Luận văn Thạc sĩ Luật học: Sử dụng đội ngũ công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 3
download
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng và đánh giá thực trạng sử dụng đội ngũ công chức cấp xã từ đó luận văn đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Sử dụng đội ngũ công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ VĂN TỊNH SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ VĂN TỊNH SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG HÀ NỘI, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Sử dụng đội ngũ công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định, không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Ngô Văn Tịnh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................................................................................................ 8 1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................. 8 1.2. Đặc điểm và chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã .......... 11 1.3. Nội dung và vai trò của sử dụng đội ngũ công chức cấp xã .................... 17 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đội ngũ công chức cấp xã .............. 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ......... 25 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và thực trạng đội ngũ công chức cấp xã huyện Hiệp Đức .......................................................... 25 2.2. Quy định hiện hành và tình hình sử dụng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Hiệp Đức .............................................................................................. 35 2.3. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng đội ngũ công chức xã huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ..................................................................................... 44 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HIỆP ĐỨC HIỆN NAY 50 3.1. Nhu cầu và mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức cấp xã ..................................................................................................................... 50 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức cấp xã ...... 51 KẾT LUẬN .................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ANCT An ninh chính trị 2 CB,CC Cán bộ, công chức 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 ĐT,BD Đào tạo, bồi dưỡng 5 KT-XH Kinh tế- xã hội 6 MTTQ Mặt trận Tổ quốc 7 TTATXH Trật tự an toàn xã hội 8 UBND Ủy ban nhân dân 9 XHCN Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Số lượng công chức chuyên môn từ năm 2015– 2018 27 2.2 Số lượng và cơ cấu công chức theo giới tính năm 2018 28 Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi 2.3 29 năm 2018 Thực trạng công chức theo trình độ chuyên môn nghiệp 2.4 30 vụ từ năm 2015 đến năm 2018 Thực trạng công chức đạt chuẩn theo trình độ lý luận 2.5 31 chính trị, ngoại ngữ, tin học từ năm 2015– 2018 2.6 Thực trạng công chức là đảng viên năm 2018 33 2.7 Kết quả đánh giá, phân loại công chức từ năm 2015-2018 34
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cấp xã luôn có vị trí quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta và được ghi trong Điều 110 Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Nhiệm vụ xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương phải được chính quyền xã báo tình hình cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân để chính quyền lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Trong giai đoạn hiện nay, cán bộ công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã nói riêng có một vai trò rất quan trọng bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Để triển khai nhiệm vụ chính trị ở cấp xã, đội ngũ công chức cấp xã là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định sự thành bại của nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương góp phần phát triển đất nước. Công chức cấp xã là những người thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, họ tiếp thu, giải đáp, hướng dẫn và vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, qua đó họ giải quyết hoặc tham mưu UBND xã kiến nghị lên cấp trên giải quyết. Do đó, vai trò, chức năng của công chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống chính trị ở cơ sở, góp phần lớn đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. Mặc dù trong những năm qua nhìn chung cấp ủy và chính quyền huyện Hiệp Đức đã quan tâm tới công tác phát triển nhân sự của huyện, nhưng trên thực tế chưa đạt được chất lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ công chức đang còn thấp, đặc biệt là năng lực của đội ngũ công chức cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện: đang còn yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và 1
- sáng tạo; một bộ phận công chức cấp xã còn có biểu hiện cơ hội, quan liêu, sách nhiễu nhân dân…làm giảm uy tín của người công chức đối với nhân dân. Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển của huyện Hiệp Đức trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó nên tác giả chọn đề tài “Sử dụng đội ngũ công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Sử dụng đội ngũ công chức cấp xã là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học, nó luôn sát với tình hình thực tế ở địa phương và thường nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Do đó, đã có nhiều tác giả tập trung nghiên cứu, tiêu biểu: - Đề tài cấp Bộ: Ths. Vũ Xuân Khoan, Bộ Nội vụ chủ nhiệm với Đề tài“Nghiên cứu xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 – 2015”, tác giả tập trung phân tích những điều kiện đặc thù của khu vực đồng bằng Sông Cửu Long có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; đánh giá thực trạng cán bộ, công chức cấp xã và công tác quy hoạch ĐTBD đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, từ đó đề xuất mục tiêu, phương hướng, nội dung và các giải pháp xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 – 2015. - Luận án tiến sĩ khoa học quản lý “Chính sách tạo động lực cho cán bộ, công chức cấp xã (nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” của NCS. Lê Đình Lý, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2010. Từ các luận cứ lý thuyết và đánh giá thực trạng chính sách tạo động lực cán bộ, công chức cấp xã, luận án 2
- đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách tạo động lực đối với cán bộ, công chức cấp xã, bao gồm: chính sách bố trí, sử dụng, đánh giá, đào tạo, khen thưởng, tiền lương; điều kiện, môi trường làm việc…Các nhóm giải pháp được luận giải khá rõ sự cần thiết và nội dung, điều kiện thực hiện nhằm tạo động lực duy trì và thúc đẩy động lực làm việc của họ. Một trong những điều kiện đảm bảo để thực hiện các giải pháp này chính là yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Luận án “Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay” của NCS. Trần Thị Hạnh, Học viện khoa học xã hội, 2018 đã phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận pháp luật về công chức cấp xã: đặc điểm, vai trò, nội dung của pháp luật về công chức cấp xã; các yếu tố ảnh hưởng đến hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã; quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về công chức cấp xã qua các giai đoạn; khảo sát, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về công chức cấp xã, chỉ ra những kết quả, hạn chế và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến xây dựng và thực thi pháp luật về công chức cấp xã; Từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ, quyền của công chức cấp xã; về số lượng và điều kiện, tiêu chuẩn các chức danh công chức cấp xã; về tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, chế độ đãi ngộ và quản lý công chức cấp xã. - Một số luận văn thạc sỹ như: Nguyễn Thị Thanh Huyền: “Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tại huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, khóa 15 (2010-2012). Vũ Văn Trung: “Năng lực công chức Văn phòng -Thống kê cấp xã trên địa bàn thành phố Bắc Giang”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia 2014. Lê Thị Minh Thủy: “Năng lực công chức Văn phòng -Thống kê cấp xã huyện 3
- Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia 2015. - Một số bài viết trên các tạp chí khoa học như: TS Dương Trung Ý: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn” Thông tin văn hóa tư tưởng (http://nxbctqg.org.vn/. ThS. Đỗ Thái Huy: “Đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ở nước ta hiện nay: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông (số tháng 4/2014). Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Huyền Hạnh “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cơ sở”, Tạp chí Cộng sản (20/7/2009). Nguyễn Đức Hà: “Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh”, Tạp chí Cộng sản (24/7/2009). Từ các nghiêm cứu trên các tác giả đã đánh giá được một cách toàn diện về vấn đề công chức dưới góc độ lý luận cũng như thực tiễn, làm cơ sở cho việc nghiên cứu và hoàn thiện pháp lý về công chức của nước ta trong thời gian đến. Hơn nữa, trong giai đoạn đất nước đang phát triển như hiện nay, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đã và đang là một trong những nhiệm vụ hết sức cấp thiết thì vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã cần phải được chú trọng. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề sử dụng đội ngũ công chức cấp xã huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới nói riêng và nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội huyện Hiệp Đức nói chung. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng và đánh giá thực trạng sử dụng đội ngũ công chức cấp xã từ đó luận văn đưa ra những quan 4
- điểm và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng công chức cấp xã, phân tích vị trí, vai trò nhiệm vụ và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến công tác sử dụng công chức cấp xã. - Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng công chức cấp xã tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế cần khắc phục cũng như các nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công chức cấp xã ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc sử dụng công chức cấp xã (gồm các chức danh công chức cấp xã được quy định tại khoản 3, Điều 61, Luật CBCC năm 2008). 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu việc sử dụng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Luận văn khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng đội ngũ công chức cấp xã giai đoạn 2015- 2018 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020- 2025 5
- 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để tiếp cận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát hoạt động của các xã, thị trấn trên địa bàn xã để thu thập thông tin thông qua lãnh đạo về sử dụng công chức cấp xã. - Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích nội dung tài liệu, công trình nghiêm cứa để thu thập, học hỏi, kế thừa và phát triển phù hợp với đề tài. Cùng với đó đề tài sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê, so sánh, quy nạp... kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về sử dụng đội ngũ công chức cấp xã và những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đội ngũ công chức cấp xã ở nước ta - Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong tổng kết thực tiễn về đội ngũ công chức cấp xã của cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp ở tỉnh Quảng Nam. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cở sở lý luận về sử dụng đội ngũ công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng sử dụng đội ngũ công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 6
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Hiệp Đức hiện nay. 7
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm công chức Có thể hiểu công chức là chỉ những công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong cơ quan Đảng, Nhà nước. các tổ chức chính trị xã hội. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có một khái niệm khác nhau về công chức do tính đặc thù của quốc gia đó. Một số quốc gia, công chức gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất tập thể. Ở Pháp, những người làm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gọi là công chức. Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương. Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy 8
- chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định". (Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950). Qua các giai đoạn phát triển đất nước và cơ cấu bộ máy Nhà nước, khái niệm công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, việc phân định công chức vẫn chưa rõ ràng, còn hiểu chung chung giữa cán bộ và công chức.. Ngày 01/01/2010 Luật Cán bộ, công chức số: 22/2008/QH12 có hiệu lực. Điều 4, Khoản 2 Luật cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Ngày 25/01/2010 Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ - CP và một số văn bản của Bộ, ngành để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ công chức. Công chức “Công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà 9
- nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Như vậy, ở nước ta công chức không chỉ là những người làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện. 1.1.2. Khái niệm công chức xã và đội ngũ công chức cấp xã a) Khái niệm công chức cấp xã Công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách một trong 7 chức danh chuyên môn theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ- CP, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc chỉ đạo, lãnh đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh tại địa phương. b) Khái niệm đội ngũ công chức cấp xã Khái niệm đội ngũ công chức cấp xã được hiểu là tập thể gồm những công chức xã được tuyển dụng, bổ nhiệm theo các chức danh quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, họ làm việc tại UBND cấp xã và được hưởng lương, các chế độ chính sách khác từ ngân sách Nhà nước. 1.1.3. Khái niệm sử dụng đội ngũ công chức cấp xã Sử dụng đội ngũ công chức xã là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đội ngũ công chức thực hiện các hoạt động như bố trí, sắp xếp và điều 10
- động, biệt phái; khen thưởng, kỹ luật; thôi việc, nghỉ hưu nhằm bảo đảm cho đội ngũ công chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đúng theo quy định và nâng cao hiệu quả công việc. Chủ tịch UBND cấp xã được trao thẩm quyền sử dụng đội ngũ công chức xã theo điểm a, khoản 4, Điều 46 Nghị định 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện một số nhiệm vụ theo hướng dẫn phân cấp của UBND cấp tỉnh, cấp huyện. 1.2. Đặc điểm và chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã 1.2.1. Đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã Là một bộ phận của đội ngũ CBCC, đặc điểm đặc thù của đội ngũ công chức cấp xã được quy định bởi vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của cấp chính quyền cơ sở. So với đội ngũ công chức nói chung, đội ngũ công chức cấp xã có những đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, đội ngũ công chức cấp xã là những người gần dân nhất trong đội ngũ công chức nhà nước. Tham mưu và giúp chính quyền cấp cấp xã quản lý Nhà nước ở địa phương. Trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ của mình, đội ngũ công chức cấp xã là những người góp phần truyền tải pháp luật đến với nhân dân thông qua giải quyết các công việc liên quan tới quyền và lợi ích của nhân dân và do đó, họ là người thấu hiểu nhất những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, cũng như những vướng mắc, bất cập của chính sách, pháp luật khi áp dụng chúng trong thực tế. Thứ hai, mỗi chức danh công chức cấp xã đảm nhiệm nhiều lĩnh vực công tác. Ngoài chức trách, nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã theo quy định, một số chức danh công chức cấp xã đảm nhận thêm công việc khác. Ví dụ chức danh công chức Văn phòng - Thống kê hoặc chức danh Tư pháp – Hộ tịch, ngoài các nhiệm vụ theo quy định hiện hành, tùy theo từng 11
- địa phương, có thể được giao đảm nhiệm thêm công tác văn thư, lưu trữ tại UBND cấp xã. Thứ ba, công chức cấp xã thiếu tính ổn định so với công chức nhà nước từ cấp huyện trở lên. Công chức cấp xã có nhiều thay đổi, không có tính lâu dài, đội ngũ công chức cấp xã là nguồn của cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở nên sau các kỳ bầu cử thường có sự biến động, thay đổi. Điều này xuất phát từ đặc thù của thể chế chính trị và bộ máy nhà nước ta là có sự liên thông, bổ sung giữa cán bộ và công chức, nhất là ở cấp xã; chịu sự quản lý về ngành dọc của các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực chuyên môn. Đặc biệt, thực hiện chủ trương sáp nhập xã, huyện như hiện nay, sự thay đổi về đơn vị hành chính cấp huyện, xã và điều chỉnh loại hình đơn vị hành chính từ xã thành phường, thị trấn cũng là một trong những lý do khiến các chức danh công chức cấp xã có sự thay đổi nhất định về địa bàn công tác và nhiệm vụ chuyên môn của mỗi công chức. Đặc điểm thiếu ổn định này của công chức cấp xã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ này. Thứ tư, công chức cấp xã gồm cả lực lượng vũ trang bán chuyên trách, đó là chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã. Hiện nay Công an xã đã được bố trí lực lượng công an chính quy về công tác tại xã, là lực lượng nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã. Công an xã gồm Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã và công an viên.Theo quy định của pháp luật, đối với Trưởng Công an xã, Công an nhân dân chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn như: huấn luyện; phê duyệt kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; tham gia với chính quyền rà roát, đối chiếu về điều kiện, năng lực về chuyên môn đối với công tác nhân sự. 12
- Đối với Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV: “Chịu sự chỉ đạo và chỉ huy công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự, công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền”. Như vậy, 2 chức danh này ngoài sự quản lý của Đảng ủy và Chủ tịch UBND cấp xã còn chịu sự quản lý nhà nước của BCH Quân sự, Công an cấp trên. Việc có chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã nằm trong số chức danh công chức cấp xã theo quy định là một đặc điểm riêng của công chức cấp xã khi so sánh với công chức nói chung. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế theo quy định của Chính phủ trên cơ sở phân loại đơn vị hành chính cấp xã. Có nhiệm vụ tham mưu UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND cấp xã giao để triển khai thực hiện nhiệm vụ. Công tác tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc lãnh đạo, điều hành triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước do công chức chuyên môn thực hiện. Bộ phận này trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, tham mưu giải quyết kiến nghị theo chức năng và thẩm quyền được UBND cấp xã phân công. Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ. Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan giao; công chức cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau: * Nhiệm vụ công chức Trưởng Công an xã 13
- - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền; - Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Điều này; - Đối với xã, thị trấn bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã thì nhiệm vụ của Công an xã chính quy thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. * Nhiệm vụ công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã - Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng và các quy định khác có liên quan. * Nhiệm vụ công chức Văn phòng - Thống kê - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng chính quyền điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn