Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 15
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế giá trị gia tăng, pháp luật thuế giá trị gia tăng và hoạt động thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, thông qua đó đánh giá thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng và đặc biệt là thực tiễn thi hành pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN BÍCH DIỆP THùC THI PH¸P LUËT THUÕ GI¸ TRÞ GIA T¡NG T¹I CôC THUÕ TØNH QU¶NG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN BÍCH DIỆP THùC THI PH¸P LUËT THUÕ GI¸ TRÞ GIA T¡NG T¹I CôC THUÕ TØNH QU¶NG NINH Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Bích Diệp
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG............................................................................................. 6 1.1. Những vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và mô hình cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng ............................................... 6 1.1.1. Bản chất của thuế giá trị gia tăng ........................................................................ 7 1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng ............................................................................ 9 1.1.3. Mô hình cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng ................................. 10 1.2. Những vấn đề lý luận về tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng ................................................................................................................. 12 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng .............. 12 1.2.2. Điều kiện thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng...............................14 1.2.3. Nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả trong thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng ................................................. 15 Kết luận Chương 1 ................................................................................................................ 22 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ QUẢNG NINH .......................................................................................... 23 2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh ................................................. 23 2.1.1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................................... 23 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................................. 24
- 2.2. Thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2014 ............ 26 2.2.1. Thực trạng quy định về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh ............................................................ 26 2.2.2. Thực trạng quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh .................................................. 33 2.2.3. Thực trạng quy định về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh ............................................................ 35 2.2.4. Thực trạng quy định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh............................................ 42 2.2.5. Thực trạng quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh ..................................................................... 46 2.2.6. Thực trạng quy định về quản lý thuế giá trị gia tăng và thực tiễn thi hành tại Cục thuế Quảng Ninh ..................................................................... 50 Kết luận Chương 2 ................................................................................................................ 67 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH .............................................................. 68 3.1. Đánh giá hiệu quả công tác thực thi pháp luật thuế gái trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh..................................................... 68 3.1.1. Những kết quả đã đạt được....................................................................68 3.1.2. Những mặt còn tồn tại................................................................................................70 3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế.........................................................................................71 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ................... 74 3.2.1. Các kiến nghị về hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng .................... 74 3.2.2. Các kiến nghị về tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng ......... 79 Kết luận Chương 3 ................................................................................................................ 89 KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 91
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTTNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn DN ĐTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh GTGT : Giá trị gia tăng NSNN : Ngân sách Nhà nước
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình chủ thể nộp thuế GTGT qua 3 năm 30 2012 – 2014 Bảng 2.2: Tình hình hoàn thuế GTGT các năm từ 2012 - 2014 49 Bảng 2.3: Tình hình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT năm 2012-2014 50 Bảng 2.4: Tình hình thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 60 năm 2012 - 2014 Bảng 2.5: Số thuế GTGT nợ đọng giai đoạn 2013-2014 61 Bảng 2.6: Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế GTGT năm 2012-2014 63
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xây dựng kinh tế - xã hội phát triển. Nguồn thu từ thuế đáp ứng phần lớn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, giúp Nhà nước tạo thế chủ động về vốn, kinh phí để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đặt ra. Cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, các sắc thuế ngày càng đa dạng và hợp lý hơn, trong đó, thuế giá trị gia tăng là một trong những sắc thuế tiến bộ và quan trọng nhất trong hệ thống thuế hiện hành của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, được nước ta ghi nhận lần đầu tiên tại Luật thuế giá trị gia tăng năm 1999. Sự ra đời của sắc thuế này thực sự là một bước tiến lớn trên con đường phát triển của ngành thuế Việt Nam nói riêng và sự nỗ lực quản lý kinh tế đất nước của Đảng và Nhà nước ta nói chung. Thực tiễn thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta trong hơn 15 năm qua với nhiều lần sửa đổi, bổ sung đã cho thấy hiệu quả to lớn thông qua sự tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, thể hiện tính ưu việt khi góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, trong quá trình thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng cũng phát sinh nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết. Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống quản lý thuế của Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, nơi có nhiều tiềm năng về kinh tế - xã hội, tập trung hơn 8.700 doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nên hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT rất phức tạp. Thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục 1
- Thuế tỉnh Quảng Ninh thời gian qua đã có đóng góp hết sức quan trọng, tạo nguồn thu ổn định cho Ngân sách Nhà nước tại địa phương, góp phần phát triển kinh tế Quảng Ninh. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được, việc thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập mà điển hình là công tác quản lý hoá đơn, chứng từ và sổ sách kế toán. Thông qua công tác này đã phát hiện ra một số hiện tượng tiêu cực, chủ yếu xuất phát từ trình độ kém hiểu biết về luật của doanh nghiệp hoặc quá hiểu biết đến mức tìm mọi kẻ hở để trốn, tránh thuế, xin hoàn thuế khống… gây thất thoát tiền của Nhà nước. Những bất cập ấy nếu không được giải quyết triệt để sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và tính minh bạch của hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT, làm giảm lòng tin và tính tự giác của người nộp thuế. Xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế GTGT và thực tiễn thi hành pháp luật thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, có thể cho rằng việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ về vấn đề: “Thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến nay, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về thuế giá trị gia tăng ở những góc độ khác nhau. Dưới góc độ kinh tế học, điển hình là các công trình sau đây: - Tổng cục thuế (1993), “Báo cáo khảo sát về thuế giá trị gia tăng ở các nước Pháp, Thuỵ Điển, Trung Quốc”; - Bộ Tài chính (1993), “Mô hình áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam”; - Tổng cục thuế (2000), “Báo cáo tổng kết công tác triển khai thực hiện các Luật thuế mới”; - Tạ Viết Thắng (2004), “Đồng bộ hóa chính sách và quy trình quản 2
- lý thu thuế trong điều kiện áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế… Dưới góc độ luật học, có một vài tác giả nghiên cứu một số vấn đề về pháp luật thuế GTGT dưới góc độ khoa học pháp lý, cụ thể như: - Bùi Công Quang (2006), “Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ luật học; - Nguyễn Văn Tuyến (2008), “Một số ý kiến trao đổi, bình luận về dự án luật thuế thu nhập doanh nghiệp và dự án luật thuế giá trị gia tăng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử; - Nguyễn Thị Lan Hương (2013), “Về bảo vệ quyền của người nộp thuế trong Luật Quản lý thuế”, Tạp chí Luật học, Khoa Luật ĐHQGHN, Tập 29, (1); - Nguyễn Phùng Hạnh (2015), Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội... Các công trình nghiên cứu trên đã bước đầu hình thành cơ sở lý luận về thuế GTGT, pháp luật thuế GTGT, từ đó các nhà lập pháp có cơ sở để tham khảo và hoàn thiện các chính sách pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu tổng quát dưới góc độ khoa học pháp lý về thực thi pháp luật thuế GTGT. Bên cạnh đó, Việt Nam là quốc gia có 63 tỉnh thành với những điều kiện khác nhau về tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội nên thuế GTGT và việc thực thi pháp luật thuế GTGT ở mỗi địa phương rất khác nhau, do vậy luận văn này đi sâu nghiên cứu khía cạnh “Thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh” để hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế giá trị gia tăng, pháp luật thuế giá trị gia tăng và hoạt động thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh, thông qua đó đánh giá thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng và đặc biệt là thực tiễn thi hành pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hóa các kiến thức và thông tin cần thiết về thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế GTGT; - Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, tư tưởng, học thuyết về thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng; các quy định về thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay và tình hình thực hiện pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào vấn đề thực thi pháp luật thuế GTGT trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh). Ngoài ra, luận văn cũng mở rộng phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế GTGT, pháp luật thuế GTGT và đặc biệt là những kết quả đạt được cũng như các khó khăn, vướng mắc, hạn chế phát sinh trong hoạt động thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế GTGT trong thời gian tới. 4
- 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu có tính phổ biến trong khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, so sánh, thống kê, khảo sát… Các phương pháp này có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp nhằm giải quyết tốt các vấn đề lý luận và thực tiễn mà đề tài đặt ra. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng các số liệu, thông tin, tài liệu thống kê của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh và tham khảo một số bài viết, đề tài của một số tác giả trong nước và quốc tế. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu phản ánh, phân tích, luận giải một cách khái quát về những vấn đề lý luận liên quan đến thực thi pháp luật thuế GTGT nói chung, đồng thời phân tích một cách chi tiết về thực tiễn thi hành pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, xây dựng chính sách pháp luật về thuế GTGT. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được bố cục gồm ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. 5
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ TỔ CHỨC THỰC THI PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Những vấn đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và mô hình cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng Trên thế giới, thuế giá trị gia tăng lần đầu tiên được nhắc đến vào năm 1954 bởi một nhà kinh tế học người Pháp – Maurice Lauré, sau đó chính thức được áp dụng lần đầu tại Pháp vào ngày 10/4/1954 và nhanh chóng trở thành một nguồn thu quan trọng, chiếm tới hơn 45% ngân khố quốc gia này. Khai sinh ở nước Pháp, với tính ưu việt của mình, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới. Tính đến nay, trên thế giới đã có khoảng hơn 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT, riêng Châu Á kể từ thập niên 80 trở lại đây đã có sự đã có sự gia tăng vượt bậc về số lượng các quốc gia ở châu lục này áp dụng VAT, đầu tiên là Triều Tiên (1977), tiếp đến là Indonexia (1985), Đài Loan (1986), Philippine (1988), Mông Cổ (1993), Trung Quốc (1994) và Việt Nam (1999)… Tại Việt Nam, ngày 10/5/1997 Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 đã lần đầu tiên thông qua Luật thuế GTGT và chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Trong suốt quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh những đóng góp tích cực cho sự phát triển của kinh tế - xã hội đất nước, Luật thuế GTGT qua từng thời kỳ vẫn bộc lộ những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ. Chính vì vậy, để phù hợp với tình hình thực tế, Quốc hội đã lần lượt thông qua: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT (2003); Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT (2005); Luật thuế GTGT (2008); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT (2013). 6
- 1.1.1. Bản chất của thuế giá trị gia tăng Điều 2 Luật thuế GTGT quy định: thuế giá trị gia tăng (thường được gọi theo tiếng Anh là VAT – Value added Tax), là một loại thuế “tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Tổng số thuế tính được qua các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng. Đây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến khi sản phẩm hoàn thành và đưa vào thị trường để tiêu dùng. “Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng là đối tượng chịu thuế khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ đó” [21, tr.7]. Xét về bản chất kinh tế, thuế GTGT là thuế gián thu – một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng khi họ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. “Tính gián thu của thuế GTGT thể hiện qua đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thế là hai chủ thể hoàn toàn khác nhau” [19, tr.4]. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ vì số thuế Nhà nước thu được là một bộ phận cấu thành của giá hàng hóa, dịch vụ. Do tính chất gián thu này mà thuế giá trị gia tăng có khả năng điều tiết tiêu dùng xã hội. Đây cũng là một loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách, dễ quản lý vì người sản xuất, kinh doanh không phải là người thực tế chịu thuế nên sẽ hạn chế động cơ trốn thuế. Dựa trên bản chất của thuế GTGT có thể thấy loại thuế này thể hiện những đặc trưng cơ bản sau đây: Thứ nhất, thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho cùng một loại hàng hóa, dịch vụ từ khâu sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng. Do phạm vi, đối tượng chịu thuế là khá rộng nên với mức thuế suất không cao, ít mức thuế 7
- suất song vẫn đảm bảo nguồn thu lớn cho NSNN. Thứ hai, thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo phân đoạn trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khép kín một chu kỳ. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các phân đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, “thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất dịch vụ” [18, tr.8]. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế giá trị gia tăng áp dụng trong mỗi khâu của quá trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá cả cho người tiêu dùng. Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế giá trị gia tăng với những loại thuế gián thu khác. Nếu như thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất hay nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; thuế xuất - nhập khẩu chỉ đánh ở khâu xuất hoặc nhập khẩu thì thuế giá trị gia tăng lại đánh ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa. Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập, điều đó thể hiện ở chỗ thuế GTGT không can thiệp sâu vào việc khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh. Như vậy, thuế GTGT đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng và khuyến khích phát triển nền kinh tế - xã hội đất nước. Thứ tư, thuế GTGT chỉ thu vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, không thu vào hoạt động tiêu dùng diễn ra bên ngoài lãnh thổ quốc gia đó, vì vậy thuế GTGT có tác động khuyến khích xuất khẩu, góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Có thể nhận thấy rằng xét trong tương quan so sánh với thuế doanh thu trước đây, thuế giá trị gia tăng được coi là một loại thuế lý tưởng khi thỏa mãn bốn tiêu chuẩn: (i) đơn giản về mặt kỹ thuật, tức là không tạo ra cơ hội 8
- trốn thuế: thuế suất áp dụng không ở nhiều mức; (ii) hiệu quả về mặt tài chính, do chủ thể chịu thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng; (iii) công bằng về mặt xã hội: cơ chế đánh thuế của nó với mức thuế suất thấp đánh vào các mặt hàng tiêu dùng thông thường và mức cao đánh vào các mặt hàng xa xỉ, nhờ đó nó góp phần vào phân phối lại thu nhập tức là đưa lại kết quả phân phối lại của cải xã hội; và (iv) có tác dụng khuyến khích về mặt kinh tế, tức là có tác động thúc đẩy kinh tế phát triển nhờ vào cơ chế khấu trừ thuế đầu vào và miễn thuế đối với hàng xuất khẩu. 1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng Là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của nền kinh tế thị trường, thuế GTGT có đầy đủ các vai trò của thuế nói chung, bao gồm: (i) là công cụ tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN; (ii) là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; và (iii) là công cụ hướng dẫn tiêu dùng, điều hòa thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Ngoài những vai trò nói trên của thuế nói chung, thuế GTGT còn có một số vai trò riêng như sau: Thứ nhất, thuế GTGT góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn, chứng từ. Thuế GTGT giúp Nhà nước kiểm soát được hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu thống kê những số liệu quan trọng. Thứ hai, thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó, thuế GTGT quy định hàng hóa xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% và được hoàn thuế GTGT đầu vào 9
- “đã khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện để hàng hóa việt nam có thể cạnh tranh về giá cả so với hàng hóa tương tự của các nước trên thị trường quốc tế” [18, tr.9]. Thứ ba, thuế GTGT nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc đăng ký mã thuế cùng với phương pháp khấu trừ thuế đã “buộc cả người mua, người bán thực hiện tốt hơn chế độ hóa đơn, chứng từ trong các hoạt động thanh toán” [18, tr.11]. Cùng với đó, việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế. Thứ tư, thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu... góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Có thể thấy, trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT được coi là một trong những sắc thuế tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đặt ra của chính sách thuế như: tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập, dễ thực hiện và ít bị trốn lậu… 1.1.3. Mô hình cấu trúc của pháp luật thuế giá trị gia tăng 10
- Nói đến cấu trúc của pháp luật thuế GTGT là nói đến các bộ phận cấu thành của pháp luật thuế GTGT. Về khía cạnh lý thuyết, cấu trúc này bao gồm các nhóm quy phạm pháp luật chủ yếu sau đây: (i) Các quy định về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng là những tổ chức, cá nhân nào, trong đó vấn đề cốt lõi là quy định các tiêu chí xác định chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng. Việc quy định về chủ thể nộp thuế GTGT phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong đánh thuế nói chung như nguyên tắc công khai, minh bạch; nguyên tắc công bằng; nguyên tắc trung lập; nguyên tắc hiệu quả kinh tế; nguyên tắc đánh thuế phù hợp với khả năng tài chính của người nộp thuế… (ii) Các quy định về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định đối tượng bị đánh thuế giá trị gia tăng (đối tượng phải chịu thuế GTGT) là những loại hàng hóa, dịch vụ nào. Việc quy định đối tượng chịu thuế GTGT phải dựa trên những cơ sở khoa học nhất định và đảm bảo thực hiện được các mục tiêu chủ yếu của Nhà nước trong chính sách thuế GTGT trong từng thời kỳ. (iii) Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng. Đây là nhóm quy phạm có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu của chính sách thuế. Chính vì vậy, nhóm quy phạm pháp luật này thường có nhiệm vụ phải quy định rõ những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp đối với người nộp thuế. Việc xác định các căn cứ tính thuế phải đảm bảo tính khoa học, chính xác và hợp lý, tránh gây ra các hậu quả thiệt hại cho chủ thể này hoặc chủ thể khác trong quá trình thực hiện pháp luật thuế GTGT hoặc làm giảm tính hiệu quả của pháp luật thuế GTGT. (iv) Các quy định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định các phương pháp cơ bản để tính 11
- thuế GTGT cho người nộp thuế. Về nguyên tắc, các phương pháp tính thuế không chỉ là căn cứ để người nộp thuế tự kê khai, tính thuế đối với Nhà nước mà còn là căn cứ để cơ quan thuế xác định và ấn định số thuế phải nộp đối với người nộp thuế trong trường hợp cần thiết. (v) Các quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ quy định về chủ thể được hoàn thuế GTGT là ai, căn cứ vào đâu để hoàn thuế GTGT và các trường hợp cụ thể nào sẽ được hoàn thuế GTGT. Về nguyên tắc, việc quy định về hoàn thuế GTGT phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, đúng đối tượng nhằm phát huy tác dụng thiết thực và ý nghĩa tích cực của chế định hoàn thuế GTGT trong thực tiễn thực hiện. (vi) Các quy định về quản lý thuế giá trị gia tăng. Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định về trình tự, thủ tục quản lý thuế GTGT. Thông thường, các quy định về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng được ghi nhận trong một đạo luật riêng gọi là Luật Quản lý lý thuế. Theo thông lệ chung, các quy định về quản lý thuế GTGT thường bao gồm quy định về thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế/ấn định thuế, nộp thuế, quyết toán thuế; miễn giảm thuế, hoàn thuế, khiếu nại và khởi kiện về thuế GTGT. 1.2. Những vấn đề lý luận về tổ chức thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng Thực thi pháp luật là những hoạt động của cá nhân, tổ chức nhằm trực tiếp đưa pháp luật vào cuộc sống để tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Nói một cách khác, thực thi pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật được đảm bảo thi hành và tôn trọng đầy đủ trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể đó. Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, 12
- trong đó có lĩnh vực thuế. Để thực hiện tốt chức năng quản lý của mình, khi soạn thảo và ban hành các quy định pháp luật về thuế, mục đích cuối cùng của nhà làm luật là điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội theo định hướng của Nhà nước thông qua các quy tắc xử sự. Là một trong những đạo luật thuế quan trọng của mỗi quốc gia, có thể nhận thấy rằng việc thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng là quá trình hoạt động có mục đích, có ý thức và có tổ chức chặt chẽ của cơ quan quản lý thuế, chủ thể nộp thuế và những chủ thể khác có liên quan nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, đưa pháp luật thuế giá trị gia tăng đi vào cuộc sống thực tế. Về phương diện lý thuyết, thực thi pháp luật thuế nói chung và thực thi pháp luật thuế GTGT có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, về khía cạnh chủ thể, thực thi pháp luật thuế GTGT luôn gắn liền với các chủ thể có liên quan trực tiếp đến thuế GTGT bao gồm: cơ quan thuế, cán bộ thuế, người nộp thuế, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (ngân hàng, kho bạc nhà nước, người được ủy quyền làm thủ tục về thuế…). Thứ hai, về khía cạnh chủ quan, thực thi pháp luật thuế GTGT phản ánh ý chí, thái độ chủ quan của các chủ thể bị điều chỉnh bởi pháp luật thuế GTGT (như đã đề cập ở đặc điểm trên). Ý chí này phản ánh động cơ, mục đích, mức độ nhận thức và điều khiển hành vi của chủ thể pháp luật (tính có lỗi hay không có lỗi và mức độ lỗi của người thực hiện hành vi pháp luật). Thứ ba, về khía cạnh khách quan, thực thi pháp luật thuế GTGT phản ánh hành vi xử sự thực tế của các chủ thể liên quan. Các hành vi này có thể có tính hợp pháp (nếu được thực hiện phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật) hoặc bất hợp pháp (nếu được thực hiện trái với quy định của pháp luật). Tùy thuộc vào tính chất hợp pháp hoặc bất hợp pháp của hành vi thực hiện pháp luật mà Nhà nước có cách phản ứng khác nhau đối với 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn