Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội để đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI ĐINH THỊ TUYẾT THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HIẾP DÂM NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔITRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2023
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI ĐINH THỊ TUYẾT THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HIẾP DÂM NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8380104 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Ngọc Hương Hà Nội - 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính xác và trung thực của Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Đinh Thị Tuyết
- ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn, được sự hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thànhđến: Các thầy cô Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Ngọc Hương, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
- iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 BPNC Biện pháp ngăn chặn CQĐT Cơ quan điều tra CAND Công an nhân dân QCT Quyền công tố HĐXX Hội đồng xét xử KNHT Khám nghiệm hiện trường KSND Kiểm sát nhân dân KSĐT Kiểm sát điều tra KSV Kiểm sát viên ĐTV Điều tra viên TA Tòa án THQCT Thực hành quyền công tố TNHS Trách nhiệm hình sự TTLT Thông tư liên tịch THTT Tiến hành tố tụng TTHS Tố tụng hình sự VKSND Viện kiểm sát nhân dân YCĐT Yêu cầu điều tra
- iv MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HIẾP DÂMNGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI .........................................................................................................8 1.1. Khái quát chung về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo pháp luật hình sự Việt Nam ................................................................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi..................................................8 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi ................................8 1.2. Khái niệm, đặc điểm của thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi.......................................................................................... 15 1.2.1. Khái niệm thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi .............................................................................................15 1.2.2 Đặc điểm thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi .....................................................................................................18 1.3. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự 20 1.3.1. Thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự .......................20 1.3.2. Thực hành quyền công tố đối với việc khởi tố bị can ................................21 1.3.3. Thực hành quyền công tố việc xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp ..................................................................................................22 1.3.4. Thực hành quyền công tố đối với việc tạm giữ ..........................................23 1.3.5. Xét phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh tạm giam, quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam ........................................................................23 1.3.6. Thực hành quyền công tố đối với việc áp dụng, thay thế hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khác .........................................................................................24 1.3.7. Thực hành quyền công tố trong các hoạt động điều tra vụ án hình sự .........26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................34
- v CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HIẾP DÂM NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔITRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................35 2.1. Đặc điểm tình hình có liên quan đến thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội ........... 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hà Nội .................................35 2.1.2. Tình hình giải quyết vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................................................36 2.1.3. Khái quát về cơ cấu tổ chức bộ máy Viện Kiểm sát nhân dân hai cấp thành phố Hà Nội ................................................................................................................37 2.2. Thực tiễn thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................ 38 2.2.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................38 2.2.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân .................................................50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................54 CHƯƠNG 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HIẾP DÂM NGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......55 3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi .................................................................................... 55 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi .................................................................................... 56 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật. ..................................................................56 3.2.2. Giải pháp về thực thi pháp luật ...................................................................60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................71 KẾT LUẬN ..............................................................................................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hiến pháp năm 2013 quy định: “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” (khoản 28 Điều 37). Trên tinh thần của Hiến pháp năm 2013, quyền trẻ em cũng đã được thể chế hóa trong nhiều bộ luật, luật, mà tập trung là Luật Trẻ em năm 2016, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đặc biệt là BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)….đều quy định rõ cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và các cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em. Mặc dù vậy, trên địa bàn cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng hiện nay, hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi đang diễn biến hết sức phức tạp, gây nhiều bức xúc, hoang mang trong xã hội. Từ 01/01/2015 đến nay, cả nước đã phát hiện, xử lý 8.442 vụ xâm hại trẻ em, trong đó, số trẻ em bị xâm hại tình dục là 6.432 em; tính trung bình, cứ 1 ngày cả nước có 7 trẻ em bị xâm hại.Việc trẻ em bị xâm hại, đặc biệt là xâm hại tình dục đã để lại hậu quả nặng nề và gây bức xúc trong xã hội.Loại tội phạm này không chỉ xâm hại đến sự phát triển bình thường, lành mạnh của trẻ em, mà còn gây ảnh hưởng xấu đến tâm, sinh lý của trẻ em về lâu dài, làm tổn thương tinh thần trẻ em cũng như gia đình của trẻ, nhiều vụ án gây phẫn nộ, gây bức xúc, nhức nhối trong dư luận. Tính chất của các vụ hiếp dâm trẻ em đã đến mức báo động về sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận dân cư, ảnh hưởng không nhỏ đến trật tự văn hóa - xã hội trong cộng đồng. Việc đấu tranh phòng, chống của các cấp, các ngành đối với loại tội phạm này ngày càng được nâng cao song vẫn không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng pháp luật trong thực tiễn, theo đó, đã gây không ít trở ngại cho các cơ quan tư pháp kịp thời bảo vệ những đối tượng là trẻ em. Với tính chất nguy hiểm và hậu quả của tội hiếp dâm gây ra, đòi hỏi cần tăng cường hơn nữa việc THQCT nhằm đảm bảo hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và có những biện pháp hữu hiệu để từng bước ngăn chặn, giảm thiểu tới mức thấp nhất đối với tội phạm này.
- 2 Hà Nội là một địa bàn có diện tích rộng, dân số đông, tình hình tội phạm (trong đó có tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi diễn biến phức tạp). Trong những năm qua chất lượng của công tác THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi của VKSND thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng kể, đảm bảo việc truy cứu TNHS đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất việc bỏ lọt tội phạm. Có được kết quả trên là sự hoạt động có hiệu quả của cơ quan tiến hành tố tụng, trong đó có đóng góp không nhỏ của Viện Kiểm sát. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy THQCT đối với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi còn nhiều bất cập, chưa thực sự đáp ứng cải cách tư pháp; vẫn còn xảy ra tình trạng phát hiện, xử lý chưa kịp thời, nghiêm minh gây bức xúc trong dư luận làm giảm niềm tin của nhân dân vào cơ quan tư pháp. Trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này có nguyên nhân của pháp luật hình sự đối với Điều 142 BLHS cá thể hóa hình phạt chưa tương xứng với tính chất hành vi và độ tuổi của người bị hại bị hiếp dâm người dưới 16 tuổi; “các quy định về chứng cứ và sử dụng chứng cứ có thể gây khó khăn cho người bị bạo lực tình dục” (UNODC, UN Women: Đánh giá tình hình phụ nữ trong hệ thống tư pháp hình sự Việt Nam, 2013);trình độ, năng lực, trách nhiệm của một số cán bộ, KSV khi được phân công thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra đối với loại án này còn hạn chế,… Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ luật học là cấp thiết cả về phương diện lý luận và thực tiễn, đáp ứng với công tác đấu tranh phòng chống tội phạm hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài * Về Giáo trình - Giáo trình thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy tố vụ án hình sự của Trường Đại học kiểm sát Hà Nội, do TS. Lại Viết Quang-TS. Nguyễn Đức Hạnh (Đồng chủ biên), Nxb, Tư pháp Hà Nội năm 2020.
- 3 - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) Tập 1 của Trường Đại học kiểm sát Hà Nội, do TS. Phạm Mạnh Hùng-TS. Lại Viết Quang (Đồng chủ biên, Nxb, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2019. * Nhóm Đề tài Đề tài khoa học cấp cơ sở- Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Tội phạm xâm hại tình dục theo Bộ luật hình sự năm 2015- Một số vấn đề pháp lý hình sự và triển khai thực hiện” do TS. Nguyễn Xuân Hà Phó Vụ trưởng Vụ 14- VKSNDTC chủ nhiệm đề tài, Hà Nội, năm 2019. Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu những khía cạnh pháp lý hình sự của tội phạm xâm hại tình dục theo quy định của BLHS năm 2015; thực trạng triển khai thực hiện các quy định của BLHS về các tội phạm xâm hại tình dục; giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS về các tội xâm hại tình dục. * Nhóm luận văn tiến sĩ, thạc sĩ - Đặng Văn Thực (2022) “Hoạt động của Kiểm sát viên trong tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay”Luận án tiến sĩ luật học, Học Viện khoa học xã hội. - Trần Thế Anh (2020) “Tội hiếp dâm trẻ em từ thực tiễn Thành phố Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội. Nội dung đề tài tập trung vào việc nghiên cứu những lý luận, pháp luật về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi tại thành phố Hà Nội và đề xuất một giải pháp áp dụng đúng pháp luật hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. - Duy Tân (2021) “Kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết các vụ án xâm hại tình dục trẻ em”. Cổng thông tin điện tử VKSNDTC. Bài viết nêu đặc điểm, tình hình tội phạm xâm hại tình dục trẻ em; một số khó khăn trong việc giải quyết các vụ án xâm hại tình dục trẻ em; nêu một số kinh nghiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết án xâm hại tình dục trẻ em và kiến nghị đề xuất bổ sung tội danh mới vào BLHS năm 2015. - Nguyễn Văn Hùng (2014) “Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra”.Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội. Nội dung đề tài tập trung vào THQCT và KSĐT các tội xâm phạm sức khỏe con người; thực trạng THQCT và KSĐT các tội xâm phạm sức khỏe con người trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; đề xuất một số kiến nghị về
- 4 hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả vào THQCT và KSĐT các tội xâm phạm sức khỏe con người. - Cao Hữu Sáng (2015)“Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam”, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. - Bùi Thị Hằng Nga (2016), Tội hiếp dâm và hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ luật học, Học Viện khoa học xã hội. - Dương Tuyết Miên (2015) “Bình luận về các tội phạm về tình dục trong chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người trong dự thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi)”. * Nhóm sách chuyên khảo - TS. Lê Hữu Thể “Quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp”, (2005); - PGS.TS Nguyễn Hòa Bình “Những nội dung mới trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, năm 2016 - TS. Phan Thị Lan Hương “Bảo đảm quyền của nhóm yếu thế khoảng trống pháp lý và khuyến nghị vho Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, năm 2020 - TS. Lê Lan Chi “Bảo đảm quyền của nạn nhân và một số nhóm yếu thế trong tư pháp hình sự từ quy định của pháp luật đến hoạt động của người hành nghề luật”, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, năm 2022 Ngoài ra, còn có một số bài viết công bố trên các tạp chí chuyên ngành như: “Một số vấn đề tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp” của TS. Nguyễn Hải Phong, Tạp chí Kiểm sát số 08/2012; “Một số vấn đề về thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự Việt Nam”Vũ Đức Hạnh, Tạp chí Kiểm sát số 05/2018 v.v. cũng đề cập đến vấn đề này ở những góc độ khác nhau. Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên, ở những mức độ khác nhau đã đề cập đến đề tài luận văn. Tuy nhiên tác giả nhận thấy các công trình nghiên cứu trên, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu đến công tác THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đối với công tác THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội để đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu một số vấn đề chung về THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự hiếp dâm người dưới 16 tuổi. - Nghiên cứu thực tiễn THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội, làm rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế - Đưa ra một số yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi và yêu cầu, giải pháp nâng cao hiệu quả THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian:Đề tài luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu lý luận, pháp luật và thực tiễn THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi của VKS hai cấpthành phố Hà Nội, từ khi khởi tố vụ án cho đến khi CQĐT ra bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ vụ án. Phạm vi về thời gian:Luận văn nghiên cứu THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 05 từ năm 2018 đến 06 tháng đầu năm 2022.
- 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận của luận văn là Học thuyết Mác-Lê nin với phép Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước và Pháp luật nói chung và Tổ chức hoạt động của VKSND về công tác THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: Phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, diễn giải, thống kê hình sự, khảo sát thực tiễn, thu thập số liệu thống kê về thực trạng công tác THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi tại VKSND thành phố Hà Nội để nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung lý luận về thực hiện chức năng của VKSND. Đó là, chức năng THQCT trong giai đoạn điều travụ án hình sự mà cụ thể là vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định của pháp luật TTHS Việt Nam. - Luận văn góp phần bổ sung lý thuyết cho các bộ môn pháp luật như: Luật TTHS, Luật hình sự về THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự trong chương trình giảng dạy của các trường đào tạo cử nhân luật. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là tài liệu phục vụ cho VKSND nói chung, VKS hai cấp thành phố Hà Nội nói riêng vận dụng trong nghiên cứu, áp dụng trong công tác THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự nói chung, vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi nói riêng, góp phần bảo vệ trật tự an toàn trị an xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 16 tuổi, tăng cường hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương.
- 7 Chương 1: Một sốvấn đề chung về thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Chương 2: Thực tiễn thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- 8 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONGGIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HIẾP DÂMNGƯỜI DƯỚI 16 TUỔI 1.1. Khái quát chung về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo pháp luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được mô tả trong cấu thành của Điều 142 BLHS năm 2015 và được hướng dẫn tại Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP ngày 01/10/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 141,142,143,144,145, 146, 147 Bộ Luật hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi. Theo đó, hiếp dâm người dưới 16 tuổi được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của người dưới 16 tuổi hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái ý muốn của nạn nhân hoặc giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới mười ba tuổi. 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi - Khách thể của tội phạm:Hành vi phạm tội đã xâm phạm quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm, danh dự của người dưới 16 tuổi.Hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của nạn nhân, làm ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường về tâm sinh lý của người dưới 16 tuổi. - Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau đây: + Có hành vi dùng vũ lực: Được hiểu là dùng sức mạnh vật chất như trói, gây thương tích, vật ngã, xé quần áo, bóp cổ, bịt mồm, đút dẻ vào mồm để không cho nạn nhân kêu cứu, trói chân tay v.v. nhằm đè bẹp sự chống cự của người dưới 16 tuổi để giao cấu với người dưới 16 tuổi đó.
- 9 + Có hành vi đe dọa dùng vũ lực, như: Người phạm tội giao cấu đe dọa sẽ gây thương tích, đe dọa giết người thân của nạn nhân, đe dọa trả thù, hoặc dọa sẽ giết nạn nhân v.v. nhằm mục đích uy hiếp tinh thần làm cho nạn nhân sợ hãi, bị tê liệt ý chí phản kháng. + Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác: (a) Người bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến không thể chống cự được); (b) Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi). + Có hành vi dùng thủ đoạn khác để giao cấu với nạn nhân: Bao gồm các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. + Thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác: Được hiểu là là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây: (a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác; (b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác. Một số lưu ý: Giao cấu với người bị hại dưới 16 tuổi: Được hiểu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ
- 10 xâm nhập nào. Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập. Trái với ý muốn của nạn nhân là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm tội. Ngoài ra để xác định người bị hại là người dưới 16 tuổi có đồng ý hay không đồng ý, có thể cần phải xem xét các yếu tố sau: Bạo lực hoặc hành vi khác mà người phạm tội sử dụng để thực hiện hành vi hiếp dâm có đạt đến mức độ làm tê liệt ý chí phản kháng của nạn nhân hay không? Thái độ phản kháng trước, trong và sau khi bị hiếp dâm, cụ thể như: có biểu hiện kêu khóc, gào thét, chửi bới, cấu xé, vận lộn, đánh lại v.v. được biểu hiện như thế nào; hiện trường nơi mà người phạm tội thực hiện hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi như thế nào? - Mọi trường hợp giao cấu với người dưới 13 tuổi, người phạm tội có dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác hay không? Có trái ý muốn hay được sự đồng ý của người dưới 13 tuổi hay không? đều là phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; trong trường hợp người phạm tội do không thể tiếp tục thực hiện hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi mà phải từ bỏ việc phạm tội như bị chống trả quyết liệt, có nguy cơ bị phát hiện v.v. thì vẫn bị truy cứu TNHS về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi;trong trường hợp người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi, thì người phạm tội có thể chỉ phải chịu TNHS về những hành vi thực tế đã gây ra cho nạn nhân là người dưới 16 tuổi như: Tội làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 BLHS đã được sửa đổi, bổ sung hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tồn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 134 BLHS đã được sửa đổi, bổ sung. v.v. Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu việc giao cấu mà có sự thỏa thuận của người đó thì có thể phải chịu TNHS về tội giao cấu với người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 BLHS. - Về mặt chủ quan của tội phạm:Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý, người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội hành vi của mình, có thể biết hoặc không biết nạn nhân là người dưới 16 tuổi, nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
- 11 - Về chủ thể của tội phạm:Chủ thể của tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, người đó có thể là nam giới nhưng cũng có thể là nữ giới. Thông thường người phạm tội là nam giới, tuy nhiên phụ nữ cũng có thể là đồng phạm hiếp dâm người dưới 16 tuổi với vai trò là người tổ chức, người tổ chức, người giúp sức hoặc người xúi giục. - Về hình phạt: + Khung hình phạt tại khoản 1:Người phạm tội bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. + Khung hình phạt tại khoản 2:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Có tính chất loạn luân, là một trong các trường hợp sau đây: Phạm tội đối với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha; phạm tội đối với cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột; phạm tội đối với con nuôi, bố nuôi, mẹ nuôi; phạm tội đối với con riêng của vợ, con riêng của chồng, bố dượng, mẹ kế; phạm tội đối với con dâu, bố chồng, mẹ vợ, con rể. b) Làm nạn nhân có thai: Đây là trường hợp phạm tội mà việc hiếp dâm người dưới 16 tuổi là nguyên nhân làm nạn nhân có thai, không phụ thuộc vào việc người phạm tội mong muốn hay không mong muốn việc có thai với nạn nhân. c) Gây thương tích, gây tốn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi cảu nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60 %. Đây là trường hợp tăng nặng TNHS vì hành vi phạm tội còn xâm phạm nghiêm trọng đến sức khỏe của nạn nhân. d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. Đây là trường phạm tội mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc (cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế v.v.), trách nhiệm giáo dục (thầy cô giáo), trách nhiệm chữa bệnh (thầy thuốc) đối với bị hại. Người phạm tội biết rõ bị hại là người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh. đ) Phạm tội 02 lần trở lên: Là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên nhưng chưa bị truy cứu TNHS và chưa hết thời hiệu
- 12 truy cứu TNHS, được đưa ra truy tố xét xử cùng một lúc. Trường hợp phạm tội 02 lần trở lên mà người phạm tội cùng với những người đồng phạm khác phạm tội theo một kế hoạch thống nhất trước, thỏa mãn dấu hiệu “phạm tội có tổ chức”, thì cùng với việc bị áp dụng tình tiết định khung hình phạt tại điểm đ khoản 2 Điều 142, người phạm tội còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng TNHS “phạm tội có tổ chức” theo điểm a khoản 1 Điều 52 BLHS. e) Đối với 02 người trở lên: Phạm tội đối với 02 người trở lên là phạm tội 01 lần đối với 02 người trở lên hoặc phạm tội 02 lần trở lên đối với 02 người trở lên và những lần đó chưa bị xử lý hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS, được đưa ra truy tố, xét xử cùng một lúc. Trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên thực hiện 02 lần trở lên thì người phạm tội phải bị áp dụng hai tình tiết định khung hình phạt tăng nặng “phạm tội 02 lần trở lên” và “đối với 02 người trở lên” theo điểm đ, e khoản 2 Điều 142 BLHS. g) Tái phạm nguy hiểm:Là trường hợp phạm tội thỏa mãn dấu hiệu được quy định tại khoản 2 Điều 53 BLHS. Trường hợp người phạm tội đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích hoặc đã tái phạm chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi được quy định tại một trong các diểm a, b, c, d, đ, e khoản Điều 142 BLHS, thì cùng với việc bị áp dụng tình tiết định khung hình phạt “tái phạm nguy hiểm’ theo điểm g khoản 2 Điều 142 BLHS, người phạm tội còn phải bị áp dụng điểm tương ứng trong khoản 2 Điều 142 BLHS. Trường hợp người phạm tội đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi được quy định tại khoản 3 Điều 142 BLHS, thì phải áp dụng khoản 3 Điều 142 BLHS để truy cứu TNHS đối với người phạm tội. Đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng TNHS “tái phạm nguy hiểm” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 BLHS để quyết định hình phạt đối với người phạm tội. + Khung hình phạt tại khoản 3:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
- 13 a) Có tổ chức: Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Trường hợp phạm tội có tổ chức mà người phạm tội là người đồng phạm cùng với những người khác thực hiện tội phạm 02 lần trở lên theo một kế hoạch thống nhất trước mà những lần đó chưa bị xử lý về hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS, được đưa ra truy tố xét xử cùng một lúc, thì cùng với việc bị áp dụng tình tiết định khung hình phạt tại điểm a khoản 3 Điều 142 BLHS, người phạm tội còn có thể bị áp dụng tình tiết tăng nặng TNHS “phạm tội 02 lần trở lên” được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 BLHS. b) Nhiều người hiếp một người:Là trường hợp 02 người trở lên hiếp dâm 01 người. Cũng được coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên cùng bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhau hiếp dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn mới có 01 người thực hiện được hành vi hiếp dâm. Không coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người hiếp dâm (trường hợp này là đồng phạm). c) Đối với người dưới 10 tuổi:Đây là trường hợp nạn nhân là người chưa đủ 10 tuổi, khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội có thể biết hoặc không biết nạn nhân là người chưa đủ 10 tuổi. d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên. Đây là trường hợp tăng nặng TNHS vì hành vi phạm tội còn xâm phạm rất nghiêm trọng đến sức khỏe của người dưới 16 tuổi là nạn nhân. đ) Biết mình nhiếm HIV mà vẫn phạm tội: Đây là trường hợp người phạm tội biết mình bị nhiễm HIV và nhận thức rõ HIV của mình có thể lây truyền qua đường giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác nhưng vẫn thực hiện hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Trong trường hợp này thì không xử lý đối với người phạm tội thêm về tội lây truyền HIV cho người khác theo quy định tại Điều 148 BLHS. e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát: Đây là trường hợp phạm tội là nguyên nhân làm nạn nhân chết hoặc tự sát. Tuy nhiên, người phạm tội không cố ý gây ra hậu quả làm nạn nhân chết hoặc làm nạn nhân tự sát, tức là nạn nhân tự tước đoạt sinh mạng của mình, giữa việc bị hiếp dâm và việc tự sát có mối quan hệ nhân quả
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 114 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn