intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý của chính quyền tỉnh về hoạt động đối ngoại qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận cơ bản về quản lý hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh để đánh giá đúng thực trạng công tác này ở địa phương, từ đó có một cơ sở lý luận vững chắc và có những kiến nghị và giải pháp cụ thể đề xuất với Trung ương và chính quyền tỉnh sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật và các văn bản liên quan về quản lý hoạt động của của chính quyền tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý của chính quyền tỉnh về hoạt động đối ngoại qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh

  1. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân CQĐP : Chính quyền địa phương XHCN : Xã hội chủ nghĩa QPPL : Quy phạm pháp luật QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân 5
  2. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ................................ 11 1.1 Khái quát về đối ngoại ........................................................................... 11 1.1.1. Quan niệm về hoạt động đối ngoại ........................................................... 11 1.1.2. Đối ngoại một chức năng của Nhà nước .................................................. 12 1.1.3. Đối ngoại một nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh .................................. 13 1.1.4. Mối quan hệ giữa chức năng đối ngoại với các chức năng khác của Nhà nước ............................................................................................ 15 1.2. Quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh................. 16 1.2.1. Quan niệm về chí nh quyền cấp tỉ nh ......................................................... 16 1.2.2. Đị a vị pháp lý , chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của chính quyền cấp tỉnh trong hoạt động đối ngoại ............................... 20 1.2.3. Khái niệm quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp .............. tỉnh 23 1.2.4. Đặc điểm quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh .............. 25 1.2.5. Nội dung quản lý về hoạt động đối ngoacủa ̣ i chính quyền cấp tỉnh.............. 28 1.2.6. Pháp luật về hoạt động đối ngoại ............................................................. 29 1.2.7. Mối quan hệ giữa quản lý về hoạt động đối ngoại của chí nh quyền cấp tỉ nh với hoạt động đối ngoại của chí nh quyền trung ương ........................ 31 1.3. Vai trò của quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền 34 cấp tỉ nh .................................................................................................... 1.3.1. Thực hiện chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn của chí nh quyền cấp tỉnh ............................................................................................................ 34 1.3.2. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh ......................... 36 1.3.3. Thúc đẩy sự phát triển của ngoại giao nhân dân ...................................... 37 6
  3. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH QUẢNG NINH 39 ............................ 2.1. Nhƣ̃ng yếu tố tác động đến hoạt động đối ngoại trên đị a bàn tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 39 2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................ 39 2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ........................................................................ 40 2.1.3. Dân cư....................................................................................................... 42 2.1.4. Tổ chức bộ máy của chính quyền tỉnh Quảng Ninh................................. 42 2.2. Kết quả tổ chức quản lý hoạt động đối ngoại của tỉ nh Quảng 44 Ninh .......................................................................................................... 2.2.1. Công tác ban hành văn bản trong hoạt động đối ngoại của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉ nh Quảng Ninh ............................. 44 2.2.2. Tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự cho hoạt động đối ngoại ........................ 50 2.2.3. Những tác động tí ch cực từ c ông tác quản lý hoạt động đối ngoại đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh .......................... 58 2.3. Nhƣ̃ng hạn chế và nguyên nhân trong quản lý về hoạt động đối ngoại của chí nh quyền tỉ nh Quảng Ninh ....................................... 69 2.3.1. Những hạn chế .......................................................................................... 69 2.3.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 78 2.3.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 81 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG , GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ , HIỆU LƢ̣C QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ........................................................... 84 3.1. Yêu cầu để nâng cao hiệu lƣ̣c , hiệu quả công tác quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh .................................... 84 3.1.1. Thực hiện tốt chức năng đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế – xã hội ở địa bàn cấp tỉnh trong xu hướng hội nhập .................................. 84 3.1.2. Nâng cao vị thếcủa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........... 87 3.1.3. Tăng cường tí nh chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương trong hoạt động đối ngoại ......................................................................... 89 3.2. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu lƣ̣c , hiệu quả công tác quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Quảng Ninh ................ 89 7
  4. 3.2.1 Đẩy mạnh công tác phân cấp quản lý về hoạt động đối ngoại giữa chí nh quyền Trung ương và chí nh quyền cấp tỉ nh ........................... 89 3.2.2. Tăng cường sự phối hợp trong hoạt độ ng đối ngoại giữa chí nh quyền Trung ương và chí nh quyền cấp tỉ nh ............................................. 91 3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan , ban ngành trên đị a bàn cấp tỉnh với cơ quan thực hiện chức năng quản lý về hoạt động đối ngoại cấp tỉ nh ............................................................................ 93 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả , hiệu lƣ̣c công tác quản lý về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh .................................................. 94 3.3.1. Hoàn thiện pháp luật về đối ngoại ............................................................ 94 3.3.2. Hoàn thiện bộ máy làm công tác quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh .......................................................................... 95 3.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ , công chức làm công tác quản lý về đối ngoại của chí nh quyền cấp tỉ nh ............... 97 3.3.4. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ c ho hoạt động đối ngoại trên đị a bàn tỉnh ..................................................................................................... 98 3.3.5. Tăng cường giám sá,t kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng trong quản lý về hoạt động đối ngoại của chí nh quyền cấp tỉ.....................nh 99 3.3.6. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế phục vụ công tác đối ngoại ................ 100 KẾT LUẬN ............................................................................................. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 8
  5. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đã đạt những thành tựu hết sức to lớn đưa Việt Nam từ một nước nghèo nàn, lạc hậu và bị cô lập với thế giới trở thành một nước đang trên đà phát triển về mọi mặt, có uy tín trên trường quốc tế. Trong đó phải kể đến sự đóng góp quan trọng của đối ngoại đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Đánh giá các thành tựu đạt được của công tác đối ngoại với sự nghiệp đổi mới, Văn kiện Đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: Nước ta tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác nhiều mặt với các nước XHCN, các láng giềng, các nước bạn bè truyền thống, tham gia tích cực các hoạt động thúc đẩy hợp tác cùng có lợi trong hiệp hội Đông Nam Á (ASEAN) và diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC); tăng cường quan hệ với các nước, nhiều nước, nhiều tổ chức khu vực quốc tế khác; có quan hệ thương mại với 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài [7] đến nay dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Nhà nước ta đưa nước tà từ nước bị cấm vận và hầu như bị cô lập, trở thành thành viên tích cực của ASEAN, của Liên hợp quốc, WTO… Có nhiều mốc son đánh dấu sự trưởng thành và phát triển chưa từng thấy của đất nước. Kế thừa những thành tựu đạt được của công tác đối ngoại với sự nghiệp xây dựng đất nước trong điều kiện Việt Nam đã hội nhập sâu rộng và là một phần không thể thiếu được của thế giới, đối ngoại của Nhà nước Việt Nam nói chung và của các Bộ, Ngành, địa phương trên lãnh thổ đang từng bước hoàn thiện và phát triển với sự quan tâm thích đáng của chính quyền các cấp. Nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa chiến lược đặc biệt, một mặt giáp biển Đông, một mặt giáp nước CHND Trung Hoa, 1
  6. là một đỉnh trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội- Hải Phòng - Quảng Ninh, có Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới với cảnh quan độc nhất vô nhị, có hệ thống cảng biển kết nối đối với các nước Đông Nam Á và thế giới phục vụ cho ngành công nghiệp khai thác và chế biến than chiếm hơn 90% sản lượng của cả nước... Đó là những điều kiện quan trọng đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và sự phát triển đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Những năm qua kinh tế -xã hội của tỉnh Quảng Ninh có sự tăng trưởng đáng ghi nhận, tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế, an ninh quốc phòng ổn định và quan hệ quốc tế tiếp tục được mở rộng, tỉnh đã tham gia vào nhiều diễn đàn hợp tác song và đa phương với các tổ chức quốc tế khu vực và thế giới, họat động kinh tế, văn hoá đối ngoại được mở rộng, công tác phân giới cắm mốc và quản lý biên giới đất liền với nước CHND Trung Hoa thuộc địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia tạo tiền đề cho quan hệ song phương phát triển về mọi mặt, làm tốt công tác quảng bá hình ảnh của tỉnh và Vịnh Hạ Long đến với bạn bè và cộng đồng quốc tế... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được như đã nêu trên. Đối ngoại tỉnh Quảng Ninh chưa thực sự khai thác tốt các điều kiện thuận lợi, các tiềm năng thế mạnh của địa phương để đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội và quảng bá hình ảnh của địa phương, chưa khẳng định được vị trí thực sự của mình trong cơ cấu các thành tố quản lý nhà nước của địa phương; hơn nữa quản lý hoạt động đối ngoại chưa tập trung thống nhất trong toàn tỉnh, chưa có sự phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng giữa các ngành, địa phương trong công tác đối ngoại. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác đối ngoại hiện nay còn thiếu, yếu và không đồng bộ, thể hiện nhiều bất cập trong quá trình thực hiện... Những hạn chế, yếu kém, bất cập trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hiệu quả công tác đối ngoại của địa phương trong giai đoạn vừa 2
  7. qua, giai đoạn đất nước ta đã hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại, hạn chế và bất cập nêu trên và xây dựng nền móng cơ sở pháp lý giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại theo các quy định hiện hành và đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Đó cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài “Quản lý của chính quyền tỉnh về hoạt động đối ngoại qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn cao học luật của mình, với hy vọng góp phần làm rõ hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn công tác quản lý đối ngoại của chính quyền địa phương cấp tỉ nh trong điều kiện hiện nay. Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, các quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác đối ngoại, pháp luật về đối ngoại, thực trạng quản lý đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh hiện nay...nhằm đánh giá những kết quả tích cực đã đạt được và tìm ra những hạn chế, tồn tại nguyên nhân trong công tác đối ngoại, đồng thời rút ra những kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành và quản lý hoạt động đối ngoại của địa phương trong thời gian tới. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với thế giới, công tác đối ngoại càng trở quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết bởi đối ngoại là một chức năng không thể tách rời với chức năng đối nội của Nhà nước. Đây cũng là vấn đề được các nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm đặt vấn đề trong nhiều cuộc hội thảo, tạp chí và nghiên cứu chuyên ngành, báo cáo đánh giá tổng kết. Tuy nhiên, phải khẳng định rằng nghiên cứu tổng thể về đối ngoại đã khó bởi đó là một phạm vi rộng mới, nó yêu cầu người nghiên cứu phải có một sự tìm tòi thực sự và hiểu biết sâu rộng và có phương pháp nghiên cứu vừa khoa học vừa logic thì nghiên cứu về hoạt động đối ngoại địa phương và công tác quản lý hoạt động đối ngoại địa phương lại càng khó hơn bởi đây là một nhiệm vụ đã hình thành từ 3
  8. rất lâu song lại thiếu cơ sở pháp lý quy định, điều chỉnh. Trong thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động đối ngoại đã được công bố, gồm các công trình nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp nhà nước, các luận văn Tiến sỹ, Thạc sỹ liên quan đến nội dung nghiên cứu như: - Nhóm tài liệu nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu về chính sách đối ngoại quốc gia, các chủ trương và đường lối hoặc đề tài có lý luận và đối ngoại chuyên sâu của Việt Nam như: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về lợi ích dân tộc trong quá trình hội nhập quôc tế - luận văn thạc sỹ của Trương Cộng Hoà, ngoại giao nhân dân Việt Nam thực trạng và các vấn đề đặt ra - Luận văn thạc sỹ của Đào Ngọc Ninh, Vai trò của đối ngoại với phát triển kinh tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập, Quan hệ Việt Nam- Trung Quốc kể từ sau khi hai nước bình thường hoá quan hệ đến nay, Nguyễn Đình Bin “ Ngoại giao Việt Nam 1945- 2000”. - Nhóm tài liệu nghiên cứu thứ hai: Nghiên cứu về địa vị pháp lý của chính quyền tỉnh trong vai trò là một cấp quản lý nhà nước: Lê Minh Thông, đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, tổ chức đơn vị hành chính lãnh thổ, cơ sở của cải cách chính quyền địa phương, cải cách hành chính với phân cấp quản lý những vấn đề bứt phá mới, phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam- Luận án Tiến sỹ của Trần Thị Diệu Oanh, Đề tài do PGS Tiến sỹ Lê Thị Vân Hạnh là chủ đề tài với tên gọi “Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng mô hình cơ cấu bộ máy chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương”, “ Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay” của Viện nghiên cứu và pháp luật... - Nhóm tài liệu nghiên cứu thứ 3: Từ các tài liệu, sách, báo, sách chuyên khảo của Bộ ngoại giao Việt Nam, Học viện Ngoại giao và Viện nghiên cứu chính sách đối ngoại của Bộ Ngoại giao: TS Vũ Dương Huân 4
  9. “Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp đổi mới (1975- 2002)”, Đề tài “tình hình quan hệ Việt Nam- Trung Quốc kể từ khi bình thường hoá quan hệ năm 1991” của Học viện chính trị quốc gia khu vực I, Nguyễn Xuân Sơn, Nguyễn Văn Du: Chiến lược đối ngoại của các nước lớn và quan hệ với Việt Nam trong hai thập niên đầu của thế kỷ XXI, Nguyễn Dy Niên với “Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh”... - Nhóm tài nghiên cứu thứ tư: Từ hệ thống văn bản pháp luật về công tác đối ngoại hiện hành như: Pháp lệnh về xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2001; Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, Nghị đinh số 05/2000/NĐ-CP về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, Nghị định 13/2008/NĐ-CP về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg, Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg... Là hướng nghiên cứu về hệ thống quy định của pháp luật đối ngoại, từ hướng nghiên cứu này đã cho thấy rõ thực trạng của hệ thống pháp luật về đối ngoại nói chung và đối ngoại địa phương nói riêng, đi theo lát cắt này tác giả muốn tìm ra những bất cập, hạn chế từ các quy định về nội dung, thủ tục trình tự và cách thức cũng như mô hình tổ chức từ quản lý hoạt động đối ngoại địa phương để có những kết luận và kiến nghị phù hợp. Những công trình nghiên cứu, tài liệu nêu trên là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị, mang tính lý luận và thực tiễn cao cho các nghiên cứu về chính quyền cấp tỉnh, về địa vị pháp lý, trách nhiệm của địa phương trong quản lý hoạt động đối ngoại, mối quan hệ giữa Trung ương, địa phương trong việc phân cấp quản lý trên mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực đối ngoại. Tuy nhiên, các công trình này chỉ mới dừng lại nghiên cứu ở góc độ lý luận chung về tình hình thế giới và Việt Nam, các chủ trương đường lối của đối ngoại Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau, về ngoại giao nhân dân, vai trò của đối ngoại với sự phát triển kinh tế trong tiến trình hội nhập... mà chưa có công 5
  10. trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về công tác đối ngoại địa phương, đặc biệt công tác quản lý hoạt động đối ngoại của địa phương, đặc biệt là cấp tỉnh - cấp trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ từ Trung ương để triển khai trên lãnh thổ địa phương, đồng thời là cấp trực tiếp báo cáo Trung ương. Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về vấn đề quản lý hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh thông qua hoạt động thực tiễn tỉnh Quảng Ninh, qua đó đánh giá, nhận diện được vị trí của công tác đối ngoại địa phương trong đối ngoại chung của quốc gia, kiểm tra tính hợp lý và hiệu quả của các chính sách quốc gia về đối ngoại khi triển khai và áp dụng trên lãnh thổ địa phương. Do vậy, trên cơ sở kế thừa và phát huy, tổng hợp các nghiên cứu trước đó, việc nghiên cứu luận văn này được hy vọng sẽ đánh giá đúng thực trạng quản lý công tác đối ngoại địa phương một cách sâu sắc, những tích cực, hạn chế tồn tại và với những kiến nghị giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đối ngoại của tỉnh bằng công cụ pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay một cách cao nhất. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích: Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận cơ bản về quản lý hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh để đánh giá đúng thực trạng công tác này ở địa phương, từ đó có một cơ sở lý luận vững chắc và có những kiến nghị và giải pháp cụ thể đề xuất với Trung ương và chính quyền tỉnh sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật và các văn bản liên quan về quản lý hoạt động của của chính quyền tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đối ngoại xác định địa vị pháp lý về chính quyền địa phương, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh; xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc quản lý hoạt động đối ngoại của địa phương. 6
  11. Thứ hai, nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh nhằm phát hiện những khó khăn, vướng mắc, hạn chế của vấn đề quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Thứ ba, trên cơ sở kết quả nghiên cứu và phân tích về mặt lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý hoạt động đối ngoại của chính quyền địa phương kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định về hoạt động đối ngoại địa phương cho phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của cấp địa phương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh qua hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh, trong đó tập trung vào đánh giá hệ thống pháp luật hiện hành về công tác đối ngoại địa phương, tổ chức bộ máy làm công tác đối ngoại, những kết quả cũng như tồn tại hạn chế của công tác này thông qua nghiên cứu các văn bản pháp luật, các sách chuyên khảo, Nghị quyết đại hội, nghị quyết chuyên đề của Đảng về công tác đối ngoại, văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác đối ngoại nói chung và đối ngoại địa phương nói riêng; Nghị quyết của Tỉnh ủy Quảng Ninh và văn bản của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh của các cơ quan chuyên môn, các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh về công tác đối ngoại giai đoạn 2000 – 2011, các báo cáo đánh giá kết quả hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh từ 2000 đến năm 2011. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Quản lý hoạt động đối ngoại tỉnh là lĩnh vực rất rộng, phức tạp và liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả tập 7
  12. trung nghiên cứu về vấn đề có tính lý luận và thực tiễn trong quản lý hoạt động đối ngoại của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, cụ thể: - Hệ thống văn bản pháp luật về công tác đối ngoại của Trung ương, của tỉnh về công tác đối ngoại. - Nghiên cứu thực trạng tổ chức, quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn của tỉnh Quảng Ninh, trong đó tập trung chủ yếu vào việc thực hiện và quản lý hoạt động tổ chức thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của UBND tỉnh Quảng Ninh. - Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh từ 2000 đến 2011. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh công tác đối ngoại. Các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về đối ngoại, về việc xây dựng một nền ngoại giao Việt Nam truyền thống với những đặc trưng ổn định và bền vững, có nguồn gốc xuất xứ từ bản sắc dân tộc và văn hoá dân tộc Việt Nam là hoà hiếu, nhu viễn, trong đế ngoài vương, thể hiện tinh thần tự tôn dân tộc... Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài sẽ sử dụng một cách linh hoạt và hợp lý các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp khảo sát thực tế; Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp; Phương pháp phân tích, đối chiếu; Phương pháp so sánh; Phương pháp tọa đàm trao đổi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: 6.1. Ý nghĩa lý luận: Việc xác định địa vị pháp lý, vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh về quản lý hoạt động đối ngoại lần đầu tiên được tiến 8
  13. hành nghiên cứu, trong đó tập trung chủ yếu vào hoạt động tổ chức bộ máy hoạt động, hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế hoạt động của của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác đối ngoại, kết hợp rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đối ngoại nhằm loại bỏ các văn bản đã hết hiệu lực, kiến nghị ban hành các văn bản điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đại hội đại biểu đảng toàn quốc lân thứ XI đã khẳng định những đóng góp to lớn của đối ngoại Việt Nam với đất nước, đồng thời định hướng đường lối chủ trương đối ngoại của Đảng và Nhà nước và nhiệm vụ công tác đối ngoại của các ngành, các cấp trong thời gian tới. Gần đây nhất hội nghị ngoại vụ địa phương lần thứ 15, 16 của Bộ Ngoại giao cũng đã khẳng định: Đối ngoại địa phương cần được triển khai đồng bộ với kế hoạch trọng tâm, trọng điểm phù hợp địa phương và bám sát sự chỉ đạo, quản lý thống nhất về đối ngoại theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Ngoại giao và địa phương để công tác đối ngoại địa phương đạt được những hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm giải pháp nào để cho hoạt động đối ngoại của mỗi địa phương vừa hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội cho chính địa phương vừa đảm bảo các quy định của pháp luật là một vấn đề hết sức cần thiết. Chính vì vậy, luận văn sẽ góp phần đánh giá đúng thực trạng, nêu những thuận lợi và các nguyên nhân dẫn đến kết quả và hạn chế; nghiên cứu, dự báo tình hình và đề xuất các giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đối ngoại địa phương trong thời gian tới. 9
  14. 7. Kết cấu của luận văn: Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục. Được chia ra 3 chương như sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh về hoạt động đối ngoại. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh Quảng Ninh Chƣơng 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh 10
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về đối ngoại 1.1.1. Quan niệm về hoạt động đối ngoại Có rất nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về đối ngoại. Theo từ điển tiếng Anh., thuật ngữ “foreign affairs” được sử dụng chỉ các công việc được thực hiện với phía ngoài hoặc cách giải thích khác công việc đối ngoại của một quốc gia với nước khác. Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam thì đối ngoại là toàn bộ những chủ trương, chính sách mang tính quốc gia đối với các nước khác. Trong lịch sử Việt Nam, đối ngoại trước kia được hiểu là những công việc giải quyết các mối bang giao với nước ngoài như là những công việc đi sứ, cống nạp, cầu viện.... Tuy nhiên, đối ngoại thường được hiểu là một trong hai chức năng cơ bản của Nhà nước, gồm toàn bộ những nhiệm vụ nhằm giữ vẹn toàn lãnh thổ quốc gia, tạo môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, đối ngoại còn là vấn đề mang lại môi trường tốt cho việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị - an ninh, tăng cường tiềm lực quốc phòng, phát triển giáo dục và giao lưu văn hóa , tham gia hội nhập quốc tế... Còn nếu tiếp cận theo hướng đối ngoại là một trong những chức năng hoạt động của Nhà nước thì chức năng đối ngoại nhằm bảo vệ biên giới lãnh 11
  16. thổ và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nhà nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị. Chức năng này lại càng đặc biệt quan trọng hơn vào ngày nay trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế việc mở rộng quan hệ đối ngoại và có tác động mạnh mẽ trở lại việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng đối nội của mỗi Nhà nước. Theo Hồ chí Minh, đối ngoại là một bộ gồm hệ thống các quan điểm, nhận thức, luận cứ và nghệ thuật thực hiện được thể hiện trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn quan hệ quốc tế, trong thực tế hoạt động ngoại giao và vận động quốc tế. 1.1.2. Đối ngoại một chức năng của Nhà nƣớc: Chức năng của một Nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản, thường xuyên, có tính ổn định tương đối, trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu lâu dài của Nhà nước để đảm bảo sự hoạt động và điều hành của Nhà nước đó, gồm có chức năng đối nội và đối ngoại, chức năng đối nội của Nhà nước nhằm duy trì trật tự kinh tế - xã hội, chính trị và những trật tự khác hiện có trong xã hội. Chức năng đối ngoại của Nhà nước nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị - xã hội với các nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị. Cơ sở kinh tế - xã hội, bản chất, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu lâu dài của Nhà nước quyết định nội dung, hình thức và phương pháp thực hiện các chức năng cơ bản của Nhà nước đó [16]. Chức năng đối ngoại gồm bảo vệ tổ quốc, thiết lập củng cố phát triển các quan hệ và sự hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau trên cơ sở cùng tồn tại hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 12
  17. Ỏ Việt Nam, nhà nước đang thực hiện chính sách ngoại giao mới, phù hợp với xu thế chung của thời đại, theo phương châm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau. 1.1.3.Đối ngoại một nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh Có nhiều ý kiến khác nhau về chính quyền tỉnh, tuy nhiên dù là quan niệm thế nào thì hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh đều là hoạt động chấp hành và điều hành. Vị trí độc lập của Hội đồng nhân dân thể hiện: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên" [22] Điều 1, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 26/11/2003. Do vậy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan của địa phương được độc lập quyết định những vấn đề khác nhau thuộc địa phương đó theo mức độ khác nhau về quyền tự chủ ở mỗi cấp chính quyền, trong đó có nhiệm vụ đối ngoại theo hai chức năng cơ bản sau: - Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước; - Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. 13
  18. Về đối ngoại, Hội đồng nhân dân cấp tỉ nh quyết định những chủ trương, chính sách biện pháp quan trọng trong mọi lĩnh vực, giám sát tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đối đối ngoại trên địa bàn tỉnh thông qua hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của chính Hội đồng nhân dân tỉnh. Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước địa phương và là một bộ phận trong hệ thống hành chính nhà nước do chính phủ lãnh đạo “ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật”- Điều 123 Hiến pháp 1992 [12]. Theo quy đị nh trên của Hiến pháp , UBND cấp tỉ nh là cơ quan có mối q uan hệ trực thuộc hai chiều : Theo chiều trực thuộc ngang: UBND là cơ quan chấp hành hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Vì vậy, UBND tỉ nh phải thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉ nh và chịu sự giám sát của HĐND tỉ nh ; Theo chiều trực thuộc dọc: Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu sự quản lý, điều hành của Chính ph ủ. Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh là thiết chế hoạt động thường xuyên, liên tục, thực hiện chức năng hành chính theo sự phân cấp và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ, thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời phải báo cáo hoạt động của mình trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thành các quy định, nhiệm vụ cụ thể về chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ các vấn đề quan trọng về quốc phòng an ninh, đối ngoại và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn... Cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ đối ngoại ở địa phương trên cơ sở các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đối ngoại trên lãnh thổ, tức là sự kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ trên địa bàn. Nội dung quản lý nhà nước về đối ngoại địa phương được tiếp cận với các công việc sau: Quản lý về tổ chức, bộ máy, nhân sự làm 14
  19. công tác đối ngoại; Hệ thống văn bản quản lý nhà nước, công tác thanh tra, kiểm tra về công tác đối ngoại; Nghiên cứu khoa học; Hợp tác quốc tế về công tác đối ngoại... 1.1.4. Mối quan hệ giữa chức năng đối ngoại với các chức năng khác của Nhà nƣớc Chức năng của nhà nước là những hoạt động chủ yếu, thường xuyên, có tính ổn định tương đối, trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu lâu dài của mỗi nhà nước. Căn cứ vào hai lĩnh vực quản lý khác nhau hết sức rộng lớn, bao trùm nhất của Nhà nước là đối nội và đối ngoại. Hai chức năng này có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, trong đó chức năng đối nội giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với chức năng đối ngoại, chức năng đối ngoại sẽ xuất phát từ những yêu cầu của chức năng đối nội và nhằm phục vụ thực hiện chức năng đối nội hiệu quả. Nói một cách khác, giữa hai chức năng này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, bởi cả hai chức năng này đều xuất phát từ lợi ích giai cấp thống trị, chúng là hai mặt của một thể thống nhất, tính chất của chức năng đối nội quyết định tính chất của chức năng đối ngoại, ngược lại tính chất và những nhu cầu, chức năng đối ngoại có tác động mạnh mẽ trở lại chức năng đối nội. Làm tốt công tác đối ngoại có thể bổ trợ cho các chức năng đối nội, ngược lại làm tốt nhiệm vụ đối nội tạo những tiền đề quan trọng cho việc phát triển công tác đối ngoại đồng thời khai thác tốt nhất nhân tố quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước, địa phương phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên tinh thần quán triệt và thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế trên tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển và tiến bộ chung của nhân loại. 15
  20. Các chức năng của Nhà nước luôn luôn phát triển cùng với nhà nước và xã hội. Sự biến đổi về số lượng và nội dung các chức năng phụ thuộc trước hết vào bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của Nhà nước, cũng như khả năng, điều kiện của xã hội, hoàn cảnh trong nước và quốc tế. Ở nước ta, trong điều kiện đổi mới mà trước hết là đổi mới kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế nên nội dung các ch ức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước Việt Nam đã có những biến đổi sâu sắc c ả về số lượng và chất lượng, nội dung, làm cho nhà nước thích ứng được với tình hình mới, phát triển năng động, sáng tạo hơn [4]. Nội dung của hoạt động đối ngoại của nhà nước gồm: Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, hệ thống pháp luật về đối ngoại và kiểm tra giám sát việc thực hiện, xử lý các vi phạm; mở rộng quan hệ nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn các tổ chức quốc tế và khu vực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đã nội lực và định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 1.2. Quản lý về hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh 1.2.1. Quan niệm về chính quyền cấp tỉnh Ở nước ta từ trước đến nay thuật ngữ “chính quyền địa phương” được sử dụng tương đối rộng rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước, các sách báo chính trị pháp lý, cũng như trong các bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở trung ương và địa phương và cơ bản được hiểu theo hướng gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, vẫn có những quan niệm khác nhau về chính quyền địa phương và cho đến nay cũng chưa có một văn bản nào giải thích rõ và đầy đủ thuật ngữ này mặc dù hiện nay nó đang được sử dụng tương đối rộng rãi và ám chỉ đó là chính quyền cấp tỉnh. Ngay trong các loại từ điển của Việt 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2