intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

48
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại để trên cơ sở đó để ra các biện pháp tối ưu nhằm đảm bảo cho các hoạt động trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ HẢI YẾN PH¸P LUËT VÒ CHO VAY Vµ C¸C BIÖN PH¸P §¶M B¶O AN TOµN TRONG HO¹T §éNG CHO VAY CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I T¹I VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ HẢI YẾN PH¸P LUËT VÒ CHO VAY Vµ C¸C BIÖN PH¸P §¶M B¶O AN TOµN TRONG HO¹T §éNG CHO VAY CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I T¹I VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THUẬN HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN HOÀNG THỊ HẢI YẾN
  4. MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................... 6 1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại .............................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ..................................................... 6 1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ........... 8 1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại........................................................................................ 9 1.2.1. Khái niệm........................................................................................... 9 1.2.2. Nội dung của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ....................................................................................... 11 1.2.3. Các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ..................................................................... 21 1.3. Vai trò của pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ............................................................................ 24 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ........................... 26 2.1. Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay................................ 26 2.1.1. Quy định về điều kiện cho vay ........................................................ 26
  5. 2.1.2. Qui định về chủ thể trong hợp đồng cho vay .................................. 31 2.1.3. Qui định về phương thức cho vay và mục đích sử dụng vốn vay ..... 35 2.1.4. Quy định về thủ tục vay ................................................................... 37 2.1.5. Qui định về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng thương mại ................................................. 42 2.2. Thực trạng quy định pháp luật về các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam............................................................................... 44 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY Ở VIỆT NAM ..................... 57 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật cho vay của ngân hàng thƣơng mại và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay ở Việt Nam ...................................................... 57 3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu cần mở rộng, nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại tại Việt Nam .............................. 57 3.1.2. Xuất phát từ xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam............ 59 3.2. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay ở Việt Nam .............................................................. 60 3.2.1. Về hoàn thiện các quy định pháp luật ............................................. 60 3.2.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại tại Việt Nam..... 72 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong các nguồn lực quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thì vốn vay đóng vai trò hàng đầu giúp mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là yếu tố không thể thiếu để một quốc gia tăng trưởng và đạt được những mục tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, thì nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ nguồn vốn cũng như huy động nguồn vốn của một quốc gia. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, trong thời kỳ nền kinh tế thị trường cạnh tranh và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến việc xây dựng hệ thống các Ngân hàng thương mại với chức năng đảm bảo nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp cầu vốn để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế, hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại có thể có rất nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khi thu hồi vốn đến hạn. Để đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động của khối ngân hàng, đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, nhiều quy định pháp lý về cho vay với các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động cho vay diễn ra phức tạp dưới nhiều hình thức, nhiều biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay nhất là ở khối ngân hàng thương mại vẫn chưa phù hợp, còn nhiều bất cập và có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Nguyên nhân chính của các hạn chế này phần nhiều bắt nguồn từ những bất cập trong các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động 1
  7. cho vay. Do đó, để đảm bảo cung cấp nguồn vay ổn định cho doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế, đảm bảo việc thu hồi vốn, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, rất cần có một hệ thống pháp luật chặt chẽ để đảm bảo được hành lang an toàn cho hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu những quy định của pháp luật cũng như thực tế áp dụng các quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm an toàn là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Và trên cơ sở đó, có thể đó có thể đề ra những phương hướng hoàn thiện có ý nghĩa thiết thực. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài “Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Để thực hiện được những nghiên cứu trên, trong điều kiện hạn hẹp có được, tác giả luận văn đã tích cực tìm hiểu, tham khảo các công trình, luận văn khoa học của những người đã thực hiện trước, có liên quan với những nội dung chính như: Đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại” của tác giả Trần Ngọc Thu (năm 2011) Đề tài luận văn thạc sĩ: “Mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Gia Lai” của tác giả Nguyễn Tấn Lộc (năm 2012) Đề tài luận văn: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thanh Nghị (năm 2008) Đề tài luận văn: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Thắng (năm 2012) Những giá trị tham khảo được từ các công trình nghiên cứu trên, cùng 2
  8. với thực tế pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam là nguồn tài liệu tham khảo để tôi thực hiện đề tài: “Pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” Qua đó, phân tích được thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp, đồng thời đưa ra được những phương hướng và giải pháp hoàn hiện pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Đồng thời, hoàn thiện pháp luật cho vay để đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích của Ngân hàng thương mại và các chủ thể bên đi vay. Từ đó tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng và thuận lợi để Các Ngân hàng thương mại sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã huy động được, đồng thời khách hàng vay cũng được tiếp cận với nguồn vốn hữu ích nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại để trên cơ sở đó để ra các biện pháp tối ưu nhằm đảm bảo cho các hoạt động trên.Từ mục tiêu đó, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định là: Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan trực tiếp đến đề tài về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng phát hiện những bất cập trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và các biện pháp bảo đảm an toàn. 3
  9. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các quy phạm pháp luật Việt Nam, các tài liệu liên quan đến hoạt đông cho vay của các ngân hàng thương mại và các biện pháp an toàn, một số quy định của pháp luật nước ngoài về hoạt động của các ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn không bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam mà giới hạn ở các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đặc biệt là các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu kết hợp hài hòa giữa các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp với phương pháp luận là phép biện chứng duy vật. Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể là đánh giá các quy định của pháp luật pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam cũng được luận văn vần dụng trong quá trình nghiên cứu để từ đó có một số đề xuất cụ thể có ý nghĩa thiết thực. 6. Điểm mới và những đóng góp của đề tài Trên cơ sở kế thừa những thành tựu, kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố, luận văn có một số đóng góp mới chủ yếu sau: Một là, tìm ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế và bất cấp qua thực trạng pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam Hai là, đề xuất một số kiến nghị, phương hướng và giải pháp hoàn thiện 4
  10. pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam để góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, gồm có 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về hoạt động cho vay, pháp luật về cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 5
  11. Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ khó có thể mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng thương mại với tư cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. Ngân hàng thương mại sẽ cung cấp nguồn vốn vay cho mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế… hình thành nên quỹ tín dụng cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến qui trình công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Với khả năng cung cấp vốn, Ngân hàng thương mại đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vậy Ngân hàng thương mại là tổ chức như thế nào? 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số khái niệm về Ngân hàng thương mại: Tại Mỹ, khái niệm Ngân hàng thương mại được hiểu như sau: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. 6
  12. Đạo luật ngân hàng của Pháp 1941 cũng đã định nghĩa: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán [12]. Từ những nhận định trên có thể thấy Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. Với hoạt động huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi, ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cùng với nguồn vốn của các doanh nghiệp. Với hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng cung ứng nguồn tiền tệ huy động được vào đúng những nhà doanh nghiệp cần vốn, góp phần không nhỏ tăng hiệu quả của đồng vốn trên thị trường. Thêm vào đó với hoạt động cung ứng các dịch vụ thanh toán, ngân hàng sẽ trực tiếp tạo điều kiện cho người sử dụng vốn quay vòng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đó là vai trò trực tiếp của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với nền kinh tế. Như vậy, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực 7
  13. tiếp với các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, sau đó sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Ngân hàng thương mại có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, quyết định sống còn tới nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng, hoạt động của ngân hàng thương mại ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân hàng thương mại còn phải tuân thủ các quy định có liên quan đối với tổ chức tín dụng. 1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Trên thực tế hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động khá phổ biến xuất phát từ nhu cầu cần vốn của cá nhân, doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Do đó, xuất hiện hoạt động vay vốn. Người cần vốn chính là các tổ chức, cá nhân đồng thời họ cũng là những chủ thể có khả năng cung cấp vốn. Cho vay là quan hệ giữa hai bên chủ thể, trong đó một bên cho vay còn một bên đi vay. Người cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian quy định trên cơ sở sự tín nhiệm. Hoạt động cho vay của ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay mượn đó là có sự hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức trung gian về tài chính rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động cho vay là một phần hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Theo đó, hoạt động cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào 8
  14. mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay theo quy định của pháp luật chính là một trong những hình thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng hiện nay, và là một hoạt động mang tính chất nghề nghiệp kinh doanh các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng của mình, các tổ chức tín dụng sẽ giao cho khách hàng một khoản tiền nhất định hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng theo hợp đồng tín dụng đã được ký kết giữa các bên để khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc là hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Đồng thời, hoạt động cho vay được hình thành và phát triển là do nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu của đời sống người dân. Khi hoạt động cho vay đã trở thành một nghề nghiệp thì dẫn tới sự ra đời của các ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ. Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay. Ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội và đưa vào nền kinh tế, hoạt động cho vay là đầu ra chủ yếu của nguồn vốn huy động được phục vụ cho phát triển kinh tế. Nguồn lợi mà hoạt động cho vay mang về rất lớn, nhưng ngược lại hoạt động này chứa đựng những rủi ro không lường, đòi hỏi người quản lý của ngân hàng phải nhận biết và kiểm soát được. 1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm Để đảm bảo an toàn cho các khoản vay, đảm bảo nguồn vốn cho vay không mất cân đối trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đủ điều kiện vay, kiểm soát được rủi ro, hầu hết các quốc gia có hệ thống ngân hàng thương mại đều ban hành các quy định 9
  15. pháp luật về hoạt động cho vay. Do đó, pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm bộ phận pháp luật điều chỉnh các chủ thể tham gia vào quan hệ cho vay; điều chỉnh hình thức pháp lý của hoạt động cho vay và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Theo đó, pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng thông qua nghiệp vụ cho vay. Hình thức pháp lý của hoạt động cho vay được thể hiện chủ yếu trong hợp đồng tín dụng với những nội dung quan trọng trong việc tạo lập hành lang pháp lý an toàn cho sự phát triển của hoạt động này. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại nhất thiết phải được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật bởi: Một là, xuất phát từ vị trí của hoạt động cho vay. Đây được coi là hoạt động rất quan trọng của ngân hàng thương mại. Vì nó tạo ra nguồn lợi duy trì hoạt động của ngân hàng thương mại. Hai là, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn. Tính rủi ro này bắt nguồn từ đặc thù của đối tượng nghiệp vụ cho vay là tiền tệ - một loại hàng hóa có tính nhạy cảm và rủi ro cao. Việc thu hồi vốn của ngân hàng thương mại thường phải phụ thuộc vào khả năng kinh doanh và thiện chí trả nợ của khách hàng. Biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay là một chế định pháp luật, bao gồm tổng thể các quy định pháp luật về các biện pháp mà các ngân hàng thương mại phải thực hiện để bảo đảm cho hoạt động cho vay được an toàn và hiệu quả, giúp các ngân hàng thương mại hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Vì vậy, việc cần thiết là phải tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc để 10
  16. kiểm soát, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động ổn định của các ngân hàng thương mại nói chung. Đồng thời, điều này cũng ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể tham gia quan hệ cho vay. Đồng thời tạo ra cho ngân hàng tín dụng những lá chắn để tránh khỏi những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế. 1.2.2. Nội dung của pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Một là, Quy định về điều kiện cho vay Điều khoản về điều kiện vay vốn: Điều kiện vay vốn là điều kiện tối quan trọng đầu tiên của bất kỳ ngân hàng đối với đối tượng cần vay vốn. Sở dĩ đây được coi là điều kiện tiên quyết vì ngân hàng khi cho vay còn phải tỉnh đến khả năng thu hồi vốn, nếu quy định có điều kiện vay thì việc khả năng thu hồi vốn là bất khả thi vì: Nếu đối tượng vay không có năng lực hành vi dân sự, không có tài tài sản đảm bảo (đối với các khoản vay đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo) hay tình hình tài chính lành mạnh hay không có bảo lãnh của người thứ ba thì rủi ro là điều khó tránh khỏi đối với hoạt động thu hồi vốn và theo đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi thoả thuận điều khoản này, các bên cần ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, các điều kiện vay vốn về cơ bản bao gồm: (i) Năng lực hành vi dân sự: Đây là quy định quan trọng vì chỉ có người có đủ năng lực hành vi dân sự mới thực hiện và hiểu được việc mình cần thực hiện và chịu trách nhiệm với việc mình cần thực ra sao. (ii) Khả năng tài chính lành mạnh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. (iii) Có tài sản đảm bảo (iv) Có bảo lãnh của bên thứ ba Về trường hợp vay vốn có bảo lãnh của bên thứ ba thì theo yêu cầu của 11
  17. doanh nghiệp, ngân hàng thương mại sẽ phát hành cam kết bằng văn bản với một bên thứ ba do doanh nghiệp chỉ định (bên nhận bảo lãnh), theo đó, ngân hàng thương mại sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh có thể là chính khách hàng doanh nghiệp hoặc các tổ chức/cá nhân khác mà doanh nghiệp muốn ngân hàng thương mại bảo lãnh. Ngoài ra, trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện (a) là pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ; (b) là pháp nhân khác: Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung uỷ quyền phải được thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. Ngoài ra, phải có văn bản bảo lãnh của Ngân hàng thương mại quốc dân, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho đơn vị chính vay hoặc được Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại chấp thuận bằng văn bản. Hai là, Qui định về chủ thể trong hợp đồng cho vay Chủ thể tham gia quan hệ cho vay là các bên tham gia vào quan hệ cho vay với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định. Những quyền và nghĩa vụ này xuất hiện trên cơ sở sự thoả thuận của các bên dưới sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật có liên quan. Trong quan hệ cho vay của các ngân hàng thương mại luôn có một bên là các ngân hàng thương mại với tư cách là bên cho vay, còn bên vay là các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để vay vốn. 12
  18. Thứ nhất là Bên cho vay: Các ngân hàng thương mại được thành lập và tồn tại theo các hình thức pháp lý do pháp luật quy định với những đặc trưng riêng và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo phạm vi được xác định. Thứ hai là Bên đi vay là các tổ chức, cá nhân vay vốn từ các ngân hàng thương mại. Để trở thành chủ thể đi vay, tham gia vào quan hệ vay vốn của các ngân hàng thương mại các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định như điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, về phương án kinh doanh hoặc mục đích sử dụng vốn vay… Những điều kiện này được áp dụng chung cho mọi khách hàng vay, không phân biệt là tổ chức hay cá nhân, vay với mục đích tiêu dung hay kinh doanh. Ngoài ra các tổ chức, cá nhân đi vay còn phải đáp ứng những điều kiện nhất định do ngân hàng đó quy định. Ba là, quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên tham gia hợp đồng tín dụng Trong pháp luật thực định, do mỗi bên tham gia hợp đồng tín dụng có tư cách pháp lý khác nhau nên những chủ thể này có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Các quyền và nghĩa vụ này được phát sinh từ nội dung thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, đồng thời các điều khoản có giá trị pháp lý ràng buộc đối với các bên giao kết hợp đồng tín dụng. Cụ thể, về Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay là: Với tư cách là bên cho vay, đồng thời là chủ nợ trong quan hệ cho vay, bên cho vay có những quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản sau đây: Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có 13
  19. hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay. Tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản Nợ của từng Ngân hàng thương mại, hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại chủ yếu bằng vốn của người khác tức là chủ yếu bằng tiền gửi mà các Ngân hàng thương mại đã huy động được;do đó chúng ta vẫn thường nói các Ngân hàng thương mại bằng cách “đi vay để cho vay” hay kinh doanh trên sự kinh doanh của người khác. Việc cho vay và đầu tư của các ngân hàng thương mại luôn gắn liền với rủi ro. Do đó, thực hiện tốt việc thẩm tra tính xác thực của các tài liệu sẽ có ý nghĩa hết sức to lớn, ảnh hưởng tới hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Vì vậy, khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, hay vi phạm hợp đồng… thì Ngân hàng thương mại được quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho khách hàng vay sử dụng (nghĩa vụ giải ngân). Nghĩa vụ này phát sinh do việc bên cho vay đã cam kết cho khách hàng vay được sử dụng số tiền của mình trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả. Nếu bên cho vay vi phạm nghĩa vụ này (nghĩa vụ giải ngân) như giải ngân chậm hoặc không chịu giải ngân theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì phải chịu trách nhiệm pháp lý. Nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay và trả nợ của khách hàng. Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và tính chất của khoản vay, nhằm bảo đảm hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay; gửi quy trình kiểm tra giám sát vốn vay của khách hàng cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước. 14
  20. Trước khi luật các Tổ chức tín dụng được sửa đổi, việc kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn chỉ được xem là một nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và khả năng pháp lý này đối với bên cho vay hoàn toàn phát sinh trên cơ sở các bên thoả thuận chứ không phải do pháp luật quy định trước. Đồng thời, pháp luật cũng quy định việc kiểm tra, giám sát qúa trình cho vay, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng là một nghĩa vụ pháp lý của tổ chức tín dụng chứ không còn là một quyền năng pháp lý nữa. Với quy định này, bên cho vay có trách nhiệm phải kiểm tra quá trình sử dụng vốn và hoàn trả vốn của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng quản trị các khoản tín dụng. Mặt khác, khách hàng vay cũng buộc phải chịu sự kiểm tra, giám sát này từ phía bên cho vay nhằm tạo điều kiện để bên cho vay tiến hành các biện pháp quản trị tín dụng hiệu quả. Vì vậy nếu quy định như vậy một mặt tạo thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong việc kiểm tra, theo dõi, kiểm soát tín dụng nhưng lại gây khó khăn cho bên vay. Như vậy, cần có những yêu cầu đối với việc áp dụng quy định này trong thực tiễn thực thi pháp luật. Quyền yêu cầu bên vay hoàn trả tiền vay đúng thoả thuận, kể cả tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại (nếu có). Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn; Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định Bên cạnh đó, Quyền và nghĩa vụ của bên vay như sau: Với tư cách là người hưởng tín dụng, đồng thời là đối tượng vay vốn trong quan hệ cho vay, bên vay có những quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây: Quyền từ chối các yêu cầu không hợp lý của Ngân hàng thương mại khi kết, thực hiện và thanh lý hợp đồng tín dụng. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0