intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội chống người thi hành công vụ trong luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn ở Hà Tĩnh)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

40
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có mục đích làm sáng tỏ một số vấn đề về mặt lý luận cũng như các yếu tố cấu thành Tội chống người thi hành công vụ trong Luật hình sự Việt Nam. Đi sâu vào nghiên cứu các đặc điểm pháp lý hình sự, các dấu hiệu cấu thành của loại tội phạm này cũng như thực tế áp dụng pháp luật vào đời sống. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội chống người thi hành công vụ trong luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn ở Hà Tĩnh)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ NHƢ QUỲNH TỘI CHỐNG NGƢỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN Ở HÀ TĨNH) Chuyên ngành : Luật hình sự Mã số : 603840 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS Đỗ Ngọc Quang HÀ NỘI - 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Như Quỳnh
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. BLHS - Bộ luật hình sự 2. CSGT - Cảnh sát giao thông 3. XHCN - Xã hội chủ nghĩa 4. XXST - Xét xử sơ thẩm 5. TP - Thành phố 6. VKS - Viện kiểm sát 7. UBNN - Uỷ ban nhân dân
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI CHỐNG NGƢỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 8 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1999 8 1.1.1. Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự giai đoạn 1945 – 1985 8 1.1.2. Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự giai đoạn 1985 – 1999 10 1.2. Những khái niệm có liên quan đến Tội chống người thi hành công vụ 12 1.2.1. Khái niệm về công vụ 16 1.2.2. Khái niệm người thi hành công vụ 19 1.2.3. Khái niệm về chống người thi hành công vụ 21 1.3. Phân biệt tội phạm và vi phạm hành chính có liên quan đến hành vi chống người thi hành công vụ 23 Chƣơng 2. TỘI CHỐNG NGƢỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 32 2.1. Quy định của Bộ luật Hình sự về Tội chống người thi hành công vụ 32
  5. 2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý về Tội chống người thi hành công vụ 32 2.1.2. Chính sách hình sự trong xử lý đối với hành vi chống người thi hành công vụ 33 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về Tội chồng người thi hành công vụ 47 2.2.1. Khái quát về tình hình Tội chống người thi hành công vụ trong phạm vi cả nước 47 2.2.2. Tình hình của tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 54 2.2.3. Những tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về Tội chống người thi hành công vụ 66 Chƣơng 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI CHỐNG NGƢỜI THI HÀNH CÔNG VỤ 77 3.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự 77 3.1.1. Hoàn thiện Điều 257 Bộ luật Hình sự 77 3.1.2. Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành đối với Điều 257 Bộ luật Hình sự 79 3.2. Củng cố và hoàn thiện các cơ quan tư pháp trong điều tra, xử lý đối với Tội chống người thi hành công vụ 82 3.2.1. Công tác tổ chức 82 3.2.2. Công tác cán bộ 84 3.2.3. Tăng cường các điều kiện vật chất, tinh thần cho các cơ quan tư pháp 87 3.3. Giải pháp khác 89 KẾT LUẬN 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tỷ lệ XXST Tội chống người thi hành công vụ trong tổng số tội phạm từ năm 2008- 2012. ............................................................... 50 Bảng 2.2 Số vụ và số bị can/bị cáo phạm Tội chống người thi hành công vụ bị khởi tố, truy tố, xét xử sơ thẩm từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa bàn cả nước. .................................................................................... 51 Bảng 2.3: Tỷ lệ số vụ án XXST về Tội chống người thi hành công vụ trong tổng số tội phạm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2008- 2012. 54 Bảng 2.4: Số vụ và số bị can/bị cáo phạm Tội chống người thi hàn công vụ bị khởi tố, truy tố, xét xử sơ thẩm từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. ............................................................................ 55 Bảng 2.5: Các hình phạt được áp dụng đối với Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. .......................................................... 57
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xã hội ngày càng phát triển kéo theo những tác động của nền kinh tế thị trường, với những mặt tiêu cực vốn có đã làm ảnh hưởng tới nhiều khía cạnh của cuộc sống. Nền kinh tế phát triển, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế kéo theo sự du nhập của các nền văn hóa mới, luồng tư tưởng mới, lối sống mới đã và đang là điều kiện làm gia tăng các loại tội phạm trên địa bàn nước ta. Tình hình tội phạm trên địa bàn nước ta ngày càng có xu hướng gia tăng về số lượng, phức tạp và tinh vi hơn về thủ đoạn và hình thức. Song song với thực trạng đó thì luật pháp _ cán cân công lý luôn bám sát tình hình tội phạm và có những quy định, những sửa đổi phù hợp nhằm đạt được hiệu quả phòng chống, ngăn ngừa và trừng trị thích đáng. Hỗ trợ và đưa pháp luật đi vào đời sống một cách nhanh chóng và công bằng nhất là đội ngũ những người thực thi pháp luật hay còn gọi là người thi hành công vụ, nhưng tại một thời điểm nào đó, chính những “người thi hành công vụ” cũng là đối tượng hướng đến của tội phạm. Pháp luật bị vi phạm, người thực thi pháp luật bị xâm hại và đấy cũng chính là lúc sự răn đe, ngăn ngừa, phòng chống, sự nghiêm trị từ những quy định của pháp luật cần được đề cao. Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 257 Bộ luật Hình sự năm 1999, là một trong những chế tài hình sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người thi hành công vụ cũng như răn đe và trừng phạt những hành vi chống người thi hành công vụ. Nếu như những năm trước đây Tội chống người thi hành công vụ chỉ xảy ra ở những thành phố lớn trên một số lĩnh vực, với tính chất đơn giản, mức độ nguy hiểm thấp, thì hiện nay loại tội phạm này xảy ra ở hầu hết các địa phương, xâm hại đến người thi hành công vụ trên nhiều lĩnh vực, với mức độ nguy hiểm ngày càng cao, để lại những hậu quả nghiêm trọng. 1
  8. Hà Tĩnh là địa bàn có tình hình tội phạm khá phức tạp với nhiều thành phần dân cư, trình độ dân trí không đồng đều, nhận thức về pháp luật của người dân chưa cao lại là một tỉnh nghèo đang trên đà phát triển, tất cả những yếu tố đó tạo tiền đề cho các loại tội phạm ngày càng gia tăng mà đặc biệt là Tội chống người thi hành công vụ. Trong những năm gần đây Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có xu hướng tăng lên với tính chất ngày càng phức tạp và mức độ nguy hiểm ngày càng cao. Lựa chọn đề tài luận văn về Tội chống người thi hành công vụ gắn liền với thực tế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, tác giả muốn góp một phần tiếng nói nhằm ngăn chặn và đẩy lùi Tội chống người thi hành công vụ trên quê hương mình. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung thực trạng Tội chống người thi hành công vụ ngày càng gia tăng và trở thành một hiện tượng khá phố biến. Lựa chọn “Tội chống người thi hành công vụ trong luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn ở Hà Tĩnh)” làm đề tài luận văn, tìm hiểu và nghiên cứu đề tài dưới góc độ khoa học Luật hình sự tác giả mong muốn sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của Tội chống người thi hành công vụ từ đó đưa ra được cái nhìn tổng quát về nguyên nhân, điều kiện, thực trạng của Tội chống người thi hành công vụ cũng như có những phương hướng, giải pháp, kiến nghị đóng góp vào công cuộc hoàn thiện pháp luật đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và địa bàn cả nước nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Chương XX Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999. Từ trước tới nay, xét về mặt pháp lý và phạm vi nghiên cứu rộng trên địa bàn cả nước đã có khá nhiều các bài viết và các công trình nghiên cứu về tội phạm này như: 2
  9. 1. Luận văn thạc sỹ: Tội chống người thi hành công vụ trong Luật Hình Sự Việt Nam và đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này (năm 2006) của tác giả Vũ Văn Kiệm. 2.Thực trạng, nguyên nhân Tội chống người thi hành công vụ và các biện pháp phòng ngừa (năm 1993) của tác giả Tác giả Bùi Hữu Hùng _ Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao. 3. Bình luận khoa học Bộ luật hình sự, phần các tội phạm _ tập VIII _ Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính. NXB Tổng Hợp TP.HCM (năm 2005) của tác giả Đinh Văn Quế. 4. Về mặt khách quan của Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự năm 1999 của tác giả Nguyễn Hữu Minh, Tòa án Quân sự Quân chủng Hải quân đăng trên Tạp chí Tòa Án Nhân Dân số 24 tháng 12 năm 2005. 5. Xử lý đối với hành vi dùng vũ lực chống người thi hành công vụ nơi công cộng của tác giả Đỗ Đức Hồng Hà, Trường Đại học Luật Hà Nội đăng trên Tạp chí Tòa Án Nhân Dân số7 tháng 4 năm 2005. Các bài viết, công trình nghiên cứu trên phần lớn đều tập trung vào nghiên cứu Tội chống người thi hành công vụ dưới góc độ tội phạm học hoặc nhìn nhận, phân tích một khía cạnh nào đó của Tội chống người thi hành công vụ. Chính vì vậy với luận văn thạc sỹ liên quan đến Tội chống người thi hành công vụ lần này tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu tổng thể Tội chống người thi hành công vụ dưới góc độ pháp luật hình sự, cũng như tìm hiểu về Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh_ quê hương của tác giả. 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Luận văn có mục đích làm sáng tỏ một số vấn đề về mặt lý luận cũng như các yếu tố cấu thành Tội chống người thi hành công vụ trong Luật hình 3
  10. sự Việt Nam. Đi sâu vào nghiên cứu các đặc điểm pháp lý hình sự, các dấu hiệu cấu thành của loại tội phạm này cũng như thực tế áp dụng pháp luật vào đời sống. Để từ đó có cái nhìn chính xác hơn về Tội chống người thi hành công vụ và thông qua đó có thể đưa ra được những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn các quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả xét xử cũng như đấu tranh, ngăn chặn Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Với mục đích như đã nêu luận văn có các nhiệm vụ sau: Về mặt lý luận: Tìm hiểu những quy định về Tội chống người thi hành công vụ trong lịch sử và trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành, làm rõ khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 257 Chương XX Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính. Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá nguyên nhân, điều kiện và thực trạng của Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2008 đến năm 2012, trên cơ sở đó luận văn sẽ đưa ra được cái nhìn đúng đắn nhất về Tội chống người thi hành công vụ và đưa ra được những phương hướng hoàn thiện pháp luật và phương hướng đấu tranh phòng ngừa có hiệu quả tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. 3.3. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Luận văn nghiên cứu về một số vấn đề lý luận về Tội chống người thi hành công vụ. Thực trạng của tội phạm này trên địa bàn cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, cũng như việc áp dụng những quy định của Luật hình sự trong thực tiễn xét xử Tội chống người thi hành công vụ. Đồng thời qua đó góp phần đấu tranh, phòng, chống Tội chống người thi hành công vụ trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và địa bàn cả nước nói chung. 4
  11. 3.4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu của luận văn Phạm vi: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 257 Chương XX Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và dưới góc pháp luật hình sự. Bên cạnh đó để có cái nhìn tổng quan và cụ thể hơn về tội phạm này luận văn cũng đã đề cập tới một số Thông tư, Nghị quyết liên quan đến Tội chống người thi hành công vụ nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu mà luận văn đã nêu. Thời gian nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu về thực tiễn áp dụng các quy phạm của pháp luật hình sự Việt Nam về Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tĩnh Hà Tĩnh giai đoạn 2008-2012. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu trên nền tảng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác_ LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như những chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm nói chung và các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính nói riêng. Luận văn là sự học hỏi và kế thừa những thành công của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Lịch sử Nhà nước và pháp luật, Tội phạm học, Xã hội học, Luật hình sự, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, cũng như các bài viết, những bình luận khoa học của các nhà khoa học được đăng trên báo và tạp chí chuyên ngành, các văn bản pháp luật liên quan do Nhà nước ban hành… Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, lịch sử… 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn Luận văn nghiên cứu tương đối cụ thể và có hệ thống một số vấn đề lý luận về Tội chống người thi hành công vụ trong Luật hình sự Việt Nam cũng 5
  12. như thực trạng và một số giải pháp đấu tranh phòng, chống, nân cao hiệu quả trong công tác xét xử tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Trong luận văn tác giả giải quyết về mặt lý luận một số vấn đề sau: Từ góc độ Luật hình sự, luận văn đã phân tích một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về Tội chống người thi hành công vụ như: khái niệm, các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội, hình phạt… Nhìn nhận Tội chống người thi hành công vụ một cách rõ nét hơn qua việc phân tích nguyên nhân, điều kiện, thực trạng và thực tiễn xét xử Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tĩnh Hà Tĩnh giai đoạn 2008-2012. Từ đó chỉ ra được những tồn tại, vướng mắc của pháp luật cũng như những hạn chế, khó khăn trong việc áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến Tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung. Đưa ra những kiến nghị, giải pháp, đóng góp ý kiến nhằm mục đích hoàn thiện hơn những quy định của pháp luật về Tội chống người thi hành công vụ cũng như ngăn ngừa và đấu tranh, phòng chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cũng như trên cả nước trong giai đoạn hiện nay. Ngoài việc nhìn nhận đánh giá Tội chống người thi hành công vụ dưới góc độ pháp luật hình sự luận văn còn đề cập tới những khía cạnh tiêu cực, những hệ lụy và hậu quả của loại tội phạm này gây nên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tương đối cụ thể và có hệ thống về Tội chống người thi hành công vụ trong Luật hình sự Việt Nam, thực tiễn của tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về Tội chống người thi hành công vụ, ngăn ngừa và đẩy lùi tội phạm này trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cũng như trong phạm vi cả nước. 6
  13. Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ đưa lại một cái nhìn tổng quát về lịch sử phát triển của Tội chống người thi hành công vụ trong Luật hình sự Việt Nam, phân biệt tội phạm và những vi phạm hành chính có liên quan đến hành vi chống người thi hành công vụ. Với nhiệm vụ chính là phân tích và nghiên cứu những quy định của pháp luật hình sự về Tội chống người thi hành công vụ và tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, luận văn sẽ đề xuất những biện pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao việc đấu tranh phòng, chống tội phạm này một cách có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và cả nước nói chung. 7. Bố cục của luận văn Chƣơng 1. Những vấn đề chung về Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam. Chƣơng 2. Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng. Chƣơng 3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng và áp dụng pháp luật hình sự về Tội chống người thi hành công vụ. 7
  14. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI CHỐNG NGƢỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tội chống ngƣời thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1999 1.1.1. Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự giai đoạn 1945 – 1985 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta. Ngay từ khi ra đời, Nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, nhất là trong thời kỳ đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành, trong đó có những văn bản pháp luật về hình sự, những văn bản pháp luật hình sự thời kỳ này chủ yếu là các sắc lệnh, thông tư tập trung vào điều chỉnh những mối quan hệ phức tạp, những tội phạm mang tính nguy hiểm cao. Mặc dù còn có một số hạn chế nhưng pháp luật hình sự Việt Nam giai đoạn này cũng đã có sự tiến bộ và phát triển nhất định. Đó chính là nền tảng của pháp luật hình sự sau này và đã góp một phần không nhỏ cho công cuộc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa. Ở thời kỳ này Tội chống người thi hành công vụ chưa được quy định thành một tội phạm riêng và chưa được điều chỉnh bởi khung hình phạt riêng mà chỉ được gián tiếp đề cập trong các văn bản pháp luật bảo vệ sức khỏe và tính mạng của con người nói chung. Nói như thế không có nghĩa là ở giai đoạn này, những hành vi phạm đến quyền lợi, sức khỏe và tính mạng của người thi hành công vụ không xuất hiện, mà trên thực tế những hành vi đó có xảy ra, với tính chất và mức độ khác nhau. Những hành vi xâm hại đến người 8
  15. thi hành công vụ ở thời kỳ này sẽ là yếu tố để cấu thành cho các tội phạm khác như: Tội phá hoại công sản; Các tội bắt cóc, tống tiền và ám sát; Tội xâm phạm an ninh đối nội và an toàn đối ngoại của Nhà nước; Sắc lệnh số 151-SL ngày 12/4/1953 trừng trị địa chủ chống pháp luật; Thông tư số 442-TTg ngày 19/01/1955 tổng kết án lệ về một số tội phạm thông thường. Cụ thể như sau: Điều 4 Mục 2 Sắc lệnh số 133-SL ngày 20/01/1953 trừng trị những tội xâm phạm an ninh đối nội và an toàn đối ngoại của Nhà nước quy định: Kẻ nào phạm những tội vây quét, bắt, giết, tra tấn, khủng bố, hà hiếp cán bộ và nhân dân, áp bức, bóc lột, cướp phá nhân dân, bắt phu, bắt lính, thu thuế cho địch, sẽ tuỳ tội nặng nhẹ mà xử phạt như sau: a) Bọn chủ mưu, tổ chức, chỉ huy sẽ bị xử tử hình hoặc chung thân; b) Bọn hoạt động đắc lực làm hại nhiều người sẽ bị phạt tù từ 10 năm trở lên; c) Những kẻ phạm các tội trên mà tội trạng tương đối nhẹ, sẽ bị phạt tù từ 10 năm trở xuống [15]. Điều 6 Sắc lệnh số 151-SL ngày 12/4/1953 trừng trị địa chủ chống pháp luật quy định: Địa chủ nào phạm một trong những tội sau đây: 1) Cấu kết với đế quốc, ngụy quyền, gián điệp thành lập hay cầm đầu những tổ chức, những đảng phái phản động để chống Chính phủ, phá hoại kháng chiến, làm hại nhân dân, giết hại nông dân, cán bộ và nhân viên;… thì sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến chung thân hoặc xử tử hình…[15]. Công văn số 452-HS2 ngày 10/8/1970 của Toà án nhân dân tối cao về thực tiễn xét xử tội giết người quy định những tình tiết tăng nặng đặc biệt được quy định trong Tội giết người gồm: Giết người vì động cơ đê hèn hoặc có tính chất côn đồ; Giết phụ nữ mà biết là có mang; giết người bằng thủ đoạn nguy hiểm có thể làm chết nhiều người; giết người được giao nhiệm vụ công tác hoặc trong khi nạn nhân thi hành nhiệm vụ; can phạm có nhân thân rất xấu .[15] 9
  16. Hành vi giết người “được giao nhiệm vụ công tác hoặc trong khi nạn nhân thi hành nhiệm vụ” trong trường hợp này có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Bên cạnh quy định xử lý những hành vi làm ảnh hưởng tới người thi hành công vụ, mà chủ yếu là hành vi tước đoạt tính mạng thì việc “thi hành công vụ sai” trong giai đoạn này cũng đã được pháp luật quy định. Trong Lời tổng kết Hội nghị công tác ngành Toà án năm 1977, Toà án nhân dân tối cao cũng đã hướng dẫn những điều kiện áp dụng hình phạt tử hình và đường lối xử lý đối với “cán bộ bắn chết người chạy sang biên giới nước khác”. Những quy định gián tiếp về người thi hành công vụ trong giai đoạn này tuy chưa thực sự cụ thể, rõ ràng và chưa được điều chỉnh bằng một điều luật riêng biệt, nhưng về cơ bản đó chính là “tinh thần” cho những quy định xung quanh vấn đề công vụ sau này (Tội chống người thi hành công vụ, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ…). Thông qua đó cũng chứng tỏ sự quan tâm của các nhà lập pháp trong việc bảo vệ các quyền lợi chính đáng mà đặc biệt là sức khỏe và tính mạng cho người thi hành công vụ trong giai đoạn này. 1.1.2. Tội Chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự giai đoạn 1985 – 1999 Năm 1985 đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử lập pháp của nước ta, Bộ luật Hình sự được ban hành và đó cũng là bộ luật đầu tiên của nước Việt Nam. Xã hội có nhiều thay đổi, nhiều mối quan hệ và nhiều quyền lợi của người dân cần được bảo vệ, nền kinh tế bắt đầu có những bước phát triển và lẽ tất yếu pháp luật không thể nằm ngoài guồng quay đó. Những đổi mới về pháp luật hình sự nói riêng và pháp luật nói chung là đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn này. Ra đời trong hoàn cảnh đất nước ta đang chập chững những bước đầu cho sự pháp triển trên cơ sở nền kinh tế bao cấp, xã hội đầy 10
  17. những rối gen, các mối quan hệ xã hội chưa đi vào ổn định…. chính vì vậy ngay từ khi ra đời Bộ luật Hình sự năm 1985 đã bộc lộ nhiều thiếu sót và chưa thực sự phù hợp với những yêu cầu của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành tựu, những kết quả mà Bộ luật Hình sự năm 1985 đem lại cho xã hội ta trong giai đoạn ấy và đó cũng chính là nền tảng cho sự pháp triển của luật hình sự về sau. Trong khoảng 15 năm tồn tại, Bộ luật Hình sự năm 1985 đã được sửa đổi, bổ sung 4 lần vào các năm 1989, 1991, 1992 và 1997, trong quá trình ấy đã có trên 100 lượt điều luật được sửa đổi hoặc bổ sung, đáp ứng được phần nào nhu cầu của công cuộc đổi mới. So với pháp luật hình sự trong những giai đoạn trước thì Bộ luật Hình sự năm 1985 có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, với những quy định rõ ràng về tội phạm và hình phạt. Hầu hết những tội phạm xảy ra trên thực tế đời sống đều được quy định thành các điều luật riêng và có chế tài xử lý riêng. Trong Bộ luật Hình sự năm 1985, Tội chống người thi hành công vụ được quy định thành một tội phạm riêng tại Điều 205 Mục C các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính thuộc Chương VIII Các tội xâm phạm an toàn, trật tự công cộng và trật tự quản lý hành chính. Bên cạnh đó dấu hiệu chống người thi hành công vụ còn được quy định tại Điều 101 Tội giết người và Điều 109 Tội cố ý gây thương tích hoạc gây tổn hại sức khỏe cho người khác. Cụ thể, Điều 205 Tội chống người thi hành công vụ quy định: Người nào dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực chống người thi hành công vụ cũng như dùng mọi thủ đoạn cưỡng ép họ thực hiện những hành vi trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 101 và Điều 109, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm. Điều 101 BLHS năm 1985 quy định về tội Giết người, trong đó tại Điểm c, Khoản 1 có quy định về trường hợp “giết người đang thi hành công 11
  18. vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình”. Điều 109 BLHS năm 1985 quy định về tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác, tại Điểm d, Khoản 2 quy định về trường hợp cố ý gây thương tích hoạc gây tổn hại sức khỏe cho người khác “để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân” thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Bên cạnh đó dấu hiệu chống người thi hành công vụ còn được đề cập tới trong Nghị quyết số 04/ HĐTP ngày 29-11-1986 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần các tội phạm của Bộ luật Hình sự. Thông qua việc hướng dẫn cụ thể hơn về điều 103 Tội xâm phạm tính mạng hoặc sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ (Bộ luật Hình sự năm 1985), Nghị quyết còn làm rõ hơn vấn đề dấu hiệu chống người thi hành công vụ, cụ thể là trả lời câu hỏi “Thế nào là người thi hành công vụ?”. Theo đó: Người thi hành công vụ là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội, thực hiện chức năng, nghiệp vụ của mình và cũng có thể là những công dân được huy động làm nghiệp vụ (như: tuần tra, canh gác…) theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội [20]. Quy định này đã làm rõ hơn mặt khách quan của Tội chống người thi hành công vụ, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình xét xử những hành vi liên quan đến người thi hành công vụ. Hành vi chống người thi hành công vụ còn được xem là tình tiết thể hiện tính nguy hiểm cao của tội phạm được quy định tại Điềm c Khoản 1 Điều 101 Tội giết người. Nghị quyết số 04/ HĐTP ngày 29-11-1986 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng về Điều 101 12
  19. cũng đã giải thích “Công vụ là một công việc mà cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội giao cho một người thực hiện” [20]. Ngoài ra hành vi chống người thi hành công vụ còn được quy định là dấu hiệu để cấu thành Tội phá rối an ninh được quy định tại Điều 83, mục A, Chương I các tội xâm phạm an ninh Quốc gia: “Người nào nhằm chống lại chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm” [30]. Như vậy cùng là hành vi chống người thi hành công vụ nhưng tùy vào từng hoàn cảnh, mục đích và hậu quả khác nhau thì sẽ bị xem là các loại tội phạm khác nhau và có các mức xử lý khác nhau. Những quy định về Tội chống người thi hành công vụ và các hành vi liên quan đến người thi hành công vụ được quy định trong giai đoạn này mà cụ thể là trong Bộ luật Hình sự năm 1985 tuy chưa cụ thể và có phạm vi điều chỉnh chưa thực sự hợp lý nhưng đã phần nào cho thấy thực trạng về Tội chống người thi hành công vụ ở nước ta trong giai đoạn này. Thông qua đó cũng thể hiện sự quan tâm của các nhà lập pháp trong việc điều chỉnh các hành vi liên quan đến người thực thi công vụ bao gồm việc: bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người thi hành công vụ, xét xử những hành vi chống người thi hành công vụ cũng như xử lý những sai phạm từ phía người thi hành công vụ. Năm 1999 Bộ luật Hình sự thứ hai của nước ta được ban hành, sự ra đời của Bộ luật Hình sự năm 1999 đã thể hiện một bước phát triển mới của Luật hình sự Việt Nam, góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn cả nước. Trên cơ sở những nền tảng của Bộ luật Hình sự năm 1985, Bộ luật Hình sự năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung một cách tương đối toàn diện, quy định một cách tương đối hệ thống 13
  20. các nguyên tắc, chế định chung của chính sách hình sự. Hầu như các hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được luật hóa, được coi là tội phạm và được xác định hệ thống hình phạt khá toàn diện. Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 257 thuộc Chương XX Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính. Cụ thể như sau: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm: Có tổ chức; Phạm tội nhiều lần; Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; Gây hậu quả nghiêm trọng; Tái phạm nguy hiểm. Trong Bộ luật Hình sự năm 1999 phần tội phạm đã được quy định cụ thể và rõ ràng hơn, trách nhiệm hình sự được phân hoá cao hơn, cụ thể hoá ở mức tối đa các tình tiết định khung của từng tội phạm. Cùng với việc tách tội danh, tách khung hình phạt, nhiều loại tình tiết định khung hình phạt mới đã được quy định bổ sung vào trong BLHS năm 1999, đó là những tình tiết định khung tăng nặng hình phạt chưa được quy định trong BLHS năm 1985. Những tình tiết này có thể được quy định ở một tội danh hoặc ở nhiều tội danh khác nhau. Sự phát triển này có thể nhìn thấy rõ trong quy định về Tội chống người thi hành công vụ. So sánh những quy định về Tội chống người thi hành công vụ ở BLHS năm 1985 với BLHS năm 1999 chúng ta dễ dàng nhận ra những thay đổi giữa hai điều luật như: Về hình phạt: Hình phạt cải tạo không giam giữ đã được tăng lên từ 1 năm (Khoản 1 Điều 205 BLHS năm 1985) lên thành 3 năm (Khoản 1 Điều 257 BLHS năm 1999); Hình phạt tù từ 2 năm đến 10 năm ở Khoản 2 (Điều 205 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2