Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong Luật Hình sự Việt Nam
lượt xem 9
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách toàn diện, làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề về lập pháp, lý luận về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc và việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn, từ đó xác định những bất cập trong việc áp dụng các quy định. Đồng thời nghiên cứu thực trạng tội phạm về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, gióp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong Luật Hình sự Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THẢO Téi thiÕu tr¸ch nhiÖm g©y thiÖt h¹i nghiªm träng ®Õn tµi s¶n cña Nhµ n-íc trong luËt h×nh sù ViÖt Nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THẢO Téi thiÕu tr¸ch nhiÖm g©y thiÖt h¹i nghiªm träng ®Õn tµi s¶n cña Nhµ n-íc trong luËt h×nh sù ViÖt Nam Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thảo
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC ................................................................................ 8 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong luật hình sự Việt Nam ......................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm về sở hữu nhà nƣớc, tài sản của Nhà nƣớc .................................. 8 1.1.2. Khái niệm về tội Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ................................................................................... 12 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong luật hình sự Việt Nam ..................... 15 1.2. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước .................................. 15 1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi ban hành bộ luật hình sự năm 1985 ................................................................... 15 1.2.2. Giai đoạn từ năm 1985 đến trƣớc khi ban hành bộ luật hình sự năm 1999 ...... 18 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành bộ luật hình sự năm 1999 đến nay .................... 20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 22 Chương 2: CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ, ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 ................................................................................ 23
- 2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước .................................................. 23 2.1.1. Khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ................................................................................... 24 2.1.2. Mặt khách quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc............................................................................. 27 2.1.3. Chủ thể của tội phạm thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc............................................................................. 31 2.1.4. Mặt chủ quan của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc............................................................................. 34 2.2. Đường lối xử lý đối với người thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước theo bộ luật hình sự năm 1999 .................. 40 2.2.1. Phạm tội thuộc trƣờng hợp ít nghiêm trọng ................................................ 41 2.2.2. Phạm tội thuộc trƣờng hợp nghiêm trọng ................................................... 43 2.2.3. Phạm tội thuộc trƣờng hợp rất nghiêm trọng .............................................. 44 2.2.4. Hình phạt bổ sung ....................................................................................... 44 2.3. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước với một số tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự năm 1999 ............................................................................... 45 2.3.1. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 145 BLHS) ........................................................................................ 45 2.3.2. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tội cố ý làm trái quy định của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 165 BLHS) ................................. 47 2.3.3. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc (Điều 144 BLHS) với tội Tham ô tài sản (Điều 278 BLHS) ........... 50 2.3.4. Phân biệt tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 285 BLHS) ........................................................................................ 59 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 62
- Chương 3: THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC .................... 64 3.1. Thực trạng xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước ............................................................... 64 3.1.1. Tình hình xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ................................................................................... 64 3.1.2. So sánh thực trạng xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với tội phạm chung, tội phạm xâm phạm sở hữu và nhóm tội xâm phạm sở hữu không có mục đích tƣ lợi ....... 67 3.1.3. Những tồn tại, hạn chế qua thực tiễn xử lý tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ........................................ 70 3.1.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ...................... 75 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước .................................................................................................... 83 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ................................................................... 83 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ................................. 85 3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và trình độ chuyên môn của cán bộ thực hiện công tác điều tra, truy tố, xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc ...... 86 3.2.4. Đẩy mạnh công tác giám sát, quản lý tài sản công, chống lãng phí, thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý ............ 88 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BLHS: Bộ luật hình sự LHS: Luật hình sự PLHS: Pháp luật hình sự
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1: Thống kê số liệu thụ lý sơ thẩm hình sự tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc giai đoạn 2010-2014 65 Bảng 3.2: Thống kê số liệu xét xử sơ thẩm hình sự tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc giai đoạn 2010-2014 66 Bảng 3.3: Tỷ lệ xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc so với tỷ lệ xét xử của tội phạm chung và các tội xâm phạm sở hữu 68 Bảng 3.4: Các tội xâm phạm sở hữu không có mục đích tƣ lợi 69
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự những năm gần đây cho thấy tình hình tội phạm của nhóm tội xâm phạm sở hữu có nhiều diễn biến phức tạp, gây ra nhiều hậu quả và tác hại lớn cho xã hội, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến lợi ích của cá nhân của nhƣ của Nhà nƣớc. Loại tội phạm này không chỉ tăng nhanh về số lƣợng mà còn tăng nhanh cả về đối tƣợng phạm tội. Tình trạng đó đã và đang gây ra không ít những khó khăn, thách thức đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án cũng nhƣng trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, đảm bảo phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội để góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Nhìn chung, các cơ quan tố tụng trong quá trình áp dụng quy định của các điều luật thuộc Chƣơng XIV - Các tội xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999 đều thuận lợi nên kết quả điều tra, truy tố, xét xử đối với loại tội phạm trong thời gian qua từng bƣớc đƣợc nâng cao, số lƣợng các vụ án xâm phạm sở hữu đƣợc đƣa ra xét xử tƣơng đối lớn so với tội phạm nói chung. Riêng đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc đƣợc quy định tại Chƣơng XIV BLHS năm 1999, trong giai đoạn từ 2010 đến 2014 Tòa án cấp sơ thẩm trong cả nƣớc thụ lý giải quyết 19 vụ với 31 bị cáo, chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng số án cũng nhƣ bị cáo của nhóm tội xâm phạm sở hữu cần phải giải quyết. Mặc dù số lƣợng án về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc hàng năm xảy ra không nhiều nhƣng lại có một số vụ án gây thiệt hại lớn đến tài 1
- sản của Nhà nƣớc, gây bất bình trong nhân dân, tạo dƣ luận xấu và làm cho lòng tin của nhân dân đối với những ngƣời làm công tác quản lý tài sản cũng nhƣ đối với trình độ của những ngƣời này. Do tình hình tội phạm ngày càng diễn biến phức tạp, thực tiễn áp dụng quy định đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc còn gặp nhiều bất cập nên trong một số vụ án cụ thể đã có tình trạng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng có nhận thức khác nhau về việc định tội cũng nhƣ định khung hình phạt khi tiến hành xử lý hình sự đối với hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Cá biệt, có trƣờng hợp còn nhầm lẫn trong việc xác định tội danh, áp dụng không đúng pháp luật, không phân biệt đƣợc sự khác nhau giữa tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc với một số tội phạm khác trong BLHS năm 1999. Vì vậy, để làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý hình sự, nhận diện đầy đủ và hiểu sâu sắc hơn các vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong giai đoạn từ 2010 đến 2014, trên cơ sở đó tìm giải pháp hoàn thiện về mặt lập pháp hình sự cũng nhƣ giải pháp thực tiễn nhằm hoàn thiện pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm là một việc làm cần thiết nên học viên đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong luật hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc đã đƣợc nghiên cứu và đề cập trong các Giáo trình LHS Việt Nam của các cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật học nhƣ: Khoa Luật, trƣờng Đại học 2
- quốc gia Hà Nội; trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Viện Nhà nƣớc và pháp luật thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam và một số cơ sở đào tạo khác… Dƣới góc độ khoa học pháp lý hình sự, việc nghiên cứu tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu mà chỉ đƣợc đề cập, bình luận chung trong các giáo trình đƣợc giảng dạy ở các cơ sở đào tạo đại học và đƣợc một số các tác giả nghiên cứu chung trong nhóm tội xâm phạm sở hữu nhƣ: Giáo trình LHS Việt Nam (Phần các tội phạm), Khoa luật- Đại học Quốc Gia Hà Nội, do GS.TSKH Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001; Giáo trình LHS Việt Nam (Tập II) do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2010; TS. Nguyễn Đức Mai (chủ biên), Chương XIV- Các tội xâm phạm sở hữu, Trong sách: Bình luận khoa học BLHS 1999 sửa đổi bổ sung năm 2013, phần các tội phạm, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2013; TS. Nguyễn Mai Bộ, Các tội xâm phạm sở hữu trong BLHS 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010; Th.s Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học BLHS năm 1999 (Phần các tội phạm), Tập II- "Các tội xâm phạm sở hữu", Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tái bản 2010. Ngoài ra, còn có một số bài viết trên các tạp chí khoa học cũng chỉ có một số bài viết đơn lẻ đề cập đến nhóm tội xâm phạm sở hữu nhƣ “Hoàn thiện các quy định của BLHS về các tội xâm phạm sở hữu” Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 1/2009, PGS.TS Nguyễn Ngọc Anh và Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong hoạt động ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng tháng 11/2009, Ls Phan Văn Lãng… Dƣới góc độ đề tài luân văn thạc sĩ, luận án tiễn sĩ luật học: đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc thì chƣa có công công trình khoa học nào đề cập đến mà chỉ có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về một số tội danh cụ thể khác trong nhóm tội xâm phạm 3
- sở hữu và có luận văn tiến sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Chí, Viện Nhà nƣớc và pháp luật, Hà Nội năm 2000 với đề tài “Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu”. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã từng bƣớc nhận diện và làm rõ một số vấn đề về khái niệm, đặc trƣng cơ bản của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Tuy nhiên các tác giả của các công trình nghiên cứu này chƣa phân tích sâu về lý luận cũng nhƣ thực tiễn áp dụng và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS năm 1999 về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Có thể khẳng định việc nghiên cứu về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc dƣới góc độ một luận văn thạc sĩ luật học là có tính thời sự và cấp thiết vì cho đến nay chƣa có một công trình nào đề cập riêng đến tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc một cách hệ thống các vấn đề pháp lý, lý luận và thực tiễn điều tra, tuy tố, xét xử. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung khái quát lịch sử hình thành và phát triển tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc từ sau Cách mạng Tháng tám 1945 đến nay; làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng và đƣờng lối xử lý đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, phân tích thực tiễn xét xử trong những năm gần đây với tƣ cách là một tội phạm trong chƣơng các tội xâm phạm sở hữu của BLHS. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách toàn diện, làm sáng tỏ 4
- một cách có hệ thống những vấn đề về lập pháp, lý luận về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc và việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn, từ đó xác định những bất cập trong việc áp dụng các quy định. Đồng thời nghiên cứu thực trạng tội phạm về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, gióp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ đầu tiên là phân tích các căn cứ về mặt pháp lý, lý luận và thực tiễn xét xử, xác định bản chất, dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, đƣờng lối xử lý hình sự, qua đó so sánh với một số tội phạm đƣợc quy định tại BLHS năm 1999. Mục đích tiếp theo là nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng quy phạm PLHS về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong năm năm từ 2010 đến 2014, đồng thời phân tích những hạn chế trong việc áp dụng pháp luật. Mục đích cuối cùng là từ cơ sở lý luận và thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc, Luận văn đƣa ra một số kiến nghị, đề xuất dƣới góc độ hoàn thiện pháp luật hình sự, đƣờng lối xử lý và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của Luận văn là quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin, 5
- tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm và định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách hình sự, quan điểm, đƣờng lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu trƣớc yêu cầu mới. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac- Lê nin. Các phƣơng pháp của khoa học LHS, tội phạm học, khoa học thống kê tƣ pháp, khoa học lịch sử, so sánh kết hợp với phân tích xã hội học, phƣơng pháp quy nạp, diễn dịch đƣợc sử dụng linh hoạt trong nghiên cứu. 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn hệ thống một cách toàn diện và đầy đủ những vấn đề lý luận và thực tiễn của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc theo LHS Việt Nam và đánh giá thực tiễn xét xử trong thời gian năm năm trên phạm vi cả nƣớc. Góp phần bổ sung sung và hoàn thiện lý luận về tội phạm đối với các tội phạm cụ thể trong LHS Việt Nam, nhất là các tội xâm phạm sở hữu. Do đó, luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần thiết cho các nhà khoa học, luật gia, các sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành tƣ pháp hình sự. 6.2. Về mặt thực tiễn Qua việc phân tích các dấu hiệu pháp lý hình sự, luận văn góp phần xác định cụ thể dấu hiệu của tội phạm thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc khi đánh giá hành vi phạm tội cũng nhƣ định tội danh đối với loại tội phạm này. Đồng thời những kiến nghị hoàn thiện pháp luật góp phần đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay cũng nhƣ đảm bảo việc áp dụng thống nhất pháp luật trong cả nƣớc. 6
- 7. Kết cấu của Luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Những vấn đề chung về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc trong LHS Việt Nam. Chương 2: Các dấu hiệu pháp lý, đƣờng lối xử lý và thực tiễn xét xử tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. Chương 3: Thực trạng, giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nƣớc. 7
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI THIẾU TRÁCH NHIỆM GÂY THIỆT HẠI NGHIÊM TRỌNG ĐẾN TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm về sở hữu nhà nước, tài sản của Nhà nước Sở hữu là một phạm trù kinh tế mang yếu tố khách quan, xuất hiện và phát triển song song cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Khi nói về sở hữu thì các hình thức sở hữu luôn là vấn đề đƣợc quan tâm bởi hình thức sở hữu là sự phản ánh ra bên ngoài nội dung của một chế độ sở hữu nhất định mà trong một xã hội dù dƣới bất kì một hình thức tổ chức thể chế nào cũng phải xác định một chế độ sở hữu nhất định. Từ sự “định hƣớng” của Hiến pháp năm 1992 về chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu, Chƣơng XIII, Bộ luật dân sự năm 2005 thì Nhà nƣớc ta có 06 hình sở hữu, bao gồm sở hữu Nhà nƣớc; sở hữu tập thể; sở hữu tƣ nhân; sở hữu chung; sở hữu của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; sở hữu của tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp. Mỗi hình thức sở hữu có các chế độ pháp lý đặc trƣng và có vai trò nhất định, trong đó sở hữu Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong các hình thức sở hữu, là nền tảng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Chế độ sở hữu và hình thức sở hữu cũng đƣợc Hiến pháp năm 2013 ghi nhận cụ thể. Theo quy định tại Điều 220 đến Điều 207 BLDS năm 2005 thì Nhà nƣớc là chủ sở hữu đối với tài sản của chế độ sở hữu toàn dân, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngƣời đại diện cho nhân dân quản lý, nắm giữ những tƣ liệu sản xuất. Nhà nƣớc thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản đó. 8
- Một vấn đề quan trọng của sở hữu nhà nƣớc đó là quyền sở hữu Nhà nƣớc. Quyền sở hữu Nhà nƣớc hiểu theo nghĩa khách quan là tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm: - Xác nhận việc chiếm hữu của Nhà nƣớc đối với những Tƣ liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng nhất. - Quy định về nội dung và trình tự thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản Nhà nƣớc. - Xác định phạm vi, quyền hạn của các cơ quan Nhà nƣớc, các doanh nghiệp do Nhà nƣớc thành lập trong việc quản lý nghiệp vụ những tài sản do Nhà nƣớc giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh, quản lý hoặc hoạt động công ích. Theo nghĩa chủ quan, quyền sở hữu Nhà nƣớc đƣợc hiểu là toàn bộ những hành vi mà Nhà nƣớc - với tƣ cách chủ sở hữu - thực hiện các quyền năng cụ thể về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản của mình Nhà nƣớc “là chủ” đối với các tƣ liệu sản xuất chủ yếu và cũng tự quy định các quyền năng, nhƣng không có nghĩa là quyền hạn của Nhà nƣớc là vô tận đối với tài sản mà Nhà nƣớc là chủ sở hữu. Nhà nƣớc cũng nhƣ các chủ thể khác chỉ thực hiện quyền của chủ sở hữu trong phạm vi pháp luật cho phép. Nhà nƣớc là chủ sở hữu đối với tài sản thuộc chế độ sở hữu Nhà nƣớc, Nhà nƣớc tham gia quan hệ quyền sở hữu với tƣ cách là chủ thể đặc biệt và là chủ thể duy nhất đối với các tƣ liệu sản xuất. Nhà nƣớc đại diện cho nhân dân nắm và quản lý toàn bộ tài sản thuộc sở hữu toàn dân đồng thời nắm toàn bộ quyền lực chính trị. Nhà nƣớc giao tài sản cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc, cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị vũ trang quyền quản lí, sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật và thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó. Tài sản của Nhà nƣớc rất đa dạng, tại Điều 17 Hiến pháp năm 1992, 9
- Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 200 Bộ luật dân sự năm 2005 liệt kê khá rõ những loại tài sản này: Hiến pháp 1992: Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các loại tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nƣớc, đều thuộc sở hữu toàn dân [23, Điều 17]. Hiến pháp năm 2013: Đất đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý [28, Điều 53]. BLDS năm 2005: Tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nƣớc bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nƣớc, núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định [26, Điều 200]. Khái niệm về tài sản của Nhà nƣớc cũng đƣợc quy định cụ thể tại Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06-03-1998 của Thủ tƣớng Chính phủ: Tài sản Nhà nƣớc là những tài sản đƣợc hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc, tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của Nhà nƣớc theo quy định của 10
- pháp luật, đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời. 1. Tài sản Nhà nƣớc khu vực hành chính sự nghiệp là những tài sản Nhà nƣớc giao cho các cơ quan Nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý và sử dụng gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai; c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai; d) Các phƣơng tiện giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác. 2. Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia bao gồm: a) Hệ thống các công trình giao thông vận tải; b) Hệ thống các công trình thủy lợi; c) Hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nƣớc; d) Các công trình văn hoá; đ) Các công trình kết cấu hạ tầng khác. 3. Tài sản Nhà nƣớc tại doanh nghiệp. 4. Tài sản đƣợc xác lập sở hữu của Nhà nƣớc theo qui định của pháp luật, bao gồm: a) Tài sản là tang vật, phƣơng tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quĩ Nhà nƣớc và tiền phạt do vi phạm pháp luật; b) Tài sản bị chôn dấu, chìm đắm đƣợc tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, vắng chủ, vô chủ và các tài sản khác theo qui định của pháp luật là tài sản Nhà nƣớc; c) Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc biếu, tặng, 11
- đóng góp và các hình thức chuyển giao quyền sở hữu tài sản khác cho Nhà nƣớc, tài sản viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế khác. 5. Tài sản dự trữ Nhà nƣớc. 6. Đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời (sau đây gọi chung là đất đai, tài nguyên thiên nhiên khác) [29]. 1.1.2. Khái niệm về tội Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước Chế định quan trọng và chủ yếu trong LHS chính là chế định về tội phạm. Tội phạm nói chung đƣợc các nhà làm luật ghi nhận và đƣợc quy định tại Điều 8 BLHS năm 1999, đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2009 với khái niệm nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong BLHS, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa [25, Điều 8]. Xuất phát từ khái niệm chung về tội phạm mang tính định hƣớng này, khái niệm tội phạm đƣợc các nhà khoa học khái quát là “là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự (tức là hành vi bị LHS cấm), do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý)” 3, tr.297. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn