Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 8
download
Đề tài nghiên cứu một cách cơ bản những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó rút ra những kết luận, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện công tác này tại địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp
- a ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƢƠNG THỊ THU HIỀN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI– 2013 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DƢƠNG THỊ THU HIỀN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH ĐOAN Hà Nội - 2013 2
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1 MỤC LỤC .................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................ 6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬTTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM ...................................... 14 1.1. TỔNG QUAN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ................... 14 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật .............................................. 14 1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật ............ 19 1.1.3. Chủ thể, đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật ................................. 25 1.1.4. Nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật ............................... 30 1.2. ĐẶC ĐIỂM PHỔ BIỂN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM ...................................................................... 38 1.3. CHẤT LƯỢNGPHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ........................................... 43 1.3.1. Chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật ............................................. 43 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện ..................................................................................... 45 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH - TỈNH QUẢNG BÌNH ............. 53 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH - TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................ 53 3
- 2.2. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH .............................................................................................. 55 2.2.1. Nhận thức về sự cần thiết của PBGDPL trên địa bàn huyện Bố Trạch 55 2.2.2. Về cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL tại huyện Bố Trạch .............. 56 2.2.3. Đội ngũ làm công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Bố Trạch............. 59 2.2.4. Nội dung, đối tượng PBGDPL trên địa bàn huyện Bố Trạch .............. 61 2.2.5. Hình thức PBGDPL chủ yếu trên địa bàn huyện Bố Trạch ................. 69 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ, BẤT CẬP VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CÔNG TÁC PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH .................... 85 2.3.1. Về cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL ............................................ 85 2.3.2. Về chủ thể, đối tượng PBGDPL ......................................................... 86 2.3.3. Về nội dung PBGDPL ........................................................................ 87 2.3.4. Về hình thức, phương pháp PBGDPL ................................................. 88 2.3.5. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, bất cập trong công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Bố Trạch ........................................................................... 89 2.4. Bài học kinh nghiệm về PBGDPL qua thực tiễn tại địa bàn huyện Bố Trạch .................................................................................................. 92 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤTLƢỢNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆNBỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................... 94 3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH ................................................................ 94 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH ......................................................................... 99 3.2.1. Củng cố, hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Bố Trạch ........................................................................... 99 4
- 3.2.2 Kiện toàn tổ chức và củng cố nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Bố Trạch ............................................. 100 3.2.3. Xác định nội dung, hình thức và phương pháp PBGDPL phù hợp với các đối tượng PBGDPL ở huyện Bố Trạch ....................................... 106 3.2.4. Đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí cần thiết phục vụ công tác PBGDPL .......................................................................................... 112 3.2.5. Tăng cường việc kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện PBGDPL ........................................................................... 113 3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác để nâng cao chất lượng PBGDPL trên địa bàn huyện Bố Trạch ................................................................................ 114 KẾT LUẬN ............................................................................................... 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 118 5
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật PHCTPBGDPL: Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật HĐND: Hội đồng nhân dân LHPN: Liên hiệp phụ nữ MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam QPPL: Quy phạm pháp luật TNCSHCM: Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa 6
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, là công việc không thể tách rời với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.PBGDPL là khâu đầu tiên trong hoạt động thực thi pháp luật, là phương tiện để chuyển tải những đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới toàn thể cán bộ và nhân dân. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân hiện nay, công tác này càng có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ công tác PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng và sáng tạo nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu: “Tăng cường giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm minh, thống nhất và công bằng”[12, tr.395]. Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng lại tiếp tục khẳng định: “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật”[13, tr.438]. Ngày 09/12/2003, Ban Bí thư cũng đã ban hành Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân. 7
- Trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cần phải tăng cường thường xuyên, liên tục và ở tầm cao hơn. Thực tế, qua hơn 20 năm đổi mới đất nước, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL, góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng cũng như xác định đúng vị trí của công tác PBGDPL trong tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền. Thực hiện chủ trương trên của Đảng, pháp luật của nhà nước, công tác PBGDPL ngày càng được chính quyền các cấp quan tâm, chú trọng. Ủy ban nhân dân các cấp, trong đó có Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (chính quyền cấp huyện) có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện pháp luật trên địa bàn. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp” (khoản 1 Điều 106) [21]. Đối với huyện Bố Trạch - một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Quảng Bình, trong những năm qua, công tác PBGDPL nhìn chung đã được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm; đã có những hoạt động phong phú, nội dung, hình thức cũng như phương pháp từng bước được đổi mới; thu được một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận. Hoạt động PBGDPL đã góp phần từng bước nâng cao ý thức pháp luật, hình thành dần thói quen “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” trong cán bộ và nhân dân trên địa bàn huyện, đưa pháp luật vào các hoạt động quản lý nhà nước và đời sống xã hội. 8
- Mặc dù vậy, công tác PBGDPL trên địa bàn huyện vẫn còn bộc lộ không ít khó khăn, hạn chế ở nhiều mặt: Về nhận thức; về kinh phí, cơ sở vật chất; về nhân lực; về nội dung; về phương pháp; về hình thức… đang đặt cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cũng như đội ngũ làm công tác PBGDPL của huyện trước những băn khoăn, trăn trở. Thực trạng công tác PBGDPL trên địa bàn huyện như thế nào? Những mặt đạt được? Những mặt hạn chế? Giải pháp cụ thể gì cho công tác PBGDPL tại huyện Bố Trạch?... Chất lượng và hiệu quả thực hiện công tác PBGDPL của huyện Bố Trạch chỉ được cải thiện, được nâng cao khi tất cả những vấn đề trên được nhìn nhận và giải quyết một cách có hệ thống, khoa học trên cơ sở thực tiễn. Xuất phát từ mục đích đó, tôi chọn nội dung: “Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn. 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu một cách cơ bản những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.Trên cơ sở đó rút ra những kết luận, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện công tác này tại địa phương. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật, cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương. - Đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện công tác này tại địa phương. 9
- * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật qua thực tiễn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện và thực trạng, giải pháp đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình với khoảng thời gian từ năm 2002 đến nay (2012). 3. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng về Nhà nước và pháp luật trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Luận văn cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, xã hội học… để giải quyết nhiệm vụ đặt ra của Luận văn. 4. Tình hình nghiên cứu đề tài Phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay luôn nhận được sự quan tâm của mọi cấp, mọi ngành trong cả nước. Vấn đề phổ biến, giáo dục pháp luật qua các giai đoạn đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả tìm hiểu, nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau với các hình thức như: Sách chuyên khảo, đề tài khoa học, luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp... Đáng chú ý có các công trình sau: Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Nguyễn Đình Lộc: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới”; Sách chuyên khảo “Ý thức pháp luật” của PGS. TS. Nguyễn Minh Đoan; 10
- Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Ngọc Đường: “Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”; Luận án phó tiến sĩ của tác giả Dương Thị Thanh Mai: “Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam”; Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Hoài Phương: “Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Ngọc Hoàng: “Một số vấn đề về phổ biến pháp luật trong giai đoạn hiện nay” Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Sáu: “Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong trường cao đẳng sư phạm hiện nay” Luận văn thạc sĩ của tác giả Hồ Quốc Dũng: “Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước ta. Thực trạng và giải pháp”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Công Sĩ: “Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc, thực trạng và giải pháp”; Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hòa: “Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở xã - phường nước ta hiện nay”… Ngoài ra, vấn đề này còn được nghiên cứu, bình luận, trao đổi thông qua các bài viết đăng trên các Tạp chí chuyên ngành như: Nghiên cứu lập pháp, Luật học, Dân chủ và pháp luật, Nhà nước và pháp luật... Các đề tài, công trình khoa học đã đề cập và giải quyết nhiều nội dung lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập, luận giải một cách có hệ thống, toàn diện về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật qua thực tiễn tại huyện Bố Trạch. Vì vậy, Luận văn này người viết tập trung nghiên cứu những vấn đề về phương diện lý luận chung về PBGDPL được quy định trong hệ thống các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại một địa phương cụ thể là huyện Bố Trạch. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao, hoàn 11
- thiện hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật từ đó góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn huyện trong tình hình mới hiện nay. 5. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu chuyên biệt và toàn diện về công tác PBGDPL tại một địa phương - đơn vị hành chính cấp huyện là huyện Bố Trạch thuộc tỉnh Quảng Bình. Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác PBGDPL của huyện Bố Trạch; đồng thời chỉ ra các đặc điểm và các yêu cầu của công tác PBGDPL tại địa bàn huyện. Luận văn đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng hoạt động PBGDPL ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác PBGDPL tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng và các địa phương cấp huyện nói chung nâng cao chất lượng công tác PBGDPL. Các giải pháp đề ra trong luận văn có thể được áp dụng trong thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch trong thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, cá nhân làm công tác thực tiễn hoặc làm công tác nghiên cứu để đề xuất những mô hình PBGDPL hiệu quả, đặc trưng, phù hợp với mỗi địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện ở Việt Nam. 12
- - Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 13
- CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM 1.1. TỔNG QUAN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật Phổ biến, giáo dục pháp luật là một vấn đề đang được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm thực hiện Trong khoa học pháp lý hiện nay, có nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật. Sự khác nhau về quan điểm, quan niệm đó sẽ dẫn đến những lựa chọn khác nhau về nội dung, hình thức và phương pháp phổ biến. Vì vậy, việc tiếp cận khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật một cách đúng đắn, khoa học sẽ giúp cho việc lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp. Trên thực tế, PBGDPL ít được đề cập đến như một khái niệm mang tính học thuật. Trong các tài liệu khoa học, thuật ngữ thường được sử dụng là giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, trong hầu hết các văn kiện của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn liên quan, phổ biến, giáo dục pháp luật được sử dụng một cách phổ biến. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ phổ biến, giáo dục pháp luật với ý nghĩa chung đó. Cho đến nay, có nhiều quan niệm khác nhau về giáo dục pháp luật (hay phổ biến, giáo dục pháp luật). Trước hết, có quan niệm cực đoan cho rằng không có khái niệm giáo dục pháp luật, mà pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung. Mọi công dân đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, vì vậy không cần đặt ra vấn đề giáo dục pháp luật. 14
- Quan niệm thứ hai coi giáo dục pháp luật đồng nhất với tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật, do vậy xem đây chỉ là công việc của hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng, của bộ máy tuyên truyền. Quan niệm thứ ba đồng nhất hoặc coi phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục chính trị tư tưởng. Khi thực hiện giáo dục pháp luật sẽ tạo ra khả năng cho việc giáo dục chính trị, hình thành ở đối tượng giáo dục những hiểu biết nhất định về chính trị. Ngược lại, giáo dục chính trị có sự đan xen trong nội dung của mình những tư tưởng pháp lý. Những người ủng hộ quan niệm trên đã lầm tưởng rằng cứ giáo dục chính trị tư tưởng tốt sẽ có ý thức pháp luật tốt và coi ý thức pháp luật là sản phẩm phụ của giáo dục chính trị tư tưởng. Tất cả các quan niệm trên có phần mang tính phiến diện, giản đơn một chiều, chưa phản ánh hết đặc thù của sự tác động hoặc giá trị xã hội vốn có của pháp luật cũng như vai trò của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong triển khai thực hiện pháp luật nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của pháp luật. Pháp luật được ban hành trên văn bản mới chỉ là bước đầu tiên. Pháp luật chỉ thực sự đi vào cuộc sống, nâng cao nhận thức và tác động trực tiếp đến ý thức của đối tượng khi đảm bảo quy trình: Ban hành, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tổ chức thực hiện, theo dõi thi hành, kiểm tra giám sát. Một vai trò hết sức quan trọng của phổ biến, giáo dục pháp luật là tạo được niềm tin vào pháp luật. Đứng trước một quan hệ pháp luật, tâm lý con người là suy nghĩ, đắn đo để lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp. Và pháp luật giúp họ định hướng hành vi của mình. Một khi đã có niềm tin vào pháp luật, đối tượng sẽ biết tự điều chỉnh hành vi của mình theo đúng các quy định của pháp luật. Không những thế, họ còn có ý thức phê phán, lên án những hành vi vi phạm, đi ngược lại với các quy định của pháp luật. 15
- Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật là sự kết hợp từ phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật. Phổ biến pháp luật theo nghĩa hẹp được hiểu là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho đối tượng của nó. Theo nghĩa rộng, phổ biến pháp luật là truyền bá pháp luật cho mọi đối tượng. Khái niệm giáo dục pháp luật cũng thường được hiểu ở hai cấp độ khác nhau (nghĩa rộng và nghĩa hẹp). Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2009 thì “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần thể chất của một đối tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [24]. Theo Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thì giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị….) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng [2, tr.167]. Theo nghĩa rộng thì giáo dục pháp luật là quá trình hình thành ý thức pháp luật của các thành viên xã hội chịu sự tác động tích cực cũng như tiêu cực, có chủ đích cũng như tự phát của các điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan như các điều kiện kinh tế - xã hội, chế độ chính trị hệ thống pháp luật và thực tiễn pháp lý, môi truờng sống cũng như giáo dục xã hội. Quan điểm này xuất phát từ khái niệm giáo dục pháp luật theo nghĩa rộng khoa học giáo dục quan niệm giáo dục là quá trình tác động của những điều kiện khách quan như chế độ chính trị, hệ tư tưởng, nền văn hóa trình độ phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật, môi trường sống, phong tục, tập quán….và của cả những nhân tố chủ quan như sự tác động tự giác, có chủ 16
- định và định hướng của nhân tố con người nhằm hình thành ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật của đối tượng giáo dục pháp luật. Ý thức pháp luật của những giai cấp khác nhau thì khác nhau, do đó ý thức pháp luật là sản phẩm của quá trình tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan, tích cực và tiêu cực. Xuất phát từ khái niệm giáo dục pháp luật trên cho thấy giáo dục pháp luật là hình thức giáo dục cụ thể, là “cái riêng, cái đặc thù” trong mối quan hệ với giáo dục nói chung. Trong quá trình nghiên cứu, quản lý và trực tiếp thực hiện các hoạt động PBGDPL tại địa phương, tôi rất tâm đắc với quan niệm: Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có dự định của sự nghiệp giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên để cung cấp tri thức pháp luật bồi dưỡng tình cảm và hành vi hợp pháp cho đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ ý thức pháp luật phù hợp với các quy định của pháp luật và đòi hỏi của nền pháp chế hiện hành. Phân tích khái niệm niệm trên có thể khẳng định: Giáo dục pháp luật là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Giáo dục pháp luật là nhân tố chủ quan của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở cá nhân con người và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình đó. Giáo dục pháp luật với ý nghĩa một dạng giáo dục đặc thù có vị trí độc lập tương đối, được hiểu là hoạt động cung cấp tri thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm, thái độ đúng đắn đối với pháp luật một cách có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể nhằm mục tiêu chung là tác động tích cực tới 17
- việc hình thành và tri thức pháp luật, cảm xúc và lòng tin vào pháp luật, làm cơ sở cho hành vi và lối sống luôn làm theo pháp luật của mọi công dân. Giáo dục pháp luật là sự chuyển tải những thông tin pháp luật theo mục đích chung, nhằm nâng cao ý thức pháp luật để từ đó hình thành lối sống tuân thủ pháp luật đối với các thành viên trong xã hội. Giáo dục pháp luật nhằm mục đích trang bị cho công dân những kiến thức pháp luật, hình thành ở họ phong cách sống và làm việc theo pháp luật. Giáo dục pháp luật chính là quá trình phát triển nhận thức pháp luật theo các nấc thang tạo lập ý thức, trang bị kiến thức để nâng cao sự hiểu biết pháp luật từ đó khẳng định hành vi xử sự của bản thân. Từ khái niệm trên cũng cho thấy: Thứ nhất, việc hình thành ý thức con người nói chung và ý thức pháp luật nói riêng là quá trình ảnh hưởng, tác động thống nhất của các điều kiện khách quan và các nhân tố chủ quan. Điều này đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và các nhà lý luận khẳng định. C. Mác viết: “Con người vốn là sản phẩm của hoàn cảnh và giáo dục, do đó con người thay đổi vốn là sản phẩm của hoàn cảnh và giáo dục đã thay đổi”[ 6, tr.238]. Thứ hai, quan niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật như trên cũng giúp chúng ta phân biệt được phổ biến, giáo dục pháp luật với việc hình thành ý thức pháp luật. Sự hình thành ý thức pháp luật là sản phẩm của điều kiện khách quan; trong khi phổ biến, giáo dục pháp luật chính là sự tác động của nhân tố chủ quan, là sự tác động một cách có hệ thống, có tổ chức, có chủ định và thường xuyên của chủ thể giáo dục tới nhận thức của con người. Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm trang bị cho mỗi đối tượng một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đứng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. 18
- Thứ ba, giáo dục pháp luật với tư cách là một bộ phận trong hệ thống giáo dục, vừa mang những nét của quá trình giáo dục, sử dụng các hình thức và phương pháp của quá trình giáo dục nói chung, vừa có những nét đặc thù thể hiện ở mục đích, ở nội dung, chủ thể, đối tượng, hình thức và phương pháp giáo dục với nhiều điểm khác biệt. Những nét riêng có được thể hiện trước hết ở mục đích của nó là hình thành tri thức (mục đích nhận thức), hình thành tình cảm, lòng tin đối với pháp luật (mục đích cảm xúc) và xây dựng thói quen thực hiện hành vi hợp pháp (mục đích hành vi). Giáo dục pháp luật cũng có nội dung riêng, đó là sự tác động có định hướng với nội dung cơ bản là chuyển tải tri thức của nhân loại nói chung, của nhà nước nói riêng về hai hiện tượng nhà nuớc và pháp luật trong đó pháp luật thực định của một nhà nước là bộ phận quan trọng nhất. Và điều đặc biệt quan trọng so với các dạng giáo dục khác là con người và hành vi hợp pháp đóng vai trò nhân tố hàng đầu trong quá trình tác động qua lại giữa chủ thể giáo dục pháp luật và đối tượng giáo dục pháp luật. 1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật Mục đích của phổ biến, giáo dục là một trong những yếu tố tạo nên cấu trúc bên trong của giáo dục pháp luật,là đặc trưng quan trọng để phân biệt phổ biến, giáo dục pháp luật với các hình thức giáo dục khác như giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức… Mục đích của PBGDPL là những gì mà chủ thể đặt ra khi thực hiện công tác PBGDPL. Mục đích của PBGDPL vừa phải đáp ứng những định hướng mang tính chiến lược, vừa phải đáp ứng các nhu cầu cụ thể của xã hội đối với giáo dục pháp luật ở từng giai đoạn trong các điều kiện lịch sử cụ thể. Việc xác định mục đích của PBGDPL có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trong lý luận lẫn thực tiễn thực hiện công tác PBGDPL. Việc xác định đúng mục đích của PBGDPL sẽ là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn nội dung, hình 19
- thức, phương pháp phù hợp, ưu việt, mang lại chất lượng, hiệu quả thiết thực trong công tác PBGDPL. Xét về phương diện khoa học, phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm mục đích tổng quát và mục đích cụ thể: Mục đích tổng quát của PBGDPL chính là góp phần hình thành và nâng cao văn hóa pháp lý cho từng cá nhân và toàn xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền. Theo nhiều nhà nghiên cứu, văn hóa pháp lý của một đất nước ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định được phản ánh cụ thể qua ba yếu tố: Thứ nhất là, mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật. Thứ hai là, thực trạng ý thức pháp luật của công dân và xã hội. Thứ ba là, kỹ năng, trình độ của nhà nước và nhân dân trong việc sử dụng pháp luật được thể hiện qua tình trạng trật tự pháp luật trong xã hội. Các yếu tố trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó không thể không kể đến vai trò vô cùng quan trọng của PBGDPL. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề củng cố, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang là một vấn đề cấp thiết. Muốn vậy, đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó có việc nâng cao trình độ văn hoá pháp lý, xây dựng ý thức pháp luật ở mỗi người dân. Chỉ khi nào trong xã hội mọi công dân đều có ý thức pháp luật, luôn tuân thủ pháp luật và có hành vi phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống pháp luật, mới có thể thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và điều này chỉ có thể hình thành và thực hiện được trên cơ sở tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật. Mục đích cụ thể gồm có 03 mục đích sau: Mục đích thứ nhất (Mục đích nhận thức): Thông qua hoạt động PBGDPL mà cung cấp để hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn