intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quản trị công ty đại chúng, thực trạng áp dụng tại Công ty cổ phần Vinafco

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn của các quy định pháp lý điều chỉnh về QTCT nói chung và QTCT đại chúng nói riêng. Đánh giá khách quan thực trạng quản trị công ty Cổ phần VINAFCO để thấy được những điểm bất cập, hạn chế, nguyên nhân sự hạn chế, từ đó đưa ra kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật và cách thức quản trị công ty hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quản trị công ty đại chúng, thực trạng áp dụng tại Công ty cổ phần Vinafco

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HÀ THỊ THU HẰNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG, THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH Phạm Duy Nghĩa Hà nội - 2010
  2. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 1 MỤC LỤC .............................................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 5 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ................................................................................. 5 2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................................ 6 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .......................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 7 5. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................... 8 6. Giới hạn thời điểm nghiên cứu: .................................................................................... 8 7. Kết cầu của luận văn ......................................................................................................... 9 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG ............................................................................ 10 1.1. Khái luận về Quản trị công ty ..................................................................................10 1.1.1 Nguồn gốc và khái niệm về Quản trị Công ty ....................................................10 1.1.2 Khái niệm về Quản trị Công ty tại Việt Nam. ....................................................11 1.1.3 Phân biệt quản trị công ty một số khái niệm liên quan ................................12 1.2. Công ty đại chúng tại Việt Nam .............................................................................15 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm công ty đại chúng ...........................................................15 1.2.2 Nguyên tắc quản trị công ty đại chúng. ................................................................20 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD ....................................... 22 1.2.3 Cơ cấu tổ chức nội bộ công ty đại chúng: ...........................................................24 1.2.4 Ƣu điểm, nhƣợc điểm của hình thức tổ chức công ty đại chúng: ..........28 1.2.5 Vai trò của Bộ Tài chính, UBCK, Sở Giao dịch/ Trung tâm chứng khoán, các Công ty kiểm toán đối với quản trị Công ty đại chúng: ..................29 CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Ở VIỆT NAM ...................................................................................................................................... 35 2.1 Khái quát chung: .............................................................................................................35 2.2 Pháp luật về quản trị công ty tại Việt Nam. ........................................................38 2.2.1 Cổ đông và đại hội đồng cổ đông ..............................................................................39 2.2.1.1 Cổ đông ..........................................................................................................................39 2.2.1.2 Điều lệ Công ty và quy định nội bộ về Quản trị Công ty đại chúng: ............................................................................................................................................................46 1
  3. 2.2.1.3 Những vấn đề liên quan đến cổ đông lớn ......................................................47 2.2.1.4 Họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, bất thường ...............................47 2.2.1.5 Báo cáo hoạt động của Hội đồng Quản trị tại Đại hội đồng cổ đông ............................................................................................................................................................48 2.2.1.6 Báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát tại Đại hội đồng cổ đông ....48 2.2.2 Hội đồng Quản trị và thành viên Hội đồng Quản trị ...................................49 2.2.2.1 Hội đồng Quản trị .....................................................................................................49 2.2.2.2 Chủ tịch Hội đồng Quản trị..................................................................................52 2.2.2.3 Thành viên Hội đồng Quản trị ............................................................................52 2.2.2.4 Họp Hội đồng Quản trị...........................................................................................56 2.2.2.5 Các tiểu ban của Hội đồng Quản trị ................................................................59 2.2.2.6 Thư ký công ty .............................................................................................................59 2.2.3 Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty ...............................................................60 2.2.4 Ban Kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát .....................................................62 2.2.4.1 Ban Kiểm soát: ...........................................................................................................62 2.2.4.2 Thành viên Ban Kiểm soát ....................................................................................65 2.2.5 Ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các bên có quyền lợi liên quan đến công ty. ...........................................................................................................................67 2.2.5.1 Khái niệm.......................................................................................................................67 2.2.5.2 Ngăn ngừa xung đột lợi ích và giao dịch với các bên có quyền lợi liên quan đến công ty niêm yết: ..........................................................................................72 2.2.6 Công bố thông tin và minh bạch: .............................................................................75 2.2.6.1 Công bố thông tin định kỳ .....................................................................................75 2.2.6.2 Công bố thông tin bất thường .............................................................................77 2.2.7 Chế độ báo cáo, giám sát và xử lý vi phạm. ........................................................81 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO ............................................................................................................................ 83 3.1.Tổng quan giới thiệu về Công ty Cổ phần VINAFCO (VFC) .....................83 3.2. Thực trạng vấn đề quản trị công ty tại Công ty Cổ phần VINAFCO. ...87 3.2.1 Sơ lƣợc quản trị công ty tại Công ty Cổ phần VINAFCO. .........................87 3.2.2 Thực trạng quản trị công ty tại Công ty Cổ phần VINAFCO. .................90 3.2.2.1. Thâu tóm VFC và cơ cấu lại doanh nghiệp: ...............................................91 3.2.2.2 Mối quan hệ giữa Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc và Ban Kiểm soát tại VFC. ...................................................................................................................95 2
  4. 3.2.2.3. Thực hiện mục tiêu của các cổ đông lớn ......................................................98 3.3. Những bất cập về vấn đề quản trị công ty tại Công ty cổ phần VINAFCO. ...............................................................................................................................101 3.3.1. Các quy định pháp lý về quản trị công ty nói chung và công ty Cổ phần VINAFCO nói riêng mang tính hình thức. ...................................................... 101 3.3.2. Kiểm soát nội bộ còn hình thức và kém hiệu quả ........................................ 103 3.3.3. Chất lƣợng hoạt động của Hội đồng Quản trị không cao. ..................... 105 3.3.4 Công bố thông tin và cách thức công bố thông tin. ...................................... 106 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY .................................................................... 108 4.1. Phải luật hóa các quy định, chế tài về Quản trị công ty cho các công ty, đặc biệt là công ty đại chúng............................................................................................110 4.2 Tăng cường vai trò và năng lực của các cơ quan quản lý và cơ quan hỗ trợ các công ty đại chúng ..................................................................................................111 4.2.1 Tăng cƣờng vai trò của Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc và làm rõ vai trò của trung tâm giao dịch chứng khoán ..................................................................... 111 4.2.2 Nâng cao vai trò của các Hiệp hội nghề nghiệp. ........................................... 114 4.2.3 Phối hợp nỗ lực của các tổ chức thuộc khu vực nhà nƣớc trong việc xúc tiến cải cách quản trị công ty. ..................................................................................... 115 4.2.4 Tăng cƣờng sự độc lập và thực hiện kiểm toán để quản trị công ty tốt hơn....................................................................................................................................................... 115 4.3 Nâng cao vị thế của Hội đồng Quản trị phù hợp với địa vị pháp lý và ý nghĩa thực tế của nó trong quản trị công ty. .............................................................116 4.4 Tăng cường và nâng cao vai trò của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và tính độc lập, chuyên nghiệp và hiệu quả của Ban Kiểm soát ............................119 4.5 Công khai hóa thông tin và mức độ minh bạch trong quản trị công ty 122 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 124 Phụ lục 01: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO GIAI ĐOẠN 2005 – 2009 ............................................................ 126 Phụ lục 02: QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG VỐN CỦA VINAFCO ...................... 127 Phụ lục 3: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO ....... 128 Phụ lục 4: TÓM TẮT TÌNH HÌNH TUÂN THỦ CÁC NGUYÊN TẮC ............. 129 QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD ............................................................................ 129 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: .................................................................... 132 3
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Nội dung Ký hiệu và chữ viết tắt 1 Công ty Cổ phần VINAFCO VFC/VINAFCO 2 Hội đồng Quản trị HĐQT 3 Đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ 4 Giám đốc GĐ 5 Tổng Giám đốc TGĐ 6 Ban Kiểm soát BKS 7 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 LDN 8 Luật Chứng khoán LCK 9 Ủy Ban chứng khoán Nhà nước SSC 10 Sở giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh HOSTC 11 Trung tâm giao dịch Chứng khoán Tp. Hà Nội HASTC 12 Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO 13 Quản trị Công ty QTCT 14 Ngân hàng Thế giới WB 15 Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD 16 STC 17 Chương trình phát triển Liên hiệp quốc UNDP 18 Doanh nghiệp DN 19 Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA 4
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Trong hơn 10 năm qua, kinh tế Việt Nam duy trì tăng trưởng với tốc độ cao. Với vai trò là thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) từ năm 2007, chúng ta càng phải thúc đẩy việc cải tổ và phát triển kinh tế theo hướng thị trường. Sự phát triển này đòi hỏi sự tập trung nhiều hơn vào hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp. Chính doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ khác nhau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước và tăng cường chất lượng cuộc sống. Hơn thế nữa, kinh tế tăng trưởng cũng thay đổi cách phân bổ quyền kiểm soát nguồn lực của nền kinh tế. Đặc biệt là quá trình cổ phần hoá, phát triển thị trường chứng khoán và cải tổ hệ thống đã làm biến đổi cách các doanh nghiệp kiểm soát tài nguyên kinh tế và vận hành. Những thay đổi này thể hiện ở hình thức sở hữu, cơ cấu đầu tư, mô hình tổ chức, chính sách hành chính và nhân sự và đặc biệt là cách thức quản trị doanh nghiệp. Ở quan điểm vĩ mô, hệ thống quản trị công ty (QTCT) tốt giúp doanh nghiệp hoà nhập với nền kinh tế toàn cầu. Chất lượng QTCT tại từng quốc gia ảnh hưởng lớn đến khả năng duy trì năng suất, tăng trưởng và phát triển bền vững trong dài hạn. Ở cấp độ vi mô, mục đích của QTCT là tạo điều kiện thuận lợi và kích thích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách tạo ra và duy trì động lực của người bên trong doanh nghiệp làm việc hiệu quả cao nhất. QTCT tốt có thể hạn chế người bên trong lạm dụng quyền lực đồng thời là công cụ kiểm soát hành vi quản lý để đảm bảo uy tín của doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và xã hội. Tuy nhiên, quá trình cổ phần hóa và sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian vừa qua bộc lộ nhiều vấn đề liên quan đến QTCT nói chung và Quản trị công ty đại chúng nói riêng (QTCTĐC). Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (World Bank, 2006) về QTCT tại Việt Nam cho thấy chúng ta chưa tuân thủ các nguyên tắc QTCT của thế giới, còn nhiều lỗ hổng từ khuôn khổ pháp lý cho đến cách vận hành của doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa tuân thủ luật pháp 5
  7. và thực thi trong thực tế, hệ thống kiểm soát nội bộ yếu, các chính sách bảo vệ cổ đông nhỏ chưa rõ ràng, thiếu cơ chế công bố thông tin minh bạch. Đặc biệt là thiếu nhiều khuôn khổ luật pháp để hướng dẫn và kiểm soát cũng như vấn đề cơ chế thực thi luật pháp và quyền sở hữu.... Ngoài những vấn đề nêu trên, đối với Công ty đại chúng tại Việt Nam còn chưa hiểu rõ về công bố thông tin, phương án phát hành cổ phần của các công ty niêm yết, hạn chế tín dụng đầu tư chứng khoán v.v... Những thông tin này khiến nhiều nhà đầu tư phân vân và đã gây ra tranh cãi. Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, các nhà đầu tư bên ngoài khó có thể thẩm định cơ hội đầu tư của mình cũng như những hành động của người bên trong. Cần có những công cụ mà xã hội có thể sử dụng để đảm bảo rằng các doanh nghiệp vận hành hiệu quả qua đó các nhà đầu tư và nhà tài trợ có thể hoàn toàn yên tâm đầu tư nguồn lực và nỗ lực của mình vào Công ty. Với một hệ thống công bình và minh bạch, QTCTĐC có thể tạo ra những lá chắn cho những hành vi gian lận, đồng thời thu hút niềm tin và nguồn vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Chính vì vậy xem xét khung pháp luật và thể chế của QTCTĐC; thực trạng quản trị tại một công ty cụ thể (Công ty Cổ phần VINAFCO) để tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện pháp luật, cách thức quản trị công ty đại chúng một cách hiệu quả sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trong nền kinh tế hội nhập của Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến thời điểm hiện nay đã có rất nhiều bài báo, công trình nghiên cứu của các học giả trong nước và ngoài nước về lĩnh vực quản trị công ty, nghiên cứu đáng chú ý nhất là ”Báo cáo đánh giá tình trạng quản trị Công ty của Việt Nam” của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (WB) được thực hiện vào tháng 6/2006 trong khuôn khổ chương trình ”Báo cáo tình hình tuân thủ các tiêu chuẩn và chuẩn mực (ROSC)” của Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ Quốc tế. Tuy nhiên, các đề tài này thường nghiên cứu về vấn đề quản trị công ty cổ phần nói chung, chưa có đề tài nào nghiên cứu đề cập đánh giá một cách hệ thống và đầy đủ về vấn đề quản 6
  8. trị Công ty đại chúng trên cơ sở quy định pháp luật hiện tại và áp dụng thực tiễn quản trị công ty tại một doanh nghiệp cụ thể, đặc biệt là đối với công ty cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước và hoạt động trong lĩnh vực logistics. Dựa trên những thông tin từ các nghiên cứu về quản trị công ty, tác giả chọn đề tài “ Pháp luật về quản trị Công ty đại chúng, thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần VINAFCO” làm luận văn với hi vọng đề tài sẽ là một tài liệu tham khảo góp phần làm phong phú hơn việc nghiên cứu Công ty nói chung và quản trị công ty đại chúng nói riêng trong môi trường pháp luật kinh doanh tại Việt Nam hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu: Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn của các quy định pháp lý điều chỉnh về QTCT nói chung và QTCT đại chúng nói riêng. Đánh giá khách quan thực trạng quản trị công ty Cổ phần VINAFCO để thấy được những điểm bất cập, hạn chế, nguyên nhân sự hạn chế, từ đó đưa ra kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật và cách thức quản trị công ty hiệu quả. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu làm rõ khái niệm và khung pháp luật và thể chế cho quản trị công ty nói chung và quản trị công ty đại chúng nói riêng, mô hình, cách thức quản trị Công ty đại chúng ở Việt Nam và các nước trên thế giới. - Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển, mô hình, cách thức quản trị VINAFCO từ khi công ty được công nhận là Công ty đại chúng để đánh giá ưu điểm và nhược điểm của pháp luật hiện hành về quản trị công ty, từ đó rút ra những vấn đề cần xây dựng và hoàn thiện pháp luật và quản trị công ty hiệu quả. - Đưa ra những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng: khung pháp lý và thể chế Quản trị Công ty đại chúng; thực tiễn áp dụng quản trị Công ty tại Công ty Cổ phần VINAFCO. 7
  9. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung chủ yếu vào các những nội dung quản trị công ty đại chúng từ khi Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Chứng khoán năm 2006 và Điều lệ mẫu và Quy chế Quản trị Công ty niêm yết có hiệu lực pháp luật và quản trị công ty tại Công ty CP VINAFCO trên cơ sở nghiên cứu mô hình quản trị Công ty ở Việt Nam và các nước trên thế giới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ trên, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp: các quy định của khung pháp luật hiện hành về quản trị công ty nói chung và quản trị công ty đại chúng nói riêng. Trong đó tập trung vào các quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Chứng khoán năm 2006, Điều lệ mẫu áp dụng cho các Công ty niêm yết; Quy chế quản trị công ty niêm yết. Phương pháp so sánh: để thấy điểm giống và khác nhau giữa khung pháp luật về Quản trị Công ty nói chung và Quản trị Công ty đại chúng nói riêng với thông lệ Quốc tế. Cách thức quản trị công ty tại Công ty Cổ phần VINAFCO với quy định pháp luật về quản trị. Phương pháp này được sử dụng trong chương 2, 3 khi phân tính và đánh giá pháp luật quản trị công ty đại chúng tại Việt Nam và VINAFCO. Bên cạnh các phương pháp nói trên, luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn và đặc biệt là phương pháp nghiên cứu hệ thống, coi doanh nghiệp là một hệ thống có cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động thích nghi với môi trường. Khi môi trường kinh doanh thay đổi thì cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của hệ thống, của doanh nghiệp cũng thay đổi nhằm thích nghi với môi trường kinh doanh mới. 6. Giới hạn thời điểm nghiên cứu: Các số liệu phân tích và khung pháp luật về quản trị công ty đại chúng được luận văn nghiên cứu cập nhật và có giá trị tại thời điểm 15/8/2010. 8
  10. 7. Kết cầu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung của luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về Quản trị Công ty và Quản trị Công ty đại chúng. Chương 2: Pháp luật về Quản trị Công ty đại chúng ở Việt Nam. Chương 3: Thực trạng vấn đề quản trị Công ty tại Công ty Cổ phần VINAFCO. Chương 4: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty. 9
  11. CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG 1.1. Khái luận về Quản trị công ty 1.1.1 Nguồn gốc và khái niệm về Quản trị Công ty Từ ngữ “lèo lái công ty” hay “quản trị công ty” là dịch từ (corporate governance) đã trở nên cấp thiết kể từ khi thế giới chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính tại Châu Á, nhiều vụ bê bối của các Công ty như Công ty Enron, Công ty WorldCom ở Mỹ, vụ Công ty Vivendi ở Pháp, vụ Công ty Parmalat ở Ý… và đang trở thành vấn đề thời sự toàn cầu, thu hút sự quan tâm của các nước, các tổ chức quốc tế (WB; OECD; UNDP…) nhà nghiên cứu, nhà quản lý doanh nghiệp, nhà đầu tư. Quyển sách đầu tiên về vấn đề này xuất bản năm 1984 và tạp chí có tính chất kinh viện tên là Corporate Governance – An International Review ra số đầu tiên năm 1993. Năm 1995, nhiều nhân vật trong giới đại gia đầu tư, doanh nghiệp, học giả... đã lập một tổ chức gọi là International Corporate Governance Network (Mạng lưới quốc tế về quản trị công ty). Khái niệm quản trị (governance), là một thuật ngữ đến từ ngôn ngữ La tinh “gubernare” và “gubernator” với nghĩa chỉ cho việc bánh lái một con tàu và thuyền trưởng của con tàu đó. Theo thông lệ quốc tế, thuật ngữ “quản trị công ty” là một khái niệm gắn liền với công ty cổ phần, nên Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) trong ấn phẩm “The OECD Principles of Corporate Governance” (Các nguyên tắc quản trị Công ty của OECD) đã định nghĩa theo nghĩa rộng quản trị Công ty được hiểu: Quản trị công ty liên quan tới một tập hợp các mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, Hội đồng Quản trị, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác. Quản trị công ty cũng thiết lập cơ cấu qua đó giúp xây dựng mục tiêu của công ty, xác định phương tiện để đạt được các mục tiêu đó, và giám sát hiệu quả thực hiện mục tiêu. Quản trị công ty tốt cần tạo được sự khuyến khích đối với Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc để thực hiện các mục tiêu vì lợi ích công ty và cổ đông, và phải tạo điều kiện giám sát hiệu quả. (trang 11, OECD). 10
  12. Theo nghĩa hẹp tại "A Survey of Corporate Governance," của Shleifer, Andrei, Vishny, R. xuất bản năm 1997 cho rằng "Quản trị công ty là cách thức mà các nhà cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đảm bảo thu được lợi tức từ các khoản đầu tư của họ." [ trang 737–783]. Còn James D. Wolfensohn: định nghĩa khá đơn giản "Quản trị công ty nhắm tới mục tiêu thúc đẩy sự công bằng doanh nghiệp, tính minh bạch và năng lực chịu trách nhiệm". (Financial Times, June 21, 1999). Như vậy có thể hiểu Quản trị công ty có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là quan hệ của một doanh nghiệp với các cổ đông, hoặc theo nghĩa rộng là quan hệ của doanh nghiệp với xã hội. 1.1.2 Khái niệm về Quản trị Công ty tại Việt Nam. Theo định nghĩa tại từ điển Wikipedia thì Quản trị công ty chính là một tập hợp các quy trình, thông lệ, chính sách, quy tắc và thể chế điều chỉnh cách thức điều hành, quản lý và kiểm soát một công ty. Trong khuôn khổ quy định về quản trị công ty tại Việt Nam, Điều 2 khoản 1, điểm a, Quy chế quản trị công ty niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 quy định “Quản trị công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty”. Cũng theo điều này, các nguyên tắc quản trị công ty bao gồm: (i) Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả; (ii) Đảm bảo quyền lợi của cổ đông; (iii) Đối xử công bằng giữa các cổ đông; (iv) Đảm bảo vai trò của những người có quyền lợi liên quan đến công ty; (v) Minh bạch trong hoạt động của công ty; và (vi) Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả. Tuy nhiên, định nghĩa này về mặt thuật ngữ chưa được rõ ràng chính xác và sẽ cần được sửa đổi trong tương lai gần để đảm bảo một khuôn khổ quy định về quản trị công ty hoàn chỉnh. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông…), nhưng để công ty tồn tại và phát triển phải có sự định hướng của Hội đồng Quản trị, sự điều hành của Ban Giám đốc và sự đóng góp của người lao động, mà những người này không phải lúc nào cũng có chung ý chí và quyền lợi. Rõ ràng, cần phải có một cơ chế để điều 11
  13. hành và kiểm soát để nhà đầu tư, cổ đông có thể kiểm soát việc điều hành công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Nếu so sánh công ty như một chiếc bánh thì Quản trị công ty hiệu quả (good corporate governance) chính là cách thức để chiếc bánh đó không bị mất mát và trở nên to hơn, chất lượng hơn. Tiêu chuẩn để đánh giá hệ thống Quản trị công ty chính là việc tạo ra chiếc bánh to nhất có thể, để sau đó phân bổ cho những người đầu tư nguyên liệu và những người trực tiếp làm bánh. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra các nguyên tắc quản trị Công ty, bao gồm nguyên tắc về quyền của các cổ đông, đối xử công bằng giữa các cổ đông, nguyên tắc về vai trò của các bên có lợi ích liên quan, nguyên tắc công khai và minh bạch thông tin, nguyên tắc về trách nhiệm của Hội đồng Quản trị. Hơn nữa sự tồn tại của hệ thống quản trị công ty hiệu quả trong phạm vi một công ty và trong cả nền kinh tế nói chung góp phần tạo ra mức độ tin tưởng là nền tảng cho sự vận hành của kinh tế thị trường. Nhờ đó, chi phí vốn thấp hơn và công ty được khuyến khích sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn, và vì thế củng cố sự phát triển. 1.1.3 Phân biệt quản trị công ty một số khái niệm liên quan Khi nói đến quản trị công ty (corporate governance), nhiều người nhầm lẫn sang khái niệm quản lý doanh nghiệp (business management) hoặc quản trị tài chính công ty (corporate finance), do vậy trong phạm vi đề tài này rất cần thiết phải phân biệt các khái niệm này: - Quản trị công ty (corporate governance): Quản trị công ty đề ra cách phân chia quyền hạn và nghĩa vụ giữa các nhóm lợi ích trong một công ty bao gồm cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và các bên có lợi ích liên quan như người lao động, nhà cung cấp (đặc biệt là nhà cung cấp tài chính). Mục đích chính của Quản trị công ty cần được xác định là để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và đảm bảo hài hoà giữa các nhóm lợi ích trong công ty. Các quy định của Quản trị công ty chủ yếu liên quan đến Hội đồng Quản trị, các thành viên Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc, chứ không liên quan đến việc điều hành công việc hàng ngày của công ty “quản lý doanh nghiệp”. Quản trị công ty tốt sẽ có tác dụng làm cho 12
  14. các quyết định và hành động của Ban Giám đốc thể hiện đúng ý chí và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, cổ đông và những người có lợi ích liên quan. Tuy nhiên, nếu công ty chưa có quy mô lớn, chưa có sự tách biệt giữa chủ sở hữu và người quản lý tức là chủ sở hữu vẫn trực tiếp quản lý kinh doanh công ty thì quản trị và quản lý có ý nghĩa và nội dung tương đồng. - Quản lý doanh nghiệp (business management): Hiện nay có khá nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý doanh nghiệp: (i) Quản lý là quá trình làm việc cùng với và thông qua các cá nhân, các nhóm và các nguồn lực khác (thiết bị, vốn, công nghệ) để đạt được những mục tiêu của tổ chức. Quản lý được thử thách và đánh giá qua việc đạt được các mục tiêu thông qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng khác nhau; (ii) Quản lý là quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức kinh tế bằng cách kết hợp một cách tối ưu các nguồn lực con người, vật chất và tài chính hoặc (iii) Quản lý là nghệ thuật dẫn dắt và chỉ đạo đặc trưng cho quá trình lãnh đạo và chỉ đạo toàn bộ hoặc một phần của tổ chức (thông thường là một doanh nghiệp) thông qua bố trí và sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động, nguyên vật liệu, trí tuệ và các nguồn lực vô hình khác với việc thực hiện chức năng để xác định và đạt được mục tiêu bao gồm lập kế hoạch, tổ chức công việc, tuyển chọn CBNV, chỉ đạo và kiểm soát. Thông thường Quản lý doanh nghiệp là quản lý ba vấn đề: quản lý tài chính, quản lý công việc, quản lý con người trong doanh nghiệp, tuy nhiên ba vấn đề quản lý trên lại có tính tương hỗ qua lại nhau: Quản lý tài chính là đưa ra những quyết sách đảm bảo nguồn tài chính cho Công ty, tránh tình trạng lãng phí vô ích, có những giải pháp tài chính ở hiện tại và tương lai. Quản lý công việc là sắp xếp và kiểm soát công việc của công ty được trôi chảy, linh hoạt và có tính cơ động cao đối với điều kiện công việc. Quản lý con người là quản lý toàn bộ nhân viên, khách hàng của công ty. Biết sắp xếp con người vào đúng vị trí theo sở trường tránh sở đoản của họ, làm sao để bản thân họ phục vụ, cống hiến tốt cho công ty. Quản lý con người giống như linh 13
  15. kiện trong cái máy đã được lắp ghép đúng kỹ thuật, chỉ việc bôi trơn vào nữa là cả guồng máy sẽ chạy trơn tru. - Quản trị tài chính công ty (corporate finance): Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông. Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép quyết định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. “Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn.” Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến lược và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm. Quản trị công ty chỉ là một phần của bối cảnh kinh tế rộng lớn hơn trong đó công ty hoạt động, bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ cạnh tranh trong thị trường sản phẩm và thị trường tư liệu sản xuất v..v. Khuôn khổ quản trị công ty cũng phụ thuộc vào môi trường pháp lý, quản lý và tổ chức. Ngoài ra, các yếu tố như đạo đức kinh doanh và ý thức của công ty về các lợi ích môi trường và xã hội của cộng đồng nơi công ty hoạt động cũng có thể ảnh hưởng tới thương hiệu và sự thành công lâu dài của công ty. 14
  16. 1.2. Công ty đại chúng tại Việt Nam 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm công ty đại chúng Công ty đại chúng là những công ty thực hiện huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán không niêm yết nhưng được giao dịch thông qua các thể chế môi giới chứng khoán. Tùy từng nước có thể có định nghĩa cụ thể hơn về công ty đại chúng. Tại Việt nam việc Quản trị công ty đặc biệt quan trọng đối với các công ty đại chúng, nên trong Luật Chứng khoán đã dành hết chương III để quy định về công ty đại chúng. Theo Điều 25 Luật Chứng khoán, công ty đại chúng là - Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; Để thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty cổ phần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định (Điều 12 Luật Chứng khoán). (i) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; (ii) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán; (iii) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. - Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở/Trung tâm GDCK: Để được niêm yết trên sàn giao dịch, các công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 8, Điều 9 Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ. - Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên. Với 3 loại hình trên, ta có thể nhận thấy có Công ty đại chúng chưa niêm yết là loại hình 1 và 3, Công ty đã niêm yết trên SGDCK hoặc TTGDCK là loại hình 2. 15
  17. Nét đặc trưng của các công ty đại chúng là có sự tham gia của nguồn vốn từ bên ngoài với nhiều nhà đầu tư, do đó đặt ra yêu cầu Quản trị công ty đòi hỏi phải chuyên nghiệp và khá cao nên LCK yêu cầu phải nộp hồ sơ đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày trở thành công ty đại chúng; Hồ sơ công ty đại chúng gồm: - Điều lệ công ty; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty; - Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông; - Báo cáo tài chính năm gần nhất. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện thông tin của STC. * Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng: Công ty đại chúng có các quyền theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công ty đại chúng có các nghĩa vụ sau đây: a. Công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 của LCK; b. Tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty theo quy định tại Điều 28 của LCK; c. Thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của LCK; d. Các nghĩa vụ khác theo quy định của LDN và các quy định khác của pháp luật có liên quan. * Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn: Tổ chức, cá nhân trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng phải báo cáo công ty đại chúng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu của công ty đại chúng đó được niêm yết trong thời hạn bảy ngày, kể 16
  18. từ ngày trở thành cổ đông lớn. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn bao gồm các nội dung sau đây: - Tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh doanh đối với cổ đông lớn là tổ chức; họ tên, tuổi, quốc tịch, nơi cư trú, nghề nghiệp đối với cổ đông lớn là cá nhân; - Số lượng và tỷ lệ phần trăm cổ phiếu do tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc cùng với tổ chức, cá nhân khác sở hữu trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Khi có sự thay đổi quan trọng về thông tin nêu trong báo cáo quy định trên này hoặc có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá một phần trăm số lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành, thì trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày có sự thay đổi trên, cổ đông lớn phải nộp báo cáo sửa đổi, bổ sung cho công ty đại chúng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu được niêm yết. Lưu ý quy định này cũng áp dụng đối với nhóm người có liên quan sở hữu từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành. * Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình: Công ty đại chúng không có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải thực hiện theo quy định tại các điều 90, 91 và 92 của LDN. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán khi mua lại cổ phiếu của chính mình phải công khai thông tin về việc mua lại chậm nhất là bảy ngày, trước ngày thực hiện việc mua lại. Thông tin bao gồm các nội dung sau đây: (i) Mục đích mua lại; (ii) Số lượng cổ phiếu được mua lại; (iii) Nguồn vốn để mua lại; (iiii) Thời gian thực hiện. Việc công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình, bán lại số cổ phiếu đã mua được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. * Thu hồi lợi nhuận đối với các giao dịch không công bằng 17
  19. Công ty đại chúng có quyền thu hồi mọi khoản lợi nhuận do thành viên Hội đồng Quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người phụ trách tài chính, phụ trách kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý của công ty đại chúng thu được từ việc tiến hành mua và bán chứng khoán của công ty trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mua hoặc bán. Công ty đại chúng hoặc cổ đông của công ty có quyền khởi kiện tại Toà án để thu hồi khoản lợi nhuận từ các giao dịch không công bằng quy định này. * Chào mua công khai Các trường hợp phải chào mua công khai: a) Chào mua cổ phiếu có quyền biểu quyết dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng; b) Chào mua mà đối tượng được chào mua bị bắt buộc phải bán cổ phiếu mà họ sở hữu. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng phải gửi đăng ký chào mua đến Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đăng ký chào mua, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận, thì phải nêu rõ lý do. Việc chào mua công khai chỉ được thực hiện sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và đã được tổ chức, cá nhân chào mua công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng trước thời điểm dự kiến thực hiện. Bản đăng ký chào mua công khai bao gồm các thông tin sau đây: a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chào mua; b) Loại cổ phiếu được chào mua; c) Số lượng cổ phiếu được chào mua mà tổ chức, cá nhân đó hiện đang nắm giữ; d) Số lượng cổ phiếu dự kiến chào mua; 18
  20. đ) Thời gian thực hiện chào mua; e) Giá chào mua; g) Các điều kiện chào mua. Trong quá trình chào mua công khai, tổ chức, cá nhân chào mua không được thực hiện các hành vi sau đây: a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu đang được chào mua bên ngoài đợt chào mua; b) Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu mà mình đang chào mua; c) Đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu đang được chào mua; d) Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông nhất định hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm. Quy định này cũng được áp dụng đối với tổ chức bảo lãnh phát hành có cổ phiếu là đối tượng chào mua. Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn ba mươi ngày và không dài quá sáu mươi ngày, kể từ ngày công bố. Việc chào mua bao gồm cả việc chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký ban đầu. Việc chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký ban đầu phải được thực hiện với các điều kiện ưu đãi không thấp hơn các đợt chào mua trước. Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu đã đặt cọc cổ phiếu theo một đợt chào mua công khai có quyền rút cổ phiếu vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian chào mua. Trường hợp số cổ phiếu chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty hoặc số cổ phiếu đặt bán lớn hơn số cổ phiếu chào mua thì cổ phiếu được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng. Sau khi thực hiện chào mua công khai, đối tượng chào mua nắm giữ từ tám mươi phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng phải 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2