intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất (Qua thực tiễn tại thành phố Huế)

Chia sẻ: Tri Lý | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

61
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là dựa trên những cơ sở lý luận về thừa kế nói chung, nhằm nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về thừa kế để giải quyết những tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Huế. Qua đó, chỉ ra những vụ việc chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất còn tồn tại, sai sót, giải quyết chưa thỏa đáng và đồng thời đưa ra những bất cập, thiếu sót của luật thực định để có kiến nghị nhằm hoàn thiện các qui định pháp luật về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất (Qua thực tiễn tại thành phố Huế)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ TRUNG PHƢỚC THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VÀ NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ) Chuyên ngành: Luật Dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đăng Hiếu HÀ NỘI - 2012
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tác giả Lê Trung Phƣớc
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài ....................................................... 5 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ, THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VÀ NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ..... 7 1.1. Khái niệm về thừa kế và quyền thừa kế.................................................. 7 1.1.1. Khái niệm thừa kế ................................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm quyền thừa kế ...................................................................... 10 1.1.3. Người thừa kế ....................................................................................... 11 1.2. Khái niệm và đặc điểm thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất ............................................................................................ 13 1.2.1. Khái niệm thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất ............ 13 1.2.2. Đặc điểm thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất ............. 18 1.3. Quá trình phát triển pháp luật thừa kế của Việt Nam ........................... 20 1.3.1. Pháp luật thừa kế của chế độ phong kiến .............................................. 20
  4. 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1958 .......................................................... 24 1.3.3. Giai đoạn từ 1959 đến 1979 .................................................................. 26 1.3.4. Giai đoạn từ 1980 đến 2004 .................................................................. 27 1.3.5. Giai đoạn từ 2005 đến nay .................................................................... 31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VÀ NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HUẾ ....... 32 2.1. Các quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất .................................................................... 32 2.1.1. Di chúc và thừa kế theo di chúc về quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đấ ....................................................................................... 32 2.1.2. Những người thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất không phụ thuộc vào nội dung của di chúc .......................................... 35 2.2. Các quy định pháp luật về thừa kế theo pháp luật quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất .................................................................... 37 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất qua thực trạng tại thành phố Huế .............. 42 2.3.1. Vị trí địa lý và tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Huế ............... 42 2.3.2. Dân số, đơn vị hành chính và diện tích đất của thành phố Huế ........... 44 2.3.3. Đặc điểm thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất qua thực tiễn tại thành phố Huế ............................................................ 46 2.4. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất tại thành phố Huế ..................................................... 48 2.4.1. Nội dung vụ án thứ nhất ....................................................................... 54 2.4.2. Nội dung vụ án thứ hai.......................................................................... 61 2.4.3. Nội dung vụ án thứ ba........................................................................... 64
  5. Chƣơng 3: KIẾN NGHỊ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VÀ NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ........................................................... 72 3.1. Kiến nghị phương hướng, giải pháp hoàn thiện những quy định của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất ....... 72 3.1.1. Cần sửa đổi quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở .............................................................................. 72 3.1.2. Về di chúc chung của vợ chồng định đoạt quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất theo di chúc ....................................................... 75 3.1.3. Về di sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng là quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất ............................................................................ 78 3.1.4. Một số kiến nghị với các cơ quan liên quan của tỉnh Thừa Thiên Huế .. 80 3.2. Nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ và nhân dân về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất ..................................... 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1. Diện tích, dân số của các phường trên địa bàn thành phố Huế ..... 45 Bảng 2.2: Tổng số vụ án Tòa án nhân dân thành phố Huế giải quyết từ năm 2005 đến năm 2010 ............................................................... 49 Bảng 2.3: Số vụ án dân sự Tòa án nhân dân thành phố Huế giải quyết từ năm 2005 đến năm 2010 ............................................................... 50 Bảng 2.4: Số vụ tranh chấp thừa kế nhà, đất Tòa án nhân dân thành phố Huế giải quyết từ 2005 đến 2010 .................................................. 51
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong bất kỳ chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan trọng trong các chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các quyền của công dân. Chính vì vậy, thừa kế đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với đời sống của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Mỗi nhà nước có một thể chế chính trị khác nhau, nhưng đều coi thừa kế là một quyền cơ bản của công dân và được ghi nhận trong Hiến pháp của Nhà nước đó. Sự phát triển nhanh của đời sống kinh tế, xã hội, nên pháp luật về thừa kế nói chung và thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất nói riêng, hiện nay vẫn chưa thể dự liệu hết những trường hợp, tình huống xảy ra trên thực tế. Một số quy định pháp luật về thừa kế còn chung chung, mang tính chất khung, chưa chi tiết, chưa rõ ràng, nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thi hành cho từng vấn đề cụ thể. Do đó, còn nhiều quan điểm trái ngược nhau, nên khi áp dụng vào thực tế sẽ xảy ra tình trạng không nhất quán trong cách hiểu cũng như cách giải quyết. Điều đó đã xâm phạm quyền thừa kế của công dân, đôi khi còn gây bất ổn trong đời sống sinh hoạt của mỗi gia đình, cộng đồng và xã hội. Với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam thì vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất ngày càng phong phú, nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức tạp. Thành phố Huế với những nét văn hóa truyền thống rất Việt Nam là mô hình nhà - vườn, vừa bảo vệ được môi trường sinh thái, vừa thể hiện bản sắc văn hóa, trình độ kiến trúc của Huế có những nét tương đồng và khác biệt so với các vùng miền khác ở Việt Nam về mô hình nhà ở, do đó quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất tại thành phố Huế có những nét đặc thù riêng. 1
  8. Việc nghiên cứu về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Huế là một việc làm mang tính cấp thiết, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn. Với những lý do đó, học viên đã chọn đề tài “Thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất (qua thực tiễn tại thành phố Huế)” để nghiên cứu, thực hiện luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về thừa kế theo di chúc và theo pháp luật tính đến thời điểm hiện nay đã có nhiều công trình dưới mức độ luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và một số bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra, nghiên cứu về thừa kế quyền sử dụng đất nói chung cũng đã có nhiều luận văn cử nhân và cao học luật đã đề cập đến, nhưng nghiên cứu về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất trong phạm vi của một tỉnh, một thành phố thì chưa thật sự được chú ý. Những công trình khoa học nghiên cứu về thừa kế đều tập trung vào từng quan hệ cụ thể như thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật. Và một số công trình khoa học tiêu biểu như: - “Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay” của Tiến sĩ Phùng Trung Tập, NXB Tư Pháp, Hà Nội năm 2004; - “Luật thừa kế Việt Nam” của Tiến sĩ Phùng Trung Tập, NXB Hà Nội, năm 2010; - “Những qui định chung của quyền thừa kế” của Tiến sĩ Nguyễn Minh Tuấn, NXB Thống kê, năm 2010; - “Thừa kế theo di chúc và thực tiễn áp dụng” của Tiến sĩ Phạm Văn Tuyết, NXB Công an nhân dân, năm 2005; - “Thừa kế theo di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam” của Tiến sĩ Phạm Văn Tuyết; - “Một số suy nghĩ về thừa kế trong luật dân sự Việt Nam” của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Điện; 2
  9. - “Một số vấn đề về thời hiệu khởi kiện về thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam” của Thạc sĩ Nguyễn Hải An; - “Các điều kiện có hiệu lực di chúc” của Thạc sĩ Nguyễn Hồng Nam. Ngoài ra, một số luận văn cao học luật của Khoa Luật - Trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội như: “Thừa kế quyền sử dụng đất tại tỉnh Hà Nam” của Nguyễn Thị Yến; “Những người không được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành” của Hà Diệu Hằng; “Một số vấn đề về thời hiệu khởi kiện về thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam” của Nguyễn Hải An; “Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế” của Lã Hoàng Hưng… Những công trình nêu trên chỉ tập trung nghiên cứu về thừa kế theo pháp luật và theo di chúc mang tính chất chung và phạm vi nghiên cứu tương đối rộng. Trong khi đó những vấn đề về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất qua thực tiễn tại thành phố Huế chưa từng được nghiên cứu dưới góc độ là luận văn thạc sĩ. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là dựa trên những cơ sở lý luận về thừa kế nói chung, nhằm nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về thừa kế để giải quyết những tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Huế. Qua đó, chỉ ra những vụ việc chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất còn tồn tại, sai sót, giải quyết chưa thỏa đáng và đồng thời đưa ra những bất cập, thiếu sót của luật thực định để có kiến nghị nhằm hoàn thiện các qui định pháp luật về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất. 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận văn nhằm nghiên cứu những điểm phù hợp, chưa phù hợp của pháp luật thừa kế về quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất khi áp dụng vào thực tiễn để có kiến nghị sửa đổi. Việc áp dụng 3
  10. pháp luật để giải quyết tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất qua thực tiễn tại thành phố Huế để tìm giải pháp khắc phục. 3.2. Mục tiêu cụ thể Luận văn nghiên cứu sẽ đạt được một số mục tiêu cụ thể sau đây: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thừa kế nói chung và thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất qua thực tiễn tại thành phố Huế nói riêng. - Phân tích, đánh giá những vấn đề về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất qua thực tiễn tại thành phố Huế. - Phân tích, đánh giá công tác xét xử các vụ khởi kiện về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất tại thành phố Huế của Tòa án nhân dân thành phố Huế. - Luận văn sẽ chỉ ra những điểm phù hợp, chưa phù hợp, bất cập, thiếu sót, chồng chéo của pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất, qua đó có những kiến nghị khoa học nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật về thừa kế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, dân sự, nhà ở có liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất. - Thực tế giải quyết tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung của luận văn không nghiên cứu toàn diện những quy định của pháp luật về thừa kế nói chung, mà chỉ tập trung nghiên cứu về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Huế từ năm 4
  11. 2005 đến năm 2010. Qua đó, tác giả phân tích, đối chiếu những quy định pháp luật liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất từ khi Bộ luật dân sự năm 2005 có hiệu lực và việc Tòa án nhân dân thành phố Huế áp dụng các quy định pháp luật dân sự để giải quyết thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Về phương pháp nghiên cứu là dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, phương pháp luận biện chứng duy vật và biện chứng lịch sử. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng những phương pháp khoa học khác như: so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đã đặt ra. Một số vụ án giải quyết thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Huế cũng được sử dụng có chọn lọc để bình luận trong quá trình nghiên cứu. Các số liệu thống kê của Tòa án nhân dân thành phố Huế cũng được tham khảo để việc nghiên cứu toàn diện và sâu sắc hơn. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Luận văn nghiên cứu có những điểm mới sau đây: + Luận văn sẽ hệ thống hóa các quy định về pháp luật thừa kế nói chung và thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất nói riêng để làm cơ sở pháp lý cho công tác xét xử các vụ tranh chấp về thừa kế, nhằm góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn thành phố Huế. + Luận văn sẽ nêu ra và phân tích một số vụ khởi kiện về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Huế, từ đó chỉ ra một số điểm phù hợp, chưa phù hợp, bất cập, thiếu sót, chồng chéo của pháp luật về thừa kế, qua đó có những kiến nghị khoa học nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật về thừa kế trong Bộ luật dân sự năm 2005. - Luận văn phân tích có hệ thống một số quy định của pháp luật về thừa 5
  12. kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất. Qua đó, nêu ra những quy định phù hợp, chỉ ra những quy định còn bất cập để có những kiến nghị khoa học nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thừa kế về quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất. Làm cơ sở pháp lý cho công tác xét xử tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất nói chung và trên địa bàn thành phố Huế nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo, luận văn được kết cấu bao gồm 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1. Những vấn đề lý luận về thừa kế, thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất; - Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất tại thành phố Huế; - Chương 3. Kiến nghị phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất. 6
  13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỪA KẾ, THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VÀ NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI ĐẤT 1.1. Khái niệm về thừa kế và quyền thừa kế 1.1.1. Khái niệm thừa kế Nghiên cứu pháp luật về thừa kế được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau như xã hội học, triết học, kinh tế học và pháp lý để xây dựng khái niệm thừa kế và quyền thừa kế hoàn thiện hơn, đảm bảo sự đánh giá toàn diện trong quá trình nghiên cứu. Thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế có mầm mống và xuất hiện ngay trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người. Thừa kế là một quan hệ xã hội, là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo qui định của pháp luật. Trong thời kỳ đầu của chế độ cộng sản nguyên thuỷ, những điều kiện về kinh tế, xã hội và hôn nhân phụ thuộc vào địa vị chủ đạo của người phụ nữ trong thị tộc. Chế độ mẫu hệ với địa vị chủ đạo của người phụ nữ đặc biệt là người mẹ, giữ vai trò lãnh đạo đã tạo ra tiền đề cho việc thừa kế tài sản của các con và những người thân thuộc của người mẹ. Angghen viết: “Theo chế độ mẫu quyền, nghĩa là chừng nào mà huyết tộc chỉ kể về bên mẹ và theo tập tục thừa kế nguyên thủy trong thị tộc mới được thừa kế những người trong thị tộc chết. Tài sản phải để lại trong thị tộc, vì tài sản để lại không có giá trị lớn, nên lâu nay trong thực tiễn có lẽ người ta vẫn trao tài sản đó cho những bà con thân thích nhất, nghĩa là trao cho những người cùng huyết tộc với người mẹ” [1; 79]. Thời kỳ nguyên thuỷ, việc thừa kế được hình thành theo tập quán của 7
  14. thị tộc. Tài sản của thị tộc do người mẹ quản lý, khi người mẹ chết đi thì di sản được chuyển cho những người thân thích trong thị tộc và tài sản của thị tộc được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Đây chính là hình thức thừa kế đầu tiên của xã hội loài người về tư liệu sản xuất nhằm tiếp tục duy trì cuộc sống chung cho thị tộc. Trong thị tộc, quan hệ thừa kế thực hiện theo chế độ mẫu quyền và được lưu truyền đến các thế hệ sau theo tập quán của thị tộc. Mặc dù, trong xã hội thị tộc có sự phát triển kinh tế - xã hội, việc quản lý, điều hành công việc trong thị tộc, bộ lạc đã tiến bộ, công việc chính do những người bô lão, tộc trưởng, tù trưởng có uy tín thực hiện. Tuy vậy, không ai được hưởng nhiều hơn người khác và không được vi phạm chế độ sở hữu chung của thị tộc. Trong thị tộc, cuộc sống hằng ngày người ta quan hệ với nhau theo những phong tục, tập quán đã tồn tại từ đời này qua đời khác, các thành viên của thị tộc cùng làm cùng hưởng, cùng chia sẻ buồn, vui nên thừa kế tài sản cũng theo những tập quán đó mà tồn tại. Cùng với sự phát triển của lịch sử, tập quán thừa kế của xã hội nguyên thủy được nhà nước chiếm hữu nô lệ thừa nhận để điều chỉnh quan hệ thừa kế trong xã hội. Đây là hình thức đầu tiên của pháp luật - luật tục. Nền sản xuất xã hội phát triển đã làm thay đổi địa vị của người phụ nữ. Sự ra đời của nhiều ngành nghề mới như nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt đòi hỏi sức khoẻ và trí tuệ của người đàn ông, sản phẩm lao động mà người đàn ông làm ra không những đủ nuôi sống gia đình mà còn tạo ra nhiều của cải dư thừa. Địa vị của người đàn ông trong gia đình và trong từng thị tộc, bộ lạc dần dần được thiết lập. Đặc biệt, khi nhà nước ra đời và qui định chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã làm cho con cái biết rõ cha mẹ mình. Từ đó trong quan hệ gia đình xác lập huyết thống theo họ cha và chế độ gia đình phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ. Chế độ mẫu hệ đã dần mờ nhạt thay bằng chế 8
  15. độ phụ hệ với vai trò gia trưởng đặc trưng của người đàn ông. Các con trong gia đình có huyết thống với người cha sẽ mang họ cha và được thừa kế tài sản của cha. Qua mỗi giai đoạn lịch sử, sự phát triển của xã hội loài người tương ứng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, theo đó hình thức gia đình thì việc điều chỉnh quan hệ sở hữu có thay đổi dẫn theo sự thay đổi của quan hệ thừa kế đó là do các nguyên nhân về kinh tế, quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân trong xã hội quyết định. Như vậy, ngay từ khi nhà nước và pháp luật chưa ra đời thì thừa kế đã được hiểu là việc chuyển dịch tài sản (của cải) của người chết cho người còn sống theo truyền thống, phong tục tập quán của từng dân tộc. Người hưởng tài sản, có nghĩa vụ duy trì, phát triển giá trị vật chất, giá trị tinh thần và truyền thống, tập quán do thế hệ trước để lại. Trong xã hội có giai cấp, Nhà nước dùng pháp luật điều chỉnh quan hệ thừa kế, vì vậy quan hệ thừa kế là đối tượng điều chỉnh của pháp luật. Nhà nước điều chỉnh quan hệ thừa kế để đạt mục tiêu nhất định, điều này phụ thuộc vào các chế độ xã hội khác nhau. Việc điều chỉnh pháp luật của các quan hệ thừa kế, cho phép cá nhân thực hiện được quyền định đoạt tài sản của mình ngay cả sau khi chết. Ở Việt Nam, việc thừa kế di sản đã hình thành theo tập quán của từng dân tộc, từng vùng miền, thậm chí việc chia di sản thừa kế còn theo truyền thống của dòng tộc. Con cháu trong gia đình được hưởng di sản từ ông bà, cha mẹ và thực hiện nghĩa vụ thờ cúng tổ tiên, việc thờ cúng tổ tiên nhắc nhở con cháu nhớ công ơn của người đã chết. Đây là một truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam được lưu truyền đến ngày hôm nay. Theo Từ điển luật học: “Thừa kế là sự truyền lại tài sản của người đã chết cho người khác theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật” [25; 486]. Và theo Từ điển Tiếng Việt thừa kế là: “Hưởng của người chết để lại cho” [26; 938]. 9
  16. Như vậy, có thể hiểu khái niệm thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống theo truyền thống, phong tục tập quán của từng dân tộc. Người hưởng tài sản có nghĩa vụ duy trì, phát triển những giá trị vật chất, tinh thần và những truyền thống, tập quán do thế hệ trước để lại. 1.1.2. Khái niệm quyền thừa kế Khi nói đến quyền thừa kế là quyền chủ quan của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về thừa kế, những người tham gia có quyền để lại tài sản, thành quả lao động, các quyền và lợi ích của mình cho người khác thừa hưởng. Người thừa kế có quyền nhận di sản và hưởng giá trị vật chất, giá trị tinh thần và các lợi ích khác phát sinh từ di sản. Quyền thừa kế chỉ có thể phát sinh trong một xã hội có nhà nước và pháp luật. Quyền thừa kế hàm chứa những yếu tố cấu thành một quan hệ pháp luật và có những đặc điểm pháp luật đặc thù. Chế định về quyền thừa kế qui định về quyền tự định đoạt của chủ thể trong việc để lại di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật và quyền của người được thừa kế di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, quyền hưởng hoặc từ chối hưởng di sản theo những điều kiện do pháp luật qui định. Hình thức dịch chuyển tài sản của người chết cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo qui định của pháp luật chính là cơ sở để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản của người thừa kế hợp pháp. Như vậy, giữa quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế có mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu quyền thừa kế là một trong những căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với tài sản của người thừa kế hợp pháp, thì quyền sở hữu lại chi phối trực tiếp đến quyền thừa kế. Quyền thừa kế luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc, là phương tiện để duy trì, củng cố quyền sở hữu trong mỗi chế độ xã hội khác nhau. Căn cứ vào các quy định của pháp luật về thừa kế, có thể hiểu quyền thừa kế theo hai nghĩa sau: Thứ nhất, quyền thừa kế theo theo nghĩa rộng (nghĩa khách quan) là 10
  17. tổng hợp các qui phạm pháp luật qui định trình tự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống. Thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc dịch chuyển tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự pháp luật nhất định, đồng thời quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Thứ hai, quyền thừa kế hiểu theo nghĩa chủ quan là quyền của người để lại di sản và quyền của người nhận di sản. Quyền chủ quan này phải phù hợp với các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật thừa kế nói riêng. Như vậy, quyền thừa kế là quyền tự quyết của người nhận di sản. Quyền thừa kế chỉ có thể thực hiện được khi người có di sản chết, những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của người để lại di sản thể hiện ý chí nhận di sản hoặc từ chối nhận di sản thừa kế của người để lại di sản. 1.1.3. Người thừa kế Người thừa kế là người được hưởng di sản mà người chết để lại. Có thể phân biệt người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật. Trong đó người được thừa kế theo di chúc là người được xác định do ý chí của người để lại di sản nên họ có thể là cá nhân hay tổ chức bất kỳ mà người để lại di sản cho họ được hưởng thông qua nội dung của di chúc. Còn người thừa kế theo pháp luật thì bao giờ cũng là cá nhân và có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người chết để lại di sản. Theo quy định tại Điều 635 Bộ luật dân sự năm 2005: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”. 11
  18. Điều kiện để cá nhân trở thành người thừa kế là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế là cá nhân còn có thể là người sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại đi sản chết. Quy định này còn phụ thuộc vào việc di sản thừa kế được chia theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Nếu là thừa kế theo pháp luật, thì chỉ con của người thừa kế đã thành thai tại thời điểm mở thừa kế, sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế mới được quyền hưởng di sản. Nếu là thừa kế theo di chúc, thì người lập di chúc có quyền để lại di sản cho bất cứ ai. Do đó, có thể xảy ra hai trường hợp: - Nếu trong di chúc chỉ rõ người lập di chúc muốn để lại di sản cho người đã thành thai và nói rõ là con của cha, mẹ nào, thì phải xác định người đó đã thành thai vào thời điểm nào, và người đó phải là con của cha, mẹ nào phải được nêu trong di chúc. - Trường hợp người để lại di sản không nói rõ là con của cha, mẹ nào, thì chỉ cần xác định người đó đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế, sinh ra và còn sống sau khi người để lại di sản chết. Người đó sẽ có quyền thừa kế di sản theo di chúc mà không cần xác định cha là ai. Đối với cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc thì cơ quan, tổ chức được thừa kế đó phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Điều đó có nghĩa là tại thời điểm mở thừa kế, cơ quan, tổ chức được chỉ định trong di chúc được hưởng thừa kế di sản của người lập di chúc vẫn đang hoạt động bình thường, chưa bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản. Tuy nhiên, cũng có trường hợp đặc biệt cần lưu ý, trong di chúc, người để lại di sản chỉ định để lại toàn bộ di sản cho một pháp nhân, nhưng vào thời điểm mở thừa kế, pháp nhân này đã sáp nhập thì pháp nhân đó vẫn được hưởng di sản. Vì pháp nhân cũ không còn tồn tại một cách độc lập nhưng pháp nhân mới vẫn kế tục nhiệm vụ của pháp nhân cũ. 12
  19. 1.2. Khái niệm và đặc điểm thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất 1.2.1. Khái niệm thừa kế quyền sử dụng đất ở và nhà ở gắn liền với đất Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là một loại tài sản đặc biệt, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, nó liên quan đến mọi người, mọi tổ chức và được nhà nước hết sức quan tâm. Có lẽ không có một loại tài sản nào gắn với mọi người, mọi nhà nhưng chỉ có một chủ thể được quyền sở hữu đó là Nhà nước, còn người sử dụng đất tuy không phải là chủ sở hữu nhưng lại có các quyền (10 quyền) tương tự như các quyền của một chủ sở hữu tài sản và đương nhiên vì không phải chủ sở hữu nên người sử dụng loại tài sản đặc biệt này có những hạn chế nhất định. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì vấn đề thừa kế được đặt ra từ Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai năm 1993 và đặc biệt là khi Bộ luật dân sự năm 1995 và Bộ luật dân sự năm 2005 ra đời, Nhà nước đã thừa nhận người sử dụng đất có 10 quyền. Vậy thừa kế quyền sử dụng đất là gì? Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai [03; Đ733]. Quyền sử dụng đất là một tài sản đặc biệt, có giá trị và có thể đưa được vào giao lưu dân sự, vì vậy quyền thừa kế loại quyền tài sản này cũng được thực hiện như đối với các loại tài sản khác dưới hình thức thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Cũng như việc để thừa kế các loại tài sản khác, chủ thể thừa kế quyền sử dụng đất bao giờ cũng là cá nhân (cá nhân được giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc cá nhân là thành viên của hộ gia đình được giao đất). Sau khi người để lại di sản chết, tổ chức, cá nhân nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, 13
  20. hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn. Sau khi bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, hoặc có quyết định về việc không thuộc diện phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, thì được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thừa kế. Đối với quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn liền với đất. Theo qui định tại Điều 21 Luật nhà ở thì: “Quyền của chủ sở hữu nhà ở 1. Chiếm hữu đối với nhà ở. 2. Sử dụng nhà ở. 3. Bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật. 4. Bảo trì, cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật có liên quan. 5. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của mình. 6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật này. 7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật”. Hiện nay, ở Việt Nam nhà ở được hình thành từ rất nhiều nguồn: do cá nhân tự xây dựng, được tặng cho, mua nhà trong căn hộ chung cư, nhà được đền bù do giải phóng mặt bằng, nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà được cấp theo một quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền… ngoài quyền của 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0