Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp
lượt xem 8
download
Mục tiêu của đề tài là nhận diện và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểu dáng công nghiệp và xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, thông qua đó thấy được vai trò quan trọng của việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ KIM PHƢƠNG XÁC ĐỊNH HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Luật Dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Quế Anh HÀ NỘI - 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN PHẠM THỊ KIM PHƢƠNG
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP VÀ HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP 9 1.1. Khái niệm kiểu dáng công nghiệp và quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 9 1.1.1. Khái niệm kiểu dáng công nghiệp và phân biệt kiểu dáng công nghiệp với một số đối tượng khác 9 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 19 1.2. Khái niệm hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 27 1.3. Ý nghĩa của việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 33 1.3.1. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp để giải quyết các vụ việc cụ thể trong công tác thực thi quyền sở hữu công nghiệp 33
- 1.3.2. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp để phục vụ yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp 35 1.3.3. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài 37 1.3.4. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp để bảo vệ các quyền dân sự cơ bản của con người 38 1.3.5. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp góp phần bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng 39 1.3.6. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp sẽ góp phần vào việc khuyến khích các hoạt động sáng tạo 40 1.3.7. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp góp phần nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật của người dân 41 CHƢƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XÁC ĐỊNH HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP 42 2.1. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 42 2.1.1. Hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu. 45 2.1.2. Hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu. 49 2.1.3. Hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời 54
- 2.2. Căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 60 2.2.1. Đối tượng bị xâm phạm 62 2.2.2. Yếu tố xâm phạm 64 2.2.3. Chủ thể thực hiện hành vi xâm phạm 67 2.2.4. Địa điểm thực hiện hành vi xâm phạm 69 2.3. Xác định thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp gây ra 70 2.3.1. Khái niệm thiệt hại 72 2.3.2. Nguyên tắc xác định thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp gây ra 73 2.3.3. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp gây ra 80 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG XÂM PHẠM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÁC ĐỊNH HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP 87 3.1. Thực trạng xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 87 3.1.1. Thực trạng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 87 3.1.2. Thực trạng xác định và xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 92 3.2. Nguyên nhân tình trạng gia tăng hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 101
- 3.3. Một số giải pháp hạn chế tình trạng xâm phạm và nâng cao hiệu quả xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp ở nước ta hiện nay 111 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật 112 3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động ngăn ngừa, hạn chế và xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 120 KẾT LUẬN 126 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SHCN: Sở hữu công nghiệp SHTT: Sở hữu trí tuệ
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Đơn khiếu nại về xâm phạm kiểu dáng công nghiêp so 89 với nhãn hiệu, sáng chế và giải pháp hữu ích từ năm 1998-2010 tại Cục SHTT 3.2 Số liệu các vụ án tranh chấp về quyền SHTT được giải 95 quyết tại các Tòa Dân sự từ năm 2007-2011 3.3 Số liệu các vụ án SHTT được giải quyết tại Tòa án nhân 96 dân từ năm 2005-2009
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ 3.1 Đơn khiếu nại về xâm phạm kiểu dáng công nghiệp so với 90 đơn khiếu nại về xâm phạm nhãn hiệu, sáng chế và giải pháp hữu ích từ 1998-2010 tại Cục SHTT
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Ngày nay, vấn đề sở hữu trí tuệ là vấn đề quan tâm hàng đầu của các quốc gia khi tham gia hội nhập quốc tế. Một quốc gia thực thi tốt việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư, khuyến khích chuyển giao công nghệ và tạo môi trường thuận lợi hơn cho những cải tiến trong thương mại và công nghiệp. Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức hơn nhất là đối với việc hoàn thiện các quy định pháp luật cho phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Sở hữu trí tuệ (SHTT) là một lĩnh vực còn tương đối mới ở Việt Nam. Hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ trong những năm gần đây cũng ngày càng được hoàn thiện. Với việc ban hành Luật Sở hữu trí tuệ- luật chuyên biệt đầu tiên trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ đã đánh dấu một mốc quan trọng đối với pháp luật Việt Nam. Luật Sở hữu trí tuệ cùng với các văn bản liên quan đã tạo ra một hành lang pháp lý an toàn, thuận lợi, đã tương thích hơn với các quy định của pháp luật thế giới về Sở hữu trí tuệ và đã khuyến khích các hoạt động lao động sáng tạo. Vấn đề quyền sở hữu trí tuệ cũng ngày càng được quan tâm hơn. Tuy nhiên, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hiện nay cũng ngày càng đa dạng và phổ biến hơn, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực, ở khắp nơi và với hầu hết các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ như: xâm phạm các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp (SHCN), xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, xâm phạm quyền đối với giống cây trồng. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương pháp, thủ đoạn mới như sử dụng công nghệ cao, sử dụng các thiết bị hiện đại… làm cho người tiêu dùng và cơ quan quản lý khó phát hiện. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nói chung và các 1
- hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nói riêng ngày càng nguy hiểm hơn về tính chất vi phạm, có tổ chức chặt chẽ, không chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn mở rộng cả đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài. Kiểu dáng công nghiệp là một đối tượng quan trọng trong các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Kiểu dáng công nghiệp liên quan đến khía cạnh mỹ thuật, hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Chính hình dáng bên ngoài đó làm cho sản phẩm thu hút và hấp dẫn đối với người tiêu dùng và sự hấp dẫn trực quan là yếu tố chính mà người tiêu dùng cân nhắc trong việc lựa chọn sản phẩm khi mua sắm hàng hóa. Kiểu dáng công nghiệp cũng giúp cho các công ty phân biệt sản phẩm của các đối tượng cạnh tranh trên thị trường và cải thiện, nâng cao hình ảnh sản phẩm của họ. Cũng trong tình trạng như đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp cũng ngày càng phức tạp và phổ biến hơn. Việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mục đích của việc xác định các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp là để giải quyết hiệu quả các vụ việc cụ thể trong công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nói chung cũng như quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp nói riêng trước hết phải xác định đúng hành vi xâm phạm. Chỉ khi xác định đúng hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp thì người có thẩm quyền xử lý mới xử lý đúng và hiệu quả các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, thông qua đó sẽ góp phần vào công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Việc tìm hiểu các quy định về xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp cũng như việc xác định hành 2
- vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, đánh giá thực trạng xâm phạm và thực trạng xác định hành vi xâm phạm và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Nó không chỉ góp phần nâng cao ý thức pháp luật trong việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp của các doanh nghiệp cũng như ý thức pháp luật của người tiêu dùng mà nó còn nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả của cán bộ, cơ quan có thẩm quyền trong việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trong nước về xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung cũng như hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp nói riêng ở nước ta hiện nay đang diễn ra hết sức phức tạp. Nhằm hạn chế tình trạng này, pháp luật đã có nhiều quy định liên quan đến việc xác định cũng như xử lý đối với hành vi xâm phạm quyền ở hữu trí tuệ. Các công trình nghiên cứu về kiểu dáng công nghiệp nói chung cũng như về việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp nói riêng chưa nhiều. Thời gian qua đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về quyền sở hữu trí tuệ cũng như về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như: đề tài nghiên cứu phó tiến sĩ luật học về “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về sở hữu 3
- trí tuệ” của tác giả Lê Xuân Thảo năm 2005; đề tài “Nâng cao vai trò và năng lực của Tòa án trong việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam- những vấn đề lý luận và thực tiễn” đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Tòa án nhân dân tối cao năm 2008; “Nâng cao vai trò của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án nhân dân trong tình hình mới” đề tài nghiên cứu cấp cơ sở của Tòa án nhân dân tối cao năm 2009. Ngoài ra còn có một số cuốn sách, bài viết trên các tạp chí với nội dung liên quan đến kiểu dáng công nghiệp và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, đó là: cuốn sách “Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam- Pháp luật và thực tiễn”, của tác giả Ths. Nguyễn Bá Bình, Nxb Tư pháp, Hà Nội, năm 2005; “Xử lý vi phạm kiểu dáng công nghiệp những vấn đề còn bỏ ngỏ”, của tác giả Vũ Yến, Trọng Yến, Văn Hải, đăng trên website: www.investip.vn năm 2010; “Xâm phạm sở hữu trí tuệ, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” của tác giả Ths. Lê Việt Long, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 127/2008;… Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu đã nhìn nhận, giải quyết vấn đề xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp ở một góc độ khác nhau và cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu và riêng biệt về vấn đề này. Nhận diện được vấn đề này, luận văn đề cập đến việc nghiên cứu về một số vấn đề lý luận về việc xác định hành vi xâm phạm đối với kiểu dáng công nghiêp cũng như tình trạng xâm phạm kiểu dáng công nghiệp, thực trạng xác định và thực trạng xử lý đối với hành vi xâm phạm này, đồng thời luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế thực trạng này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Dựa trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố, luận văn xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ thể như sau: 4
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một dạng hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là: Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ luật học, tác giả tập trung vào việc giải quyết nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, cụ thể là: - Nghiên cứu về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu trên cơ sở tập trung phân tích khái niệm, bản chất pháp lý của hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam trong tương quan với các nội dung liên quan của các Điều ước quốc tế và pháp luật một số nước. - Nghiên cứu thực trạng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam hiện nay, thực trạng xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam hiện nay, phát hiện những bất cập đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp và nâng cao hiệu quả xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Nhận diện và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểu dáng công nghiệp và xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu 5
- dáng công nghiệp, thông qua đó thấy được vai trò quan trọng của việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. - Phân tích những quy định của pháp luật điều chỉnh việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp cùng với việc nêu lên thực trạng hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp và thực trạng xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. - Kiến nghị một số giải pháp hạn chế tình trạng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp cũng như nâng cao hiệu quả việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu, luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đổi mới, xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa và vấn đề cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền. Do đó, các kiến nghị về hoàn thiện pháp luật đều dựa trên các quan điểm chỉ đạo nêu trên. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu của luận văn là đi từ lý luận đến thực tiễn, dùng thực tiễn kiểm chứng lý luận. Các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh, chứng minh, tổng hợp và phương pháp thống kê cũng được sử dụng để hoàn thành luận văn. 6
- Phương pháp phân tích được sử dụng làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp nói riêng. Phương pháp nghiên cứu lịch sử được sử dụng nhằm nghiên cứu rõ hơn các quy định của pháp luật Việt Nam về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp được ghi nhận trong các văn bản pháp luật trước đây. Phương pháp so sánh được sử dụng đối chiếu, so sánh với pháp luật của một số nước trên thế giới, với các điều ước quốc tế nhằm tham khảo và làm rõ bản chất của hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. Phương pháp thống kê được sử dụng trong việc thống kê các số liệu về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp; về số liệu các vụ án về sở hữu trí tuệ được giải quyết tại Tòa dân sự các cấp và về đơn khiếu nại về xâm phạm kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, sáng chế và giải pháp hữu ích. Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong việc tổng hợp các vấn đề đã nghiên cứu nhằm đưa ra những nhận định và kết luận. 6. Ý nghĩa của Luận văn Ngoài ý nghĩa là một công trình nghiên cứu riêng của bản thân về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp để hoàn thành chương trình học tập và báo cáo tốt nghiệp lớp Cao học Luật Dân sự khóa XIV của Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn có một số điểm mới sau: 7
- - Luận văn đã phân tích một cách có hệ thống khái niệm hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. - Luận văn đã so sánh những quy định trong các Điều ước quốc tế và pháp luật của các nước nhằm mục đích làm rõ bản chất pháp lý của hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. - Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp và hiện trạng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp và xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. - Luận văn đã đưa ra một số nguyên nhân của tình trạng gia tăng hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận; Luận văn được bố cục làm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểu dáng công nghiệp và hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. Chương 2: Những quy định của pháp luật Việt Nam về xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. Chương 3: Thực trạng và giải pháp hạn chế tình trạng xâm phạm và nâng cao hiệu quả xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp. 8
- Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP VÀ HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm kiểu dáng công nghiệp và quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp 1.1.1. Khái niệm kiểu dáng công nghiệp và phân biệt kiểu dáng công nghiệp với một số đối tượng khác 1.1.1.1. Khái niệm kiểu dáng công nghiệp Một sản phẩm để dễ được người tiêu dùng chú ý đến không chỉ bởi chất lượng, tính năng của nó mà còn phụ thuộc phần lớn vào kiểu dáng bên ngoài của sản phẩm. Kiểu dáng công nghiệp là một trong các đối tượng của quyền SHCN. Vì thế, kiểu dáng công nghiệp cũng có những đặc tính chung của tài sản trí tuệ như: tính sáng tạo, tính chất vô hình, tính dễ phổ biến, lan truyền. Tuy nhiên về nội hàm kiểu dáng công nghiệp hiện nay vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau với các tiêu chí khác nhau. Có thể dẫn ra một số ví dụ như sau: Tổ chức SHTT thế giới (WIPO) định nghĩa: “Kiểu dáng công nghiệp mang tính chất trang trí hay thẩm mỹ của sản phẩm. Kiểu dáng có thể bao hàm các khía cạnh 3 chiều, ví dụ như hình dáng hoặc bề mặt của sản phẩm, hoặc các khía cạnh 2 chiều, ví dụ như mẫu hoa văn, đường nét hoặc màu sắc”[62]. Như vậy, kiểu dáng công nghiệp được xác định là biểu hiện bên ngoài của sản phẩm và biểu hiện đó có thể là trên mặt phẳng (hai chiều) hoặc ở không gian 3 chiều. Kiểu dáng công nghiệp được xác định bởi tính chất trang trí hay thẩm mỹ của nó. Đây là một định nghĩa mở, định nghĩa này cho phép hiểu về kiểu dáng công nghiệp rất rộng. 9
- Từ điển Wikipedia định nghĩa về kiểu dáng công nghiệp như sau: Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.[70] Theo định nghĩa này, từ điển Wikipedia cũng đã phân tích các yếu tố của kiểu dáng công nghiệp như sau: Thứ nhất, hình dáng bên ngoài của sản phẩm là phần sản phẩm có thể nhận biết được bằng các giác quan (chủ yếu là mắt) trước khi kiểm nghiệm sản phẩm; Thứ hai, tính mới; Thứ ba, kiểu dáng công nghiệp phải có tính khả thi trong việc làm mẫu để chế tạo hàng loạt bằng công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Theo pháp luật Mỹ, kiểu dáng công nghiệp được định nghĩa: Kiểu dáng bao gồm các đặc tính trang trí được thể hiện hay áp dụng trong một sản phẩm. Vì kiểu dáng được thể hiện ở hình dáng bên ngoài nên đối tượng bảo hộ kiểu dáng có thể là hình dạng của một sản phẩm, là trang trí mặt ngoài của một sản phẩm, hay là sự kết hợp giữa hình dáng và trang trí bề ngoài. Một kiểu dáng trang trí bề ngoài không thể tách rời sản phẩm mà nó trang trí và do vậy không thể tự thân tồn tại một mình được. [62, tr.5] Theo đó, đặc tính trang trí của kiểu dáng công nghiệp được nhấn mạnh ngay từ đầu, định nghĩa này cũng đặt ra yêu cầu kiểu dáng công nghiệp phải luôn gắn liền với sản phẩm. Liên Minh châu Âu định nghĩa về kiểu dáng công nghiệp như sau: “Kiểu dáng là hình dạng bên ngoài của một sản phẩm hay một số bộ phận của sản phẩm. Kiểu dáng có thể được cấu thành từ các đường nét, màu, hình, bố cục hay trang trí”[63]. Theo đó, kiểu dáng công nghiệp chỉ là biểu hiện bên ngoài của sản phẩm và liệt kê cụ thể các yếu tố hợp thành kiểu dáng công nghiệp đó là đường nét, màu sắc, hình khối, hình, bố cục hay trang trí. Qua 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn