intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm” theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

59
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm dưới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Qua đó, tác giả chỉ ra những hạn chế trong việc áp dụng và đưa ra những kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng của nguyên tắc. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm” theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MÃ NGUYỆT THU NGUYÊN TẮC “CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM, PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM” THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MÃ NGUYỆT THU NGUYÊN TẮC “CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM, PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM” THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 Chuyên ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8380101.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Mã Nguyệt Thu i
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM, PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM .......... 6 1.1. Khái niệm, nội dung của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm......................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 6 1.1.2. Cơ sở của việc quy định nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm ................................................................................................... 11 1.1.3. Nội dung nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm . 13 1.2. Mối quan hệ của nguyên tắc Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm với một số nguyên tắc khác trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam ....... 18 1.2.1. Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm với nguyên tắc suy đoán vô tội .............................................................................. 19 1.2.2. Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm với nguyên tắc xác định sự thật của vụ án ............................................................ 21 1.2.3. Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm với nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đƣơng sự ............................................................. 22 1.2.4. Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm với nguyên tắc tranh tụng ...................................................................................... 23 ii
  5. 1.3. Khái quát lịch sử phát triển của nguyên tắc Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam ............. 23 1.4. Nguyên tắc Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trong luật tố tụng hình sự một số nƣớc ...................................................................................... 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34 CHƢƠNG 2: SỰ THỂ HIỆN CỦA NGUYÊN TẮC CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM, PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015........................................................................ 35 2.1. Sự thể hiện của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong giai đoạn xét xử sơ thẩm..................................................... 35 2.1.1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án ............................................... 35 2.1.2. Giới hạn của việc xét xử sơ thẩm .......................................................... 40 2.1.3. Quyền hạn của HĐXX sơ thẩm ............................................................ 43 2.2. Mỗi quan hệ giữa xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm ..................... 45 2.3. Sự thể hiện của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong giai đoạn xét xử phúc thẩm ................................................ 46 2.3.1. Những quy định về kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm......................... 46 2.3.2. Thẩm quyền xét xử phúc thẩm của Tòa án ........................................... 49 2.3.3. Phạm vi xét xử phúc thẩm..................................................................... 50 2.3.4. Quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm ......................................... 51 2.4. Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật .... 66 2.4.1. Thủ tục giám đốc thẩm.......................................................................... 67 2.4.2. Thủ tục tái thẩm .................................................................................... 73 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 76 iii
  6. CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ NGUYÊN TẮC CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM, PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM ...................................................................................................... 77 3.1. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng................................................. 77 3.1.1. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .................................... 77 3.1.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. ...................................................... 79 3.2. Kiến nghị hoàn thiện những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ........................................................................................................ 87 3.2.1. Bổ sung quy định về căn cứ kháng nghị phúc thẩm hình sự ................ 87 3.2.2. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm .................... 88 3.2.3. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm ............................... 89 3.3. Một số giải pháp bảo đảm tuân thủ nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm .................................................................. 91 3.3.1. Đổi mới tổ chức của hệ thống TA ......................................................... 91 3.3.2. Đẩy mạnh hoạt động trang tụng tại phiên tòa, nâng cao chất lƣợng xét xử ..................................................................................................................... 92 3.3.3. Giải thích, hƣớng dẫn áp dụng pháp luật .............................................. 95 3.3.4. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm tố tụng của ngƣời tiến hành tố tụng .................................................................................................................. 96 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 97 KẾT LUẬN .................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100 iv
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT 1 Bộ luật hình sự BLHS 2 Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS 3 Hội đồng xét xử HĐXX 4 Tòa án TA 5 Tòa án nhân dân TAND 6 Tố tụng hình sự TTHS 7 Trách nhiệm hình sự TNHS 8 Viện kiểm sát VKS v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tỷ lệ giải quyết án hình sự sơ thẩm của TAND tỉnh Cao Bằng từ năm 2014 đến năm 2018. ................................................................ 80 Bảng 3.2: Tỷ lệ giải quyết án hình sự phúc thẩm của TAND tỉnh Cao Bằng từ năm 2014 đến năm 2018. ................................................................ 82 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xét xử là một giai đoạn tố tụng quan trọng trong quá trình giải quyết một vụ án Hình sự, nhằm xác định TNHS đối với ngƣời đó đƣa ra một hình phạt tƣơng xứng với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ đã thực hiện để trừng trị ngƣời phạm tội và giáo dục phòng ngừa chung. Hoạt động xét xử vụ án hình sự có thể dẫn tới hậu quả pháp lý bất lợi cho ngƣời bị buộc tội, cũng nhƣ những ngƣời khác có liên quan. Vì vậy, quá trình xét xử phải luôn bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật, khách quan, toàn diện nhằm xử lý đúng ngƣời, đúng tội. Để thực hiện đƣợc điều đó, đòi hỏi hoạt động xét xử phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS. Những nguyên tắc của luật TTHS là phƣơng châm, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong TTHS. Theo quy định tại chƣơng II, BLTTHS năm 2003 có 30 nguyên tắc cơ bản trong đó có nguyên tắc “Thực hiện chế độ hai cấp xét xử”. Nguyên tắc này tiếp tục đƣợc khẳng định lại trong BLTTHS năm 2015 với tên gọi “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo”. Không chỉ thay đổi về tên gọi của nguyên tắc so với BLTTHS năm 2003 mà về mặt lý luận nuyên tắc này còn có cách tiếp cận mới theo quy định của BLTTHS năm 2015. Mặt khác, thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc áp dụng nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm còn nhiều hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu một cách toàn diện những vấn đề lý luận chung cũng nhƣ những quy định của pháp luật về nguyên tắc và thực tiễn áp dụng để chỉ ra những hạn chế, tồn tại, thiếu sót từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng của nguyên tắc trong thực tiễn, đảm bảo chất lƣợng giải quyết các vụ án hình sự đúng ngƣời, đúng tội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc và ngƣời tham gia tố tụng là một việc làm hết sức cần thiết. 1
  10. Vì lý do trên, tác giả chọn đề tài “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm theo quy định của BLTTHS năm 2015” để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trƣớc đến nay, có rất nhiều tài liệu đề cập đến nguyên tắc của luật TTHS nhƣ một số giáo trình chuyên ngành luật, luận án, luận văn và các bài tham luận tại các diễn đàn khoa học... Có thể kể đến một số tài liệu điển hình nhƣ giáo trình Luật TTHS - Đại học Luật Hà Nội; giáo trình Luật TTHS - Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Tác giả Lê Cảm có hai bài viết đăng trên tạp chí Kiểm sát: “Những vấn đề lý luận cơ bản về chế định các nguyên tắc của luật TTHS” và “Nhà nước pháp quyền trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật hình sự”. Tác giả Nguyễn Ngọc Chí với một loạt các bài viết về các nguyên tắc nhƣ “Đảm bảo sự vô tư của người tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người giám định trong TTHS” đƣợc đăng tại Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật; “Hoàn thiện các nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS”, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia; “Một số yếu tố ảnh hưởng tới nguyên tắc "Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật; “Hoàn thiện nguyên tắc “Thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” trong TTHS”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật; “Lựa chọn mô hình TTHS”, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật; “Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật TTHS Việt Nam”, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật và Đề cƣơng bài giảng môn xét xử vụ án hình sự, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các luận văn thạc sĩ của học viên cao học chuyên ngành luật Hình sự. Ngoài ra còn có những bài viết liên quan đến các nguyên tắc của luật TTHS đƣợc đăng trên nhiều tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên, chƣa có nhiều nghiên cứu riêng về nguyên tắc chế độ xét sở thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. Hơn nữa, BLTTHS năm 2015 có nhiều nội 2
  11. dung mới quy định về nguyên tắc này. Do đó, tác giả chọn đề tài trên để nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề về lý luận chung cũng nhƣ quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nguyên tắc, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc áp dụng nguyên tắc đƣa ra những đề xuất để nâng cao hiệu quả của việc áp dụng nguyên tắc. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm dƣới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Qua đó, tác giả chỉ ra những hạn chế trong việc áp dụng và đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng của nguyên tắc. 2.2. Nhiệm vụ Luận văn đề ra những nhiệm vụ cụ thể dƣới đây để hoàn thành mục tiêu nêu trên: - Làm rõ những vấn đề lý luận về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong TTHS nhƣ: Khái niệm, đặc điểm, cơ sở, ý nghĩa của nguyên tắc. - Khái quát sự phát triển của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong lịch sử pháp luật TTHS của nƣớc ta từ năm 1945 đến nay; - Nghiên cứu quy định trong luật TTHS một số nƣớc về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. - Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong TTHS Việt Nam. - Nghiên cứu thực tiễn thực hiện nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong TTHS trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 3
  12. - Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong TTHS. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Những vấn đề lý luận chung của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. - Những quy định của pháp luật TTHS Việt Nam về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. - Thực tiễn áp dụng nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng nguyên tắc Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong khoảng thời gian năm năm, từ năm 2014 đến năm 2018 trên phạm vi địa bàn tỉnh Cao Bằng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để làm rõ những vấn đề lý luận chung của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. Luận văn sử dụng phƣơng pháp lịch sử, so sánh để thấy rõ quá trình phát triển, những điểm mới của nguyên tắc trong lịch sử TTHS Việt Nam. Kết quả của Luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, chủ trƣơng cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta, các văn bản pháp luật và văn bản hƣớng dẫn áp dụng pháp luật có liên quan đến nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đồng thời tham khảo những bài viết đăng trên tạp chí, báo chuyên ngành và các bản báo cáo tổng kết của TA, VKS cũng nhƣ thực tiễn công tác của bản thân tác giả. 4
  13. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả kết hợp sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ phƣơng pháp thống kê, so sánh để thấy đƣợc toàn cảnh bức tranh xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong năm năm trở lại đây. Ngoài ra, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để chỉ ra một số tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn áp dụng nguyên tắc. 6. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của luận văn gồm có 3 chƣơng. Ngoài ra còn có phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo: Chƣơng 1: Một số vấn đề chung về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. Chƣơng 2: Sự thể hiện của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc đảm bảo trong BLTTHS năm 2015. Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng, một số kiến nghị, giải pháp tiếp tục hoàn thiện và bảo đảm tuân thủ các quy định của BLTTHS năm 2015 về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm. 5
  14. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC CHẾ ĐỘ XÉT XỬ SƠ THẨM, PHÚC THẨM ĐƢỢC BẢO ĐẢM 1.1. Khái niệm, nội dung của nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm 1.1.1. Khái niệm Theo từ điển Tiếng Việt, “Nguyên tắc” là “Điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm”. [66, tr.672]. Theo khái niệm trên, nguyên tắc đƣợc hiểu là tƣ tƣởng chỉ đạo, quy tắc cơ bản của một hoạt động nào đó. Mục đích cuối cùng của quá trình giải quyết vụ án hình sự là kịp thời, nhanh chóng, xử lý đúng ngƣời, đúng tội, đúng quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Để đạt đƣợc mục đích đó, khi giải quyết vụ án hình sự cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của luật TTHS. Khi nghiên cứu về nguyên tắc cơ bản của TTHS, có nhiều quan điểm khác nhau nhƣ: Khái niệm, bản chất, cách phân loại cũng nhƣ xác định phạm vi ảnh hƣởng của các nguyên tắc cơ bản trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Theo PGS. TS Trần Đình Nhã “Khái niệm các nguyên tắc của luật TTHS” là sự nhầm lẫn “bắt nguồn từ việc coi TTHS và pháp luật tố TTHS là một”. Theo đó, không có nguyên tắc của luật TTHS mà chỉ có nguyên tắc của TTHS và “Việc hình thành các nguyên tắc của TTHS không phải là ngẫu nhiên, càng không phải là ý chí chủ quan của các nhà làm luật”, mà “nguyên tắc của TTHS, xét cho cùng là sản phẩm phát triển của xã hội và đồng thời là thành tựu của hoạt động tư pháp trong lĩnh vực tố tụng hình sự” [62, tr. 273-276]. PGS. TS. Phạm Hồng Hải đƣa ra định nghĩa “Nguyên tắc TTHS Việt Nam là những quan điểm, tư tưởng, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, 6
  15. Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quá trình giải quyết vụ án hình sự đó được thể chế hoá trong BLTTHS mà các cơ quan tiến hành tố tụng, người tến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân phải tuân theo”. Tác giả không đồng ý với quan niệm coi các nguyên tắc này là nguyên tắc của BLTTHS, nhƣng đồng thời cũng không tán đồng quan niệm chỉ coi đó là nguyên tắc của TTHS “theo chúng tôi cả hai cách lập luận đó đều chưa đủ tính thuyết phục”. Và theo quan điểm của tác giả thì “Khi nguyên tắc quy định trong BLTTHS thì phải coi chúng là những nguyên tắc của TTHS, ngoài ra nếu các tư tưởng, quan điểm nào đó là các quan điểm, tư tưởng chủ đạo của luật TTHS thì chúng cũng đồng thời là các nguyên tắc của luật TTHS” [24, tr.115-122.] Nhƣ vậy, theo PGS. TS. Phạm Hồng Hải có những nguyên tắc chỉ là của TTHS và có nguyên tắc vừa là của TTHS lại vừa là của luật TTHS đƣợc quy định trong BLTTHS. Theo TS Nguyễn Văn Tuân tồn tại hai loại nguyên tắc: Nguyên tắc của TTHS và nguyên tắc của luật TTHS đồng thời “khẳng định nguyên tắc của luật TTHS và nguyên tắc của TTHS có điểm giống nhau và khác nhau, giữa chúng có sự giao thoa nhất định. Một số nguyên tắc của luật TTHS cũng có thể là nguyên tắc của TTHS và ngược lại. Điều đó phụ thuộc vào sự thể hiện của nguyên tắc đó, cũng như cách tiếp cận chúng” [51, tr.15]. Từ đó, TS Nguyễn Văn Tuân đƣa ra khái niệm nguyên tắc cơ bản của TTHS nhƣ sau: “Có thể hiểu nguyên tắc của TTHS là những quy định pháp luật cơ bản, chung nhất, mang tính chất chỉ đạo và được ghi nhận trong các văn bản quy phạm pháp luật TTHS, thể hiện bản chất tố tụng, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, người tiến hành tố tụng trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng hình sự”[51, tr.18]. 7
  16. TS Lê Hữu Thể thừa nhận có những quan niệm khác nhau, là nguyên tắc cơ bản của TTHS hay nguyên tắc cơ bản của luật TTHS, nhƣng “Các ý kiến đều thống nhất chung về bản chất, lĩnh vực thể hiện, đó là: Nguyên tắc cơ bản được hiểu là những tư tưởng chỉ đạo đối với toàn bộ hoạt động TTHS hoặc đối với một số hoạt động tố tụng nhất định như hoạt động điều tra, truy tố, xét xử …; được thể hiện trong cả việc xây dựng, giải thích, áp dụng pháp luật tố tụng hình sự”[50, tr.42]. Tuy nhiên, tác giả lại khẳng định “Nguyên tắc cơ bản của TTHS rộng hơn khái niệm nguyên tắc cơ bản của luật TTHS”[50, tr.42]. GS.TSKH Lê Văn Cảm cho rằng những nguyên tắc đƣợc quy định trong BLTTHS là nguyên tắc của Luật TTHS và đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Nguyên tắc của luật TTHS là tư tưởng chủ đạo và định hướng cơ bản được thể hiện trong pháp luật TTHS, cũng như trong việc giải thích và trong thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS thông qua một hay nhiều quy phạm (chế định) của nó - của nguyên tắc tương ứng mà ta nghiên cứu” [5]. Giáo trình luật TTHS Việt Nam của trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội đƣa ra định nghĩa về nguyên tắc cơ bản của luật TTHS nhƣ sau: “Nguyên tắc cơ bản của luật TTHS là những phương châm, định hướng chi phối toàn bộ hay một số giai đoạn của hoạt động TTHS trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật TTHS” [6, tr. 45-46]. Nhƣ vậy, bản thân hoạt động TTHS đã đòi hỏi luôn luôn tồn tại những nguyên tắc của nó, tuy nhiên chỉ khi những nguyên tắc của TTHS đƣợc nhà làm luật quy định ở những văn bản pháp luật nó mới trở thành nguyên tắc của luật TTHS. Giáo trình luật TTHS Việt Nam của trƣờng Đại học luật Hà Nội đƣa ra khái niệm “Các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS là những định hướng chi phối tất cả hoặc một số hoạt động TTHS, được các văn bản pháp luật ghi nhận” [60, tr.43 ]. 8
  17. Nhƣ vậy, cho tới nay có nhiều quan niệm của những nhà nghiên cứu khác nhau về nguyên tắc cơ bản của LTTHS. Tuy nhiên tác giả đồng ý với quan điểm của PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí cho rằng có sự khác nhau giữa hai khái niệm “tố tụng hình sự” và “luật tố tụng hình sự”. Khái niệm “tố tụng hình sự” rộng hơn nó bao gồm toàn bộ hoạt động của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng nhằm giải quyết vụ án khách quan, toàn diện, nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật. Đây là hoạt động mang tính khác quan, tồn tại trong xã hội có giai cấp, là đòi hỏi tất yếu của Nhà nƣớc để trừng trị ngƣời phạm tội. Còn “luật tố tụng hình sự” là khái niệm hẹp hơn, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Luật tố tụng hình sự là một phạm trù chủ quan, là nhận thức hiện tƣợng khách quan của nhà làm luật. Vì vậy, những phƣơng châm, định hƣớng quan trọng chi phối toàn bộ hay một số giai đoạn của quá trình TTHS, quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật TTHS đƣợc gọi là các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS [12]. Những nguyên tắc cơ bản của luật TTHS là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong TTHS, thể hiện chính sách hình sự, quan điểm giải quyết vụ án hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta đảm bảo mọi tội phạm đều đƣợc phát hiện, xử lý kịp thời, nhanh chóng, công minh theo đúng quy định của pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và làm oan ngƣời vô tội. Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đƣa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó nhân danh Nhà nƣớc đƣa ra một phán quyết tƣơng ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc. TA là cơ quan duy nhất của một nƣớc thực hiện chức năng xét xử. Mọi bản án do TA tuyên đều phải thông qua hoạt động xét xử. Không một ai có thể bị buộc tội mà không qua xét xử và kết quả xét xử phải đƣợc thể hiện bằng bản án. Theo quy định của luật 9
  18. TTHS Việt Nam hiện hành, có hai cấp độ xét xử là: xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đƣa vụ án ra xét xử tại một TA có thẩm quyền. Cấp sơ thẩm tiến hành trình tự, thủ tục giải quyết vụ án lần thứ nhất. Tất cả các vụ án hình sự đều phải tiến hành xét xử sơ thẩm. Đây là cấp xét có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án. Bản án, quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật ngay mà có thể bị kháng cáo, kháng nghị để xét xử lại một lần nữa, đó là xét xử phúc thẩm. Nếu xem xét, đánh giá khách quan, toàn diện, xét xử chính xác, nghiêm túc ngay từ lúc sơ thẩm thì bản án sẽ ít bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nếu bản án bị kháng cáo, kháng nghị thì cũng không bị hủy, sửa. Nhƣ vậy, vụ án không bị kéo dài, mất thời gian. Xét xử phúc thẩm là việc TA cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Bản án, quyết định của TA cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay. Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm về nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm nhƣ sau: Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm là tư tưởng chủ đạo, có tính bắt buộc chung, thể hiện quan điểm có tính định hướng của Nhà nước trong việc tổ chức, hoạt động để xét xử các vụ án hình sự, được quy định trong BLTTHS, trong đó xác định một vụ án hình sự được xét xử lần đầu ở cấp sơ thẩm và có thể được xét xử lại ở cấp phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định, theo quy định của BLTTHS nhằm tìm ra sự thật khách quan của vụ án để TA xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật đồng thời tạo cơ hội cho bị cáo và những người tham gia tố tụng khác bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 10
  19. Từ khái niệm trên, có thể thấy nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm có những đặc điểm sau: Thứ nhất: Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm là tƣ tƣởng chủ đạo, mang tính định hƣớng, là tiền đề quan trọng thể hiện quan điểm của Nhà nƣớc về xét xử các vụ án hình sự nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan trong phán quyết của TA, bảo vệ quyền tự do, dân chủ của công dân. Thứ hai: Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm phúc thẩm đƣợc bảo đảm là nguyên tắc đặc trƣng chỉ đƣợc thực hiện trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự. TA là cơ quan duy nhất đƣợc Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giao cho chức năng xét xử. Do đó, TA là chủ thể duy nhất thực hiện việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. Thứ ba: Không phải tất cả mọi vụ án hình sự đều phải trải qua hai lần xét xử sơ thẩm và phúc thẩm. Xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh khi có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực pháp luật. Thứ tư: Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm là biểu hiện quan trọng của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thể hiện ở quyền kháng cáo, có nghĩa là đƣợc phép yêu cầu TA cấp trên trực tiếp xét xử lại bản án, quyết định sơ thẩm. 1.1.2. Cơ sở của việc quy định nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm Việc quy định chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trong TTHS xuất phát từ những lý do sau: Thứ nhất, bản chất của Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc theo chế độ xã hội chủ nghĩa, Nhà nƣớc của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Trong bộ máy nhà nƣớc, TA là cơ quan thực hiện chức năng xét xử chuyên biệt của Nhà 11
  20. nƣớc, nhân danh Nhà nƣớc để trừng trị ngƣời phạm tội. Tuy nhiên, xét xử không phải là một hoạt động đơn giản. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là ngƣời đƣợc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm xét xử và quá trình xét xử có sự hỗ trợ của Hội thẩm nhân dân nhƣng thực tế vẫn mắc phải những sai sót do trình độ nhận thức, do cảm tính cá nhân hoặc nhiều yếu tố tác động khác. Khi có sai sót sảy ra, quyền và lợi ích của bị cáo cũng nhƣ những ngƣời tham gia tố tụng khác sẽ bị ảnh hƣởng. Để họ bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích chính đáng của mình, pháp luật quy định và thực hiện nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm đƣợc bảo đảm trong TTHS. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để VKS, ngƣời đƣợc quyền kháng cáo có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án thể hiện quan điểm không đồng ý với kết quả xét xử của TA bằng việc kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm theo quy định của pháp luật để vụ án đƣợc xét xử lại ở cấp phúc thẩm. Qua đó, bị cáo và những ngƣời có quyền kháng cáo có thể bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trong nhiều trƣờng hợp lợi ích của Nhà nƣớc và xã hội cũng đƣợc bảo đảm. Hơn nữa, với quy định một vụ án hình sự có thể đƣợc xét xử lại ở cấp phúc thẩm là một đảm bảo pháp lý cần thiết cho việc xét xử đƣợc đúng đắn, chính xác. Khi xét xử lại ở cấp phúc thẩm, toàn bộ nội dung của vụ án sẽ đƣợc xem xét, phân tích và đánh giá kỹ càng hơn, đầy đủ hơn một lần nữa. Nhƣ vậy, phán quyết của TA sẽ đảm bảo độ chính xác cao hơn. Thứ hai, TA là cơ quan duy nhất của Nhà nƣớc thực hiện chức năng xét xử, những phán quyết của TA phải đảm bảo đúng đắn, chính xác. Tuy vậy, xét xử là một hoạt động phức tạp, không phải lúc nào việc xét xử của TA một lần đã đúng vì vậy nó cần phải đƣợc xem xét, kiểm tra lại lần thứ hai nếu có căn cứ theo quy định của pháp luật. Thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm cũng chính là hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử của 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2