intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc thúc đẩy tiếp cận và bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

55
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ các tiêu chí quốc tế, quy định quốc gia về hỗ trợ pháp lý cho nhóm người yếu thế trong xã hội, từ đó đánh giá mức độ phù hợp của trợ giúp pháp lý ở Việt Nam với tiêu chuẩn quốc tế và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của trợ giúp pháp lý trong việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền của các nhóm yếu thế tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc thúc đẩy tiếp cận và bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ MINH VAI TRß TRî GIóP PH¸P Lý §èi víi VIÖC THóC §ÈY TIÕP CËN Vµ B¶O §¶M QUYÒN CñA NHãM NG¦êI YÕU THÕ TRONG X· HéI Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con ngƣời Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Thị Minh
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VAI TRÒ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM VÀ THÚC ĐẨY QUYỀN CỦA NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ TRONG XÃ HỘI................................6 1.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý.........................................................................6 1.1.1. Vài nét về sự ra đời của trợ giúp pháp lý.......................................................6 1.1.2. Định nghĩa trợ giúp pháp lý ...........................................................................8 1.2. Những phƣơng diện thể hiện vai trò của trợ giúp pháp lý đối với việc thúc đẩy tiếp cận và bảo đảm quyền con ngƣời của nhóm ngƣời yếu thế ..............................................................................................10 1.2.1. Đảm bảo quyền con người của nhóm người yếu thế ...................................11 1.2.2. Bảo vệ quyền con người của nhóm người yếu thế ......................................12 1.2.3. Thúc đẩy quyền con người của nhóm người yếu thế ..................................15 1.3. Đặc điểm của trợ giúp pháp lý .................................................................17 1.3.1. Trợ giúp pháp lý vừa mang tính nhà nước, vừa mang tính xã hội ..............17 1.3.2. Trợ giúp pháp lý là một hoạt động hỗ trợ xã hội, mang tính chất nhân đạo ......18 1.3.3. Trợ giúp pháp lý hỗ trợ hoạt động xét xử, bảo đảm thực thi các quyền con người .....................................................................................................18 1.3.4. Đối tượng được trợ giúp pháp lý là người gặp nhiều khó khăn trong việc vượt các rào cản để tiếp cận, thực hiện và bảo vệ quyền lợi của mình .............18 1.3.5. Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải là người có chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng về pháp luật ......................................................................19 1.3.6. Trợ giúp pháp lý có mối quan hệ tương hỗ với các thiết chế pháp luật khác.........19
  4. 1.4. Tổ chức, hình thức, phƣơng thức, tính chất và mô hình trợ giúp pháp lý ........................................................................................................20 1.4.1. Tổ chức trợ giúp pháp lý .............................................................................20 1.4.2. Hình thức trợ giúp pháp lý...........................................................................22 1.4.3. Phương thức trợ giúp pháp lý ......................................................................23 1.4.4. Tính chất của trợ giúp pháp lý .....................................................................24 1.4.5. Các mô hình trợ giúp pháp lý ......................................................................24 1.5. Các nguyên tắc nhằm bảo đảm vai trò của trợ giúp pháp lý cho nhóm ngƣời yếu thế ...................................................................................25 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................29 Chương 2: LUẬT NHÂN QUYỀN QUỐC TẾ VỀ VAI TRÒ CỦA TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ ...............................30 2.1. Vị trí của trợ giúp pháp lý trong việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền của nhóm ngƣời yếu thế .........................................................30 2.1.1. Vị trí của trợ giúp pháp lý trong Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị ..............................................................................................30 2.1.2. Vị trí của trợ giúp pháp lý trong Công ước Châu Âu về quyền con người .......31 2.1.3. Vị trí của trợ giúp pháp lý trong hệ thống các quyền con người .................32 2.2. Đối tƣợng của trợ giúp pháp lý trong luật nhân quyền quốc tế ............35 2.2.1. Quan niệm về nhóm người yếu thế..............................................................35 2.2.2. Các nhóm người yếu thế ..............................................................................38 2.3. Những nội dung về trợ giúp pháp lý cho nhóm ngƣời yếu thế trong luật nhân quyền quốc tế ..................................................................50 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................54 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM TIẾP CẬN, THÚC ĐẨY QUYỀN CỦA NGƢỜI YẾU THẾ TẠI VIỆT NAM .......55 3.1. Thực trạng vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền của nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam .....................55
  5. 3.1.1. Qui định của pháp luật Việt Nam về vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền của nhóm người yếu thế ............55 3.1.2. Thực tiễn về vai trò của trợ giúp pháp lý.....................................................64 3.1.3. Nhận xét, đánh giá về thực trạng trợ giúp pháp lý ......................................77 3.2. Các giải pháp nâng cao vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền của nhóm ngƣời yếu thế tại Việt Nam ............80 3.2.1. Các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận quyền được trợ giúp pháp lý của nhóm người yếu thế..................................................................80 3.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý trong việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền của nhóm người yếu thế ...........................83 3.2.3. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý .........................88 3.2.4. Xây dựng cơ chế đánh chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý công khai, minh bạch và hiệu quả .................................................................................90 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................94 KẾT LUẬN ..............................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1: Số đối tượng được trợ giúp pháp lý từ năm 1997 - 2013 66 Bảng 3.2: Số lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo phương thức trợ giúp pháp lý từ năm 1997 – 2013 69 Bảng 3.3: Số lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo lĩnh vực trợ giúp pháp lý từ năm 1997 – 2013 72 Bảng 3.4: Số lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý từ năm 1997 – 2013 74 Bảng 3.5: Số lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý từ năm 1997 – 2013 75 Số hiệu sơ đồ Tên bảng Trang Sơ đồ 3.1: Mô hình đánh giá độc lập chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý 91
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuất hiện từ khá lâu nhưng chỉ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay “Trợ giúp pháp lý” mới trở nên phổ biến. Với vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền con người, nó là nhu cầu tất yếu của đời sống xã hội hiện đại. Vì vậy, quyền được trợ giúp pháp lý là một trong những quyền con người được quy định trong luật quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam là thành viên của các công ước này. Trợ giúp pháp lý ra đời ở Việt Nam vào những năm cuối của thế kỷ XX trên nền tảng là những thành tựu của quá trình Đổi Mới. Là lĩnh vực pháp lý mới mẻ song kết quả đạt được hơn 15 năm cho thấy, trợ giúp pháp lý đã góp phần bảo đảm pháp chế Xã hội Chủ nghĩa, quyền con người nói chung và quyền của các nhóm người yếu thế trong xã hội nói riêng. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân, ngày 29/06/2006, Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật trợ giúp pháp lý, đánh dấu bước ngoặt mới trong lịch sử phát triển trợ giúp pháp lý Việt Nam, đưa hoạt động này phát triển cả về chất và lượng. Tuy nhiên, thực tiễn cũng phản ánh những tồn tại trong hoạt động trợ giúp pháp lý như sự tham gia hạn chế của cả chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý và đối tượng thụ hưởng quyền; sự mất cân đối giữa các phương thức trợ giúp pháp lý; số lượng vụ việc được trợ giúp pháp lý hằng năm chưa nhiều; nhiều chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý còn hạn chế về năng lực, kỹ năng giải quyết vụ việc… Trong khi đó nhu cầu được trợ giúp pháp lý của người dân, đặc biệt là nhóm người yếu thế, ngày càng tăng dẫn đến tình trạng quá tải, không đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu trợ giúp pháp lý. Những năm gần đây, Việt Nam tham gia nhiều văn kiện quốc tế về quyền con người, bao gồm Bộ luật nhân quyền và các công ước về quyền của các nhóm yếu thế. Mới đây nhất, Việt Nam được bầu là thành viên của Hội đồng Nhân quyền và thông qua Hiến pháp năm 2013. Trong các văn kiện quan trọng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định đường lối nhất quán quan điểm luôn tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm và thúc đẩy quyền con người, thể hiện cam kết mạnh mẽ cùng mong muốn góp 1
  8. phần xây dựng, thúc đẩy phát triển nền văn hóa nhân quyền trên toàn thế giới, song, cũng nhấn mạnh những khó khăn, thách thức trong mặt trận này, đặc biệt là việc đảm bảo quyền tiếp cận pháp lý và sự bình đẳng trước pháp luật cho các nhóm yếu thế, thiệt thòi. Do đó, phát triển trợ giúp pháp lý được Đảng và Nhà nước ta xác định không chỉ là một trong những giải pháp của chương trình “xóa đói, giảm nghèo”, thu hẹp các khoảng cách trong xã hội mà còn là biện pháp hỗ trợ cho các thiết chế thực thi pháp luật, bảo đảm bảo vệ quyền con người nói chung và quyền con người của các nhóm yếu thế nói riêng, đảm bảo công bằng xã hội và pháp chế Xã hội Chủ nghĩa. Trong tình hình hiện nay, việc nghiên cứu, đánh giá và hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho nhóm người yếu thế càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc thúc đẩy tiếp cận và bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội” không chỉ có tính cấp thiết về mặt lý luận mà còn là đòi hỏi thực tiễn nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại của hệ thống trợ giúp pháp lý Việt Nam đồng thời có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ, bảo đảm thực thi và thúc đẩy các quyền con người của nhóm người yếu thế trong xã hội góp phần phát triển kinh tế xã hội cũng như xây dựng thành công nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, trợ giúp pháp lý và quyền của nhóm người yếu thế là hai trong số các chủ đề ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm. Do đó, có khá nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu như “Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương” Trung tâm nghiên cứu quyền con người và quyền công dân, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội; “Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương trong tố tụng hình sự” của Trung tâm nghiên cứu quyền con người và quyền công dân hợp tác cùng Trung tâm nghiên cứu tội phạm học và tư pháp hình sự, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội; Luận án tiến sĩ “Điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trong điều kiện đổi mới” của Tạ Thị Minh Lý; Luận án tiến sĩ luật học “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở 2
  9. Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Văn Tùng; Đề tài cấp Bộ “Mô hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phương hướng thực hiện trong điều kiện hiện nay”; “Legal aid and human rights” của Don Fleming; “Guide on Article 6 – Rights to fair trial (Criminal climb)” của European Court of Human Rights, Council of Europe… Những công trình trên đã cung cấp một lượng tri thức, thông tin khá lớn về hoạt động trợ giúp pháp lý. Tuy nhiên, chưa có công trình nào phân tích một cách toàn diện về hoạt động trợ giúp pháp lý đối với việc bảo đảm và thúc đẩy quyền con người của các nhóm yếu thế trong xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc thúc đẩy tiếp cận và bảo đảm quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội” là rất cần thiết. Luận văn có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn, góp phần làm rõ mối quan hệ giữa hoạt động trợ giúp pháp lý với việc đảm bảo quyền của các nhóm yếu thế cũng như đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ các tiêu chí quốc tế, quy định quốc gia về hỗ trợ pháp lý cho nhóm người yếu thế trong xã hội, từ đó đánh giá mức độ phù hợp của trợ giúp pháp lý ở Việt Nam với tiêu chuẩn quốc tế và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của trợ giúp pháp lý trong việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền của các nhóm yếu thế tại Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích trên, tác giả luận văn đặt ra cho mình một số nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Phân tích các đặc điểm của trợ giúp pháp lý từ đó đúc rút khái niệm cơ bản về trợ giúp pháp lý và nhóm người yếu thế trong xã hội; - Làm sáng tỏ vai trò của trợ giúp pháp lý đối với việc bảo vệ, bảo đảm thực thi và thúc đẩy quyền con người của các nhóm yếu thế; - Phân tích vị trí của quyền trợ giúp pháp lý trong luật nhân quyền quốc tế và mối quan hệ tương hỗ giữa quyền này với quyền tiếp cận công lý; - Phân tích và đánh giá thực trạng về pháp luật và thực tiễn trong việc trợ 3
  10. giúp pháp lý cho các nhóm yếu thế tại Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và khắc phục các hạn chế còn tồn tại. 3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn có đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các văn bản pháp luật quốc tế và quốc gia về trợ giúp pháp lý cho nhóm người yếu thế trong xã hội và thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý trong việc bảo vệ, bảo đảm và thúc đẩy các quyền con người của nhóm người yếu thế trong xã hội ở Việt Nam những năm gần đây (1997 đến 2013). 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ, bảo đảm và thúc đẩy các quyền con người, đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội. Cơ sở thực tiễn của luận văn là các văn kiện quốc tế, văn bản pháp luật quốc gia về trợ giúp pháp lý cũng như kết quả đạt được của hoạt động trợ giúp pháp lý ở nước ta từ khi thành lập đến nay. Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu và khai thác các tư liệu thực tiễn để các đánh giá, kết luận của đề tài được khách quan, công bằng và minh bạch. 5. Những đóng góp mới của luận văn Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên trong lĩnh vực pháp luật về quyền con người nghiên cứu tương đối đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về vai trò của trợ giúp pháp lý trong việc bảo vệ, đảm bảo và thúc đẩy quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội. Các đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho nhóm người yếu thế. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn thể hiện trong các điểm sau: 1. Khái quát, phân tích, làm sáng tỏ được các vấn đề cơ bản liên quan đến vai trò của trợ giúp pháp lý đối với việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền con người của nhóm người yếu thế; 2. Nêu bật những quy định về vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc bảo đảm 4
  11. tiếp cận và thúc đẩy quyền con người của nhóm người yếu thế trong luật nhân quyền quốc tế; 3. Làm rõ thực trạng pháp lý và thực tiễn về vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền con người của nhóm người yếu thế tại Việt Nam hiện nay; 4. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp khác nâng cao vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc bảo đảm tiếp cận và thúc đẩy quyền con người của nhóm người yếu thế tại Việt Nam. 6. Ý nghĩa của luận văn Những tổng hợp, phân tích, đánh giá và kiến nghị của luận văn có ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn trong việc bảo vệ, bảo đảm thực thi và thúc đẩy quyền con người của nhóm yếu thế thông qua trợ giúp pháp lý. Qua kế quả đề xuất, tác giả mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý nói chung và trợ giúp pháp lý cho nhóm yếu thế nói riêng. Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo ở Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác ở Việt Nam trong lĩnh vực pháp luật về quyền con người và trợ giúp pháp lý. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lí luận về vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc bảo đảm và thúc đẩy quyền của nhóm người yếu thế trong xã hội Chương 2: Luật nhân quyền quốc tế về vai trò của trợ giúp pháp lý cho nhóm người yếu thế Chương 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao vai trò trợ giúp pháp lý đối với việc thúc đẩy tiếp cận, bảo đảm quyền của người yếu thế tại Việt Nam. 5
  12. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VAI TRÒ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM VÀ THÚC ĐẨY QUYỀN CỦA NHÓM NGƢỜI YẾU THẾ TRONG XÃ HỘI 1.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý 1.1.1. Vài nét về sự ra đời của trợ giúp pháp lý Trợ giúp pháp lý xuất hiện khá sớm trong lịch sử, vào khoảng giữa những năm 1700 đến đầu 1900 do những biến đổi trong các mối quan hệ kinh tế, xã hội và nhất là chính trị. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, vào năm 1949, Vương Quốc Anh đã xây dựng chương trình trợ giúp pháp lý quốc gia với qui định nhà nước hỗ trợ một số dịch vụ pháp lý cho các đối tượng thiệt thòi trong xã hội. Sự kiện này đã đánh dấu bước phát triển mới của hoạt động trợ giúp pháp lý và được xem như là “bước ngoặt lịch sử trong tiến trình phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý quốc tế” [22, tr.1]. Từ đó, hoạt đông trợ giúp pháp lý lan tỏa đến các châu lục, phát triển ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo thống kê của Tổ chức minh bạch quốc tế có trên 150 quốc gia trên thế giới đã xây dựng và phát triển hệ thống trợ giúp pháp lý. Qua những nghiên cứu về quá trình phát triển của hoạt động trợ giúp pháp lý, các chuyên gia đều khẳng định sự ra đời và phát triển của trợ giúp pháp lý là một yêu cầu tất yếu của phát triển xã hội, là một trong những tiêu chí đánh giá sự văn minh, dân chủ của một nhà nước pháp quyền. Nhận định này hoàn toàn chính xác, do được lý giải bởi các nguyên nhân sau: Thứ nhất, do đòi hỏi của việc tôn trọng, bảo đảm và thực thi các quyền con người trong xã hội hiện đại. Kết thúc Chiến tranh thế giới thứ II, với sự ra đời của Liên Hợp Quốc – Tổ chức lớn nhất của xã hội loài người đã góp phần quan trọng mang tính quyết định trong xứ mệnh bảo vệ hòa bình, an ninh quốc tế, bảo đảm thực thi quyền con người trên phạm vi toàn thế giới. Những tư tưởng tiến bộ về quyền con người được ghi nhận trong Hiến chương Liên Hợp Quốc, Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người và hai công ước quốc tế về các quyền dân sự, 6
  13. chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa đã đặt nền móng cho việc bảo đảm thực thi quyền con người. Ngay Lời mở đầu Hiến chương, Liên Hợp Quốc đã khẳng định “sự tin tưởng vào những quyền cơ bản của con người, vào nhân phẩm và giá trị của con người” [23]. Theo qui định của những văn bản này thì việc tôn trọng, bảo đảm và thực thi các quyền con người là trách nhiệm của các quốc gia thành viên. Nhà nước không chỉ luật hóa các tiêu chí quốc tế về quyền con người mà còn có trách nhiệm đưa ra các biện pháp bảo đảm thực thi cũng như bảo vệ quyền con người khi bị xâm hại. Bình đẳng được xem là một trong những quyền con người cơ bản, trong đó có sự bình đẳng tiếp cận các dịch vụ pháp lý. Tuy nhiên, đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt, thiệt thòi trong xã hội, không có khả năng, điều kiện sử dụng dịch vụ pháp lý thì nhà nước phải có trách nhiệm trợ giúp cho họ. Chỉ có sự trợ giúp pháp lý của nhà nước thì quyền con người của các đối tượng bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội mới có cơ hội được thực thi. Vì vậy, trợ giúp pháp lý là đòi hỏi tất yếu của việc bảo đảm thực thi quyền con người trong thời đại ngày nay. Thứ hai, đòi hỏi của xu thế xã hội dân sự. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ chức xã hội dân sự đã tác động rất lớn đến việc cải thiện vai trò, trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ của nhà nước với cộng đồng. Thông qua sức mạnh truyền thông, dư luận tiến bộ, các tổ chức này đại diện cho những nhóm người khác nhau trong xã hội đòi hỏi nhà nước phải ghi nhận và đưa ra biện pháp để bảo đảm bảo vệ và thực thi các quyền con người cơ bản. Thứ ba, yêu cầu thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội. Sự phát triển xã hội chỉ đạt được một cách toàn diện khi không có bất cứ sự loại trừ đối với bất cứ đối tượng nào. Tuy nhiên, một số nhóm lại gặp khó khăn hoặc không thể tiếp cận với các chính sách ưu đãi dành cho mình. Vì vậy, cần phải có cơ chế giúp họ hiểu biết, hoàn thành các thủ tục pháp lý để tiếp nhận sự ưu đãi, đầu tư và phát triển kinh tế, đời sống gia đình. Thứ tư, chia sẻ một phần trách nhiệm của nhà nước. Mặc dù, nghĩa vụ thực thi pháp luật chủ yếu thuộc về các nhà nước, song, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cũng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp cùng đại diện công 7
  14. quyền đưa các quy phạm pháp luật đi vào đời sống, góp phần bảo đảm pháp chế và trật tự xã hội. Đặc biệt, trong thế giới nhiều biến động, nhà nước không phải là bộ máy duy nhất và toàn năng thực hiện việc quản lý xã hội mà cần có sự chia sẻ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Do đó, sự ra đời của trợ giúp pháp lý với sự tham gia của các yếu tố phi nhà nước nhằm đáp ứng phần nào đòi hỏi về sự san sẻ trách nhiệm giữa các chủ thể trong xã hội. Thứ năm, nhằm bảo đảm quyền của các nhóm người yếu thế. Cùng với yêu cầu bảo đảm các quyền con người, đây là một trong những nguyên nhân chính yếu dẫn đến sự ra đời của trợ giúp pháp lý. Bởi các nhóm người yếu thế là những người có khả năng hạn chế hoặc không có khả năng tiếp cận với các quy định, chính sách pháp luật, do đó, các quyền con người của họ dễ bị bỏ quên hoặc bị vi phạm, vì vậy, cần phải có một cơ chế hữu hiệu giúp những người này vượt qua khó khăn, bảo đảm các quyền lợi chính đáng của mình. Điều này cũng chính là bảo đảm công bằng và công lý trong xã hội. Như vậy, ngay từ khi ra đời, trợ giúp pháp lý đã gắn liền với nhóm người yếu thế và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các quyền pháp lý của nhóm người này. Vì vậy, ngày nay, trợ giúp pháp lý đã trở nên khá phổ biến không những ở cấp độ quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu do đòi hỏi của nhu cầu trợ giúp pháp lý của xã hội ngày càng tăng. Mặt khác, trong nhà nước pháp quyền, hành vi của mọi chủ thể đều dựa trên nguyên tắc pháp luật tối thượng, sự minh bạch của quá trình thực thi quyền lực nhà nước. Do đó, nhiều chuyên gia đánh giá rằng sự ra đời của trợ giúp pháp lý là tất yếu và cấp thiết trong xã hội hiện đại. 1.1.2. Định nghĩa trợ giúp pháp lý Khi luận bàn về khái niệm trợ giúp pháp lý vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Quan niệm rộng cho rằng bất kể sự giúp đỡ nào về mặt pháp lý của đối tượng này cho đối tượng khác đều là trợ giúp pháp lý. Trong khi đó, quan niệm hẹp lại khẳng định trợ giúp pháp lý là công việc của các cơ quan nhà nước nhằm giúp đỡ, giải thích luật cho công dân để họ có thể chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh. Những quan điểm trên đều có hạt nhân hợp lý song khá phiến diện và có thể 8
  15. dẫn đến gây nhầm lẫn giữa trợ giúp pháp lý với những dịch vụ pháp luật thông thường khác do các văn phòng luật sư, tổ chức kinh doanh liên quan đến pháp lý cung cấp cũng như hoạt động phổ biến pháp luật, đồng thời vô tình giới hạn phạm vi của trợ giúp pháp lý trong khi trên thực tế trợ giúp pháp lý có thể được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác (nhà nước và phi nhà nước) dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ điển thuật ngữ pháp luật Pháp – Việt giải thích “trợ giúp pháp lý” (Aide Juridique) là “việc giúp đỡ những người nghèo, đối tượng chính sách trong việc tiếp cận pháp luật, khởi kiện hoặc theo kiện tại tòa” [12, tr.60]. Tùy thuộc vào mô hình được xây dựng mà các quốc gia trên thế giới có cách tiếp cận khác nhau với khái niệm “trợ giúp pháp lý”. Nước Đức quan niệm trợ giúp pháp lý là “giúp đỡ một phần hoặc toàn bộ tài chính cho những người không có khả năng thanh toán cho các chi phí về tư vấn pháp luật, đại diện và bào chữa trước tòa án" [8]. Đạo luật trợ giúp pháp lý năm 1995 của Singapore định nghĩa “trợ giúp pháp lý là việc đại diện cho khách hàng trước tòa án nhằm giúp đỡ những người không có khả năng chi trả cho các dịch vụ pháp lý” [9, tr.77]. Theo luật của Úc thì đó là “sự trợ giúp cho một người có được hoàn cảnh và điều kiện tương tự như người khác trong việc tiếp cận pháp luật” [8]. Ở Việt Nam, mặc dù, được sử dụng từ năm 1995, tuy nhiên, phải đến khi Luật trợ giúp pháp lý ra đời năm 2006 thì khái niệm “trợ giúp pháp lý” mới được xây dựng tổng quát và mang tính pháp lý. Theo đó, Điều 3 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của luật này, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật [13, Điều 3]. Như vậy, dù pháp luật các nước quy định tương đối khác nhau, song tựu chung khái niệm trợ giúp pháp lý đều được xây dựng dựa trên những nền tảng sau: 9
  16. - Sự hỗ trợ về chi phí: Hỗ trợ một phần hoặc hoàn toàn các chi phí liên quan đến các dịch vụ pháp lý. Những chi phí này có thể là chi phí thuê luật sư, phí tư vấn pháp luật, phí soạn thảo văn bản, đơn kiện… Thậm chí, một số quốc gia còn trang trải cho việc đi lại, điện thoại liên hệ… trong quá trình người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin. Một số quốc gia quy định cụ thể những trường hợp được miễn phí hoàn toàn và những trường hợp phải đóng một khoản phí phù hợp với mức thu nhập của người được trợ giúp pháp lý. - Đối tượng hưởng lợi: Là người không có khả năng hoặc bị hạn chế về khả năng tiếp cận pháp lý. Sự hạn chế này có thể xuất phát do yếu tố tài chính (nghèo đói, trẻ em không có cha mẹ, người giám hộ lo các khoản phí…), thể chất, tinh thần (người khuyết tật…), giới tính, quốc tịch (người nước ngoài…)… - Mục đích: Nhằm tạo sự công bằng về khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người trong xã hội. Xuất phát từ quan điểm “bình đẳng thực chất” cho tất cả mọi người, sự trợ giúp pháp lý sẽ giúp mọi cá nhân có thể tiếp cận với pháp luật, vượt qua các rào cản để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Từ các phân tích trên có thể đưa ra định nghĩa trợ giúp pháp lý như sau: “Trợ giúp pháp lý là một hoạt động hỗ trợ xã hội, cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí hoặc thu phí một phần cho những người gặp khó khăn trong việc tiếp cận, thực hiện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình do cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn, nghiệp vụ tiến hành nhằm bảo đảm quyền tiếp cận công lý, công bằng xã hội của họ”. 1.2. Những phƣơng diện thể hiện vai trò của trợ giúp pháp lý đối với việc thúc đẩy tiếp cận và bảo đảm quyền con ngƣời của nhóm ngƣời yếu thế Việc trợ giúp pháp lý cho nhóm công dân đặc thù không chỉ hướng dẫn họ tuân thủ, chấp hành đúng pháp luật mà còn “để pháp luật trở thành đại lượng công bằng xã hội còn là một trong những biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống, góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế” [11, tr. 41]. Vai trò của trợ giúp pháp lý được thể hiện trên những phương diện sau đây: 10
  17. 1.2.1. Đảm bảo quyền con người của nhóm người yếu thế Cho dù quyền con người nói chung và quyền con người của nhóm người yếu thế nói riêng có nguồn gốc tự nhiên hay nguồn gốc pháp lý thì việc thực hiện các quyền con người vẫn cần có sự thừa nhận của pháp luật. Điều đó có nghĩa là, pháp luật là phương tiện chính thức hóa các quyền con người, nếu không có sự thừa nhận của xã hội thông qua pháp luật thì quyền tự nhiên vốn có của con người chưa thể trở thành quyền thực sự. Khi quyền con người được quy định trong Hiến pháp và pháp luật thì nó sẽ có sức mạnh “tối thượng”, có giá trị bắt buộc mà bất cứ chủ thể nào cũng phải tôn trọng. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhà nước cũng nhìn thấy hoặc chịu thừa nhận các quyền này, đặc biệt là khi chúng xuất phát từ lợi ích của các nhóm yếu thế hơn hoặc việc thừa nhận có thể tạo ra sự xung đột về lợi ích với các nhóm mạnh hơn trong xã hội. Do đó, một số trường hợp cần phải có những tác động để nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình. Thông qua quá trình trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý nắm bắt được nhu cầu, khó khăn của nhóm người yếu thế trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị với cơ quan lập pháp nhằm thiết lập những tiêu chuẩn pháp luật tương xứng, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của các nhóm này. Tuy nhiên, bởi việc trợ giúp pháp lý được thực hiện độc lập theo vụ việc riêng lẻ và đối tượng hưởng lợi là cá nhân, do đó, phải có những tổng hợp, đánh giá mang tính chuyên môn, tổng thể trước khi gửi kiến nghị tới cơ quan lập pháp. Việc kiến nghị được thực hiện ôn hòa, do cơ quan quản lý của toàn hệ thống chịu trách nhiệm. Đây là một trong những cách thức lập pháp hiệu quả bởi pháp luật sẽ được xây dựng dựa trên nhu cầu và điều kiện thực tiễn, vì vậy, dễ đi vào đời sống xã hội. Ngoài ra, trong quá trình trợ giúp pháp lý khi phát hiện ra các quy định trái với quyền lợi hợp pháp của nhóm người yếu thế được thừa nhận trong các văn kiện quốc tế về quyền con người, Hiến pháp hoặc văn bản pháp luật cao hơn, người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể yêu cầu cơ quan ra văn bản phải hủy bỏ, thay thế và các cơ quan thực thi pháp luật chấm dứt thi hành văn bản đó. 11
  18. 1.2.2. Bảo vệ quyền con người của nhóm người yếu thế 1.2.2.1. Đảm bảo pháp luật về quyền của nhóm yếu thế được thực thi Cùng với những công cụ khác, pháp luật điều chỉnh hữu hiệu các mối quan hệ trong xã hội thông qua việc quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể, tạo điều kiện cho các mối quan hệ xã hội phát triển. Đối với nhóm người yếu thế, quy phạm pháp luật càng đặc biệt quan trọng bởi họ dễ bị tổn thương và các quyền lợi hợp pháp rất dễ bị vi phạm. Do đó, pháp luật không chỉ có vai trò thừa nhận sự tồn tại của các nhóm này mà còn ngăn chặn nguy cơ vi phạm quyền cũng như tạo điều kiện để họ có thể phát triển đời sống cá nhân. Tuy nhiên, luật hóa quyền con người mới là bước đầu trong việc bảo đảm quyền lợi của nhóm người yếu thế. Thực thi quyền là bước thứ hai giúp đưa các quyền con người của nhóm người yếu thế trở thành các quyền thực thụ. Việc thực thi quyền phải đảm bảo 03 yếu tố sau gồm (1) người có quyền nhận thức được các quyền của mình và áp dụng các quyền đó; (2) có đầy đủ phương tiện, công cụ cần thiết phục vụ cho sự hưởng thụ các quyền con người; (3) không có sự can thiệp bất hợp pháp từ các chủ thể khác đến việc hưởng thụ quyền. Với mục đích loại trừ các rào cản, trợ giúp pháp lý có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền con người của các nhóm yếu thế được thực thi thông qua các nội dung sau: Một là, giúp người yếu thế biết, nhận thức và áp dụng được các quyền của mình. Mặc dù, các quyền đã được luật hóa, song, không phải ai trong nhóm người yếu thế cũng đủ khả năng để biết và nhận thức đầy đủ các quyền của mình vì những hạn chế về ngôn ngữ, phương tiện, sức khỏe, trí tuệ... Bởi các rào cản, họ hoặc hiểu rất mơ hồ hoặc nhận thức sai lệch hoặc thậm chí không biết về các quyền lợi hợp pháp của mình. Chưa kể nỗi sợ hãi và tự ti về bản thân khiến người yếu thế sớm bỏ cuộc hoặc không áp dụng đúng các quyền pháp lý. Chẳng hạn, người có HIV/AIDS có quyền khám bệnh miễn phí định kỳ nhưng do lo sợ bị người khác phát giác, kỳ thị, họ tự nguyện từ chối dịch vụ này. Trợ giúp pháp lý sẽ giúp người yếu thế khắc phục những khó khăn trên. Thông qua tư vấn pháp luật, người thực hiện trợ giúp pháp lý sẽ giải thích, hướng dẫn cho người được trợ giúp pháp lý về các quyền của 12
  19. mình, cách thức, thủ tục pháp lý để áp dụng các quyền này. Nếu có đề nghị xa hơn, người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể đại diện tham gia tố tụng và ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ. Hai là, yêu cầu tạo ra đầy đủ các công cụ, điều kiện để bảo đảm thực thi. Cần phải có các phương tiện, thiết chế, biện pháp hỗ trợ để mọi người nói chung và nhóm người yếu thế nói riêng hưởng thụ đầy đủ các quyền con người của mình. Trách nhiệm này chủ yếu thuộc về nhà nước mà cụ thể là các cơ quan thực thi pháp luật. Ngày nay, trong xã hội hiện đại, khi sự hiện diện của các tổ chức xã hội dân sự ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng thì các công cụ thực thi pháp luật có thể được tạo ra bởi chính những chủ thể này. Tuy nhiên, không phải khi các quyền được thừa nhận cũng là lúc công cụ thực thi pháp lý ra đời. Thông thường, các điều kiện để bảo đảm thực thi quyền sẽ được thiết lập sau khi luật hóa các quyền pháp lý, những phương tiện này có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc theo từng giai đoạn một. Điều đáng nói là nếu việc ra đời các công cụ này kéo dài hoặc thậm chí không xuất hiện thì hiển nhiên các quyền con người của nhóm yếu thế mãi chỉ tồn tại trên lý thuyết mà không thể ứng dụng trên thực tiễn. Do đó, qua quá trình đại diện, người thực hiện trợ giúp pháp lý đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trách nhiệm hoặc có khả năng thiết lập các công cụ bảo đảm việc hưởng thụ đầy đủ các quyền con người của nhóm yếu thế. Chẳng hạn, theo quy định của pháp luật nước X người tỵ nạn được sinh sống miễn phí trong các trại tỵ nạn, tuy nhiên, thực tế chưa có bất kỳ trại tỵ nạn nào được xây dựng trên lãnh thổ nước này thì thông qua quá trình trợ giúp pháp lý cho khách hàng là người tỵ nạn, người thực hiện trợ giúp pháp lý kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thiết lập các trại tỵ nạn để họ có thể thực hiện quyền của mình, đăng ký ở trong các khu trại này. Ba là, yêu cầu không có sự can thiệp bất hợp pháp từ các chủ thể khác vào việc áp dụng quyền của nhóm người yếu thế. Nói cách khác là đòi hỏi các chủ thể khác trong xã hội (bao gồm cả nhà nước và các yếu tố phi nhà nước; bên có nghĩa vụ và không có nghĩa vụ) phải tôn trọng quyền con người của các nhóm yếu thế, không can thiệp dưới bất cứ hình thức nào vào việc hưởng thụ các quyền con người 13
  20. của nhóm yếu thế đã được pháp luật ghi nhận. Nghĩa vụ này đặc biệt liên quan đến các quyền dân sự và chính trị như quyền bầu cử, quyền tham gia quản lý nhà nước… Sự can thiệp có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp dưới nhiều cách thức khác nhau chẳng hạn gây sức ép với chính những người yếu thế hoặc với người thân của họ, kêu gọi người khác phản đối việc hưởng thụ quyền của người yếu thế hoặc tạo ra nhiều hơn các rào cản về thủ tục, mối quan hệ, thời gian… trong quá trình người yếu thế áp dụng các quyền hợp pháp của mình. Điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm lý, niềm tin của người yếu thế, có thể khiến họ bị thiệt hại về vật chất, tổn thương về tinh thần. Do đó, trong khi trợ giúp pháp lý, dựa trên các thẩm quyền, nhiệm vụ của mình, người thực hiện trợ giúp pháp lý yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng các quyền của người yếu thế, không gây cản trở đến việc hưởng thụ các quyền con người cũng như đảm bảo hoàn thành các nghĩa vụ của mình (nếu có). 1.2.2.2. Yêu cầu ngăn ngừa và xử lý vi phạm đối với quyền con người của nhóm yếu thế Quyền con người có thể bị xâm phạm từ phía bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan, tổ chức, công chức, nhân viên nhà nước trong khi thi hành công vụ. Sử dụng pháp luật là biện pháp hiệu quả nhất để đảm bảo trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Khi phát hiện ra dấu hiệu vi phạm, người có quyền được trợ giúp pháp lý yêu cầu sự trợ giúp pháp lý nhằm ngăn chặn sự vi phạm thông qua phương thức đại diện, tố cáo, khiếu nại… Có 02 cách thức chính để ngăn chặn vi phạm: Một là, người thực hiện trợ giúp pháp lý trực tiếp trao đổi, gửi yêu cầu đến bên chủ thể có nghĩa vụ, đòi hỏi họ phải chấm dứt ngay các hành vi có thể dẫn đến vi phạm nghĩa vụ và gây thiệt hại cho quyền lợi hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; Hai là, người thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện cho khách hàng kiến nghị lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các cơ quan này chủ động đưa ra các biện pháp và xây dựng cơ chế phòng ngừa vi phạm. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2