Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội
lượt xem 7
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản, khảo sát thực tiễn hoạt động điều tra của CQĐTHS Quân đội. Đánh giá đúng thực trạng về tổ chức và hoạt động của CQĐTHS Quân đội trong tố tụng hình sự. Tìm ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của CQĐTHS Quân đội khi giải quyết vụ án hình sự và đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TUẤN ANH THÈM QUYÒN §IÒU TRA CñA C¥ QUAN §IÒU TRA H×NH Sù TRONG QU¢N §éI Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Tuấ n Anh
- MỤC LỤC Trang Trang phu ̣ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mu ̣c những từ viế t tắ t MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI ............... 7 1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự quân đội ................................................................................... 7 1.1.1. Thẩm quyền điều tra ...................................................................... 7 1.1.2. Thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra quân đội ................ 8 1.2. Cơ quan điều tra quân đội ......................................................... 11 1.2.1. Sự cần thiết của việc hình thành hệ thống điều tra trong quân đội ........ 11 1.2.2. Hệ thống Cơ quan điều tra trong Quân đội theo pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2004 ........................................................... 13 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội .................................................................................. 17 1.3. Thẩm quyền của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội .............. 20 1.3.1. Thẩm quyền theo đối tượng ......................................................... 20 1.3.2. Thẩm quyền theo vụ việc ............................................................. 22 1.3.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ............................................................ 28 1.3.4. Giải quyết tranh chấp thẩm quyền điều tra ................................... 29 Kết luận chương 1 .................................................................................. 34
- Chương 2: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI ........................................................................... 35 2.1. Sự hình thành và phát triển về thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội .......................................... 35 2.2. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội theo pháp luật hiện hành ..................................................... 39 2.2.1. Thẩm quyền điều tra chung .......................................................... 39 2.2.2. Thẩm quyền điều tra theo phân cấp .............................................. 41 2.2.3. Thẩm quyền điều tra cụ thể .......................................................... 44 2.3. Thực tiễn thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội .................................................................. 47 2.3.1. Khái quát tình hình tội phạm xảy ra thuộc thẩm quyền điều tra của CQĐT quân đội ..................................................................... 47 2.3.2. Kết quả hoạt động của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội ........... 48 2.3.3. Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tố tụng hình sự thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội ...................................................................................... 50 2.3.4. Một số nhận xét về hoạt động điều tra theo thẩm quyền quyền điều tra của mô hình tổ chức hệ thống Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội hiện nay ................................................................... 58 Kết luận chương 2 .................................................................................. 60 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI ............... 62 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội ........................................................................ 62
- 3.1.1. Dự báo về tình hình tội phạm trong Quân đội thời gian tới .......... 63 3.1.2. Đổi mới tổ chức Cơ quan điều tra hình sự Quân đội theo tiến trình cải cách tư pháp ................................................................... 66 3.2. Hoàn thiện pháp luật về thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội ................................... 69 3.2.1. Nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự ............... 69 3.2.2. Xây dựng quy chế trong hoạt động điều tra, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội....................................................................................... 76 3.3. Nâng cao hiệu quả thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội ................................................ 78 3.3.1. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ nhận thức về thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội trong điều tra các vụ án hình sự ............................................................ 78 3.3.2. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp của Quân đội thời gian tới ............................................................ 81 3.3.4. Một số kiến nghị .......................................................................... 83 KẾT LUẬN ............................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 87 PHỤ LỤC
- DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN - ANTT: An ninh trật tự - BLHS: Bộ luật Hình sự - BLTTHS: Bộ luật Tố tụng hình sự - CQĐTHS: Cơ quan Điều tra hình sự - CQĐT: Cơ quan Điều tra - PLTCĐTHS: Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự - TAND: Tòa án nhân dân - TNHS: Trách nhiệm hình sự - TTXH: Trật tự xã hội - XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội đã đổi mới về tổ chức và hoạt động. Đối với hoạt động tố tụng hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội đã áp dụng nhiều hình thức, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, đề cao trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng; tạo được sự chuyển biến rõ nét trong các mặt công tác của từng ngành; hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án có nhiều tiến bộ; các vụ án hình sự được đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật, được cán bộ, chiến sĩ và nhân dân đồng tình; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội. Bảo đảm sức mạnh chiến đấu, đòi hỏi Quân đội phải giữ nghiêm kỷ luật, là yếu tố cơ bản, quyết định tạo nên sức mạnh của Quân đội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm". Việc duy trì kỷ luật Quân đội luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu của các cấp, các ngành, các đơn vị Quân đội, trong đó Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra, Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự có vai trò nòng cốt. Cơ quan điều tra hình sự quân đội là một trong những thiết chế trọng yếu duy trì kỷ luật quân đội, có chức năng phát hiện, điều tra để truy tố những hành vi phạm tội xảy ra trong toàn quân. Thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan điều tra quân đội được quy định trong BLTTHS, PLTCĐTHS và các văn bản qui phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nhà nước và quân đội. Những qui định này đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động điều tra của cơ quan điều tra quân đội, góp phần điều tra làm rõ tội phạm, xử lý nghiêm 1
- đối với các tội phạm xảy ra trong quân đội. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra vẫn còn một số hạn chế, bất cập, đó là: Việc xác định thẩm quyền giữa các Cơ quan điều tra trong Quân đội với Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân dẫn đến chậm trễ trong điều tra. Trong khi tăng thẩm quyền xét xử cho Tòa án quân sự thì chưa đi đôi với việc tăng cường thẩm quyền điều tra cho Cơ quan điều tra cấp tương đương. Căn cứ quy định của pháp luật, CQĐTHS các cấp trong Quân đội tiến hành điều tra tội phạm xảy ra trên địa bàn khu vực Quân khu kết hợp với đơn vị hành chính quân sự theo tổ chức bộ máy của Bộ Quốc phòng trên cơ sở thẩm quyền xét xử của Tòa án Quân sự. Theo sự biến động của các đơn vị Quân đội qua từng thời kỳ và quán triệt tinh thần cải cách tư pháp của Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng, CQĐTHS Quân đội từng bước nghiên cứu, đề xuất, kiện toàn hệ thống tổ chức, biên chế đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ. Bên cạnh đó, mô hình tổ chức biên chế ngành Điều tra hình sự Quân đội những năm qua đã phát huy tác dụng bảo đảm tính kế thừa qua các giai đoạn, phù hợp với quy định pháp luật của Nhà nước, tính đặc thù của Quân đội đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Thực tiễn hoạt động của CQĐTHS các cấp trong Quân đội đã tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, cấp ủy vả chi huy các đơn vị có hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, duy trì kỷ cương, chấp hành kỷ luật, pháp luật góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của Quân đội. Tuy nhiên, quán triệt tinh thần cải cách tư pháp đến năm 2020, CQĐTHS các cấp trong Quân đội tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh mô hình tổ chức, bộ máy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm trong tình hình mới. Do sự phát triển của tình hình kinh tế - xã hội, trước yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, một số quy định về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội bộc lộ nhiều điểm bất cập không còn phù 2
- hợp, gây khó khăn cho hoạt động điều tra của các CQĐTHS trong Quân đội. Thực tiễn hoạt động điều tra của các CQĐTHS trong Quân đội cho thấy đang có sự tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các CQĐTHS Quân đội với Cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an. Vì vậy, việc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS trong Quân đội và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội là một yêu cầu cấp bách. Chính vì lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội " làm Luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khi việc nghiên cứu về cơ quan điều tra nói chung luôn là đề tài thu hút sự quân tâm của các nhà khoa học, cán bộ thực tiễn trên cả bình diện lý luận cũng như thực tiễn và đã có nhiều công trình được công bố. Thì việc nghiên cứu về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội còn khá hạn chế, cho đến nay có nhiều tác giả nghiên cứu đề tài có liên quan đến thẩm quyền điều tra như: đề án cấp Bộ "Đổi mới tổ chức, hoạt động của các Cơ quan điều tra hình sự trong quân đội", Cục Điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2009; đề tài cấp Bộ "Xây dựng lực lượng cảnh vệ làm nhiệm vụ canh giữ, dẫn giải bị can, bị cáo; bảo vệ phiên tòa, bảo vệ các Trại giam, Trại tạm giam; hỗ trợ công tác thi hành án", Cục Điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2009; đề tài cấp Bộ "Tổ chức, xây dựng kho vật chứng, tịch thu trong các vụ án do Cơ quan điều tra hình sự quân đội tiến hành", Cục Điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2009; Ngô Minh Giang, Tổ chức hoạt động điều tra các vụ án Trộm cắp tài sản trong doanh trại quân đội, Luận văn thạc sĩ luật học, 2001; Thân Tuấn Anh, Hệ thống tổ chức Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong quân đội nhân dân. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, Luận văn thạc sĩ luật học, 2005; Hoàng Tùng, Mối quan 3
- hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra hình sự quân đội với các cơ quan nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an trong hoạt động điều tra các vụ án có lên quan đến quân đội, Luận văn thạc sĩ luật học, 2001; Nguyễn Trọng Nga, Tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm của Cơ quan điều tra hình sự trong quân đội nhân dân, Luận văn thạc sĩ luật học, 2006...Tuy nhiên cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về thẩm quyền điều tra và mô hình hệ thống tổ chức của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội một cách tổng thể, khách quan và toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có vai trò quan trọng đối với CQĐT nói chung và CQĐTHS Quân đội nói riêng. 3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản, khảo sát thực tiễn hoạt động điều tra của CQĐTHS Quân đội. Đánh giá đúng thực trạng về tổ chức và hoạt động của CQĐTHS Quân đội trong tố tụng hình sự. Tìm ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của CQĐTHS Quân đội khi giải quyết vụ án hình sự và đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Để đạt được mục đích trên, đề tài giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền của Cơ quan điều tra hình sự quân đội. - Nghiên cứu những quy định của pháp luật tố tụng hình sự và thực trạng về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội. Chỉ ra những bất cập của mô hình hệ thống tổ chức CQĐTHS Quân đội hiện nay; những hạn chế bất cập, khó khăn, vướng mắc khi thực hiện thẩm quyền điều tra; những hạn chế trong hoạt động tố tụng hình sự. - Đề xuất phương án xây dựng mô hình hệ thống tổ chức mới của CQĐTHS Quân đội phù hợp với hệ thống tổ chức của Nhà nước, đặc thù của Quân đội, theo hướng thu gọn đầu mối và hoạt động điều tra theo nguyên tắc địa bàn, lãnh thổ. 4
- - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra của CQĐTHS Quân đội. Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội. Số liệu, tư liệu thực tế dùng trong luận văn được trích dẫn từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của Cục điều tra hình sự - Bộ Quốc phòng trong khoảng thời gian từ năm 2008 -2013; chủ thể chính là Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, Nhà nước và Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp Quân đội. Quá trình nghiên cứu, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, thống kê, mô hình hóa; phương pháp so sánh, đối chiếu; phân tích thuần túy quy phạm pháp luật; phương pháp chuyên gia, trao đổi, tọa đàm… Trong quá trình nghiên cứu đã tiếp thu kết quả các đề tài đã được công bố, các đánh giá, tổng kết của cơ quan chuyên môn và các chuyên gia. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tổ chức và thẩm quyền của CQĐTHS Quân đội trong tố tụng hình sự. Về thực tiễn, luận văn là tài liệu có giá trị cho việc nghiên cứu, học tập. Những đề xuất, kiến nghị trong luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác điều tra xác định đúng thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội trong tố tụng hình sự. 6. Điểm mới của đề tài Đây là công trình chuyên khảo trong khoa học Tố tụng hình sự, nghiên cứu toàn diện và hệ thống về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội. 5
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung hoàn thiện về mặt lý luận cũng như thực tiễn để xác định thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội; đề tài đã luận giải những căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc phân định thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội với các Cơ quan điều tra ngoài Quân đội. Luận văn phân tích các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định về thẩm quyền điều tra của CQĐTHS Quân đội và chỉ ra những bất cập cần phải bổ sung, sửa đổi. Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về thẩm quyền điều tra của Cơ quan ĐTHS Quân đội, đề xuất mô hình CQĐTHS các cấp trong Quân đội theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW, những biện pháp kiện toàn tổ chức và cán bộ, bảo đảm cơ sở vật chất để các CQĐTHS trong Quân đội thực hiện đúng thẩm quyền điều tra. 7. Cấu trúc của Luận văn Luận văn được cấu trúc thành 3 chương, không kể phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội. Chương 2: Pháp luật và thực tiễn thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội. 6
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA HÌNH SỰ QUÂN ĐỘI 1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự quân đội 1.1.1. Thẩm quyền điều tra Điều tra là một giai đoạn quan trọng trong tố tụng hình sự, trong đó có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi thực hiện để giải quyết vụ án. Kết quả điều tra là cơ sở để Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án hoặc đình chỉ vụ án. Vì vậy, để hoạt động điều tra nhanh chóng và chính xác, cần có những cơ quan có thẩm quyền chuyên trách về điều tra trong tố tụng hình sự; do đó đặt ra vấn đề về thẩm quyền điều tra trong tố tụng hình sự đối với các CQĐT của nước ta. Mọi hoạt động điều tra vụ án hình sự phải tuân thủ theo các nguyên tắc và thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định, tức là tuân theo các quy định của BLTTHS năm 2003 và các văn bản hướng dẫn. Theo từ điển Tiếng Việt, thẩm quyền điều tra nói chung là quyền xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật (như thẩm quyền xét xử của Tòa án) [40]. Như vậy, hiểu theo nghĩa rộng thì thẩm quyền là quyền được thực hiện những hành vi và ra quyết định pháp lý nhất định của chủ thể theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, thẩm quyền là quyền hạn của một cơ quan, một tổ chức hoặc một cá nhân được làm một việc hoặc một loại công việc trong phạm vi pháp luật cho phép, phạm vi đó là giới hạn của thẩm quyền. Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, sự phân định thẩm quyền được thiết lập giữa các cơ quan tố tụng và người tiến hành tố tụng. Từ góc độ tố tụng hình sự thì thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ thực hiện các hành vi 7
- tố tụng và ra quyết định tố tụng của cơ quan, tổ chức cá nhân được pháp luật tố tụng hình sự quy định. Cũng theo từ điển Tiếng Việt thì điều tra là những hành động “tìm hiểu, xem xét để biết rõ sự thật” [40]. Như vậy, thẩm quyền điều tra trong tố tụng hình sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ tìm hiểu hành vi phạm tội, làm rõ những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo, xác định hậu quả phạm tội. Để thực hiện các biện pháp bảo đảm bồi thường, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, lập hồ sơ đề nghị truy tố, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa. 1.1.2. Thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra quân đội Theo pháp luật tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra trong Quân đội gồm: Cơ quan An ninh điều tra Quân đội và Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội, có thẩm quyền điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Cơ quan An ninh điều tra có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XIII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, trừ một số tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các Cơ quan tư pháp Quân đội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương [30]. Cơ quan điều tra là cơ quan được giao tiến hành các hoạt động điều tra nhằm làm rõ tội phạm và người phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố người phạm tội trước pháp luật, làm rõ nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp ngăn ngừa. Hệ thống tổ chức của Cơ quan điều tra gồm: Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, Cơ 8
- quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện Kiểm sát và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như Bộ đội biên phòng, Cơ quan Hải quan, Cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển... Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ giữ vững và đảm bảo an ninh quốc phòng, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị không tránh khỏi tồn tại những sơ hở phát sinh tội phạm; yêu cầu đặt ra là cần phải quản lý được tình hình tội phạm trong toàn quân, tham mưu cho cấp ủy Đảng, chỉ huy trong cơ quan, đơn vị hạn chế những tồn tại, phát huy mặt tích cực trong đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Chính vì vậy, Cơ quan điều tra hình sự quân đội - Công an Quân pháp, được thành lập theo Sắc lệnh số 258/SL ngày 19/11/1948 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký. Công an Quân pháp thuộc Quân pháp cục (là cục chuyên môn của Bộ Quốc phòng) và được tổ chức từ cấp Trung ương đến cấp liên khu, đại đoàn. Sau đó, cùng với sự phát triển của Quân đội và yêu cầu tăng cường pháp chế, nghiêm chỉnh thi hành pháp luật trong Quân đội, hệ thống tổ chức Công an Quân pháp được tổ chức ở Bộ Quốc phòng (Cục Quân pháp) và các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng (Phòng hoặc Ban quân pháp)... Sau khi Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 1989 được ban hành, hệ thống CQĐTHS Quân đội gồm có 194 cơ quan, được tổ chức ở ba cấp: cấp thứ nhất là CQĐTHS Bộ Quốc phòng; cấp thứ hai là các CQĐTHS cấp quân khu và tương đương; cấp thứ ba là các CQĐTHS ở các Binh chủng, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương. Từ năm 2003 đến nay, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự, CQĐTHS Quân đội thuộc hệ thống Cơ quan điều tra, là một trong những cơ quan tiến hành tố 9
- tụng hình sự, bộ máy tổ chức vẫn được phân chia thành ba cấp điều tra. Nhưng ở cấp thứ ba có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, tên gọi và thẩm quyền, cụ thể: các CQĐTHS (Ban điều tra hình sự) ở các Binh chủng, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương bị giải thể để thành lập các CQĐTHS khu vực trực thuộc cấp thứ hai. Về thẩm quyền, CQĐTHS Quân đội được tiến hành điều tra những vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXIII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương). Có thể thấy rằng, lịch sử hình thành, phát triển của CQĐTHS Quân đội gắn liền với sự phát triển của Quân đội. Trong quân đội, CQĐTHS luôn được tổ chức thành một hệ thống độc lập theo đơn vị hành chính quân sự; CQĐTHS Quân đội là lực lượng điều tra riêng biệt, có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thuộc thẩm quyền, CQĐTHS Quân đội có vị trí đặc biệt quan trọng. Mặc dù, CQĐTHS Quân đội không có quyền quyết định một người có tội hay không, nhưng những tài liệu, chứng cứ do CQĐTHS Quân đội cung cấp sẽ là cơ sở cho quyết định truy tố của Viện kiểm sát Quân sự và phán quyết của Tòa án Quân sự. Bởi vì, thực chất hoạt động điều tra là quá trình tìm kiếm, thu thập chứng cứ để chứng minh tội phạm, người phạm tội và các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Do đó, các quyết định của Viện kiểm sát Quân sự và của Tòa án Quân sự phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và kết quả quá trình điều tra của CQĐTHS Quân đội. Giai đoạn điều tra nhanh chóng, chính xác thì việc truy tố và xét xử mới nhanh chóng và có chất lượng. Ngược lại, hoạt động điều tra kéo dài, kết quả điều tra không chính xác sẽ dẫn đến những hậu quả bất lợi cho xã hội, cho tổ chức, cho công dân và quân nhân. Theo PGS, TS Trần Đình Nhã thì: 10
- Điều tra là khâu đột phá, là giai đoạn đầu giữ vai trò thành bại đối với cả tiến trình tố tụng hình sự. Những kết quả khả quan cũng như những sai lầm tư pháp nghiêm trọng nhất như bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội… thường bắt nguồn từ giai đoạn điều tra. Vị trí quan trọng của giai đoạn điều tra đối với công tác xét xử không chỉ giới hạn ở số lượng, chất lượng chứng cứ mà Cơ quan điều tra có thể cung cấp cho Tòa án, mà thậm chí nhiều trường hợp, sự nhận định đánh giá tội phạm của cơ quan điều tra và của Viện Kiểm sát còn quy định giới hạn việc xét xử [26]. Chính vì vậy, hoạt động điều tra của CQĐTHS Quân đội là không thể thiếu trong tố tụng hình sự. Tòa án Quân sự muốn xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật thì trước đó, CQĐTHS Quân đội phải thu thập đầy đủ chứng cứ xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và những chứng cứ xác định những tình tiết khác của vụ án hình sự. Từ sự phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm về thẩm quyền của Cơ quan Điều tra hình sự Quân đội như sau: Thẩm quyền điều tra của CQĐTHS QĐ là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ trong việc điều tra làm rõ về tội phạm và hành vi phạm tội, cũng như xác định sự vô tội, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Quân sự (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Quân sự Trung ương) nhằm giải quyết vụ án được khách quan, chính xác, góp phần bảo đảm pháp lý, trật tự pháp luật và quyền con người trong tố tụng hình sự; duy trì, củng cố kỷ luật và bảo vệ sức mạnh chiến đấu của Quân đội. 1.2. Cơ quan điều tra quân đội 1.2.1. Sự cần thiết của việc hình thành hệ thống điều tra trong quân đội Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là đội Việt Nam tuyên truyền 11
- Giải phóng quân, là lực lượng Quân đội chính quy của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, sau này là của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 22 tháng 12 hàng năm là ngày truyền trống của Quân đội. Có thể thấy, Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức theo hướng tinh gọn, được trang bị các loại vũ khí, khí tài hiện đại cần thiết, thực hiện huấn luyện chiến đấu thường xuyên, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ giao. Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam từ thấp lên cao là Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu đoàn, Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn. Cấp cao nhất là Quân đoàn, hiện nay có 4 quân đoàn (gồm có quân đoàn 1, quân đoàn 2, quân đoàn 3 và quân đoàn 4). Đây chính là quân chủ lực cơ động, về cơ cấu được chia ra hai loại: Quân cơ động và Quân đồn trú. Quân cơ động là lực lượng chủ lực tiến công cơ động, không gắn cố định với địa phương đóng quân. Quân đồn trú để bảo vệ địa phương mình đồn trú và xây dựng quân sự địa phương. Về địa bàn đóng quân, lực lượng của Quân đội nhân dân Việt Nam đóng quân trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước và một số khu vực trên nước bạn Lào, đặc biệt là những nơi có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, đơn vị quân sự cao nhất là Quân khu, chỉ huy quân địa phương và một số binh đoàn, binh đội trực thuộc. Chức năng cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ được phân công, xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở địa phương tại quân khu. Theo cơ cấu ngành dọc, Quân đội nhân dân Việt Nam có Quân chủng chia theo môi trường tác chiến và Binh chủng là loại đơn vị kỹ thuật. Hiện này, Việt Nam có 3 quân chủng là: Lục Quân, Hải quân, Phòng không - Không quân, trong đó quân chủng Lục quân không tổ chức thành Bộ tư lệnh riêng mà trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng. Các Binh chủng là: Công binh, Thông tin liên lạc, Đặc công, Hóa học, Pháo binh, Tăng thiết giáp. Năm 1998, Cục Cảnh sát biển được thành lập, ban đầu trực thuộc Quân chủng Hải quân. Đến năm 2008, Lực lượng Cảnh sát biển được tổ chức độc lập tương tự như lực lượng Biên 12
- phòng, biên chế thành Cục Cảng sát biển, trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng. Ngoài ra còn có Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng. Từ những đặc điểm trên, trong quá trình hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, không tránh khỏi tồn tại những sơ hở phát sinh tội phạm. Yêu cầu đặt ra đó là cần phải quản lý được tình hình tội phạm trong toàn quân, tham mưu cho cấp ủy Đảng, chỉ huy trong cơ quan, đơn vị hạn chế những tồn tại, phát sinh những mặt tích cực trong phòng ngừa và đấu tranh tội phạm. Tính đa dạng về cơ cấu tổ chức, địa bàn đóng quân, trình độ của cán bộ sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan binh sĩ và công nhân hợp đồng trong Quân đội là một yêu cầu đặt ra trong công tác nắm, quản lý tình hình vi phạm, tội phạm xảy ra cũng như quá trình phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm, tội phạm. 1.2.2. Hệ thống Cơ quan điều tra trong Quân đội theo pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2004 Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004; Nghị quyết số 728/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 20/8/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương, Cơ quan điều tra hình sự khu vực; Quyết định số 139/2004/QĐ-BQP ngày 8 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tổ chức và nhiệm vụ của Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân và Quyết định số 28/QĐ-BQP ngày 21/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc kiện toàn tổ chức, biên chế Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội. Theo đó, tổ chức Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân gồm Cơ quan Điều tra hình sự và Cơ quan An ninh điều tra. Trong đó, Cơ quan Điều tra hình sự gồm: Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có các phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra hình sự; Cơ quan Điều tra hình sự Quân khu và tương đương có Ban điều tra và bộ máy 13
- giúp việc Cơ quan điều tra hình sự và Cơ quan Điều tra hình sự khu vực gồm có bộ phận điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan Điều tra hình sự. Cơ quan An ninh điều tra gồm: Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng có phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và cơ quan giúp việc Cơ quan An ninh điều tra; Cơ quan An ninh điều tra Quân khu và tương đương có Ban điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan An ninh điều tra. Theo quy định của Pháp lệnh Tổ chức Điều tra hình sự năm 1989, hệ thống tổ chức Cơ quan điều tra trong Quân đội như sau: - Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội bao gồm 194 Cơ quan Điều tra hình sự các cấp. + Cục Điều tra hình sự ở Bộ Quốc phòng có các phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra hình sự; + Phòng Điều tra hình sự ở các Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh chủng, Binh đoàn (12,16), Bộ đội Biên phòng và phòng Điều tra hình sự khu vực Trung ương (30 phòng); + Ban Điều tra hình sự ở các Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Cục nghiệp vụ thuộc các Tổng cục, các Sư đoàn, Học viện, nhà trường và tương đương (163 ban). - Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội bao gồm 30 Cơ quan An ninh điều tra các cấp. + Cục An ninh điều tra Bộ Quốc phòng có các phòng điều tra, phòng nghiệp vụ và bộ máy giúp việc Cơ quan An ninh điều tra; + Phòng An ninh điều tra ở các Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Binh chủng, Binh đoàn và Bộ đội Biên phòng [35]. Tuy nhiên, quá trình tổ chức lại Cơ quan điều tra hình sự trong Quân 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn