intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong TTDS; làm rõ những điểm hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và những vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định đó tại Toà án; tìm ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật TTDS về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ THU HOÀI NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THỊ THU HOÀI NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HÀ Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN BÙI THỊ THU HOÀI
  4. BẢNG TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự TTDS: Tố tụng dân sự VVDS: Vụ việc dân sự TAND: Tòa án nhân dân LTCTAND: Luật tổ chức Tòa án nhân dân HĐXX: Hội đồng xét xử LSĐBS: Luật sửa đổi bổ sung TGPL: Trợ giúp pháp lý
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1 ..................................................................................................................................... 8 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ............................................................... 8 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ...................................................... 8 1.1.1. Khái niệm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự ...... 8 1.1.2. Đặc điểm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự .................................................................................................................................................... 12 1.1.3. Vai trò của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự .................................... 19 1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ. ........................................... 22 1.2.1. Thứ nhất, đảm bảo quyền con người trong hoạt động tố tụng dân sự................................. 22 1.2.2. Xuất phát từ nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. 24 1.2.3. Xuất phát từ yêu cầu của tranh tụng tố tụng dân sự ............................................................ 25 1.2.4. Xuất phát từ thực trạng tham gia tố tụng dân sự của đương sự và thực tiễn giải quyết VVDS của Tòa án ........................................................................................................................... 26 1.3. SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM .................................................................................................................................... 27 1.3.1. Giai đoạn trước 1945 ........................................................................................................... 27 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989................................................................................. 29 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004................................................................................. 31 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay ........................................................................................... 33 1.4. ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ .................................................... 35 1.4.1. Pháp luật tố tụng dân sự ........................................................................................................ 36 1.4.2. Trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của người bảo vệ ............................................................ 37 1.4.3. Trách nhiệm của Tòa án trong việc đảm bảo quyền tham gia tố tụng của người bảo vệ.... 37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................................. 38 CHƢƠNG 2 ................................................................................................................................... 40
  6. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỤ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ...................................................................................................................... 40 2.1. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA TỐ TỤNG DÂN SỰ VỚI TƢ CÁCH NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ................................................................ 40 2.1.1. Đối với luật sư...................................................................................................................... 40 2.1.2. Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý ......................................................................................................................... 42 2.1.3. Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn. ...................................................................................................................................... 44 2.1.4. Đối với công dân Việt Nam ................................................................................................... 45 2.2. ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÍ TRỞ THÀNH NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ .............. 47 2.2.1. Điều kiện là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự . 47 2.2.2. Trình tự, thủ tục đăng ký trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự .................................................................................................................................................... 49 2.3. CĂN CỨ PHÁT SINH VÀ CHẤM DỨT TƢ CÁCH NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ .............................................. 51 2.3.1. Căn cứ làm phát sinh tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự ....................................................................................................................... 51 2.3.2. Căn cứ làm chấm dứt tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự....... 52 2.4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ........................................................................ 53 2.4.1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự .................................................................................................................................................... 54 2.4.2. Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án ............................................................ 54 2.4.3. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự, được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác ......................................................................................... 56 2.4.4. Tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải ..... 57 2.4.5. Tham gia phiên họp, phiên toà giải quyết vụ việc dân sự ........................................................ 60 2.4.6. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.......................................................................................................... 65 2.4.7. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ hoặc thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng của Toà án ......................................... 66
  7. 2.4.8. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 .................................................................................................................... 66 2.4.9. Quyền và nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định ............................................................. 68 2.5. NHỮNG NGƢỜI KHÔNG ĐƢỢC THAM GIA TỐ TỤNG VỚI TƢ CÁCH NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ ............................................................. 69 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 74 CHƢƠNG 3 ................................................................................................................................... 76 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TTDS VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 76 3.1. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ ........................... 76 3.1.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................................... 76 3.1.2. Những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ................................................... 82 3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ............................................ 89 3.2. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THAM GIA TỐ TỤNG CỦA NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ......................................................................................................................................... 96 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự ....................................................................................... 96 3.2.2. Kiến nghị về thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự ....................................................................................................................... 98 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................................ 102 KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 105
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó là phƣơng tiện không thể thiếu bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thƣờng của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý Nhà nƣớc hữu hiệu, mà còn tạo môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Pháp luật là hệ thống các quy phạm do Nhà nƣớc đặt ra và đƣợc bảo đảm thi hành bằng các tổ chức, biện pháp mang tính chất nhà nƣớc. Pháp luật của mỗi xã hội đều thể hiện ý chí chính trị của giai cấp thống trị, đòi hỏi phải phù hợp với cơ sở hạ tầng xã hội đó là yếu tố điều chỉnh mang tính chất bắt buộc chung đối với các quan hệ xã hội. Pháp luật là phƣơng tiện thể hiện đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc, là công cụ quyền lực của quản lý nhà nƣớc, thể chế hóa và bảo vệ quyền làm chủ của giai cấp và "Nếu không có pháp luật sẽ không có một ranh giới nào ngăn cách giữa con ngƣời và quỷ dữ". Quyền đƣợc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời, đƣợc quy định rõ ràng trong Hiếp pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để đảm bảo cho các đƣơng sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trƣớc Toà án cũng nhƣ phù hợp với Hiến pháp năm 2013. BLTTDS đã đƣợc soạn thảo và ban hành ngày 25/11/2015, có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2016 với nhiều sửa đổi, bổ sung quan trọng. Những quy định mới này tạo điều kiện cho sự tham gia của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS, nâng cao hiệu quả hoạt động tham gia tố tụng của họ. Do đó, việc tìm hiểu những quy định của pháp luật TTDS về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp đƣơng sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Bên cạnh đó, từ thực tiễn giải quyết tranh chấp, yêu cầu dân sự theo nghĩa rộng (bao gồm dân sự, lao động, thƣơng mại, hôn nhân gia đình, đất đai) trong thời gian qua cho thấy sự tham gia của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp 1
  9. pháp của đƣơng sự ngày càng gia tăng về số lƣợng, điều này đóng góp tích cực cho quá trình giải quyết VVDS một cách chính xác, đúng đắn, nhanh chóng, kịp thời, hợp pháp, đảm bảo đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Có thể thấy việc nghiên cứu về vấn đề ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về sự tham gia của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và những đóng góp của họ đối với việc xác định sự thật khách quan của vụ việc, hỗ trợ các cơ quan tiến hành tố tụng đƣa ra các phán quyết đúng đắn, khách quan, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đƣơng sự trong các giai đoạn TTDS. Với những ý nghĩa đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong TTDS” làm nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS là một nội dung rất quan trọng và thƣờng xuyên đƣợc đề cập trong TTDS cho nên từ trƣớc đến nay cũng có không ít công trình khoa học (những bài báo, tạp chí hay những cuốn sách chuyên khảo…) đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, mỗi công trình hay những bài viết lại đề cập đến một khía cạnh khác nhau, có thể kể tên đến nhƣ: - Luận án tiến sỹ luật học “Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về luật sư ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phan Trung Hoài, năm 2003, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. - Luận văn thạc sĩ luật học “Vị trí, vai trò của luật sư trong tố tụng dân sự” của tác giả Trần Phƣơng Thảo năm 2004, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. - Luận văn thạc sỹ luật học “Luật sư trong tố tụng dân sự Việt Nam” của Hoàng Thu Yến năm 2006, Khoa Luật - Trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội. - Bài viết “Một số vấn đề về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo BLTTDS” do tác giả Phan Vũ Linh đăng lên tạp chí Tòa án nhân 2
  10. dân, số 5/2011 (từ tr.4 - tr.7). Bài viết đã nêu ra một số ý kiến đánh giá về những quy định về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong BLTTDS năm 2004 và đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện, có giá trị là nguồn tham khảo đối với tác giả. - Bài viết Quyền tiếp cận chứng cứ và quyền yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại “Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải” của tác giả Phan Nguyễn Bảo Ngọc đƣợc đăng lên Tạp chí Tòa án nhân dân, số 13/2017 (tr. 17 – tr. 20, 48) đề cập đến quyền tiếp cận chứng cứ tại phiên họp; quyền đƣợc yêu cầu ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tham gia phiên họp từ góc độ quy định của pháp luật, bất cập và kiến nghị hoàn thiện, có liên quan đến một góc độ bài viết của tác giả. - Bài viết “Vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự” của tác giả Đinh Văn Vụ đƣợc đăng lên Tạp chí Tòa án nhân dân, số 24/2011 (tr.30 – tr.32) có giá trị tham khảo đối với công trình của tác giả. - Luận văn thạc sỹ Luật học “Bảo đảm hoạt động của luật sư trong tố tụng dân sự” của Hoàng Mậu Thành năm 2013, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Luận văn tiếp cận trực tiếp tới các hoạt động cụ thể của Luật sƣ khi tham gia tố tụng dân sự để nghiên cứu, phân tích và giải quyết vấn đề bảo đảm cho các hoạt động đó trong quá trình tố tụng tại Tòa án; - Luận văn thạc sỹ Luật học, “Vai trò của luật sư trong tố tụng dân sự” của Phạm Thị Hƣờng năm 2013, Khoa Luật – Trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn của tác giả đã có những phân tích khá rõ về vai trò của Luật sƣ trong tố tụng dân sự, cụ thể là với vai trò đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự, vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và với vai trò trong các giai đoạn tố tụng cụ thể. - Luận văn thạc sỹ luật học “Hoạt động thu thập chứng cứ của luật sư trong tố tụng dân sự” của Đặng Minh Chiến năm 2016, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Trong công trình này, tác giả tập trung nghiên cứu phân tích về hoạt động thu thập 3
  11. chứng cứ của luật sƣ trong TTDS dƣới hai tƣ cách ngƣời đại diện theo uỷ quyền của đƣơng sự và ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. - Cuốn sách chuyên khảo “Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án Nhân dân” năm 2017 của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà. Công trình đã nghiên cứu công phu và có hệ thống về cả lý luận và thực tiễn trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân trong TTDS, trong đó có những nghiên cứu và đánh giá mới nhất về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS có liên quan đến đề tài của tác giả, đƣợc tác giả đánh giá rất cao và có giá trị tham khảo. - Bình luận khoa học BLTTDS năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do PGS. TS Trần Anh Tuấn chủ biên, Nxb Tƣ pháp và cuốn Bình luận khoa học BLTTDS năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do TS. Bùi Thị Huyền chủ biên, Nxb Lao Động là hai cuốn tài liệu phong phú cũng nhƣ rất có ý nghĩa và giá trị tham khảo đối với tác giả trong việc nghiên cứu đề tài của mình. - Luận văn thạc sỹ luật học “Trợ giúp viên pháp lý trong Tố tụng dân sự” của Lê Thị Thanh Hà, năm 2017, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Các công trình trên, có công trình có phạm vi nghiên cứu rộng, có công trình chỉ giải quyết một khía cạnh nhỏ về vấn đề ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, có công trình nghiên cứu riêng và chuyên sâu về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Trong phạm vi bài luận văn, tôi đi vào nghiên cứu một cách có hệ thống về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự qua các thời kỳ phát triển. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có kế thừa những thành tựu của những bài nghiên cứu khoa học của các tác giả khác có liên quan đƣợc công bố trƣớc đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài: 4
  12. - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS; - Làm rõ những điểm hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và những vƣớng mắc trong quá trình thực hiện các quy định đó tại Toà án; - Tìm ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật TTDS về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, việc nghiên cứu đề tài phải làm rõ những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự nhƣ khái niệm, đặc điểm, vai trò, cơ sở khoa học của việc quy định ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự; điều kiện đảm bảo sự tham gia của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS. - Đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự và việc thực hiện các quy định đó tại Toà án. - Đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật TTDS về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS; các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự; thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật TTDS về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự tại các Toà án Việt Nam trong những năm gần đây. * Phạm vi nghiên cứu: - Trong phạm vi luận văn, tác giả nghiên cứu sự tham gia của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong quá trình Toà án giải quyết VVDS. Tác giả không nghiên cứu về sự tham gia của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp 5
  13. pháp của đƣơng sự trong quá trình Toà án giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn và quá trình thi hành án dân sự. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đây là đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội cho nên trong luận văn sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhau. Bên cạnh những phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, luận văn còn dựa một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ đƣợc áp dụng: - Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, khái quát: những phƣơng pháp này đƣợc thể hiện thông qua phân tích khái niệm, đặc điểm ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, tổng hợp các quy định hiện hành về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng. - Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp mô tả kết hợp so sánh, đối chiếu: những phƣơng pháp này giúp tác giả tìm hiểu về chế định ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS theo từng thời kỳ ở Việt Nam, tìm ra những điểm mới tiến bộ của pháp luật so với các bộ luật trƣớc đồng thời so sánh với pháp luật của một số nƣớc trên thế giới trong quy định về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS để tìm ra những điểm tƣơng đồng với pháp luật của Việt Nam. Ngoài những biện pháp trên tác giả còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử để tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển của chế định ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS qua các thời kỳ của Việt Nam; phƣơng pháp khảo sát thực tế từ đó đƣa ra những điểm chƣa đƣợc áp dụng đúng thực tế, phù hợp với yêu cầu dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức không hay những vƣớng mắc, bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật. 6
  14. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Ý nghĩa khoa học: - Luận văn góp phần nêu lên những thành tựu đã đạt đƣợc trong quá trình áp dụng pháp luật quy định về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. - Luận văn là cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu sau này về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự. - Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật quy định về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự; Luận văn cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập các môn học nhƣ Luật dân sự, Luật TTDS... tại các cơ sở đào tạo pháp luật. Ý nghĩa thực tiễn: Nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho mọi cá nhân, đặc biệt là các bên đƣơng sự và ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS. Từ đó, góp phần thực hiện pháp luật, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS. Chƣơng 2: Nội dung các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS. Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS và một số kiến nghị. 7
  15. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGƢỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1.1. Khái niệm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự Để đƣa ra đƣợc khái niệm “ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS”, chúng ta cần làm rõ đƣợc các khái niệm: TTDS, Đƣơng sự trong TTDS và quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS. Thứ nhất, về khái niệm TTDS Thuật ngữ “tố tụng” có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo Giáo sƣ Vũ Văn Mẫu, “tố tụng” tức là “thủ tục kiện cáo”. Hay theo phân tích của Giáo sƣ Nguyễn Huy Đẩu từ việc nghiên cứu luật của Nhật Bản và Pháp thì nói đến “tố tụng” là nói đến “môn luật liên quan đến Tòa án, đến quyền tư pháp” và theo đó, TTDS là “định lệ tổ chức việc chi phối là điều hành công lý, đặt ra để đảm bảo cho tư nhân các chế tài và tôn trọng quyền lợi trong tư luật” [1]. “Trong khoa học pháp lý ngày nay, TTDS đƣợc lý giải là thủ tục giải quyết VVDS tại Tòa án” [2]. Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu: TTDS là quy trình, thủ tục do pháp luật quy định để giải quyết các tranh chấp, yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động tại Tòa án. Thứ hai, về khái niệm đương sự trong TTDS Đƣơng sự là một khái niệm pháp lý đặc thù của lĩnh vực tố tụng tại Tòa án, thể hiện mối quan hệ đặc biệt quan trọng đối với vụ án, bao gồm cả vụ án dân sự, hành chính, hình sự, lao động, kinh tế… Không có một vụ án nào mà đƣợc xử tại Tòa án mà không có sự xác định về đƣơng sự. Chính vì lẽ đó, đƣơng sự là đối 8
  16. tƣợng không thể thiếu khi xét xử tại Tòa án. Trong các VVDS, có một số ngƣời tham gia tố tụng với mục đích là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Họ là đối tƣợng trong vụ việc đƣợc Tòa án giải quyết. trong một số trƣờng hợp tuy họ không có quyền, lợi ích liên quan đến VVDS nhƣng lại tham gia để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nƣớc trong lĩnh vực đƣợc giao phụ trách. Hoạt động tố tụng của họ có ảnh hƣởng lớn đến quá trình giải quyết VVDS, có thể dẫn đến việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt hoạt động tố tụng. Những ngƣời tham gia tố tụng này đƣợc gọi là đƣơng sự trong TTDS. Khái niệm đƣơng sự cũng đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong từ điển Luật học có định nghĩa “Đương sự là người có quyền, nghĩa vụ được giải quyết trong một việc khiếu nại hoặc một vụ án” [3]. Theo Giáo trình Luật TTDS Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội thì Đương sự trong TTDS là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến VVDS. Còn theo TS. Nguyễn Triều Dƣơng rằng “đương sự trong TTDS là cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác có lợi ích tranh chấp hoặc cần xác định tham gia vào quá trình Tòa án giải quyết VVDS để bảo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Có thể thấy, các quan điểm này đều thống nhất đƣơng sự là ngƣời tham gia tố tụng tại Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nƣớc. Khi tham gia vào quá trình TTDS, các đƣơng sự vẫn có quyền định đoạt quyền lợi của mình. Các đƣơng sự trong VVDS có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức, tham gia tố tụng với tƣ cách nguyên đơn, bị đơn và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự; ngƣời yêu cầu, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự. Nhƣ vậy, đương sự trong TTDS là người tham gia tố tụng trong quá trình Toà án giải quyết VVDS để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách. 9
  17. Thứ ba, về quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong TTDS. TTDS là một quá trình phức tạp, đƣơng sự chỉ có thể bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi thực hiện đƣợc các quyền, nghĩa vụ TTDS của họ. Vì vậy, đảm bảo quyền bảo vệ quyền của đƣơng sự đƣợc pháp luật TTDS quy định là một nguyên tắc cơ bản của luật TTDS. Khi tham gia vào các quan hệ xã hội các chủ thể bao giờ cũng hƣớng tới những quyền, lợi ích nhất định và mong muốn đạt đƣợc những quyền, lợi ích đó. Quyền của chủ thể bao giờ cùng có mối quan hệ chặt chẽ với những lợi ích nhất định, không có lợi ích thì cũng không có quyền của chủ thể. “Quyền” là điều mà nhà nƣớc và pháp luật hoặc Nhà nƣớc công nhận cho đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi. “Lợi ích” là điều có ích, có lợi cho một tập thể ngƣời nhất định hay cho một cá nhân nào đó trong mối quan hệ với tập thể ấy [4]; Trong khoa học pháp lý, “quyền của chủ thể là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể đƣợc tiến hành”[5]. Quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khá đa dạng, thể hiện ở mọi lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó, quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể là một trong những quyền, lợi ích cơ bản của chủ thể ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của chủ thể. Quyền và lợi ích là một phạm trù mang tính xã hội và cũng mang tính pháp lý. Nó có thể là những quyền, lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, quyền, lợi ích về kinh tế hoặc chính trị… trong nhiều trƣờng hợp, quyền và lợi ích quyết định hành vi của các chủ thể. Quyền của chủ thể bao giờ cũng có mối quan hệ chặt chẽ với những lợi ích nhất định, không có lợi ích thì cũng không có quyền của chủ thể. Nhƣ vậy, có thể hiểu Quyền và lợi ích hợp pháp là những quyền, lợi ích chính đáng của chủ thể được tôn trọng, công nhận, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Việc giải quyết VVDS tại TAND là do nhu cầu giải quyết các quan hệ pháp luật nội dung giữa các đƣơng sự để ổn định xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể nên các đƣơng sự là một thành phần chủ yếu của VVDS, không có 10
  18. đƣơng sự thì cũng không thể có VVDS tại Tòa án. Các đƣơng sự trong mỗi VVDS đều là ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên quan đến VVDS, tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, mỗi đƣơng sự tham gia vào VVDS với những động cơ, mục đích và yêu cầu riêng nên pháp luật TTDS quy định địa vị pháp lý của các đƣơng sự trong TTDS không giống nhau. Theo quy định của pháp luật, các đƣơng sự có thể sử dụng các phƣơng thức khác nhau để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trƣờng hợp bị xâm phạm. Một trong những nguyên tắc cơ bản của quyền công dân đƣợc quy định tại Khoản 4 Điều 31 Hiến pháp 2013 nhƣ sau: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa”. Có nghĩa là, trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống xã hội, đƣơng sự cũng cần đƣợc đảm bảo quyền bảo vệ. Trong khoa học pháp lý, quyền của chủ thể trong việc chống lại các hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp theo thủ tục TTDS đƣợc gọi là “quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS”. Tuy nhiên, việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ TTDS của đƣơng sự trƣớc hết phụ thuộc vào khả năng tham gia TTDS của đƣơng sự và sự hỗ trợ pháp lý của ngƣời bảo vệ cho đƣơng sự, cụ thể là luật sƣ hoặc những ngƣời khác, nhất là trong trƣờng hợp nhận thức về pháp luật và năng lực tham gia tố tụng của đƣơng sự có hạn chế. Xuất phát từ nguyên tắc đảm bảo quyền này của đƣơng sự, khi tham gia tố tụng, đƣơng sự có thể tự mình hoặc nhờ ngƣời khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thông qua sự hỗ trợ pháp lý, đƣơng sự có thể nhận thức đƣợc đúng hơn các quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật và từ đó có thể đƣa ra đƣợc yêu cầu, các chứng cứ, tài liệu chứng minh và bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Với sự am hiểu pháp luật của mình, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự sẽ đƣợc hỗ trợ về mặt pháp lý để đƣơng sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi tham gia tố tụng, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự có vị trí pháp lý độc lập với đƣơng sự, không bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đƣơng sự. Việc bảo vệ quyền, lợi ích 11
  19. hợp pháp cho đƣơng sự của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự chủ yếu bằng việc hỗ trợ, giúp đỡ đƣơng sự về pháp luật và bằng việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình. Từ việc phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong TTDS là người tham gia tố tụng có đủ các điều kiện do pháp luật quy định được đương sự đề nghị tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trong quá trình giải quyết VVDS tại TAND. 1.1.2. Đặc điểm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự Quyền bảo vệ của đƣơng sự trong trong TTDS là quyền của chủ thể trong việc chống lại các hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do vậy, để đƣơng sự bảo vệ đƣợc các quyền, lợi ích hợp pháp của mình trƣớc Tòa án thì việc bảo đảm cho các đƣơng sự thực hiện đƣợc các quyền TTDS hay nói cách khác là phải đảm bảo quyền bảo vệ của đƣơng sự trong TTDS là rất cần thiết. Do vậy, pháp luật TTDS đã quy định về vấn đề bảo đảm quyền bảo vệ của đƣơng sự. Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự thuộc nhóm những ngƣời tham gia tố tụng, do vậy họ có đầy đủ những đặc điểm của ngƣời tham gia tố tụng. Tuy nhiên, mục đích tham gia quá trình tố tụng của họ là để hỗ trợ pháp lý cho đƣơng sự nên so với những ngƣời tham gia tố tụng khác thì ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong TTDS có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có đủ điều kiện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề và có đạo đức nghề nghiệp để hỗ trợ đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trước Toà án Đƣơng sự trong TTDS vừa là chủ thể của quan hệ pháp luật TTDS, vừa là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung đƣợc Tòa án xem xét, giải quyết trong VVDS. Vì vậy, về mặt lý luận đƣơng sự sẽ là ngƣời nhận thức rõ nhất bản chất của tranh chấp, yêu cầu dân sự cũng nhƣ các tài liệu, chứng cứ, các lý lẽ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết VVDS tại Tòa án. Tuy nhiên, 12
  20. ở góc độ thực tiễn, đƣơng sự thƣờng không phải là ngƣời có chuyên môn, kiến thức về pháp luật, do vậy cần đến sự hỗ trợ của ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự nhằm bảo đảm hơn về mặt quyền, lợi ích hợp pháp. Vì thế, ngƣời bảo vệ cần phải đáp ứng các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ và có đạo đức nghề nghiệp. Theo hệ thống pháp luật của các nƣớc trên thế giới, những ngƣời đáp ứng đủ điều kiện để trở thành ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự chủ yếu là Luật sƣ. Chẳng hạn, theo quy định của pháp luật Nhật Bản thì ngƣời bảo vệ quyền lợi cho đƣơng sự trong các vụ án dân sự là luật sƣ trừ những vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn thì một ngƣời không phải là luật sƣ có thể trở thành ngƣời bảo vệ quyền lợi cho đƣơng sự (Điều 54 Bộ luật TTDS Nhật Bản). Theo quy định chung của một số nƣớc trên thế giới, sự am hiểu pháp luật của luật sƣ đƣợc đánh giá đầu tiên thông qua tiêu chuẩn họ có bằng cử nhân luật. Chính vì vậy trong thực tế, ngƣời nào muốn trở thành luật sƣ thì ngƣời đó phải theo học tại các trƣờng đào tạo luật. Mỗi nƣớc khác nhau có quy định về thời gian, nội dung và phƣơng pháp đào tạo khác nhau, song nhìn chung mục đích giống nhau ở chỗ là nhằm trang bị cho những ngƣời sau này là luật sƣ những kiến thức cơ bản về pháp luật. Sẽ là phiến diện, thiếu sót nếu chỉ dựa vào tấm bằng cử nhân luật để đánh giá, nhìn nhận sự am hiểu pháp luật của một ngƣời. Vì vậy mỗi luật sƣ cần phải không ngừng bổ sung, hoàn thiện kiến thức pháp luật của bản thân, đồng thời biết áp dụng kiến thức pháp luật đó vào thực tế đời sống… Yếu tố đầu tiên, quan trọng của luật sƣ chính là am hiểu pháp luật, tuy nhiên chỉ có am hiểu pháp luật thì chƣa đủ, luật sƣ còn phải trang bị các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết. Ví dụ nhƣ kỹ năng hành nghề khi tham gia tố tụng của luật sƣ là kỹ năng chuyên môn trong kiểm tra đối chiếu chứng cứ, chắt lọc các vấn đề quan trọng, khả năng hùng biện, nghệ thuật đặt câu hỏi, sắp xếp các vấn đề trƣớc sau… Còn trong lĩnh vực tƣ vấn đó là kỹ năng tiếp xúc khách hàng, xác định vấn đề pháp luật của khách hàng, nghệ thuật đàm phán, thƣơng lƣợng, sự hiểu biết về tính cách, phong tục tập quán của đối tác. Bởi 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2