intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu tìm ra những hạn chế, nguyên nhân qua đó đề xuất, định hướng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng nói chung và tại tỉnh Quảng Nam nói riêng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ VĂN LUẬN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG THEO PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ VĂN LUẬN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG THEO PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ THỊ DUYÊN THỦY HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, dẫn chứng nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và dựa vào những nguồn gốc rõ ràng của các tài liệu được nghiên cứu. Tác giả Mai Thanh Bình
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG .......................................................................................... 10 1.1. Quan niệm chung về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng ............................ 10 1.2. Pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng ......................................................................................................................... 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH QUẢNG NAM .................................................... 34 2.1. Thực trạng pháp luật bảo vệ và phát triển rừng về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng ........................................................................................................... 34 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng tại tỉnh Quảng Nam ..................................................................................................... 44 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG THEO PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ... 60 3.1. Định hướng hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng .................................................... 60 3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng .................................................... 63 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng .................................................... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa môi trường và sinh vật và đóng vai trò mật thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế tại mọi quốc gia. Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng nước ta có ghi: “Rừng là một trong những tài nguyên quý báu mà thiên nhiên ưu ái ban tặng cho nước ta, rừng có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng với môi trường sinh thái, đóng góp giá trị to lớn với nền kinh tế quốc gia, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc”[47]. Rừng là nguồn thu nhập chủ yếu của đồng bào dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phân bổ dân cư, điều tiết lao động trong xã hội giúp xóa đói giảm nghèo cho xã hội. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì tính đến ngày 31/12/2017, diện tích rừng trên toàn quốc đạt được hơn 14 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên là hơn 10 triệu ha và rừng trồng hơn 4 triệu ha. Diện tích đủ tiêu chuẩn che phủ toàn quốc tương ứng hơn 40% [12]. Đồng thời, theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì độ che phủ rừng có tăng nhưng chủ yếu là rừng trồng với mức sinh học thấp, trong khi rừng tự nhiên với mức đa sinh học cao thì lại thấp đi đáng kể. Hiện trạng mất rừng và suy thoái rừng đã và đang gây ra nhưng hậu quả nặng nề đối với môi trường, ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân cũng như sư ổn định nhiều mặt của đất nước. Hiện nay quản lý và sử dụng đất rừng và tài nguyên rừng nói chung được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý của Nhà nước trong đó có Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng hiện đang có hiệu lực. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 đã thực thi được gần 15 năm thì bên cạnh những kết quả đạt được thì còn tồn tại một số những hạn chế và bất cập về phương pháp tiếp cận, phạm vi điều chỉnh, cũng như nhiều chính sách về rừng và nghề rừng của 1
  6. nước ta không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn và chưa tiếp thu được các thông lệ tốt trên thế giới. Việc điều chỉnh lại hệ thống pháp luật về rừng đã thu hút được sự quan tâm của không chỉ các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước, các cơ quan chuyên ngành pháp luật mà thu hút được sự quan tâm của nhiều tổ chức phi chính phủ quốc tế và trong nước, các hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, cũng như cộng đồng giới khoa học, chuyên gia. Quảng Nam là địa phương có diện tích phần lớn rừng núi, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu sản xuất nương rẫy, nhận thức về công tác bảo vệ và phát triển rừng còn hạn chế. Nhu cầu lấy gỗ làm nhà của người dân miền núi là rất lớn, giá gỗ nguyên liệu cao dẫn đến người dân lấn chiếm đất lâm nghiệp, khai thác gỗ trái phép ngày càng gia tăng. Chính vì thế, việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức gắn với trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng của các cấp ủy đảng, chính quyền, chủ rừng và mọi tầng lớp nhân dân là rất quan trọng. Nhất là đề cao quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Hiện nay, tỉnh Quảng Nam đang tổ chức rà soát lại quỹ đất lâm nghiệp trên địa bàn, đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng, thuê đất thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, các tổ chức cá nhân phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát triển lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng. Hiện có 4 tổ chức thuê dịch vụ môi trường rừng để trồng sâm Ngọc Linh với diện tích 44,47ha và 2 đơn vị sự nghiệp của địa phương sử dụng dịch vụ môi trường rừng để trồng sâm Ngọc Linh với diện tích 10,9ha [36]. Đồng thời, tỉnh Quảng Nam cũng đang quy hoạch phát triển cây quế Trà My với diện tích 10.000 ha. Đây là tín hiệu tốt để người dân có công ăn việc làm, tạo sinh kế ổn định cho người dân đi đôi với công tác bảo vệ và phát triển rừng [36]. Tuy nhiên, diện tích rừng trên địa bàn tỉnh tăng lên đáng kể nhưng những thách thức phải đối mặt là chất lượng rừng vẫn ngày càng suy giảm do khai thác rừng quá mức cho phép, khai thác bất hợp pháp, 2
  7. chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất rừng chưa cụ thể, pháp luật chưa tạo ra những “chủ rừng” đích thực vì quyền hưởng lợi từ rừng của những người làm nghề rừng, chưa giúp họ sống được bằng nghề rừng, làm giàu được từ rừng. Trong nhiều năm, các ưu đãi dành cho người quản lý, bảo vệ rừng chủ yếu là từ khai thác lâm sản hay sử dụng một phần diện tích đất rừng để phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp mà chưa có quy định nào khuyến khích họ gìn giữ, bảo vệ tài nguyên rừng. Vì vậy, chủ thể nào được giao quản lý, bảo vệ, phát triển rừng cũng tìm cách nhanh chóng khai thác cạn kiệt tài nguyên rừng. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng phù hợp với các yếu tố kinh tế, xã hội , truyền thống văn hóa và lịch sử và nâng cao hiệu quả triển khai các quy định của pháp luật vào thực tiễn cả nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. Chính vì vậy, tôi chọn “Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng được các học giả Việt Nam và nước ngoài nghiên cứu ở nhiều ngành khoa học khác nhau như: lâm nghiệp, kinh tế, môi trường... Tuy nhiên, nghiên cứu nội dung này dưới khía cạnh khoa học pháp lý thì chưa nhiều, tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu một số công trình: Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2007), “Forest law and sustainable development - Addressing Contemporary Challenges Through Legal Reform” (Luật lâm nghiệp và Phát triển bền vững - Giải quyết các thách thức đương đại thông qua cải cách pháp lý). Nghiên cứu này xác định pháp luật lâm nghiệp trong khuôn khổ pháp lý rộng lớn hơn, khám phá mối liên hệ phức tạp của nó với các ngành luật khác và tổng hợp. Bên cạnh đó, nghiên cứu 3
  8. này cũng tìm hiểu chi tiết về quy định pháp luật đối với vấn đề quản lý lõi rừng như phân loại rừng, quy hoạch, nhượng bộ, cấp phép và quản lý rừng tư nhân. Nghiên cứu kết luận với một số phản ánh về cách tính hiệu quả của pháp luật về rừng có thể được tăng cường bởi sự chú ý đến các nguyên tắc hướng dẫn quá trình soạn thảo pháp luật [43]. Tác giả Trần Văn Hải (2014), “Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”, luận văn thạc sỹ cũng đã nghiên cứu một cách khái quát về những vấn đề cơ bản của pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam như: quản lý nhà nước về bảo vệ rừng; chính sách phát triển rừng; quyền và nghĩa vụ của chủ rừng; bảo vệ các loài thực vật, động vật hoang dã, quý, hiếm; nghiên cứu chính sách bảo vệ rừng ở một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc xây dựng chính sách pháp luật bảo vệ rừng. Từ những phân tích trên, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ rừng Việt Nam như chính sách pháp luật bảo vệ rừng; chính sách đất đai; tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ rừng; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ rừng. Mặc dù, đây cũng là công trình nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về pháp luật bảo về rừng. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã cách đây 8 năm, cho nên so với hiện nay nhiều văn bản pháp luật mới ra đời thì tính mới của nghiên cứu không còn nhiều [39]. Tác giả Hà Công Tuấn (2006), “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng”, luận án Tiến sĩ đã phân tích đánh giá nh ững bài học kinh nghiệm về quản lí rừng qua các giai đoạn lịch sử, đặc biệt là thực trạng quản lí nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm tới. Công trình này, chủ yếu nghiên cứu pháp luật như một công cụ hữu hiệu nhất để bảo vệ rừng mà chưa đề cập được toàn bộ hệ thống pháp luật về quản lý và bảo vệ tài 4
  9. nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay [57]. Tác giả Phạm Văn Nam (2016), “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay”, luận án Tiến sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận án của tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và sự điều chỉnh của pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật, nêu bật các yêu cầu đặt ra, cũng như xây dưng hệ thống các nguyên tắc điều chỉnh đối với pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng; làm sáng tỏ vai trò của pháp luật đối với việc quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta. Nghiên cứu, đánh giá thưc trạng của pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng hiện hành của Việt Nam, chỉ ra nhưng ưu điểm và những mặt còn hạn chế, bất cập cần được khắc phục. Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật nêu trên, xác định các định hướng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng của nước ta hiện nay [40]. Tác giả Lê Thị Lệ Thu (2016), “Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004”, luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là tổ chức kinh tế; từ đó đề xuất, định hướng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là các tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 [58]. Bên cạnh đó, còn một số công trình như: Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Sofia R.Hirakuri năm 2003 tại Trường Luật, Đại học Washington với đề tài “Can Law Save the Forests? Lesson from Finland and Brazil” (Liệu rằng pháp luật có thể bảo vệ được rừng? Những bài học từ Phần Lan và 5
  10. Brazil); Bài báo của tác giả Sofia Hirakuri (2000), “How Finland made forest owners follow the law” (Phần Lan, làm thế nào để các chủ rừng tuân thủ pháp luật); Luận văn thạc sỹ Pháp luật về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam hiện nay của tác giả Hồ Vĩnh Phú chuyên ngành Luật kinh tế năm 2014; Luận văn thạc sỹ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàng chuyên ngành Luật Hành chính; Luận văn Pháp luật về quản lý và sử dụng rừng phòng hộ từ thực tiễn huyện Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Tiến Hưng chuyên ngành Luật kinh tế. Mặc dù vậy, các công trình này mới dừng lại ở việc nghiên cứu một số khía cạnh cơ bản của pháp luật bảo vệ rừng và phát triển rừng hay đánh giá quản lý nhà nước bằng pháp luật chứ chưa nghiên cứu cụ thể về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam hiện nay cũng như thực tiễn thực hiện tại tỉnh Quảng Nam. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về lĩnh vực này dưới góc độ của một luận văn thạc sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, thực trạng các quy định quyền và nghĩa vụ của chủ rừng tại Luật Lâm nghiệp năm 2017 và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Quảng Nam, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân qua đó đề xuất, định hướng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng nói chung và tại tỉnh Quảng Nam nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. - Phân tích thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng 6
  11. theo Luật Lâm nghiệp năm 2017 và thực tiến thực hiện tại tỉnh Quảng Nam. - Đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, bảo đảm pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo Luật Lâm nghiệp năm 2017. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng tại tỉnh Quảng Nam . 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các quy định của pháp luật theo Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này, so sánh với Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. Phạm vi nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức kinh tế từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. Dữ liệu được học viên thu thập từ năm 2014 - 2018. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Để thực hiện mục đích và các nhiệm vụ đặt ra, luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, đồng thời luận văn vận dụng các tư tưởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới tư duy chính trị pháp lý về cải cách hành chính, cải cách tư pháp trong bảo vệ và phát triển rừng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng chủ yếu khi phân tích cơ sở lý luận và các quy định nội dung của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức kinh tế trong chương 1, 7
  12. chương 2 của luận văn như: phân tích các khái niệm, vai trò của pháp luật; phân tích các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức kinh tế... Phương pháp này còn được sử dụng để khái quát những nội dung cơ bản của từng vấn đề nghiên cứu trong các chương của luận án. Phương pháp thống kê được sử dụng trong quá trình thu thập dữ liệu thông qua các số liệu báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước về rừng và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Nam, Trung ương, của các cơ quan nhà nước khác và số liệu từ các báo cáo nghiên cứu khoa học của các tác giả khác nhau. Phương pháp so sánh luật học được sử dụng để so sánh các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức kinh tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã luận giải nội hàm khái niệm “rừng”, các tiêu xác định rừng theo quy định của Việt Nam; nêu và phân tích khái niệm, đặc điểm của quyền và nghĩa vụ của chủ rừng; khái niệm, đặc điểm, vài trò, yêu cầu và nguyên tắc thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Luận văn đưa ra các định hướng hoàn thiện pháp luật quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan hữu quan trong quá trình hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức kinh tế ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn cũng giúp những người hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, các chủ rừng những kiến thức 8
  13. cần thiết trong quá trình thực thi pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Luận văn có thể được sử dụng như nguồn tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu và giảng dạy khoa học luật môi trường, luật lâm nghiệp trong các trường chuyên luật và các trường giảng dạy pháp luật lâm nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng Chương 2: Thực trạng pháp luật bảo vệ và phát triển rừng về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Quảng Nam Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng 9
  14. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG 1.1. Quan niệm chung về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng 1.1.1. Khái niệm rừng, tài nguyên rừng và chủ rừng 1.1.1.1. Khái niệm rừng, chủ rừng Có nhiều cách định nghĩa rừng khác nhau nhưng hầu hết đều định nghĩa dựa vào phạm vi không gian, hệ thống sinh vật và cảnh quan địa lí Theo tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp Quôc (FAO): “Rừng là một khu vực đất đai có diện tích lớn hơn 0,5 ha với độ che phủ của tán rừng trên 10%, độ cao trung bình tối thiểu của cây phải đạt 5 mét, rừng bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng.” [55, tr.56] Theo Khoản 3, Điều 2, Luật Lâm nghiệp năm 2017 của Việt Nam thì: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên [52]. Trong phạm vi luận văn, khái niệm rừng được hiểu theo quy định tạo Luật Lâm nghiệp năm 2017 của Việt Nam. Điều kiện để trở thành chủ rừng đối với mỗi loại đối tượng chủ thể cũng có nhiều điểm không giống nhau. Trước hết họ phải thuộc một trong các nhóm đối tượng được tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017 (trừ Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được thành lập sau khi giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng). Tiếp theo họ phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, 10
  15. cấp quyết định giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để trồng rừng căn cứ trên dự án đầu tư về lâm nghiệp được phê duyệt theo pháp luật về đầu tư (đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài), khu vực sinh sống tại địa phương có rừng (thường áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc nhu cầu sử dụng vào mục đích kinh doanh (đối với tổ chức kinh tế), nghiên cứu (đối với tổ chức nghiên cứu khoa học), lí do an ninh - quốc phòng (đối với đơn vị vũ trang nhân dân). Khi hoàn thành các thủ tục cần thiết họ sẽ trở thành chủ rừng và được công nhận quyền sử dụng rừng hoặc quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng [52]. Theo Khoản 9, Điều 2, Luật Lâm nghiệp năm 2017 của Việt Nam thì: Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật [52]. 1.1.1.2. Khái niệm tài nguyên rừng Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hìnhthành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để đáp ứng các nhucầu trong cuộc sống. Tài nguyên thiên nhiên từ rừng được hiểu như là nguồn vậtchất hữu ích có sẵn trong tự nhiên để cung cấp cho nhu cầu kinh tế, xã hội củaloài người và sinh vật. Tài nguyên thiên nhiên được phân loại thành: - Tài nguyên không tái tạo là nguồn tài nguyên khi khai thác và sử dụng sẽbị cạn kiệt dần và không khôi phục lại trạng thái ban đầu như tài nguyên khoángsản. - Tài nguyên tái tạo là nguồn tài nguyên sau khi sử dụng có thể tái sinh vàcó thể ngày càng phong phú hơn nếu được sử dụng hợp lý, quản lý tốt như tàinguyên đất, rừng, biển và tài nguyên nông nghiệp. 11
  16. Có thể hiểu, tài nguyên rừng là một loại tài nguyên thiên nhiên có khảnăng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá to lớn baogồm rừng tự nhiên và rừng trồng trên đất lâm nghiệp, gồm có thực vật rừng,động vật rừng và những yếu tố tự nhiên có quan đến rừng (gọi chung là quần xãsinh vật). Tài nguyên rừng có thể được chia thành các nhóm sau: (1) Tài nguyêngỗ; (2) Tài nguyên phi gỗ; (3) Tài nguyên đa dạng sinh học; (4) Tài nguyên đất; (5) Tài nguyên nước. Ngoài ra, rừng còn cung cấp cho con người lượng oxy dồidào, rừng điều hòa nước, chống xói mòn, giảm thiểu ô nhiễm, cân bằng khí cacbonic/oxy [37]... Tuy rừng có vai trò vô cùng to lớn và có giá trị đối với cuộc sống nhưngchúng ta chưa xếp chúng vào loại tài nguyên nào, chưa đánh giá hết những vaitrò của rừng. - Về tài nguyên gỗ, từ trước đến nay, gỗ được con người đánh giá là nguồntài nguyên cơ bản của hệ sinh thái rừng, nó cung cấp nguyên liệu cho các ngànhxây dựng, công nghiệp giấy, sản xuất các đồ gỗ, các loại dụng cụ gia đình...Các cây gỗ còn một giá trị khác quan trọng hơn nữa là bảo vệ đất, chống xóimòn, điều hòa khí hậu và lưu lượng nước của các dòng chảy lục địa. - Về tài nguyên phi gỗ, trước đây tài nguyên này thường gọi là lâm sảnphụ nhưng ngày nay, thuật ngữ “lâm sản ngoài gỗ” được sử dụng để chỉ tất cảcác loại tài nguyên rừng trừ tài nguyên gỗ. Lâm sản ngoài gỗ bao gồm nhữngsản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng như củi, thangỗ, cành ngọn, gốc cây, những dịch vụ trong rừng như săn bắn, giải trí, dưỡngbệnh, dịch vụ du lịch sinh thái... Giá trị kinh tế do lâm sản ngoài gỗ đem lạihàng năm cho con người không thua kém so với gỗ. - Về tài nguyên đa dạng sinh học, đa dạng sinh học có vai trò cực kỳ quantrọng trong đời sống con người và môi trường. Các loài sinh vật hoang dại là cơsở và nguyên liệu để cải tiến và tạo ra các loại giống cây trồng, vật 12
  17. nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng dịch bệnh... Còn rất nhiều loài cây, loài vật hoang dã đã, đang và sẽ cung cấp cho chúng ta nguồn thực phẩm to lớn, nguồndược phẩm quý giá và nguồn gen vô cùng quan trọng trong việc chọn giống,không những chỉ cho con người hiện nay mà còn cho cả các thế hệ tương lai. Trước khi dịch AIDS bùng nổ, chúng ta không hề biết rằng cây hạt dẻ gai tạivịnh Moreton của Australia lại có thể cho chúng ta một loại chất thúc đẩy quátrình nghiên cứu phương pháp điều trị bệnh này. Hiện nay, có rất nhiều công tydược phẩm lớn trên thế giới đã đặt hàng hoặc tài trợ cho các viện nghiên cứu đadạng sinh học của các nước nhiệt đới để tìm hiểu, nghiên cứu và khai thác cácloài cây thuốc và con thuốc quý trong rừng của những quốc gia giàu có về đadạng sinh học này. Như vậy, nếu không quản lý tốt nguồn tài nguyên này thì hàng trăm loàicó những công dụng khác nhau có thê bị biến mất trước khi chúng ta nhận thứcđược tầm quan trọng của chúng. - Ngoài ra, có ý kiến cho rằng, tài nguyên đất và nước trong rừng cũng làmột loại tài nguyên rừng. Như chúng ta đã biết, đất và nước là những nguồn tàinguyên vô cùng quan trọng đôi với con người. Rừng bảo vệ một diện tích đất đairất lớn tránh khỏi sự xói mòn và bạc màu, rừng còn điều hòa các dòng chảy, giữnước, hạn chế nước đổ ra biển, làm tăng lượng nước ngầm cho các vùng và làmlượng nước sạch được tái tạo nhanh hơn. Việc thống nhất quản lý tài nguyên đất, trong đó có đất rừng cũng đượcxác định là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đấtnước, được quản lý theo pháp luật. Nhà nước thực hiện thống nhất quản lý đốivới tài nguyên rừng bằng việc ban hành pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật vàbảo đảm cho pháp luật được thực thi. Việc quy định tài nguyên rừng thuộc sở hữu toàn dân của Việt Nam có 13
  18. sựtương đồng với Trung Quốc và Liên bang Nga. Trung Quốc coi tài nguyên rừngdo Nhà nước thống nhất quản lý và Nhà nước Trung Quốc đã thực thi rất thànhcông pháp luật lâm nghiệp trong nhiều thập niên vừa qua. Trong khi tình hình tàinguyên rừng thế giới tiếp tục bị giảm xuống thì diện tích rừng của Trung Quốcđều giữ đà tăng trưởng, được Cơ quan môi trường Liên hợp quốc xếp vào danhsách một trong 15 nước có diện tích rừng nhiều nhất thế giới [37]. Liên bang Nga có hướng đến tư nhân hóa việc khai thác tài nguyên rừngvà pháp luật lâm nghiệp của Nga chú trọng phát triển ngành Lâm nghiệp thànhmột ngành công nghiệp khai thác, chế biến gỗ vì trữ lượng gỗ của Nga rất lớn.Trong khi đó, Phần Lan được xem là quốc gia thực thi thành công nhấtviệc bảo vệ rừng và quản lý rừng bền vững lại quy định đất đai, rừng thuộc sở hữu tư nhân. Nhà nước chỉ quản lý những diện tích rừng, đất rừng có vai tròquan trọng đối với đa dạng sinh học, còn lại các diện tích rừng đều được giaocho tư nhân quản lý [37, tr.68]. Như vậy, có thể thấy rằng, tài nguyên rừng là một loại tài nguyên thiênnhiên vô cùng quý giá, các nước trên thế giới đều rất coi trọng việc bảo vệ, pháttriển và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên này. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền và nghĩa vụ của chủ rừng 1.1.2.1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của chủ rừng Quyền của chủ rừng là khả năng của mỗi chủ rừng được tự do hành động. Khả năng đó được nhà nước ta ghi nhận trong pháp luật và được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước. Các chủ rừng có quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,đó là quyền được chiếm hữu, được sử dụng, định đoạt đối với cây trồng, vật nuôi, tài sản gắn liền với rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác của pháp luật có liên quan [37]. 14
  19. Nghĩa vụ chủ rừng là sự tất yếu hành động của mỗi chủ rừng vì lợi ích của toàn thể Nhà nước và xã hội. Sự tất yếu đó được Nhà nước quy định trongHiến pháp và bảo đảm thực hiện bằng mọi biện pháp, kể cả biện pháp cưỡng chế [37]. 1.1.2.2. Đặc điểm quyền và nghĩa vụ của chủ rừng Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng có những đặc điểm sau: Thứ nhất, do rừng là tài sản đặc biệt nên việc chủ sở được Nhà nước giao rừng cho các chủ rừng cũng có những đặc điểm và tính chất riêng. Chế độ sở hữu rừng có sự khác biệt nhất định với chế độ sở hữu đất. Rừng tự nhiên, là rừng được phát triển bằng vốn của Nhà nước, động vật hoang dã, các loài vi sinh, các cảnh quan và môi trường rừng được Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt; rừng sản xuất(rừng sản xuất) là rừng trồng thuộc quyền sở hữu của chủ rừng. Quy định này nhằm giúp phân biệt giữa quyền sở hữu rừng tự nhiên và quyền sở hữu rừng trồng. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Lâm nghiệp năm 2017 về sở hữu rừng. Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng gắn với chính sách lâm nghiệp của Nhà nước. Khi thực hiện chuyển từ một nền lâm nghiệp chủ yếu dựa vào khai thác, lợi dụng tài nguyên rừng làm chính sang bảo vệ, nuôi dưỡng, gây trồng và làm giàu vốn rừng.Chuyển từ một nền lâm nghiệp quảng canh và độc canh cây rừng sang nền lâm nghiệp thâm canh và đa canh cây rừng theo phương thức lâm - nông kết hợp, kinh doanh lợi dụng tổng hợp tài nguyên rừng. Thứ ba, chủ rừng ngày càng có nhiều quyền lợi hơn và gắn với các nghĩa vụ cụ thể hơn. Từng bước chuyển từ lâm nghiệp lấy quốc doanh làm chính sang nền lâm nghiệp nhân dân có nhiều thành phần kinh tế tham gia (lâm nghiệp xã hội).Từ các quan điểm trên của Đảng mà quyền và nghĩa vụ của chủ rừng cũng được thể chế hóa, sửa đổi theo, nhất là việc xã hội hóa một 15
  20. bộ phận rừng tự nhiên sẽ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư bảo vê và phát triển rừng tự nhiên nghèo kiệt và rừng non đang phục hồi trở thành rừng tốt, có giá trị kinh tế và môi trường. Thứ tư, quyền và nghĩa vụ có thể được chuyển đổi từ chủ rừng này cho chủ rừng khác theo hình thức giao khoán và theo quy định của Nhà nước về điều kiện trở thành chủ rừng. 1.2. Pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng 1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng Hệ thống pháp luật Việt Nam thường được phân chia thành các ngành luật để nghiên cứu như: Luật hành chính, Luật dân sự, Luật hình sự, Luật kinh tế… Tuy nhiên, khi nghiên cứu về các lĩnh vực pháp luật cụ thể thì nó có sự liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau. Các quy định về lĩnh vực pháp luật lại nằm ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng như sau: Pháp luật bảo vệ và phát triển rừng là một lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng có thể được hiểu cụ thể như sau: Thứ nhất, về đối tượng điều chỉnh của lĩnh vực pháp luật bảo vệ và phát triển rừng gồm các nhóm quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động quản lý tài nguyên rừng của các chủ thể trong xã hội như: Nhóm quy định pháp luật về quản lý tài nguyên rừng gồm: quản lý nhà nước và quản lý của chủ rừng đối với tài nguyên rừng; Nhóm quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2