intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

47
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự. Từ đó, tác giả của luận văn đã đưa ra một số quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Thẩm phán trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG HỮU MỸ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8380101.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THU HẠNH Hà nội – 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN HOÀNG HỮU MỸ
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................. 5 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 6 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ .................... 7 1.1 Khái niệm Thẩm phán và vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự........................................................................................ 7 1.1.1 Khái niệm Thẩm phán ........................................................................ 7 1.1.2 Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự. .............. 9 1.2 Một số nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự liên quan đến vai trò của Thẩm phán ........................................................................................ 12 1.2.1Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự . 13 1.2.2Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật .................................................................................................... 15 1.2.3Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án. .............................................. 17 1.2.4Nguyên tắc suy đoán vô tội ................................................................ 19 1.3 Mối quan hệ của Thẩm phán với những người tiến hành tố tụng và một số người tham gia tố tụng trong xét xử vụ án hình sự ..................... 20 1.3.1. Mối quan hệ giữa Thẩm phán với những người tiến hành tố tụng ........ 20
  4. 1.3.2. Mối quan hệ của Thẩm phán với một số người tham gia tố tụng ........ 25 1.4. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định pháp luật về vai trò của Thẩm phán ....................................................................................... 26 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988 .............................................. 26 1.4.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2003 .............................................. 36 1.4.3 Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2015 ............................................... 40 Kết luận chương 1 .................................................................................... 43 Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN ............................................. 44 2.1. Quy định của BLTTHS năm 2015 về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự ............................................................... 44 2.1.1. Vai trò của Thẩm phán trong quá trình chuẩn bị xét xử..................... 44 2.1.2. Vai trò của Thẩm phán trong quá trình xét xử tại phiên tòa ............... 56 2.2. Thực tiễn và hạn chế về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự ........................................................................................... 73 2.2.1 Về số lượng biên chế Thẩm phán ....................................................... 73 2.2.2 Kết quả đã đạt được trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của Thẩm phán......................................................................................................... 74 2.3 Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân ..................................................................................... 75 2.3.1 Hạn chế chủ quan............................................................................. 76 2.3.2 Hạn chế khách quan ......................................................................... 79 2.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân ........................................................ 79 2.4.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................. 79 2.4.2 Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 82
  5. Kết luận chương 2 .................................................................................... 84 Chương 3: MỘT SỐYÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ.... 86 3.1. Một số yêu cầu cải cách tư pháp nhằm nâng cao vai trò của Thẩm phán 86 3.1.1 Đối với Tòa án ................................................................................. 87 3.1.2 Đối với Thẩm phán........................................................................... 88 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự........................................................................................... 93 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về vai trò của Thẩm phán trong xét xửvụ án hình sự ......................................................................................................... 93 3.2.2 Một số giải pháp khác .....................................................................101 Kết luận chương 3 ...................................................................................105 KẾT LUẬN ............................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................108
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự 2 TTHS Tố tụng hình sự 3 HĐXX Hội đồng xét xử 4 TAND Tòa án nhân dân 5 NXB Nhà xuất bản
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chúng ta đang trong quá trình thực hiện cải cách tư pháp, việc xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và nâng cao chất lượng cho đội ngũ Thẩm phán ngành TAND nói riêng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, trong đó yêu cầu đối với công tác cán bộ là: “Rà soát đội ngũ cán bộ tư pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh” [1], “Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp, theo hướng đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội đối với từng loại cán bộ” và “Đào tạo đủ số lượng cán bộ tư pháp có trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ chuyên sâu về lĩnh vực tư pháp quốc tế nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, công dân Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực”…, ngành Tòa án nhân dân đã rất chú trọng việc kiện toàn và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh của đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành, đặc biệt là đội ngũ Thẩm phán, do đó đội ngũ Thẩm phán ngành Tòa án nhân dân đã không ngừng được tăng cường về số lượng và nâng cao về chất lượng. Nhiệm vụ đó đặt ra yêu cầu phải có chiến lược cán bộ nhất là đội ngũ Thẩm phán của Tòa án nhân dân, trong tổng thể chiến lược cán bộ của Đảng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tiễn cho thấy, trong những năm qua ngành Tòa án nhân dân đã không ngừng lớn mạnh. Song song với việc triển khai thực hiện tốt các nhiệm 1
  8. vụ chuyên môn, lãnh đạo ngành Tòa án nhân dân rất chú trọng tới công tác kiện toàn tổ chức và xây dựng đội ngũ Thẩm phán, đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của ngành và của các địa phương. Đội ngũ Thẩm phán của ngành Tòa án nhân dân về cơ bản đã phát huy và giữ vững được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân; đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế, quốc tế; là lực lượng quan trọng góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân làm nên những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ Thẩm phán đã bám sát nhiệm vụ chính trị, thể chế hóa, cụ thể hóa được nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn đề ra trong chiến lược cán bộ[10]. Tuy nhiên, công tác kiện toàn tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ Thẩm phán ngành Tòa án nhân dân cho thấy lĩnh vực này hiện còn một số khó khăn như việc xây dựng đội ngũ Thẩm phán ngành Tòa án nhân dân vẫn còn phải nghiên cứu. Đứng trước yêu cầu “Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao theo hướng tinh gọn với đội ngũ thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về pháp luật, có kinh nghiệm trong ngành….Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp” [2]. Chức năng xét xử của Tòa án được thực hiện thông qua và tập trung vào hoạt động của Thẩm phán. Theo đó, Thẩm phán giữ vai trò quan trọng trong xét xử - giai đoạn trung tâm của hoạt động tố tụng nói chung và trong xét xử vụ án hình sự nói riêng. Chính vì vậy, số lượng và chất lượng của đội ngũ Thẩm phán 2
  9. cũng như cách thức tổ chức, cơ chế vận hành đối với đội ngũ cán bộ này là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả quá trình giải quyết vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong những năm vừa qua, đội ngũ Thẩm phán đã không ngừng được tăng cường về số lượng và nâng cao về chất lượng, góp phần đáng kể trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của Nhà nước và xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể nói, đội ngũ Thẩm phán có ảnh hưởng rất lớn đến nhiệm vụ chính trị của hệ thống Tòa án nói riêng và của bộ máy nhà nước nói chung. Chính vì vậy, thông qua việc xét xử các vụ án hình sự và đưa ra những giải pháp nhằm đánh giá vai trò của Thẩm phán có ý nghĩa cấp thiết trong công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay và đáp ứng yêu cầu của luận văn thạc sĩ luật học. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài "Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015" làm luận văn thạc sĩ luật học học góp phần làm rõ thêm vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự, từ đó đề xuất một số vấn đề hoàn thiện các quy định của pháp luật về vai trò của Thẩm phán trước yêu cầu cải cách tư pháp, nhằm nâng cao chất lượng xét xử các vụ án hình sự của Tòa án trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xét xử là hoạt động trung tâm của tố tụng hình sự. Vì vậy vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự là một trong những vấn đề được những người làm công tác nghiên cứu và thực tiễn quan tâm, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đề đề tài này dưới dạng sách (sách chuyên khảo, sách tham khảo và giáo trình): GS.TSKH Lê Cảm (2003) “Nguyên tắc tranh tụng trong hệ thống các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự”, Tạp chí luật học.PGS.TSKH Lê Cảm và TS Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên) (2004), Cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp qu yền, 3
  10. Nxb ĐHQGHN.Ths. Đinh Văn Quế (2005), Thủ tục xét xử sơ thẩm hình sự trong luật TTHS Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. PGS. TS Võ Khánh Vinh (2007), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự, Nxb Công an nhân dân. Trường cán bộ Tòa án (2014), Chương trình đào tạo Thẩm phán phần chung (Tập bài giảng cho Khóa 1). Nxb Văn hóa thông tin. Đặc biệt là các bài viết khoa học, các công trình nghiên cứu dưới dạng bài viết đăng trên các tạp chí khoa học có liên quan đến đề tài này, cụ thể: TS. Trần Thu Hạnh, Một số giải pháp nâng cao vị thế của đội ngũ thẩm phán trong tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 25 (2009) 94-100. GS.TSKH Lê Cảm (2011) “Tòa án là trung tâm – Xét xử là trọng tâm trong tố tụng hình sự theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao số 9, tháng 5/2011. GS.TSKH Lê Cảm (2011) “Hoàn thiện nguyên tắc tranh tụng trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân Tối cao số 11, tháng 6/2011. Nguyễn Quang Lộc - Nguyên Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Kỹ năng viết Bản án hình sự sơ thẩm”. Tạp chí Tòa án nhân dân – Tòa án nhân dân Tối cao số 17, tháng 9/2014. Bên cạnh đó, một số công trình dưới dạng luận văn thạc sĩ như: Trương Thị Hạnh (2009), Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học.Trịnh Ngọc Thúy (2013), Vị trí vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩLuật học.Hà Anh Tuấn (2014), Vị trí, vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩLuật học.Hoàng Thị Thoa (2014), Vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ Luật học. Các công trình trên đã phần nào đã đề cập đến những khía cạnh nhất định của chế định Thẩm phán,có một số công trình nghiên cứu được tiến hành cách đây khá lâu, dẫn tới hệ quả là giá trị về mặt lý luận cũng như thực tiễn sẽ 4
  11. có phần hạn chế màchưa nghiên cứu hoàn thiện những chế định liên quan đến vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự theo BLTTHS năm 2015. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1.Mục đích Nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự. Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật tố tụng về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự. Từ đó, tác giả của luận văn đã đưa ra một số quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Thẩm phán trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự. 3.2 Nhiệm vụ - Nghiên cứu vai trò của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Làm rõ những đặc trưng riêng của hoạt động xét xử các vụ án hình sự của Thẩm phán hiện nay. - Đưa ra quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hình sự của Thẩm phán góp phần thực hiện có hiệu quả công cuộc cải cách tư pháp, nâng cao uy tín của nền tư pháp nước nhà trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của BLTTHS năm 2015 về vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi luận văn thạc sĩ luật học thuộc chuyên ngành luật hình sự 5
  12. và tố tụng hình sự, luận văn bao gồm những nội dung lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề vai trò của Thẩm phán Tòa án nhân dân trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự ở giai đoạn xét xử sơ thẩm và phúc thẩm. Nghiên cứu thực tiễn xét xử vụ án hình sự và số lượng biên chế Thẩm phán của toàn ngành Tòa án. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế; Những bất cập của các quy định của pháp luật hiện hành, của cơ chế tác động đến vai trò của Thẩm phán. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự. Chương 2: Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về vai trò của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự và thực tiễn thực hiện. Chương 3: Một số yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Thẩm phán. 6
  13. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA THẨM PHÁN TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1 Khái niệm Thẩm phán và vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự 1.1.1 Khái niệm Thẩm phán Tòa án nhân dân là một trong những cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có vị trí vai trò quan trọng. Hơn nữa, trong Hiến pháp năm 2013 đã quy định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Theo từ điển Luật học và Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002 có định nghĩa thì: “Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án” [45]. Trong Tòa án, Thẩm phán là người có vai trò then chốt để thực thi nhiệm vụ tố tụng.Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 đã đưa ra khái niệm “Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử” [30, Điều 65]. Các điều kiện, tiêu chuẩn của Thẩm phán:Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực,có trình độ cử nhân luật trở lên, đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật và có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thẩm phán có các ngạch sau: Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp [30, Điều 66]. 7
  14. Theo khái niệm này thì “Thẩm phán là người được Chủ tịch nước bổ nhiệm để nhân danh Nhà nước thực hiện quyền tư pháp. Trọng trách của Thẩm phán rất nặng nề, sứ mệnh của Thẩm phán rất cao quý. Trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Đảng, Nhà nước và Nhân dân yêu cầu các Thẩm phán phải thực hiện nhiệm vụ một cách vô tư, khách quan, thượng tôn pháp luật; đòi hỏi các Thẩm phán phải trở thành biểu tượng của đạo đức thanh liêm, tuân thủ những nguyên tắc của Hiến pháp về hoạt động tư pháp, thực hiện được lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thẩm phán phải “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” và “Gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân” [15]. Ngoài ra, Thẩm phán là một nghề vinh quang nhưng phải chịu nhiều áp lực, khó khăn, vất vả. Với trọng trách của người bảo vệ và thực thi công lý, Thẩm phán luôn phải đối mặt với những rủi ro, nguy hiểm, cám dỗ, vì mỗi phán quyết của họ tác động trực tiếp đến tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản và cả tính mạng con người. Chính vì vậy, hoạt động của Thẩm phán luôn được đặt dưới sự giám sát nghiêm ngặt của người dân và xã hội. Người dân đòi hỏi ở Thẩm phán những phẩm chất cao quý với những đánh giá khắt khe: bên cạnh trình độ chuyên môn giỏi; sự hiểu biết sâu rộng về xã hội, khoa học…, Thẩm phán phải là người có đạo đức, lòng dũng cảm, dám đấu tranh không khoan nhượng với tội phạm và vi phạm pháp luật; có tinh thần thượng tôn pháp luật; luôn tuân theo lẽ công bằng; có trách nhiệm với xã hội và có tấm lòng nhân hậu. Kiến thức chuyên môn chỉ có thể được phát huy khi người Thẩm phán có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm, sự vô tư, khách quan, đức thanh liêm và trung thực, tính cần mẫn và tận tụy trong công việc,… Đây là những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để mỗi Thẩm phán khẳng định chính mình và không bị sa ngã trước những cám dỗ, là một trong những điều kiện tiên quyết để bảo đảm cho người Thẩm phán hoàn 8
  15. thành một cách trung thực nhiệm vụ được giao, là yếu tố để duy trì niềm tin của người dân vào công lý, công bằng xã hội. Cho dù hoạt động xét xử được dựa trên một nền tảng pháp lý vững chắc, được thực hiện bởi những Thẩm phán có năng lực, trình độ, nhưng nếu kém về phẩm chất đạo đức thì chất lượng hoạt động xét xử không thể được bảo đảm. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm Thẩm phán như sau: “Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án”. 1.1.2 Vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự. Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì "vai trò" được hiểu là "Vai trò là chức năng, tác dụng của cái gì, hoặc của ai đó trong sự vận động, phát triển của nhóm tập thể nói chung". [46] Như vậy nói tới vai trò là nói tới sự hiện diện của ít nhất hai sự vật hiện tượng, trong đó sự hiện diện của một hai sự vật hiện tượng này có ý nghĩa nhất định với sự vật hiện tượng kia, qua mối quan hệ đó, sự vật hiện tượng này thể hiện vai trò của mình với sự vật hiện tượng kia. Trong mối quan hệ giữa Thẩm phán với hoạt động xét xử vụ án hình sự, “vai trò của Thẩm phán trong hoạt động xét xử vụ án hình sự được hiểu là tác dụng, ý nghĩa của Thẩm phán đối với hoạt động xét xử vụ án hình sự”. Đây là vai trò riêng của Thẩm phán đối với hoạt động xét xử vụ án hình sự trong tổng thể vai trò của Thẩm phán trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự nói chung. Vai trò của Thẩm phán là sự thể hiện quyền hạn, tác dụng, ý nghĩa của Thẩm phán đối với hoạt động xét xử vụ án hình sự thông qua các quy định pháp luật về quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm phán, qua đó góp phần bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của giai đoạn xét xử nói riêng và quá trình giải quyết vụ án hình sự nói chung. 9
  16. Thẩm phán có vai trò đặc biệt trong xét xử các vụ án hình sự. Thẩm phán là người điều khiển phiên tòa theo quy định của pháp luật. Lên kế hoạch cho các phiên tòa như: Những chứng cứ nào sẽ được sử dụng, nhân chứng nào sẽ được triệu tập, thời gian nào thì sẽ đưa vụ án ra xét xử….và dự liệu được những vấn đề có thể xảy ra tại phiên tòa. Trong phần thẩm vấn, pháp luật không quy định phải hỏi ai, hỏi vấn đề gì trước nên gần như quy trình xét hỏi được quyết định bởi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và là người điều khiển phiên tòa, thấy cần hỏi ai trước, cần làm rõ cái gì trước, xem xét và trình bày cái gì là hợp lý để đảm bảo kết quả, chất lượng xét xử tốt nhất và không làm cho các sự kiện bị rối lên, đồng thời cũng quyết định luôn tình tiết nội dung nào cần được hỏi. Mặc dù người hỏi gồm có cả Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên và Luật sư nhưng thực tiễn xét xử tại Việt Nam cho thấy việc xét hỏi được tiến hành chủ yếu bởi Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa, sự tham gia xét hỏi của Kiểm sát viên và Luật sư trong quá trình xét hỏi không mang tính liên tục, tất cả những điều đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng xét xử. Chất lượng xét xử có cao hay không phụ thuộc phần lớn vào người Thẩm phán, phụ thuộc vào chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng điều khiển phiên tòa, kinh nghiệm tích lũy trong quá trình công tác. Vì sao lại hỏi bị cáo này trước mà không phải là hỏi bị cáo kia trước (trong vụ án có nhiều bị cáo), vật chứng nào, người làm chứng nào, những tình tiết nào trong vụ án có ý nghĩa quyết định đến việc bị cáo có tội hay không có tội, nếu có tội thì được quy định tại điều khoản nào trong BLHS. Tất cả những vấn đề trên đòi hỏi người Thẩm phán phải có kiến thức pháp luật sâu rộng, phải có kinh nghiệm tích lũy nhiều năm trong quá trình xét xử các vụ án thì mới có thể làm tốt vai trò của mình được. Để đưa ra được một phán quyết thấu tình đạt lý, Thẩm phán phải có sự am hiểu về pháp luật, sự am hiểu về kiến thức thực tế, phong tục và tập quán, tích lũy kiến thức về xã hội và lương tâm của người Thẩm phán. Cơ sở của 10
  17. các phán quyết là pháp luật, những kết quả của các phán quyết có công bằng, vô tư và khách quan hay không đòi hỏi mỗi Thẩm phán phải có cái tâm trong sáng, chỉ khi nào có sự kết hợp giữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán thì lúc đó mới đảm bảo cho phán quyết của Thẩm phán thấu tình đạt lý. Khi xét xử người Thẩm phán phải có niềm tin nội tâm, đó là niềm tin vào công lý bởi vì cho dù hệ thống pháp luật có hoàn chỉnh đầy đủ đến đâu chăng nữa thì cũng sẽ không bao giờ dự liệu hết được mọi tình huống xảy ra trong thực tế. Thậm chí quy định của pháp luật còn chồng chéo, không đồng bộ, song khi xét xử người Thẩm phán vẫn phải đảm bảo nguyên tắc xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và đặc biệt là phải đảm bảo công lý. Trong con mắt người dân, Tòa án không chỉ là bảo vệ pháp luật mà còn là biểu tượng của công lý, sự công bằng xã hội. Khi phải đối mặt với quan tòa với công đường người dân chờ đợi sự công minh, sáng suốt. Tòa án là người đại diện của công lý và quan tòa là người thực thi công lý. Thẩm phán giữ vai trò chính trong hoạt động xét xử tại Tòa án, nhân danh Nhà nước công bố một bản án, một quyết định về việc công dân có tội hay không có tội; hoạt động của Thẩm phán còn góp phần đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; giải quyết các tranh chấp và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật. Trong quá trình tố tụng, vai trò của người Thẩm phán rất quan trọng và là một trong các yếu tố quyết định chất lượng của quá trình xét xử tại Tòa án. Bên cạnh đó, Thẩm phán còn thể hiện vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Thông qua hoạt động xét xử, Thẩm phán giúp cho những người tham gia tố tụng, những người tham dự phiên tòa hiểu rõ các quy định của pháp luật, qua đó giúp họ hình thành ý thức pháp luật, tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; củng cố lòng 11
  18. tin vào pháp luật, phát huy tác dụng của công tác phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm trong xã hội. Vai trò của người Thẩm phán thể hiện tập trung trong quan hệ với Tòa án, những người tham gia tố tụng và những người tiến hành tố tụng. Chức năng của Tòa án là xét xử và Thẩm phán là người thực hiện chức năng đó. Chức năng xét xử của Thẩm phán được thực hiện thông qua quyền hạn, trách nhiệm được pháp luật quy định. Pháp luật đã quy định quyền hạn và trách nhiệm cho Thẩm phán trong các văn bản quy phạm như: Luật cán bộ, công chức, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Bộ luật Tố tụng hình sự và mới đây là Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán…..Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán là cơ sở pháp lý quan trọng đảm bảo cho Thẩm phán thực hiện tốt chức năng xét xử của mình. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ xét xử Thẩm phán chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thẩm phán thực hiện quyền lực công, các phán quyết của Thẩm phán nhân danh Nhà nước, nhân danh công lý, đồng thời các phán quyết đó còn ảnh hưởng đến sinh mạng chính trị của con người, quyền và lợi ích hợp pháp của từng cá nhân. Do đó, yêu cầu của hoạt động xét xử là phải đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. 1.2 Một số nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự liên quan đến vai trò của Thẩm phán Trong quá trình giải quyết vụ án những người tiến hành tố tụng, các cơ tiến hành tố tụng phải quán triệt, tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc tố tụng để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự một cách công bằng và khách quan nhất; giúp đạt được nhiệm vụ của tố tụng hình sự là bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn, giáo dục tội phạm, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. 12
  19. Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành quy định các nguyên tắc tố tụng cơ bản áp dụng cho các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Trong đó, Thẩm phán phải nghiêm chỉnh tuân thủ các nguyên tắc sau: Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự; Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật; Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể;Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân; Suy đoán vô tội; Xác định sự thật của vụ án; Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự; Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia; Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Tòa án xét xử tập thể; Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảmvà một số nguyên tắc khác. Trong hàng loạt các nguyên tắc trên thì có ba nguyên tắc được coi là cơ bản nhất đối với người Thẩm phán khi giải quyết vụ án hình sự mà học viên lựa chọn để phân tích dưới đây. 1.2.1 Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự Pháp chế là một nguyên tắc Hiến định, theo đó, “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật” (Điều 8 Hiến pháp năm 2013) [3, tr.58] Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự thể hiện định hướng tổ chức, hoạt động tố tụng đối với quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nguyên tắc này đòi hỏi phải thực hiện các bảo đảm để tăng cường pháp chế khi tiến hành các hoạt động tố tụng hướng tới mục đích xác định sự thật khách quan vụ án; tôn trọng, bảo vệ quyền con người; bảo vệ trật tự pháp luật; bảo vệ quyền lợi ích của thể nhân, pháp nhân, nhà nước và xã hội. 13
  20. Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa được thể hóa tại Điều 7 BLTTHS năm 2015, như sau: “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định”[25, Điều 7]. Theo nguyên tắc này thì khi giải quyết vụ án hình sự, các hoạt động tố tụng; trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng và của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân phải được quy định trong luật TTHS. Do đó, đòi hỏi việc thực hiện pháp luật nghiên chỉnh, tự giác, đầy đủ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của các chủ thể TTHS, mà trước hết là cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Mục đích giải quyết vụ án theo hướng phát hiện nhanh chóng, xử lí công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không đểlọt tội phạm và không làm oan người vô tội chỉ có thể đạt được khi có sự chấp hành một cách tự nguyện, triệt để pháp luật TTHS của các chủ thể. Nhiệm vụ tuân thủ pháp luật tố tụng hình sự trước hết thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng vì mọi hoạt động của họ đều đại diện cho Nhà nước và có ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc giải quyết vụ án cũng như đến các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Việc triệt để tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng là cơ sở để các cơ quan tiến hành tố tụng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ đồng thời đó cũng là nghĩa vụ mà họ phải tuân theo. Đồng thời, cũng đòi hỏi cơ chế thực thi pháp luật đồng bộ, có hiệu quả bảo đảm các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không những thực hiện tốt các chức năng tố tụng của mình mà còn có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan đó hướng tới mục tiêu chung của công cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm[12]. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2