Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông, qua thực tiễn ở Tỉnh Quảng Bình
lượt xem 2
download
Đề tài được chia làm 3 chương như sau: Cơ sở khoa học, vị trí, vai trò, mục đích của phố biến giáo dục Luật trật tự an toàn giao thông; thực trạng phổ biến giáo dục Luật trật tự an toàn giao thông, qua thực tiễn tĩnh Quảng Bình; một số giải pháp cho phố biến, giáo dục Luật trật tự an toàn giao thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông, qua thực tiễn ở Tỉnh Quảng Bình
- Đặng Quang Tuân – Cao học Lý luận và lịch sử Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 7 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài. ................................................................................... 7 5. Nội dung và kết cấu đề tài ............................................................................................ 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ATGT ...................................................................................................... 9 1.1.Cơ sở lý luận của phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông........................... 9 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông .................................. 9 1.1.2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật.......................................................... 12 1.1.3. Vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật.............................................................. 16 1.1.4. Đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông ................................. 17 1.1.4.1. Đặc điểm về đối tượng và chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông ..................................................................................................................................................... 17 1.1.4.2. Đặc điểm về nội dung và hình thức .............................................................................. 18 1.1.5. Quan niệm về hiệu quả PBGDPL và các tiêu chí đánh giá hiệu quả PBGDPL .. 25 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................................ 29 1.2.1. Chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông. ......................................................................................... 29 1.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông là yêu cầu cấp bách hiện nay .. 34 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN GIÁO DỤC LUẬT TTATGT, QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH. .......................................................................... 39 2.1. Khái quát tình hình phổ biến giáo dục Luật TTATGT ở nước ta ........................... 39 2.2. Thực trạng phổ biến an toàn giao thông tỉnh Quảng Bình ...................................... 56
- Đặng Quang Tuân – Cao học Lý luận và lịch sử Luận văn tốt nghiệp 2.2.1. Thực trạng giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .......................................... 57 2.2.1.1. Hệ thống giao thông tỉnh Quảng Bình ......................................................................... 57 2.2.1.2. Tình hình Tai nạn giao thông đường bộ qua các năm ............................................. 59 2.2.1.3. Tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông ............................................................. 61 2.2.1.4. Các nguyên nhân gây tai nạn giao thông ở Quảng bình.......................................... 65 2.2.2. Tình hình phổ biến, giáo dục luật an toàn giao thông tại Quảng Bình ................ 67 2.2.2.1. Các hoạt động phổ biến, giáo dục luật an toàn giao thông tại Quảng Bình....... 67 2.2.2.2. Hiệu quả công tác tuyên truyền ở Quảng bình .......................................................... 77 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC LUẬT TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ................ 87 3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông ....................................................................... 87 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông ở tỉnh Quảng Bình ................................................................................................ 89 3.2.1. Phát triển các nguồn nhân lực (nhân lực và tài chính) ......................................... 89 3.2.1.1. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật an toàn giao thông cho các báo cáo viên- chủ thể của hoạt động phổ biến, giáo dục ................................................ 89 3.2.1.2. Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động phổ biến, giáo dục an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh ......................................................................................................................................... 92 3.2.2.Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương............................................................................................................................ 93 3.2.3. Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về ATGT ............................ 95 3.2.4. Kiện toàn tổ chức của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao vai trò của cơ quan tư pháp ........................................................................ 99 3.2.5. Đổi mới hình thức cũng như nội dung phổ biến, giáo dục; tùy từng đối tượng để có nội dung phù hợp ..................................................................................................... 101 3.2.6. Xây dựng văn hóa giao thông ............................................................................ 104 3.2.7. Tăng cường xử phạt, cưỡng chế đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông ............................................................................................................................. 109
- Đặng Quang Tuân – Cao học Lý luận và lịch sử Luận văn tốt nghiệp 3.2.8. Tăng cường phổ biến giáo dục ATGT cho thanh thiếu niên.............................. 109 3.2.8.1. Phổ biến giáo dục ATGT đường bộ cho thanh thiếu niên trong trường học ... 110 3.2.8.2. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông cho thanh thiếu niên đang làm nghề tự do ở các địa bàn dân cư ............................................................................... 111 3.2.8.3. Kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên ........... 112 3.2.9. Trách nhiệm của người dân khi tham gia giao thông......................................... 113 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- Đặng Quang Tuân – Cao học Lý luận và lịch sử Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATGT: An toàn giao thông CBCNVC: Cán bộ công nhân viên chức CSGT: Cảnh sát giao thông HĐND Hội đồng nhân dân GTNT: Giao thông nông thôn PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật TNCSHCM: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh TNGT: Tai nạn giao thông TTATGT: Trật tự an toàn giao thông TT&TT: Thông tin và truyền thông UBND: Ủy ban nhân dân VHGT: Văn hóa giao thông
- Đặng Quang Tuân – Cao học Lý luận và lịch sử Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc Quảng Bình ...................................... 57 Bảng 2.2. Tai nạn giao thông đường bộ qua các năm ....................................................... 60 Bảng 2.3. Thống kê nhận thức của người dân về Luật ATGT.......................................... 80 Bảng 2.4. Thống kê sự quan tâm của người dân về các chương trình tuyên truyền an toàn giao thông của tỉnh .................................................................................................... 81
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trung bình, mỗi ngày trên cả nước có 30 người chết do tai nạn giao thông (TNGT), cộng lại mỗi năm có trên 1 vạn người chết và vài chục ngàn người bị thương vì lý do không đáng có này. Tính sơ qua, số người chết do TNGT một năm ở nước ta bằng số người chết trong 120 cơn bão lớn, gấp gần 3 lần hậu quả cuộc chiến kéo dài 7 năm ở I rắc. Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến TNGT như: cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu, lưu lượng phương tiện tham gia lớn..., thì có một nguyên nhân chủ quan hết sức quan trọng, đó là ý thức tham gia giao thông, cao hơn có thể nói, văn hoá giao thông của chúng ta đang có vấn đề! Điều này được chứng minh bởi tình trạng vi phạm Luật Giao thông đường bộ gia tăng với các hành vi như: chạy quá tốc độ, sử dụng rượu, bia, vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm... Đặc biệt gần đây, các phương tiện truyền thông liên tục đưa tin nhiều trường hợp người vi phạm bị cảnh sát giao thông xử lý đã có hành vi xúc phạm, chống đối người thi hành công vụ, như: lái xe húc vào cảnh sát, quát mắng, thậm chí cả một thiếu nữ tuổi teen đã tát thẳng cánh vào mặt cảnh sát giao thông... phản ánh một thực tế là: chúng ta đã thực sự xây dựng được "văn hóa giao thông " chưa hay đã có nhưng nó đang bị "xuống cấp"? Người ta nói rằng, muốn biết chất lượng giáo dục hãy ra ngoài đường. Việc thiếu ý thức tôn trọng luật lệ giao thông, phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách… suy cho cùng cũng do giáo dục mà ra. Do vậy, bên cạnh việc xây dựng chiến lược cơ sở hạ tầng giao thông dài hạn là quan trọng thì việc nâng cao nhận thức của mọi công dân trong việc chấp hành luật lệ giao thông cũng cần thiết không kém. Để giảm thiểu TNGT, Tháng an toàn giao thông (ATGT) Quốc gia năm nay lấy chủ đề " Phòng chống uống rượu, bia đối với chủ phương tiện khi tham gia giao thông". Đối với Yên Bái, cùng với thực hiện chủ đề của cả nước, tỉnh xác định chủ đề Tháng ATGT 2011 là "Tháng văn hoá 1
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp giao thông". Tất cả hoạt động đó là nhằm đưa giao thông Việt nam đi vào nền nếp, xây dựng văn hóa giao thông tiên tiến. Nhắc đến khái niệm “văn hóa giao thông”, chúng ta thực sự lo ngại cho Quốc gia. Bởi vấn đề văn hóa giao thông ở nước ta đang nằm trong tình trạng suy thoái nghiêm trọng và là vấn đề đáng quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Văn hóa giao thông , qua góc độ văn hóa ứng xử, hiểu một cách nôm na đơn giản đó là: : mỗi người khi tham gia trên đường cần có kiến thức về Luật Giao thông đường bộ, chấp hành đúng pháp luật quy định khi tham gia giao thông. Bởi, xét cho cùng, bản chất của pháp luật là để tôn vinh những giá trị đạo đức, mà đạo đức là cái đẹp, cái thiện, vì vậy những quy định của pháp luật hiểu theo một nghĩa nào đó cũng chính là văn hoá. Vậy người tham gia giao thông có văn hoá chính là người có sự nhường nhịn, không phóng nhanh vượt ẩu, không chở người quá quy định; không lạng lách, đánh võng, không vượt đèn đỏ; không sử dụng bia rượu khi tham gia giao thông; không buôn bán trên lòng đường, vỉa hè, không đỗ xe đúng nơi quy định gây che khuất tầm nhìn; có sự phối hợp với cơ quan chức năng khi thi hành nhiệm vụ... Trong tình huống xảy ra tai nạn, va quệt không nên quá về vấn đề đúng, sai mà chú ý tới cái quan trọng là sức khoẻ và tính mạng của con người. Để có được văn hoá ứng xử khi tham gia giao thông, tạo sự chuyển biến trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông không chỉ một thời gian ngắn, trong một tháng phát động mà đòi hỏi cả một quá trình nỗ lực lâu dài, trong đó, quan trọng nhất là giáo dục ý thức mỗi người, nhất là đối tượng trẻ đang ngồi trên ghế nhà trường. Cần thiết phải có các biện pháp mạnh hơn nữa và việc tăng cường kiểm tra, giám sát, xử phạt vi phạm giao thông không nên làm theo kiểu "chiến dịch". Khi cơ quan chức năng làm theo "chiến dịch", rất dễ làm nảy sinh tâm lý đối phó ở người chấp hành. 2
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp Trên thực tế , vấn đề văn hóa giao thông ở nước ta còn quá yếu kém, khách quan mà nhận xét rằng: trình độ văn hóa giao thông nước ta phải xếp vào hạng bét so với các nước trên thế giới. Tự chúng ta cũng nhận thấy điều đó và nhất là người nước ngoài khi đến Việt Nam, họ quá choang ngợp và khiếp sợ trước thực tế giao thông nước ta. Người dân nước ta quá coi thường pháp luật và tính mạng con người dẫn đến thái độ rất ẩu khi tham gia giao thông. Nhất là bộ phận buôn bán vì lợi nhuận mà lẫn cả lòng đường vỉa hè để làm nơi kinh doạnh, làm cho đường sá nhở hẹp lại càng nhỏ bẻ hơn. Còn rất nhiều vấn đề nhức nhối khi nói đến giao thông Việt Nam. Năm nay, năm 2012. Được ủy ban an toàn quốc gia chọn làm “năm an toàn giao thông”, với chủ đề: “ Thiết lập kỷ cương trật tự an toàn giao thông trong phạm vi cả nước và chông ùn tắc giao thông ở các tỉnh thành phố lớn. Đồng thời, phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông và xây dựng văn hóa giao thông đến từng phường xã, khu dân cư”. Phó thủ Tướng Nguyễn Xuân Phúc, chủ tịch Ủy ban An Toàn giao thông Quốc Gia yêu cầu các Bộ, Ngành và chính quyền địa phương tập trung tổ chức, triểu khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về đảm bảo an toàn giao thông. Một số chỉ tiêu cụ thể như: tiếp tục kiềm chế tai nan giao thông trên cả ba tiêu chí, hàng năm giám từ 5 tới 10% số vụ tai nan, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông gây ra, từng bước cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông… Phó thủ Tướng cũng nhấn mạnh vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, xem đây là một hoạt đông then chốt trong công việc thực hiện mục tiêu của “năm an toàn giao thông” năm 2012. Đối với tỉnh quảng bình, ngày 13 tháng 2 năm 2012,Ban thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 10/CT-TU về lãnh đạo thực hiện Năm an toàn giao thông 2012. Thời gian qua, cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp đã nêu cao vai trò trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện quyết liệt nhiều biện pháp bảo đảm 3
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp trật tự an toan giao thông, nên tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, tai nan giao thông được kiềm chế, giảm cả về số vụ số người chết và bị thương. Tuy vậy, so với các tỉnh thành khác thì ở Quảng Bình giao thông vấn đang là một vấn đề phức tạp, tai nan còn nhiều, các hành vi vi phạm giao thông vấn thường xuyên diễn ra. Theo thông báo của Phòng cảnh sát Giao Thông Công An Tỉnh Quảng Bình: Trong 6 tháng đâu năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh có xảy ra 424 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng làm chết 114 người, bị thương 411 người, thiệt hại tài sản ước tính 2,9 tỷ đồng. Riêng trong tháng 10 năm 2011, trên địa bàn đã có 58 vụ tai nạn giao thông làm chết 16 người, bị thương 57 người. Trong tháng này đã có 3 vụ tai nạn bị khởi tố Hình sự… Đặc biệt, các cấp ngành và gia đình đang rất lo sợ vì tình trạng tai nạn giao thông xảy ra mạnh ở lứa tuổi thanh thiếu niên, học sinh trong khu vực tỉnh. Ông Nguyễn Văn Long _ Phó Ban thường trực Ban ATGT, Giám đốc Sở giao thông vận tải Tỉnh Quảng Bình cho Biết: “Nguyên nhân chủ yếu khiến số vụ tai nạn giao thông tăng là do người tham gia giao thông thiếu ý thức trách nhiệm đối với bản thân và cộng đồng xã hội, điều khiển phương tiện tuỳ tiện, không tuân thủ Luật Giao thông, tham gia giao thông trong tình trạng uống bia rượu quá nồng độ qui định, không làm chủ được bản thân, phóng nhanh vượt ẩu, đi sai phần đường, tranh vượt sai qui định dẫn đến hậu quả gây tai nạn giao thông; số vụ tai nạn giao thông phần lớn nằm trong độ tuổi thanh thiếu niên và học sinh (chiếm từ 70-80% số vụ). Bên cạnh đó, số lượng xe máy, xe ô tô đăng ký mới tăng nhanh, khiến lưu lượng người và phương tiên tham gia giao thông tăng, đây là một trong những bất cập hiện nay khiến số vụ tai nạn giao thông xảy ra liên tục. Theo báo cáo của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Bình, chỉ tính trong 6 tháng đầu năm 2007, Quảng Bình có gần 300 xe ô tô, hơn 12.400 xe máy được đăng ký mới, đưa tổng số phương tiện quản lý tham gia giao thông lên tới gần 150.000 chiếc. 4
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp Ngoài những nguyên nhân nói trên, công tác chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự ATGT vẫn còn những tồn tại nhất định. Trong công tác chỉ đạo, việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện kế hoạch còn thiếu sự quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, các địa phương, do đó nhận thức về trách nhiệm giữ gìn trật tự ATGT đối với nhân dân chuyển biến còn chậm. Hiệu quả công tác tuyên truyền trật tự ATGT còn thấp, chưa chuyển biến được hành vi, vi phạm của người tham gia giao thông, chưa đổi mới được biện pháp và hình thức tuyên truyền. Đặc biệt, việc quản lý giáo dục đối với lứa tuổi vị thành niên và học sinh còn lỏng lẻo và chưa quyết liệt; chưa phối hợp và phát huy được tiềm năng về sức mạnh ở các địa phương đó là lực lượng công an xã, phường, thôn, xóm, đội trật tự... Những lực lượng này sẽ được tạo điều kiện về pháp lý và sự quan tâm để thuận lợi trong việc theo dõi phát hiện các đối tượng ở địa phương đã từng có tiền sử về vi phạm trật tự ATGT, thường đua xe, phóng nhanh vượt ẩu... để từ đó có các biện pháp phối hợp tích cực cùng với gia đình, chính quyền địa phương giáo dục răn đe, nhắc nhở, ngăn chặn kịp thời các hành vi sai phạm có thể xảy ra. Ý thức được sự nóng bỏng của vấn đề TTATGT và vai trò vô cùng quan trọng của công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông ở nước ta nói chung cũng như ở Quảng Bình nói riêng. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang có sự chuyển mình đáng kể về kinh tế xã hội và cùng với nó là đời sống giao thông vô cùng phức tạp, ngày ngày đang là bài toán nan giải cho nước nhà và cũng như ở Quảng Bình. Mặt khác, để góp phần nhỏ vào sự nghiệp xây dựng văn hóa giao thông, đưa đời sống giao thông nước nhà và khu vực tỉnh nhà đi vào ổn định. Tôi đã lựa chọn nội dung: “ Phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông, qua thực tiễn ở Tỉnh Quảng Bình” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp cho mình. Dấu biết một cánh én nhỏ không đủ kéo mùa xuân về, nhưng mỗi chung ta hãy cùng nhau chung sức, thiết nghĩ chúng ta hoàn toàn có thể nghĩ tới một nước Việt Nam có nền Văn hóa giao thông sáng rạng hơn. 5
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường thì bức tranh về kinh tế của Việt Nam có nhiều điểm sáng, mức sống của người dân được cải thiện từng bước, được bạn bè các nước trong khu vực và quốc tế hết lòng ca ngợi về những thành tựu đổi mới trong quá trình xây dựng đất nước. Tuy mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt được là khá cao nhưng đi liền với nó là vấn đề về tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ, số vụ giao thông không ngừng tăng cả về quy mô và số lượng. Cho nên nhiều người thường nói rằng giao thông đường bộ ở Việt Nam giống như một quả bong bóng dẹp được chỗ này thì chỗ khác lại ùng ra, có không biết bao nhiêu là chiến dịch, chỉ thị nhưng chỉ được một thời gian ngắn lại đâu vào đấy. Khi nghiên cứu đề tài, nhất là qua việc phân tích thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông trên phạm vi cả nước nói chung và cụ thể ở Tỉnh Quang Bình nói riêng. Qua đó góp phần xây dựng lối sống văn hóa giao thông tiên tiến, văn minh, cùng với cả nước phát triển một cách toàn diện và bền vững. Ngoài ra, khi nghiên cứu đề tài. Giúp cho chính bản thân Tôi và những người có quan tâm về vấn đề trật tự an toan giao thông và văn hóa giao thông hiểu thêm về tầm quan trọng của phổ biến giáo dục pháp luật giao thông. Nó thực sự là một nhân tố thiết yếu ảnh hướng tới hạnh phúc của mọi người, mọi nhà và góp phần ổn định kinh tế - xã hội- chính trị quốc gia. Từ đó mối chúng ta sẽ có cách ứng sứ phù hợp, tốt đẹp khi tham gia giao thông, từng bước xây dựng nền văn hóa giao thông tiến bộ văn minh phù hợp với xu thế thời đại và văn minh nhân loại. Đối với địa phương Tỉnh Quảng Bình, một vùng đất ở miền Trung đang từng ngày đối mới, là một trong những Tỉnh có đường Quốc Lộ 1A chạy qua với chiều dài 6
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp lớn nhất trong nước.Đây cũng là khu vực có đời sống giao thông phức tạp nhất, là điểm nóng về trật tự an toàn giao thông trong những năm gần đây. Nguyên nhân của tình trạng nói trên thì có nhiều, nhưng cơ bản nhất là ý thức của người dân khi tham gia giao thông còn kém, coi thường tính mạng và luật pháp. Bởi vậy, khi nghiên cứu đề tài không có mục đích gì khác là tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông của Tỉnh nhà, qua đó đúc rút những kinh nghiệm và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao ý thức của người dân khi tham gia giao thông và từng bước đưa giao thông Tỉnh nhà đi vào nề nếp ổn định, bảo đám hạnh phúc mọi nhà. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu vào đối tượng là hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình và một vài địa phương khác trên cả nước, từ đó tìm ra những cái làm được và những hạn chế của công tác phố biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông. Cuối cùng là rút ra những bài học kinh nghiệm và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyên, phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông của Tỉnh cũng như cả nước. Về phạm vi nghiên cứu. đề tài chú yếu nghiên cứu vần đề phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình. Cụ thể là thực trạng của công tác này ở các Huyện, thành phố Đồng Hới Quảng bình trong những năm gần đây. Trong quá trình nghiên cứu có tìm hiểu ở một số địa phương khác trong cả nước từ đó có sự svà một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyên, phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông của Tỉnh cũng như cả nước. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài. - Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê so sánh. - Phương pháp định tính: nhận định và giả thuyết về tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông. 7
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp - Phương pháp thống kê xã hội học: Điều tra, thu thập và xử lí số liệu qua phiếu thăm dò thông tin. 5. Nội dung và kết cấu đề tài Đề tài được chia làm 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học, vị trí, vai trò, mục đích của phố biến giáo dục Luật trật tự an toàn giao thông. Chương 2. Thực trạng phổ biến giáo dục Luật trật tự an toàn giao thông, qua thực tiễn tĩnh Quảng Bình. Chương 3. Một số giải pháp cho phố biến, giáo dục Luật trật tự an toàn giao thông. 8
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ATGT 1.1.Cơ sở lý luận của phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông Phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông được phát triển, mở rộng từ phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung vì vậy khi tìm hiểu, nghiên cứu về phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông trước tiên phải hiểu được bản chất của phổ biến, giáo dục pháp luật là gì. 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông Khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống. Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật. Để hiểu đúng bản chất của phổ biến, giáo dục pháp luật, trước hết phải tìm hiểu và nghiên cứu về khái niệm phổ biến, phổ biến pháp luật, giáo dục, giáo dục pháp luật. Theo Từ điển Tiếng Việt hoặc Từ và ngữ Hán Việt (Nxb Từ điển Bách khoa - 2002), “phổ biến” là hoạt động làm cho đông đảo người biết đến bằng cách truyền đạt trực tiếp hoặc thông qua hình thức nào đó.Như vậy phổ biến pháp luật là hoạt động làm cho đông đảo người biết đến pháp luật bằng cách truyền đạt trực tiếp hoặc thông qua hình thức nào đó. Theo “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật” (Kỷ yếu Dự án VIE/98/001 về Tăng cường năng lực pháp luật tại Việt Nam – giai đoạn II”, Hà Nội, 2002), phổ biến pháp luật có hai nghĩa: (i) nghĩa hẹp: là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho đối tượng của nó; (ii) nghĩa rộng: Là truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trên cả nước. Còn “giáo dục” là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra (Đại Từ điển Tiếng Việt 1998, Nhà 9
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp xuất bản Văn hoá – Thông tin – Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam). Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục, tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. Theo “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật” (Kỷ yếu Dự án VIE/98/001 về Tăng cường năng lực pháp luật tại Việt Nam – giai đoạn II”, Hà Nội, 2002), giáo dục pháp luật được hiểu là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị…) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Vậy phổ biến, giáo dục pháp luật là gì? “Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động do tổ chức, cá nhân thực hiện thông qua các hình thức nhất định nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật cho tổ chức, cá nhân được phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Cả cụm từ phổ biến, giáo dục pháp luật có hai nghĩa: (i) Nghĩa hẹp: Là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. (ii) Nghĩa rộng: Là công tác, lĩnh vực, ngạch (theo nghĩa thông thường mà không phải nghĩa trong pháp luật về cán bộ, công chức) phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Định hướng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Lập chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; Áp dụng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; Triển khai chương trình kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; Kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác phổ 10
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp biến, giáo dục pháp luật, rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ lý luận…về phổ biến, giáo dục pháp luật. Liên quan đến khái niệm này, đã xuất hiện hai luồng quan điểm trái ngược nhau về việc phân biệt các khái niệm. Một bên là thống nhất không phân tách hai khái niệm; họ cho rằng phổ biến, giáo dục pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau, trong phổ biến có giáo dục, trong giáo dục có phổ biến. Quan điểm phân tách hai khái niệm trên thì cho rằng vì đây là một tập hợp từ ghép giữa hai từ “phổ biến” và “giáo dục” nên xét về bản chất ngữ nghĩa là khác nhau, đồng thời hai hoạt động này có chủ thể thực hiện, đối tượng điều chỉnh cũng như cách thức thực hiện khác nhau. Tuy nhiên, các ý kiến theo quan điểm thứ hai cũng chưa đi sâu phân tích và chỉ ra được những khác biệt cụ thể nói trên về nội hàm hoạt động liên quan đến hai khái niệm. Thực tiễn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và qua các tài liệu nghiên cứu như báo cáo, đề tài, sách nghiệp vụ về công tác này từ trước đến nay thì phổ biến, giáo dục pháp luật - một khâu của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật - được hiểu theo nghĩa chung nhất là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định nhằm mục đích hình thành ở đối tượng được tác động tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. Xét trên mối quan hệ thực tiễn cũng như yêu cầu, mục đích chung của công tác này, có thể thấy hai khái niệm phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét về bản chất của từng hoạt động, thì mục đích của hoạt động phổ biến là để giáo dục pháp luật. Như vậy, có thể coi đây là các mức độ, công đoạn tiếp nối nhau, gắn liền với nhau trong quá trình truyền đạt nội dung pháp luật đến các đối tượng cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật cho họ. Khi phân tách hai khái niệm này, việc xác định các chủ thể thực hiện, cách thức thực hiện các hoạt động sẽ khó tách bạch mà có sự trùng lắp, vì hoạt động giáo dục pháp luật không giới hạn chỉ là việc giáo dục pháp luật trong nhà trường với các chủ thể và đối tượng cụ thể là nhà giáo và người học. 11
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông về cơ bản cũng giống với phổ biến giáo dục pháp luật nói chung nhưng khác chăng ở phạm vi hoạt động được giới hạn ở lĩnh vực giao thông vận tải. Hiện nay chưa có một khái niệm rõ ràng về an toàn giao thông nhưng hiểu một cách nôm na thì an toàn giao thông chính là không tai nạn, để có an toàn giao thông thì người tham gia giao thông phải tuân thủ các quy định khi tham gia giao thông, tuân thủ luật giao thông đường bộ. Có thể hiểu phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giao thông vận tải nói chung và phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông nói riêng là công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải, đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành giao thông vận tải cũng như người tham gia giao thông nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông, từng bước kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông. 1.1.2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật Trong phổ biến, giáo dục pháp luật vấn đề quan trọng và cơ bản nhất đó là xác định được mục đích là gì? Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật là những gì mà chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật đặt ra khi thực hiện và mục đích chính là một trong những yếu tố tạo nên cấu trúc bên trong của phổ biến, giáo dục pháp luật. Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho đối tượng. Thông qua phổ biến, giáo dục pháp luật, người phổ biến, giáo dục được trang bị những tri thức cơ bản về pháp luật như giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực đời sống. Hình thành tri thức pháp luật là nền móng cơ bản để xây dựng tình cảm pháp luật. Trên cơ sở kiến thức pháp luật được trang bị đã hình thành mở rộng và làm sâu sắc tri thức pháp luật, giúp người học am hiểu hơn về pháp luật và biết cách đánh giá một 12
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp cách đúng đắn các hành vi pháp lý. Tri thức pháp luật góp phần định hướng cho lòng tin đúng đắn vào các giá trị của pháp luật, tạo cơ sở hình thành hành vi hợp pháp ở mỗi cá nhân. Tri thức pháp luật giúp con người điều khiển, kiềm chế hành vi của mình trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý, tri thức pháp luật đã nhận thức được. Các hành vi phù hợp với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở nhận thức đúng, có niềm tin và có tình cảm đúng đắn đối với pháp luật. Đây là mục đích hàng đầu, bởi vì chính sự am hiểu pháp luật, sự nhận thức đúng đắn về giá trị xã hội và vai trò điều chỉnh của pháp luật sẽ là điều kiện cần thiết để hình thành tình cảm và lòng tin vào pháp luật ở mỗi công dân. Hơn nữa tri thức pháp luật còn giúp cho con người tổ chức một cách có ý thức hoạt động của mình và tự đánh giá kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp luật. Mục đích này đặc biệt quan trọng trong điều kiện như nước ta hiện nay, khi mà hiểu biết pháp luật của công dân còn thấp, còn chịu ảnh hưởng tư tưởng và nếp sống của người sản xuất nhỏ, nhận thức về quyền và nghĩa vụ của công dân chưa đầy đủ. Mặt khác, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được coi trọng dẫn đến tình trạng pháp chế bị buông lỏng, làm giảm hiệu lực của pháp luật; dẫn đến giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật cho đối tượng Pháp luật chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm chỉnh khi họ tin tưởng vào những quy định của pháp luật. Tạo lập niềm tin vào pháp luật cho mỗi người và cả cộng đồng đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng là phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi người hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật, tuyên truyền về những mặt thuận lợi và khó khăn phức tạp của việc thực hiện và áp dụng pháp luật, những mặt ưu điểm và hạn chế của quá trình điều chỉnh pháp luật. 13
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp Pháp luật cũng như mọi hiện tượng khác bao giờ cũng có hai mặt, không phải lúc nào cũng thỏa mãn hết, phản ánh được đầy đủ nguyện vọng, mong muốn của tất cả mọi người trong xã hội. Quá trình điều chỉnh pháp luật sẽ lấy lợi ích của đông đảo nhân dân trong xã hội làm tiêu chí, thước đo, do đó sẽ có một số ít không thỏa mãn được. Chính các yếu tố hạn chế và mặt trái của các quy định pháp luật càng tạo nên sự cần thiết của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để mọi người hiểu đúng pháp luật, đồng tình ủng hộ pháp luật. Có như vậy mới hình thành lòng tin vào pháp luật của đông đảo nhân dân trong xã hội. Niềm tin vào pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Trong cuộc sống, có nhiều trường hợp những người có kiến thức pháp luật nhưng không có lòng tin vào pháp luật, sẵn sàng chà đạp lên pháp luật, lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trục lợi. Khi con người tin vào tính công bằng của những đòi hỏi của quy phạm pháp luật thì không cần một sự tác động bổ sung nào của Nhà nước để thực hiện những đòi hỏi đó. Có lòng tin vào tính công bằng của pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật một cách độc lập, tự nguyện. Niềm tin pháp luật được xây dụng trên cơ sở : + Giáo dục tình cảm công bằng. Nói đến pháp luật là nói đến sự công bằng. Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho con người biết cách đánh giá các quy phạm pháp luật, biết cách xác định, đánh giá các tiêu chuẩn về tính công bằng của pháp luật để tự đánh giá hành vi của mình, biết quan hệ với người khác và với chính mình bằng các quy phạm pháp luật. + Giáo dục tình cảm trách nhiệm là giáo dục ý thức về nghĩa vụ pháp lý. Giáo dục tình cảm trách nhiệm nhằm hình thành ý thức tuân thủ pháp luật – một nguyên tắc xử sự của công dân trong mối quan hệ với nhau và với các cơ quan Nhà nước. Giáo dục tình cảm trách nhiệm làm cho người được giáo dục nhận thức được rằng mọi việc 14
- Đặng Quang Tuân Luận văn tốt nghiệp làm, mọi hành vi của mình phải dựa trên cơ sở pháp luật và trong khuôn khổ pháp luật cho phép. + Giáo dục ý thức đấu tranh không khoan nhượng đối với những biểu hiện vi phạm pháp luật, chống đối pháp luật, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, Giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luậ cho đối tượng. Phổ biến, giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức pháp luật trong mỗi công dân. Ý thức pháp luật của người dân được hình thành từ hai yếu tố, đó là tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật. Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể có được qua việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua quá trình tích lũy kiến thức của hoạt động thực tiễn và cộng tác. Tình cảm pháp luật chính là trạng thái tâm lý của các chủ thể khi thực hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành vi thực hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nhân dân được tiến hành thường xuyên, kịp thời và có tính thuyết phuc. Phổ biến, giáo dục pháp lụật không đơn thuần là tuyên truyền các văn bản pháp luật đang có hiệu quả mà còn lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi thực hiện đúng pháp luật, hình thành dư luận và tâm lý đồng tình với hành vi hợp pháp, lên án các hành vi phi pháp Kết quả cuối cùng của phổ biến, giáo dục pháp luật phải được thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp pháp luật của các công dân. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dưỡng niềm tin pháp luật là tiền đề để giáo dục ý thức nhân cách rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật. Những hành vi hợp pháp của mỗi người thường biểu hiện qua các việc làm như : 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn