intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Luật học: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - từ thực tiễn tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

37
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ quy định pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật học: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - từ thực tiễn tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............…/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI NGỌC TUẤN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn không trùng lắp với các công trình có liên quan đã công bố. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Bùi Ngọc Tuấn
  3. Lời Câm Ơn Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giâng viên PGS.TS. Lương Thanh Cường đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thæy luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trån trọng! Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017 Học viên Bùi Ngọc Tuçn
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ .... 8 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ............................... 8 1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính ................................................................. 8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ................................................................................................. 13 1.1.3. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ..... 16 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ................ 18 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ......................................................................................... 18 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ......................................................................................... 21 1.2.3. Kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ................................................................................................. 24 1.2.4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ........................................................................................................... 28 1.3. Hình thức, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ..................................................................................................... 33 1.3.1 Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ...................................................................................................................... 33
  5. 1.3.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ........................................................................................................... 36 1.3.3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ41 Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 47 Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY ..... 48 2.1. Đặc điểm tình hình trên địa bàn tỉnh Phú yên có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ......................................... 48 2.2. Thực trạng và nguyên nhân của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay ............................................................. 50 2.2.1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay ....................................................................................... 50 2.2.2. Nguyên nhân của vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay............................................................................... 57 2.3. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay........................................................................................... 61 2.3.1. Tổng hợp chung ...................................................................................... 61 2.3.2. Kết quả xử lý theo nhóm hành vi vi phạm .............................................. 64 2.4. Hoạt động kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên .................................................................... 77 2.4.1. Giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp ............................................. 77 2.4.2. Kiểm tra của các cơ quan hành chính nhà nước .................................... 79 2.4.3. Giám sát của Tòa án .............................................................................. 80 2.5. Nhận xét về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay........................................................................................ 80 2.5.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân .......................................................... 80 2.4.2. Hạn chế, khó khăn và nguyên nhân ........................................................ 82 Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 87
  6. Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN .............................................................................. 88 3.1. Phương hướng bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên ........................................................... 88 3.1.1. Bảo đảm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ........................ 88 3.1.2. Minh bạch hóa xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ........................................................................................................... 91 3.1.3. Bảo đảm sự kiểm soát đối với xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ .................................................................................. 92 3.2. Giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên ...................................................................... 93 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng ................................................. 93 3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của các cơ quan, cá nhân tham mưu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ............. 94 3.2.3. Hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ phát hiện và ngăn chặn vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ................................ 96 3.2.4. Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các trường hợp sai phạm khác của người thực thi công vụ nhà nước ...................................................................... 98 3.2.5. Giải pháp khác cho tỉnh Phú Yên ......................................................... 101 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CSGT: Cảnh sát giao thông GTĐB: Giao thông đường bộ TTATGT: Trật tự an toàn giao thông TTKS-XLVP: Tuần tra kiểm soát – xử lý vi phạm
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số vụ vi phạm hành chính giao thông đường bộ đã được xử lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên (giai đoạn 2012– tháng 2/2017) ...................................................51 Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu về số vụ tai nạn giao thông đường bộ do vi phạm hành chính gây nên ở tỉnh Phú Yên (giai đoạn 2012– tháng 2/2017) ...............................53 Bảng 2.3: Tổng hợp số vụ tai nạn giao thông đường bộ do vi phạm hành chính gây nên theo từng khu vực (giai đoạn 2012– tháng 2/2017) ...........................................56 Bảng 2.4: Tổng hợp số lượng phương tiện giao thông gia tăng ở Phú Yên từ năm 2012 đến tháng 2/2017 .............................................................................................58 Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến tháng 02/2017 ......................................62 Bảng 2.6: Tổng hợp số vụ lái xe ô tô bị xử lý vi phạm hành chính về quy tắc giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) .........65 Bảng 2.7: Tổng hợp số vụ lái xe mô tô bị xử lý vi phạm hành chính về quy tắc giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) .........67 Bảng 2.8: Tổng hợp số vụ xe ô tô không đảm bảo an toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) ...........................70 Bảng 2.9: Tổng hợp số vụ xe mô tô không đảm bảo an toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) ...................70 Bảng 2.10: Tổng hợp số vụ người điều khiển phương tiện cơ giới không giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) ..........73 Bảng 2.11: Tổng hợp số vụ xe Ô tô vi phạm quy định vận tải đường bộ bị xử lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) ............................................75 Bảng 2.12: Tổng hợp số vụ xe Mô tô vi phạm quy định vận tải đường bộ bị xử lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên (từ năm 2012 đến tháng 2/2017) .....................................76
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên ..............................................................48 Hình 2.2: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số vụ vi phạm hành chính giao thông đường độ đã xử lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên ...........................................................52 Hình 2.3: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số vụ tai nạn giao thông đường độ do vi phạm hành chính gân nên địa bàn tỉnh Phú Yên .......................................................53 Hình 2.4: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số người chết do tai nạn giao thông đường độ gân nên địa bàn tỉnh Phú Yên ..............................................................................54 Hình 2.5: Đánh giá tốc độ tăng/ giảm về số người bị thương do tai nạn giao thông đường độ bộ gây nên địa bàn tỉnh Phú Yên ..............................................................55 Hình 2.6: Đánh giá số lượng xe ô tô gia tăng ở Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016 ..59 Hình 2.7: Đánh giá số lượng xe mô tô gia tăng ở Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016 ...........................................................................................................................60 Hình 2.8: Tình hình xử phạt vi phạm hành chính – Tước giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016 ..........................................................63 Hình 2.9: Tình hình xử phạt vi phạm hành chính – Tạm giữ xe ô tô, xe mô tô trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016 ....................................................64 Hình 2.10: Tình hình số vụ người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 ....................................................65 Hình 2.11: Tình hình số vụ người điều khiển xe ô tô sử dụng rượu, bia quá nồng độ cho phép trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 .............................66 Hình 2.12: Tình hình số vụ người điều khiển xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh CSGT trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 .................................66 Hình 2.13: Tình hình số vụ người điều khiển xe mô tô chạy quá tốc độ quy định trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 ....................................................68 Hình 2.14: Tình hình số vụ người điều khiển xe mô tô không chấp hành hiệu lệnh CSGT trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 .................................68
  10. Hình 2.15: Tình hình người điều khiển xe ô tô không không giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016 ...........................74 Hình 2.16: Tình hình người điều khiển xe mô tô không không giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016 .....................74 Hình 2.17: So sánh số vụ vi phạm quy định vận tải đường bộ về chở quá người của xe Ô tô và xe Mô tô trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2012 đến năm 2016 ............77
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Những năm qua, cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ nhằm tạo tiền đề, động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, Việt Nam cũng không ngừng hoàn thiện pháp luật về giao thông đường bộ, trong đó có nội dung quan trọng là xử phạt vi phạm hành chính. Dưới góc độ luật học, xử phạt vi phạm hành chính là một chế định quan trọng của hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, để điều chỉnh hoạt động xử phạt các vi phạm hành chính. Dưới góc độ quản lý, xử phạt vi phạm hành chính là một hoạt động để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng hướng tới mục phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay được điều chỉnh bởi hai “dọc” pháp lý là pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và pháp luật về giao thông đường bộ. Trong những năm qua, hai hệ thống quy phạm này đã ngày càng được hoàn thiện, tiêu biểu là sự ra đời của Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 (tiền thân là Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi bổ sung năm các năm 2007, 2008), Luật Giao thông đường bộ năm 2008 (thay thế Luật này được ban hành năm 2001), cùng với chúng là sự ra đời các văn bản hướng dẫn thi hành của khối các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền. Điều này đã tạo nên những chuyển biến tích cực trong đời sống xã hội: Tổ chức giao thông đã có những chuyển biến rõ rệt; ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ được nâng lên, trật tự lòng đường, vỉa hè thông thoáng hơn, hạn chế ùn tắc giao thông; công tác quản lý của Nhà nước về trật tự an toàn 1
  12. giao thông đường bộ được tăng cường, trang bị các phương tiện kỹ thuật thuận lợi cho sự chỉ huy thống nhất và nhanh chóng ở các đô thị. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã được quan tâm, đa dạng hóa với nhiều hình thức, nội dung phong phú, thiết thực. Công tác tuần tra kiểm soát, xử phạt vi phạm có tác dụng răn đe, phòng ngừa tội phạm. Tuy nhiên, trong những năm qua, tình hình vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ ở nước ta diễn biến rất phức tạp, vi phạm hành chính về TTATGT đường bộ còn mang tính phổ biến. Theo báo cáo của Cục Cảnh sát giao thông (CSGT), trong năm 2016 (tính từ ngày 16/12/2015 - 15/12/2016) toàn quốc xảy ra 21.568 vụ tai nan giao thông (TNGT), làm chết 8.680 người, bị thương 19.280 người. So với năm 2015, giảm 1.259 vụ (-5,52 ), giảm 47 người chết (-0,54 ), giảm 1.789 người bị thương (-8,49 ), trong đó, đường bộ xảy ra 21.094 vụ, làm chết 8.417 người, bị thương 19.035 người; đường sắt xảy ra 360 vụ, làm chết 191 người, bị thương 229 người; đường thủy nội địa xảy ra 114 vụ, làm chết 72 người, bị thương 16 người. Đa phần tai nạn giao thông xảy ra trên đường bộ với 97,8 , đường sắt chiếm 1,7 , đường thủy nội địa chiếm 0,5 tổng số vụ TNGT [30]. Trong công tác tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm, lực lượng CSGT trên toàn quốc đã tập trung vào một số chuyên đề như: xử lý vi phạm tốc độ, xe quá tải, vi phạm nồng độ cồn, xe tự chế, xe hết niên hạn sử dụng… CSGT toàn quốc đã lập biên bản xử lý 4.258.431 trường hợp vi phạm trật tự ATGT đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, nộp kho bạc Nhà nước 2.745,114 t đồng. Trong đó, đường bộ: 4.250.114 trường hợp, tước giấy phép lái xe 374.026 trường hợp, tạm giữ 680.851 phương tiện; đường sắt: 9.563 trường hợp; đường thủy nội địa: 223.548 trường hợp. Các lỗi chủ yếu bị xử lý như chở hàng quá trọng tải trên đường bộ 94.188 trường hợp; người điều khiển mô tô, xe máy không đội mũ bảo hiểm, đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách 800.650 trường hợp; vi phạm quy định về nồng độ cồn 80.000 trường hợp; vi phạm của xe khách 108.388 trường hợp…[30]. Trước tình hình này, đã có nhiều nguyên nhân được được chỉ ra, trong đó có nguyên nhân thuộc về công tác phòng chống vi phạm của cơ quan công quyền có 2
  13. liên quan tới sự khiếm khuyết của hệ thống thi hành pháp luật như: triển khai thực hiện luật chưa quyết liệt, chậm phát hiện vi phạm, xử phạt thiếu tính răn đe, xử phạt thiếu nghiêm túc. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề xử phạt vi phạm hành chính là cần thiết, không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, đặc biệt là đối với những người làm công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ hay những người nghiên cứu về khoa học luật, khoa học hành chính công. Ở bình diện địa phương, tình trạng vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ cũng diễn ra phổ biến và đa dạng, trong đó có tỉnh Phú Yên. Tỉnh Phú Yên có hệ thống giao thông khá đa dạng. Hệ thống giao thông đường bộ trọng yếu trên địa bàn tỉnh gồm có: Quốc lộ 1A nối với Bình Định và Khánh Hòa; Quốc lộ 25 nối với Gia Lai; Quốc lộ 1D nối Thị xã Sông Cầu với thành phố Quy Nhơn; Quốc lộ 29 nối huyện Đông Hòa (từ Vũng Rô) với thị xã Buôn Hồ Đăk Lăk; Tỉnh lộ 641 từ Thị trấn Chí Thạnh chạy dọc theo đường sắt Bắc-Nam qua Thị trấn La Hai rồi gặp lại QL1A tại Thị trấn Diêu Trì (Bình Định); Đường Phước Tân-Bãi Ngà chạy từ khu công nghiệp Hòa Hiệp đến cảng Vũng Rô. Những tuyến quốc lộ này là mạch máu trung gian quan trọng của vùng. Chính vì thế, tình hình vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của tỉnh là một vấn đề quan trọng. Làm tốt được hoạt động này, có nghĩa là huyết mạch giao thông của tỉnh Phú Yên sẽ được thông suốt, góp phần lớn vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Phú Yên nói riêng và của kinh tế miền Nam Trung Bộ nói chung. Trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay, tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn diễn biến phức tạp và liên tục có xu hướng tăng lên. Tại Phú Yên, trong quý I/2017, toàn tỉnh xảy ra 61 vụ TNGT, làm chết 41 người, bị thương 43 người, thiệt hại tài sản 0,73 tỉ đồng; giảm 2 mặt về số vụ và số người bị thương so cùng kỳ. Đến nay, lực lượng Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông vận tải toàn tỉnh đã lập biên bản 220.706 vụ vi phạm, phạt tiền khoảng 4,6 tỉ đồng, tạm giữ 25 ô tô và2.325 mô tô, tước 707 giấy phép lái xe [57]. Có nhiều nguyên nhân được đề cập, trong đó có ý kiến cho rằng do cơ sở hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều nơi còn xuống cấp nghiêm trọng trong khi lượng phương tiện giao thông đặc biệt là phương tiện giao thông cá nhân (chủ yếu là ô tô và xe 3
  14. máy) không ngừng tăng lên; hệ thống pháp luật giao thông đường bộ và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn nhiều hạn chế, chưa nghiêm khắc và mang tính răn đe, giáo dục cao; năng lực và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận đội ngũ cảnh sát giao thông chưa cao; ý thức tham gia giao thông của người dân còn kém… Hiện thực này đã thôi thúc tôi mong muốn tìm hiểu một cách khoa học và có hệ thống về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên. Đây là một vấn đề chưa được nghiên cứu đối với trường hợp ở Phú Yên một cách đầy đủ ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học, chuyên ngành luật Hiến pháp và luật Hành chính. Vì tất cả những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - từ thực tiễn tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp hệ cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp - Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và giới nghiên cứu khoa học. Một số công trình khoa học tiêu biểu có thể kể đến là: - Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (1980), Xử phạt vi phạm hành chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (mã số 85 98 008), Hà Nội; Đề tài lần đầu tiên đề cập đến một cách toàn diện về việc xây dựng một hệ thống khoa học của việc xử phạt vi phạm hành chính. Từ đó, đề tài làm nền tảng pháp lý nghiên cứu áp dụng cho việc xử phạt vi phạm hành chính trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có cả lĩnh vực giao thông đường bộ. - TS. Vũ Thư (1996), Chế tài hành chính – Lý luận và thực tiễn, Chuyên đề hội thảo khoa học về giao thông, Hà Nội; Tác giả đã đề cập sâu về nội dung chế tài hành chính cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu đã làm tài liệu tham khảo hiệu quả cho nhiều tác giả của các trường Đại học trong cả nước khi hoàn thành giáo trình Luật Hành chính như Học viện Hành chính quốc gia, Đại học Luật Hà Nội… Nhiều đề tài luận văn liên quan đến đề tài, có thể kể đến: 4
  15. - Nguyễn Văn Đô (2007), Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội; Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Đô đề cập đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc khá toàn diện với lý luận sâu và đặc biệt là bảng số liệu phong phú về nhiều nội dung đã khái quát được khá rõ về hoạt động về đề tài nghiên cứu. Nhưng, nhìn chung thì Luận văn của tác giả lại khá giống với một bản báo cáo của ngành Công an về hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trên phạm vi toàn quốc vì tác giả không có sự đánh giá trên phương diện của người nghiên cứu vấn đề về những tồn tại của hoạt động trên. - Phạm Trung Hòa (2008), xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông ở Việt Nam, Luận văn Hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Mặc dù chỉ có độ dài 88 trang song Luận văn của tác giả Phạm Trung Hòa đã đề cập toàn diện về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB của Cảnh sát giao thông ở Việt Nam. Là luận văn mang tính chuyên ngành sâu sắc, tác giả đã có lý luận sâu sắc, thực tế rõ ràng và cả những giải pháp toàn diện cho hoạt động mà đề tài đề cập đến. - Trần Sơn Hà (2011), cải cách thủ tục hành chính trong xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam đến năm 2020, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Đề cập đến nội dung khá mới mẻ và mang tính định hướng cho tương lai về cải cách thủ tục hành chính trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB đến năm 2020 nhưng tác giả Trần Sơn Hà đã có một công trình nghiên cứu thành công và được Hội đồng khoa học đánh giá cao. Vấn đề còn lại là làm thế nào để những định hướng mà luận văn nêu ra sớm được áp dụng trong thực tế ở Việt Nam hiện nay. Qua khảo sát thấy được, các công trình nghiên cứu đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về xử phạt vi phạm hành chính như: khái niệm, đặc điểm của 5
  16. trách nhiệm hành chính, các yếu tố của vi phạm hành chính, nội dung pháp luật điều chỉnh công tác xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ,... Tuy nhiên, việc thực hiện pháp luật xử phạt, xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ là hoạt động mang tính đặc thù không giống nhau ở mỗi địa phương, do vậy, trong bối cảnh thiếu vắng những công trình nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ ở Phú Yên, việc tác giả lựa chọn đề tài trên là cần thiết và không bị trùng lặp với các công trình khác đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ quy định pháp luật và tình hình thực hiện quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Để hoàn thành được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, giao thông đường bộ; Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình vi phạm hành chính và hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. Từ đó, rút ra được những ưu điểm và hạn chế của công tác này. Ba là, trên cơ sở quán triệt các quan điểm có tính chất chỉ đạo, đề xuất một số giải pháp góp phần làm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Phú Yên trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận, pháp lý của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2012 đến tháng 2/2017. - Về không gian: tỉnh Phú Yên. 6
  17. - Về nội dung: Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Phú Yên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa…để nghiên cứu các vấn đề lý luận: khái niệm, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp và hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ để thu thập các thông tin, số liệu thực tế phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu và luận chứng tính khả thi của các giải pháp mà luận văn đưa ra. 6. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. - Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý hữu quan ở tỉnh; là tài liệu tham khảo cho công tác bồi dưỡng, giáo dục pháp luật về xử phạt, xử phạt vi phạm hành chính nói chung, trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở một địa phương nói riêng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở tỉnh Phú Yên hiện nay Chương 3: Phương hướng và giải pháp đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên 7
  18. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ 1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính Nhà nước là một tổ chức được xã hội thành lập nên để thực hiện việc quản lý, phát triển xã hội. Để có thể thực hiện được vai trò đó, Nhà nước luôn phải tác động lên các quan hệ xã hội bằng một hệ thống các quy tắc quản lý nhà nước được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, trong đời sống xã hội luôn xảy ra tình trạng vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước. Các vi phạm đó diễn ra hàng ngày trong đời sống xã hội, từ những hành vi đơn giản và phổ biến như hút thuốc lá nơi công cộng, đến những hành vi vi phạm có tính chất nguy hiểm hơn như tham gia giao thông đường bộ không đội mũ bảo hiểm, đi ngược chiều, lạng lách đánh võng, gây tai nạn,…hoặc hành vi làm ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép, trốn thuế… Những hành vi vi phạm rất đa dạng và “có mặt” trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước. Dưới góc độ lý luận về pháp luật, vi phạm pháp luật được cấu thành bởi các mặt khách quan, chủ quan, khách thể và chủ thể của nó. Tổng hợp các yếu tố đó ta có thể hiểu vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dựa theo các tiêu chí khác nhau mà vi phạm pháp luật được phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào khách thể vi phạm, mức độ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau: - Vi phạm hình sự (tội phạm): là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi và được quy định trong bộ luật hình sự. - Vi phạm hành chính: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính bảo vệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước. 8
  19. - Vi phạm dân sự: là những hành vi trái luật dân sự, hay ngược lại với truyền thống, phong tục tập quán, đạo đức xã hội được nhà nước thừa nhận, có lỗi, xâm hại tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân và quan hệ phi tài sản có liên quan tới tài sản được pháp luật dân sự bảo vệ. - Vi phạm k luật: là hành vi có lỗi, trái với các quy tắc k luật lao động, học tập, công vụ nhà nước trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học được pháp luật lao động, hành chính và các văn bản nội quy của từng cơ quan, doanh nghiệp quy định. Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 đã đưa ra định nghĩa pháp lý về “vi phạm hành chính”. Khoản 1 Điều 2 của Luật quy định: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Định nghĩa trên đưa ra các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính, đó là: tính xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, có lỗi, tính trái pháp luật hành chính và phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính là một dạng vi phạm pháp luật, do đó nó cũng bao gồm các yếu tố cấu thành pháp lý là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể. Dưới đây, các dấu hiệu và yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm hành chính sẽ được xem xét trong mối quan hệ thống nhất với nhau. Mặt khách quan của vi phạm hành chính Mặt khách quan của vi phạm hành chính là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm hành chính, thông thường các biểu hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm là hành vi, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện hay mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính. Hành vi của vi phạm hành chính là những biểu hiện của con người hoặc tổ chức tác động vào thế giới khách quan qua hình thức bên ngoài cụ thể gây tác hại đến sự phát triển bình thường của trật tự quản lý. Những biểu hiện này được kiểm soát và điều khiển bởi ý thức và ý chí của chủ thể vi phạm hành chính. Hành vi là biểu hiện rõ nhất trong mặt khách quan của vi phạm hành chính, chúng có ý nghĩa 9
  20. quyết định đến nội dung biểu hiện khác trong mặt khách quan (hậu quả, công cụ phương tiện, thời gian, địa điểm); đồng thời hành vi cũng là thể thống nhất giữa mặt khách quan và chủ quan. Hành vi khách quan của vi phạm hành chính có thể là hành vi hành động hoặc không hành động. Song dù biểu hiện bằng hình thức nào đi chăng nữa thì nó cũng chỉ bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó trái với pháp luật. Hành vi trái pháp luật hành chính là dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính, nhưng đây không phải là thuộc tính riêng của vi phạm hành chính. Rất nhiều hành vi tội phạm cũng là hành vi trái pháp luật hành chính. Để phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm trong trường hợp cả hai loại hành vi có cùng chung khách thể, người ta lấy tiêu chí là tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Hành vi vi phạm hành chính ít nguy hiểm cho xã hội hơn so với tội phạm hình sự. Hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính vi phạm hành chính: Chính là tính xâm hại khách quan của vi phạm hành chính, được thể hiện ở vi phạm hành chính đã xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ đã được pháp luật quy định thành quy tắc quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp hậu quả của vi phạm hành chính được biểu hiện ở các thiệt hại cụ thể về sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, về tự do thân thể của cá nhân hoặc làm thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tập thể và công dân. Hậu quả của vi phạm hành chính là kết quả của hành vi vi phạm hành chính do con người hoặc tổ chức thực hiện. Do đó giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả vi phạm hành chính có mối quan hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của vi phạm hành chính có tiền đề xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi phạm hành chính; sự tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính dựa trên các căn cứ sau: Một là; hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước hậu quả xâm hại các mối quan hệ về mặt thời gian; Hai là, hành vi vi phạm phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả xâm hại các quan hệ xã hội; Ba là, hậu quả vi phạm đã xảy ra phải là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi vi phạm. Ngoài những biểu hiện trên, về mặt khách quan của vi phạm còn có một số dấu hiệu khách quan khác như: thời gian, địa điểm, công cụ và phương tiện vi phạm. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1