intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề pháp lý về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Tri Lý | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

37
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các khái niệm cơ bản về thiệt hại, XĐTH do hành vi làm ÔNMT, đặc thù của thiệt hại do ÔNMT, phân loại các loại thiệt hại do ÔNMT; các quy định pháp luật hiện hành về XĐTH do hành vi làm ÔNMT; thực tiễn xác định thiệt do hành vi làm ÔNMT qua các vụ việc cụ thể; chỉ ra những bất cập, tồn tại trong các quy định pháp luật hiện hành. Từ đó luận văn đưa ra kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XĐTH do hành vi làm ÔNMT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề pháp lý về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA KHOA LUẬT -----&----- BÙI ĐỨC HIỂN NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO HÀNH VI LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA KHOA LUẬT -----&----- BÙI ĐỨC HIỂN NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO HÀNH VI LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Dân sự Mã số: 60.38.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Am Hiểu Hà Nội - 2010
  3. Tôi xin chân thành cảm ơn: TS. Nguyễn Am Hiểu, Phó Vụ trưởng Vụ pháp luật Kinh tế - Dân sự, Bộ Tư pháp; các thầy giáo, cô giáo Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, Viện Nhà nước và Pháp luật; đồng nghiệp, gia đình và bạn bè - những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Đức Hiển
  4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đây là một đề tài mới và phức tạp. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm nghiên cứu, trao đổi của Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để tác giả hoàn thiện hơn nữa trong các công trình nghiên cứu sau này./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Đức Hiển
  5. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các sơ đồ Danh mục các bảng MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO HÀNH VI LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO HÀNH VI LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG…………………………………………………………………………...8 1.1. Thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng: khái niệm, đặc điểm, phân loại ……………………………………………………………………..…………...8 1.1.1. Khái niệm thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường……………………..8 1.1.2. Đặc điểm của thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường………...............12 1.1.3. Phân loại thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường........………………..14 1.2. Xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng: khái niệm, đặc điểm, phân loại……………………………………………………………………15 1.2.1. Khái niệm xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường………….15 1.2.2. Đặc điểm của xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường………………………………………………………………………………16 1.2.3. Phân loại xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường …………..17 1.2.4. Vai trò của xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường…......…..19 1.3. Điều chỉnh pháp luật về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng…………………………………………………………………………...…21 1.4. Các nguyên tắc xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng gây ra...............................................................................................................................23 1.4.1. Nguyên tắc người làm ô nhiễm gây thiệt hại phải bồi thường........................23
  6. 1.4.2. Nguyên tắc thỏa thuận giữa các bên trong việc xác định thiệt hại do ô nhiễm môi trường.................................................................................................................24 1.4.3. Nguyên tắc thiệt hại được xác định kịp thời và bằng với thiệt hại xảy ra trên thực tế........................................................................................................................24 1.4.4. Nguyên tắc tôn trọng sự thật khách quan trong việc xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường……................................................................................25 1.4.5. Nguyên tắc sử dụng các phương pháp khoa học, công nghệ tiên tiến có độ chính xác cao trong quá trình xác định thiệt hại.......................................................25 1.5. Sự hình thành và phát triển của pháp luật về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng.........................................................................................27 1.51. Từ năm 1993 trở về trước................................................................................27 1.5.2. Từ 1993 đến nay……………………………………………….....................28 CHƢƠNG 2. PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO HÀNH VI LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI QUA MỘT SỐ VỤ VIỆC………………..………………………...34 2.1. Các loại thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng………………….…34 2.2. Mối quan hệ giữa hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng và thiệt hại xảy ra.....38 2.3. Pháp luật về xác định thiệt hại đối với sự suy giảm chức năng và tính hữu ích do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng………………………………….……...41 2.3.1. Về thành phần môi trường được xác định được thiệt hại…………..……….41 2.3.2. Quy định về xác định mức độ suy giảm chức năng, tính hữu ích do hành vi làm ô nhiễm môi trường............................................................................................44 2.3.3. Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường........................................................................................................................46 2.3.4. Các căn cứ để tính toán thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường.......................................................................................................................48 2.3.5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định thiệt hại về suy giảm chức năng, tính hữu ích do hành vi làm ô nhiễm môi trường............................................................52
  7. 2.4. Xác định thiệt hại đối với tài sản, sức khỏe, tính mạng và các lợi ích hợp pháp khác do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng...................................................56 2.4.1. Quy định về xác định thiệt hại đối với tài sản và các lợi ích hợp pháp khác do hành vi làm ô nhiễm môi trường...............................................................................57 2.4.2. Quy định về xác định thiệt hại trong trường hợp sức khỏe bị xâm phạm do hành vi làm ô nhiễm môi trường...............................................................................58 2.4.3. Quy định về xác định thiệt hại đối với tính mạng do hành vi làm ô nhiễm môi trường........................................................................................................................64 2.4.4. Quy định về thẩm quyền xác định thiệt hại đối với sức khỏe, tính mạng, tài sản và lợi ích hợp pháp khác do hành vi làm ô nhiễm môi trường...........................65 2.5. Thực trạng về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng gây ra ở Việt Nam…………………………………………………..……………........67 2.5.1. Vụ Vedan .......................................................................................................67 2.5.2. Vụ ô nhiễm môi trường ở Thạch Sơn, Lâm Thao, Phú Thọ...........................79 2.5.3. Xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường của Công ty TNHH San Miguel Pure Foods Việt Nam gây ....................................................................80 2.5.4. Một số nhận xét qua ba vụ việc trên..............................................................84 CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO HÀNH VI LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG………………..92 3.1. Nhu cầu và quan điểm của Đảng về việc hoàn thiện những vấn đề pháp lý quanh việc xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng ở nƣớc ta hiện nay ………………………………………………………..............................92 3.2. Các giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng ở Việt Nam hiện nay……………..................96 3.2.1. Những giải pháp chung về xây dựng và thực thi pháp luật do hành vi làm ô nhiễm môi trường………………………..…………………...................................97 3.2.2. Về xác định thiệt hại đối với suy giảm chức năng, tính hữu ích do hành làm ô nhiễm môi trường ....................................................................................................99
  8. 3.2.3. Về xác định thiệt hại đối với tài sản, sức khỏe, tính mạng và các lợi ích hợp pháp khác do hành vi làm ô nhiễm môi trường.......................................................108 3.2.4. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật để bảo đảm thực hiện trách nhiệm về bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường có hiệu quả...........................................................................................................................111 KẾT LUẬN.............................................................................................................116
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT Luật Bảo vệ Môi trường BLDS Bộ luật Dân sự BVMT Bảo vệ môi trường ÔNMT Ô nhiễm môi trường XĐTH Xác định thiệt hại BTTH Bồi thường thiệt hại TSS Nồng độ chất rắn lơ lửng BOD Biologicol Oxygen Demand: nhu cầu oxy tối thiểu COD Chemical Oxygen Demand: nhu cầu oxy hóa học UBND Uỷ ban nhân dân PPP Pollution Pay Principle: Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền OECD Organization of Economics Cooperation Development: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
  10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỔ Số hiệu, Tên Sơ đồ Trang Sơ đồ Sơ đồ 2.1 Kết quả tính toán lan truyền bằng mô hình MIKE 72 21 Sơ đồ 2.2 Sự biến thiên của DO theo quãng đường đo trên 72 sông Thị Vải tương ứng với các lần đo tháng 8/1996, 3/1997, 10/19888, 5/2006, 8/2008, 3/2009 và 11/2009
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng biểu Bảng 2.1 Tỷ lệ gây ô nhiễm của Công ty Vedan đối với 74 sông Thị Vải tính theo tải lượng các chất gây ô nhiễm chính Bảng 2.2 Tỷ lệ gây ô nhiễm của Công ty Vedan đối với 74 các khu vực bị ô nhiễm
  12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự ra đời, phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường đã giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và mang lại nhiều thành tựu lớn cho nhân loại về kinh tế, xã hội, khoa học, kỹ thuật, văn hóa ... Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, những khuyết tật, những mặt trái của kinh tế thị trường cũng bộc lộ ngày càng rõ nét: sự chênh lệch giàu nghèo, thất nghiệp, lối sống chạy theo đồng tiền, đặc biệt là ÔNMT, gây thiệt hại lớn đối với môi sinh và sức khỏe, tính mạng, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình,... Điều đó đặt ra trách nhiệm của các cơ sở gây ô nhiễm phải bồi thường những thiệt hại do hành vi làm ÔNMT mà mình gây ra. Ở nước ta hiện nay các quy định pháp luật về trách nhiệm BTTH, đặc biệt là pháp luật về XĐTH do hành vi làm ÔNMT còn thiếu và yếu. Để đảm bảo quá trình xác định và BTTH được diễn ra hiệu quả, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về vấn đề này là cần thiết. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về XĐTH do ÔNMT hiện nay càng trở nên cấp thiết bởi các lý do sau: Một là, ở nước ta mặc dù các quy định về bảo vệ môi trường nói chung đã được ghi nhận từ nhiều năm, nhưng các quy định pháp luật về BTTH, XĐTH do ÔNMT mới bước đầu được ghi nhận trong Luật BVMT năm 1993, BLDS năm 1995, BLDS 2005 và cụ thể nhất là Luật BVMT 2005. Các quy định này đã mang lại hiệu quả nhất định trong thực tiễn XĐTH và BTTH. Tuy nhiên, quy định về XĐTH còn mang tính chất luật khung, khái quát, chưa rõ ràng, cụ thể. Do vậy gây khó khăn cho quá trình XĐTH và giải quyết việc BTTH. Hai là, thực tiễn thực hiện việc BTTH do hành vi làm ÔNMT đa phần lại bị mắc bởi khâu XĐTH. Ví dụ việc xả thải của Vedan ra môi trường là rõ ràng, nhưng khi các cơ quan chức năng vào cuộc yêu cầu họ phải có trách nhiệm BTTH; ban đầu Công ty này chỉ đồng ý hỗ trợ hoặc bồi thường theo mức mà họ tự đặt ra. Lý do là vẫn chưa hoàn toàn xác định được mối liên hệ giữa hành vi gây ÔNMT và thiệt hại 1
  13. là do Vedan gây ra. Hơn nữa xác định được mức độ thiệt hại là bao nhiêu, bằng cách nào vẫn còn nhiều tranh luận... Ba là, dưới góc độ ý thức pháp luật thì đa phần người dân cũng chưa biết nhiều về các quy định pháp luật cũng như thực tiễn về XĐTH do ÔNMT. Do vậy, khi họ bị thiệt hại do ÔNMT thì thường rất lúng túng không biết bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thế nào. Bốn là, trong khoa học pháp lý nói chung chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận, thực tiễn sự điều chỉnh pháp luật về việc XĐTH do ÔNMT và đưa ra quan điểm, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Vì vậy, các vấn đề pháp lý về XĐTH do hành vi làm ÔNMT là những vấn đề rất mới và cấp bách mà khoa học pháp lý cần làm rõ. Từ những lý do nói trên đặt ra nhu cầu cần phải nghiên cứu xây dựng pháp luật về XĐTH chặt chẽ, có hiệu quả làm cơ sở cho việc xác định các trách nhiệm pháp lý cũng như mức độ BTTH do hành vi làm ÔNMT. Do vậy, tác giả chọn đề tài: “Những vấn đề pháp lý về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay" làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Trên thế giới do sự phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp, nhân loại đã sớm nhận thức được những tác động tiêu cực có thể xảy ra của môi trường đến cuộc sống của con người. Môi trường trở thành vấn đề toàn cầu khi sự phát triển của công nghiệp dẫn tới cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; ÔNMT ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Hội nghị quốc tế về Môi trường con người năm 1972 tại Stockhom, Thụy Điển đã ghi nhận sống trong môi trường trong lành là một quyền con người. Cùng năm đó một trong những nguyên tắc quan trọng để tiến đến xác định trách nhiệm bồi thường do hành vi làm ÔNMT cũng ra đời là nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Nguyên tắc này do Tổ chức hợp tác và phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development – OECD) soạn thảo năm 1972. Tiếp đó để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, Hội nghị thế giới về Môi trường và phát triển tại Riodranaijo (Braxin), năm 1992 đã đưa 2
  14. nhiệm vụ phát triển bền vững trở thành một nguyên tắc quan trọng trong quá trình phát triển của thế giới và của mỗi quốc gia. Mặc dù vậy, thực tế vẫn có nhiều hành vi làm ÔNMT hàng ngày, hàng giờ gây ra thiệt hại cho tự nhiên, xã hội và con người. Ở Việt Nam, XĐTH về tài sản, sức khỏe, tính mạng đã được quy định trong BLDS năm 1995, BLDS năm 2005. Nghị quyết số 01/2004/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2004 và Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao cũng đã hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về BTTH ngoài hợp đồng liên quan đến tài sản, sức khỏe, tính mạng con người. Còn XĐTH về sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường thì bước đầu cũng được quy định trong Luật BVMT năm 2005. Hiện nay, Chính phủ, cụ thể là Bộ Tài nguyên Môi trường đang soạn thảo văn bản hướng dẫn về vấn đề này. BTTH ngoài hợp đồng nói chung là một trong các chế định quan trọng nhất của pháp luật dân sự nên đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu, có thể liệt kê ra một số công trình, như: luận văn thạc sĩ Luật học của Phạm Kim Anh về đề tài "Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng"; Luận án tiến sĩ Luật học của Lê Mai Anh về đề tài "Những vấn đề cơ bản về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong Bộ luật Dân sự"; Luận văn thạc sĩ Luật học của Trần Thị Thu Hiền về đề tài "Những nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong luật dân sự Việt Nam"; Luận văn thạc sĩ Luật học của Lê Kim Loan về đề tài "Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự Việt Nam", BTTH do tính mạng bị xâm phạm của Nguyễn Đức Mai, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 9/1997; Trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng do tính mạng bị xâm phạm của Vũ Thành Long, Tạp chí Toà án nhân dân số 8/1999; Pháp luật, áp dụng pháp luật về BTTH ngoài hợp đồng ở Việt Nam. Thực trạng và hướng hoàn thiện, Tạp chí luật học số 3/2002; XĐTH do sức khoẻ bị xâm phạm theo quy định của BLDS của Vũ Hồng Thiêm, Tạp chí Toà án nhân dân số 7/2003; Một số nhận xét và chú ý đối với việc BTTH do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm của Quách Thành Vinh, Tạp chí 3
  15. Toà án nhân dân số 11/2004; Bàn về bồi thường do tính mạng bị xâm phạm quy định tại Điều 610 BLDS của Đỗ Văn Chỉnh, Tạp chí Toà án nhân dân số 22/2009 và đặc biệt là cuốn sách chuyên khảo BTTH ngoài hợp đồng về tài sản, sức khoẻ và tính mạng của TS. Phùng Trung Tập, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội 2009... Có thể thấy, những nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định cho quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát các vấn đề về BTTH ngoài hợp đồng liên quan đến sức khỏe, tính mạng, nên chưa giúp người đọc hiểu được một cách cụ thể, có tính hệ thống về vấn đề BTTH, XĐTH do hành vi làm ÔNMT. Về BTTH do ÔNMT, trong đó có XĐTH do ÔNMT có một số nghiên cứu đề cập. Ngoài các giáo trình Luật Môi trường của Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Môi trường, Trung tâm Đào tạo Từ xa, Đại học Huế viết về XĐTH do làm ÔNMT ở những mức chung nhất. Bên cạnh đó có một số công trình nghiên cứu, các bài nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: Trách nhiệm dân sự do hành vi gây thiệt hại về môi trường, Bản tin Luật So sánh, số 1/2004, Thông tin Khoa học pháp lý, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp; BTTH do ô nhiễm, suy thoái môi trường của TS. Vũ Thu Hạnh, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3 (40) năm 2007; Căn cứ XĐTH do hành vi làm ÔNMT của Ths. Nguyễn Ngọc Anh Đào, Tạp chí Tòa án nhân dân, năm 2009 ; Điều kiện làm phát sinh trách nhiệm BTTH do hành vi làm ÔNMT gây ra, Ths. Bùi Kim Hiếu, Tạp chí Tòa án nhân dân số 12, tháng 6 năm 2009; Nguyễn Thị Hồng Ánh (2000), "Nguyên tắc ai gây ô nhiễm người đó phải trả giá" Luận văn cử nhân Luật, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh; Nghiên cứu tóm tắt về BTTH do ô nhiễm, suy thoái môi trường, Trung tâm nghiên cứu Pháp luật & Chính sách Phát triển bền vững; Kết quả xác định vi phạm, mức độ ảnh hưởng do hành vi gây ô nhiễm của Công ty Cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam của nhóm tác giả PGS.TS. Nguyễn Văn Phước, ThS. Nguyễn Thanh Hùng, PGS.TSKH. Bùi Tá Long, Viện Môi trường và Tài nguyên - Đại học Quốc gia TP HCM, Tạp chí môi trường số 7 năm 2010; 4
  16. Các bài viết đã trình bày những vấn đề cơ bản về BTTH và XĐTH do hành vi làm ÔNMT, nhưng các nghiên cứu về XĐTH do hành vi làm ÔNMT còn ít, tản mạn và chưa mang tính hệ thống. 3. Mục đích và nhiệm nghiên cứu . Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ các vấn đề pháp lý xoay quoanh việc XĐTH do hành vi làm ÔNMT gây ra. . Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau : - Các khái niệm cơ bản về thiệt hại, XĐTH do hành vi làm ÔNMT, đặc thù của thiệt hại do ÔNMT, phân loại các loại thiệt hại do ÔNMT; - Các quy định pháp luật hiện hành về XĐTH do hành vi làm ÔNMT; - Thực tiễn xác định thiệt do hành vi làm ÔNMT qua các vụ việc cụ thể; chỉ ra những bất cập, tồn tại trong các quy định pháp luật hiện hành. Từ đó luận văn đưa ra kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XĐTH do hành vi làm ÔNMT. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài không nghiên cứu nhiều các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật,… của việc XĐTH do hành vi làm ÔNMT mà tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp lý về XĐTH do hành vi làm ÔNMT. Dưới góc độ pháp luật dân sự đề tài không tập trung nghiên cứu tất cả các vấn đề của trách nhiệm BTTH mà chỉ tập trung nghiên cứu về XĐTH, một vấn đề rất nhỏ, nhưng sâu và rất quan trọng trong quá trình xác định mức độ thiệt hại do hành vi làm ÔNMT. Dưới góc độ pháp luật môi trường đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề pháp lý về XĐTH do hành vi làm ÔNMT, tuy nhiên có mở rộng nhất định với đối những thiệt hại do hành vi làm suy thoái môi trường. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn là dựa quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ môi trường để 5
  17. phát triển bền vững, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành. Những thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lịch sử nhà nước và pháp luật, lý luận về Nhà nước và Pháp luật, Xã hội học pháp luật, Luật Dân sự, Luật Tố tụng Dân sự, Luật Môi trường và Triết học; những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên các Tạp chí chuyên ngành về BTTH và XĐTH do hành vi làm ÔNMT được người viết luận văn này sử dụng nghiên cứu các vấn đề của đề tài. Tác giả luận văn có sử dụng các phương pháp để giải quyết các vấn đề của đề tài. Đó là: phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp, diễn dịch,…Đồng thời luận văn còn dựa vào những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm trong các báo cáo của Bộ Tài nguyên Môi trường, Tổng Cục Môi trường và các địa phương cũng như những thông tin trên mạng Internet để phân tích, tổng hợp các tri thức khoa học luật dân sự, môi trường và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 6. Những điểm mới và ý nghĩa của luận văn. Những vấn đề pháp lý về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay là công trình nghiên cứu mới từ góc độ khoa học luật được quy định trong BLDS và Luật BVMT năm 2005. Luận văn nghiên cứu làm rõ các vấn đề từ lý luận đến thực tiễn về XĐTH đối với suy giảm chức năng và tính hữu ích của môi trường cũng như thiệt hại đối với sức khỏe, tính mạng và các lợi ích hợp pháp khác do hành vi làm ÔNMT. Trên cơ sở các lý luận, lập luận khoa học, đề tài đưa ra một số vụ việc cụ thể, điển hình về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường đối chiếu với pháp luật hiện hành để mổ xẻ, phân tích chỉ ra những hạn chế, thiếu sót, tồn tại, đồng thời đưa ra nhu cầu, quan điểm và đề xuất các giải pháp chung cũng như các giải pháp về pháp luật nhằm xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường có hiệu quả trên thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo tốt các cơ quan lập pháp, lập quy trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XĐTH do hành vi làm ÔNMT; cho cho việc nghiên cứu, giảng dạy tại các trường đại học, cao 6
  18. đẳng chuyên ngành luật. Luận văn cũng có giá trị tham khảo đối với các cơ quan thực tiễn trong quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến BTTH, XĐTH do hành vi làm ÔNMT, vấn đề đang được các cơ quan thực tiễn và người dân rất quan tâm. Nghiên cứu này giúp tác giả cũng như người đọc nói chung hiểu biết sâu hơn những vấn đề pháp lý xung quanh việc XĐTH về suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được quy định trong Luật BVMT 2005 và XĐTH về tài sản, sức khỏe, tính mạng và các lợi ích hợp pháp khác được quy định trong BLDS năm 2005. Đồng thời luận văn giúp tác giả nói riêng hiểu sâu hơn về các vấn đề liên quan đến hướng nghiên cứu lâu dài của mình. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có ba chương: Chương 1. Những vấn đề chung về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường và điều chỉnh pháp luật về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường; Chương 2. Pháp luật hiện hành về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường và thực trạng xác định thiệt hại qua một số vụ việc cụ thể Chương 3. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường gây ra 7
  19. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO HÀNH VI LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO HÀNH VI LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG 1.1. Thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trƣờng: khái niệm, đặc điểm, phân loại 1.1.1. Khái niệm thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường Môi trường là một thuật ngữ có nội hàm rất rộng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như: môi trường giáo dục, môi trường sư phạm, môi trường xã hội, môi trường văn hoá, môi trường kinh tế... Theo nghĩa rộng nhất: “môi trường là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, trong mối quan hệ với con người hay sinh vật ấy” [36, tr.618]. Về mặt pháp lý, khoản 1 Điều 3 của Luật BVMT 2005 của nước ta định nghĩa: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và sinh vật”[27]. Còn "ÔNMT là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật"[27, Điều 3]. Trong luận văn này khi nói tới thuật ngữ môi trường và ÔNMT, tác giả theo định nghĩa ghi nhận tại Điều 3, Luật BVMT 2005. ÔNMT dẫn đến suy giảm chất lượng, số lượng các thành phần môi trường gây thiệt hại đến con người và sinh vật. Về thuật ngữ thiệt hại nói chung, Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa 2007 định nghĩa, "thiệt hại (damage) là bị tổn thất, hư hao về người và của"[38]. Với quan niệm này, thiệt hại chỉ được hiểu với ý nghĩa là những tổn thất, suy giảm đơn thuần là về vật chất. Từ điển Tiếng việt của Viện Ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng ấn bản năm 2006 thì giải thích, thiệt hại không chỉ là về vật chất mà còn bao hàm cả thiệt hại về tinh thần. Cụ thể thiệt hại là “bị mất mát về người, về của cải vật chất hoặc tinh thần”[37]. Xét dưới góc độ pháp luật dân sự thì 8
  20. thiệt hại bao gồm tổn thất về tài sản, sức khỏe, tính mạng bị xâm hại, thu nhập bị giảm sút và thiệt hại về tinh thần như danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại… Như vậy có thể thấy, thiệt hại nói chung bao gồm cả thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản và tinh thần. Còn thiệt hại do hành vi làm ÔNMT là suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường và những tổn hại về sức khoẻ, tính mạng của con người, tài sản cũng như lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra. Khoản 1, 2 Điều 130 Luật BVMT năm 2005, định nghĩa thiệt hại do ÔNMT theo cách liệt kê, bao gồm thiệt hại về suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường và những thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra. Vậy suy giảm chức năng, tính hữu ích do hành vi làm ÔNMT là gì và thế nào là tài sản, sức khỏe, tính mạng và các lợi ích chính đáng khác? - Về suy giảm chức năng, tính hữu ích do hành vi làm ÔNMT. Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng chịu tác động của con người. Ðó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Chức năng, tính hữu ích của môi trường tự nhiên được thể hiện: Một là, chức năng của môi trường trái đất là đảm bảo cân bằng sinh thái để con người cũng như các sinh vật tồn tại và phát triển bình thường. Do đó có thể thấy môi trường là cơ sở và điều kiện để con người cũng như sinh vật sinh tồn, không có môi trường thì con người không thể tồn tại. Nói cách khác con người không thể tồn tại ngoài môi trường. Hai là, về tính hữu ích của môi trường tạo điều kiện cho con người phát triển, cung cấp cho con người nguyên, nhiên liệu (tài nguyên) để con người sử dụng vào các hoạt động sống của mình. Ví dụ đất là nơi con người ở, trồng trọt, xây dựng và chăn nuôi; nước để con người sinh hoạt, sản xuất, tưới tiêu; không khí để con người thở và cung cấp các loại khí tự nhiên cho cuộc sống và sự phát triển của con người. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2