Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin: Nghiên cứu, thiết kế mô hình hệ thống thông tin quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam
lượt xem 5
download
Đề tài nnghiên cứu đưa một mô hình quản lý hội nghị dựa trên nền tảng công nghệ đám mây và di động; phân tích, thiết kế HTTT quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam theo ngôn ngữ UML 2.0 (the Unified Modeling Language),... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin: Nghiên cứu, thiết kế mô hình hệ thống thông tin quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ------------------------ Đào Thị Hồng NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỘI NGHỊ CỦA HỆ THỐNG BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Hà Nội – 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ---------------------------- Đào Thị Hồng NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỘI NGHỊ CỦA HỆ THỐNG BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM Chuyên ngành: Hệ thống thông tin Mã số: 8480104 LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Người hướng dẫn khoa học Học viên TS. Hoàng Đỗ Thanh Tùng Đào Thị Hồng Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Nghiên cứu, thiết kế mô hình hệ thống thông tin quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam” là một công trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Đỗ Thanh Tùng và nhóm nghiên cứu của Thầy. Ngoài ra không có bất cứ sự sao chép của người khác. Đề tài luận văn là sản phẩm mà tôi đã nỗ lực học tập, trau dồi, nghiên cứu trong quá trình học tập tại Học viện khoa học và Công nghệ. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, kỷ luật của Khoa Công nghệ thông tin, Học viện Khoa học và Công nghệ đề ra nếu như có vấn đề xảy ra.
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài luận văn “Nghiên cứu, thiết kế mô hình hệ thống thông tin quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các chuyên gia/thầy/cô để hoàn thành đề tài luận văn này. Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Lãnh đạo Khoa Công Nghệ thông tin, Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các chuyên gia/thầy/cô, các bộ phận chức năng đã tham gia giảng dạy và hỗ trợ giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến TS. Hoàng Đỗ Thanh Tùng người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp nghiên cứu để tôi hoàn thành đề tài luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn: Giám đốc học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Đào tạo; Ban Lãnh đạo khoa Công nghệ thông tin; Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Tuy đã rất nỗ lực học hỏi, cố gắng hiểu phương pháp luận cũng như các kiến thức cơ bản về lĩnh vực học tập/nghiên cứu trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài luận văn, song có thể còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các chuyên gia/thầy/cô và các bạn đồng nghiệp để tôi củng cố lại kiến thức và hoàn thiện đề tài luận văn đạt kết quả tốt nhất. Trân trọng./. vi
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT HTTT: Hệ thống thông tin CSDL: Cơ sở dữ liệu UML: Unified Modeling Language TNVN: Thiên nhiên Việt Nam KHCNVN: Khoa học Công nghệ Việt Nam DNA: Deoxyribo Nucleic Acid CHLB: Cộng hòa liên bang DATP: Dự án thành phần SNKH: Sự nghiệp khoa học SNVH: Sự nghiệp văn hóa ICOM: International Council Of Museums RUP: Rational Unified Process CSVC: Cơ sở vật chất CNTT: Công nghệ thông tin vii
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Hình mô hình tổ chức Hội thảo....................................................... 13 Hình 1.2: Bố cục chung thông tin trên website quảng bá hội nghị ................. 14 Hình 1.3: Biểu đồ người dùng tham gia .......................................................... 16 Hình 1.4: Biểu đồ mô tả tác vụ chính cần thực hiện ....................................... 17 Hình 2.1: Các đồ hình UML 2.0 sử dụng phân tích thiết kế hệ thống ............ 22 Hình 2.2: Mô hình RUP sử dụng để mô tả kiến trúc phần mềm .................... 23 Hình 2.3: Các góc nhìn chính được sử dụng trong quy trình RUP ................. 24 Hình 2.3: Mô hình triển khai hệ thống Di động-Đám mây-Web .................... 29 Hình 2.4: Mô hình các gói của hệ thống ......................................................... 30 Hình 2.5: Hình thông tin Hội nghị .................................................................. 31 Hình 2.6: Hình thông tin cá nhân người sử dụng ............................................ 31 Hình 2.7: Hình ứng dụng di động ................................................................... 33 Hình 2.8 Hình gói đăng nhập .......................................................................... 33 Hình 2.10: Hình góc tìm kiếm thông tin ......................................................... 34 Hình 2.11: Hình gói tra cứu thông tin ............................................................. 35 Hình 2.12: Hình hành động mô tả cách thực hiện .......................................... 36 Hình 2.13: Hình nhận thông báo ..................................................................... 37 Bảng 2.5 diễn giải các tác vụ cho gói nhận thông báo.................................... 37 Hình 2.14 Hình mô tả cách thực hiện ............................................................. 37 Hình 2.15: Hình gói thông tin Hội nghị .......................................................... 38 Hình 2.16: Hình các gói của ứng dụng trên website ....................................... 39 Hình 2.17: Hình quản trị người dùng .............................................................. 40 Hình 2.18: Hình gói cập nhật thông tin ........................................................... 41 Hình 2.19: Mẫu (patern) đồ hình tác vụ cập nhật thông tin ............................ 42 Hình 2.20 Hình gói tìm kiếm thông tin ........................................................... 42 viii
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: mô tả các công việc và thông tin liên quan .................................... 15 Bảng 1.2: Các HTTT hỗ trợ hiện có Các HTTT này cơ bản là đã gần hoàn thiện và đã, đang hỗ trợ rất nhiều cho nhà quản lý. ........................................ 17 Bảng 2.1: diễn giải trách nhiệm và mục đích các góc nhìn ............................ 24 Bảng 2.2: diễn dải vai trò trách nhiệm các gói được phần chia trong hệ thống ......................................................................................................................... 30 Bảng 2.3: diễn giải các tác vụ cho gói đăng nhập........................................... 34 Bảng 2.4 diễn giải các tác vụ cho gói tra cứu thông tin .................................. 35 Bảng 2.6: diễn giải các tác vụ cho gói thông tin hội nghị............................... 39 Bảng 2.7: diễn giải các tác vụ cho gói quản trị người dùng ........................... 40 Bảng 2.9: diễn giải các tác vụ cho gói tìm kiếm thông tin ............................. 43 ix
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. v LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỘI NGHỊ KHOA HỌC ........................................................................................... 4 1.1 GIỚI THIỆU VỀ BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM .................... 4 1.2 HOẠT ĐỘNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC .................................................... 9 1.2.1. Hoạt động hội nghị khoa học nói chung ................................................. 9 1.2.2. Hoạt động hội nghị khoa học tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam....... 10 Tổ chức hoạt động ........................................................................................... 10 1.3 QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỘI NGHỊ .............................. 11 1.4 PHÂN LOẠI CÁC MÔ HÌNH HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ (ĐỀ XUẤT) ......................................................................................................................... 12 1.4.1 Hệ thống thông tin quảng bá hội nghị .................................................... 13 1.4.2 HTTT tuyển và chọn bài báo ................................................................. 16 1.4.3 HTTT quản lý thông tin hoạt động hội nghị .......................................... 17 1.4.4. HTTT quản lý hỗ trợ tổ chức hội nghị .................................................. 18 1.5 MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN..................................... 19 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ ........ 20 1.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VỚI UML 2.0 .................................................................................................. 20 2.1.1. Tổng quan ngôn ngữ mô hình UML 2.0 ............................................... 20 2.1.2. Phân tích thiết kế hướng đối tượng với quy trình RUP và UML ......... 22 2.2 MÔ TẢ YÊU CẦU HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG ............................................................................................................. 24 2.3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ HỘI NGHỊ TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG .............................................................................................................. 27 2.3.2. Góc nhìn logic ....................................................................................... 29 2.3.3. Góc nhìn tác vụ ..................................................................................... 32 2.4 THIẾT KẾ GÓI ĐỊNH VỊ TRONG HỘI NGHỊ ...................................... 43 x
- CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ DEMO GIAO DIỆN MOBILE QUẢN LÝ HỘI NGHỊ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................ 46 3.1 ĐĂNG NHẬP HỆ THỐNG ...................................................................... 47 3.1.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện ................. 47 3.1.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện ............................................................ 47 3.2 THÔNG TIN HỘI NGHỊ .......................................................................... 48 3.2.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện ................. 48 3.2.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện ............................................................ 49 3.3 NHẬN THÔNG BÁO ............................................................................... 50 3.3.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện ................. 50 3.3.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện ............................................................ 51 3.4 TRA CỨU THÔNG TIN .......................................................................... 54 3.4.1. Đồ hình mô tả trạng thái chuyển qua lại giữa các giao diện ................. 54 3.4.2. Thiết kế hình ảnh các giao diện ............................................................ 54 3.5 THẢO LUẬN ............................................................................................ 60 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 61 4.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 61 4.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62 xi
- xii
- MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Nhiều năm gần đây, Hệ thống thông tin (HTTT) đóng vai trò rất lớn trong phát triển của ngành công nghệ thông tin. Thực tế, HTTT luôn phủ bóng trong công việc và cuộc sống vì tất cả đều liên quan đến xử lý, lưu trữ, tra cứu và trao đổi thông tin, dữ liệu hàng ngày. Các tổ chức có thể sử dụng các HTTT với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc quản trị nội bộ, HTTT sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh. Với bên ngoài, HTTT giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho sự phát triển. Khái niệm hệ thống thông tin: HTTT quản lý là hệ thống tích hợp “người – máy” tạo ra thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý và ra quyết định. HTTT quản lý sử dụng các thiết bị tin học, các phần mềm, cơ sở dữ liệu (CSDL), các mô hình phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định. Trước khi giải quyết các bài toán chuyên ngành sâu như xử lý, phân tích và ra quyết định dựa trên dữ liệu của HTTT, thì HTTT rất cần có một thiết kế đủ tốt để đảm bảo tính đúng đắn, bao quát và chính xác cũng như tối ưu của mọi thành phần tham gia trong HTTT về quy trình nghiệp vụ, thu thập dữ liệu và trích xuất thông tin. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong quản lý hoạt động hội nghị của Hệ thống bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Đó cũng là lý do mà tôi chọn đề tài “Nghiên cứu, thiết kế mô hình hệ thống thông tin quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.” nhằm tìm hiểu, kiểm nghiệm những vấn đề được nêu ở trên. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đưa một mô hình quản lý hội nghị dựa trên nền tảng công nghệ đám mây và di động. 1
- Phân tích, thiết kế HTTT quản lý hội nghị của Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam theo ngôn ngữ UML 2.0 (the Unified Modeling Language). Tạo ra được sản phẩm là phần mềm DEMO giao diện Mobile quản lý hội nghị cho Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là phần mềm quản lý Hội nghị hội thảo theo ngôn ngữ UML2.0. Phạm vi nghiên cứu trong công tác tổ chức quản lý Hội nghị, hội thảo của Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Ý nghĩa khoa học Trong công nghệ và kỹ thuật ngày nay, cách xây dựng các mô hình trong UML phù hợp mô tả các hệ thống thông tin cả về cấu trúc cũng như hoạt động. Cách tiếp cận theo mô hình của UML giúp ích rất nhiều cho những người thiết kế và thực hiện hệ thống thông tin cũng như những người sử dụng nó. UML tạo nên một cái nhìn bao quát và đầy đủ về hệ thống thông tin dự định xây dựng. Cách nhìn bao quát này giúp nắm bắt trọn vẹn các yêu cầu của người dùng. UML phục vụ từ giai đoạn phân tích đến việc thiết kế, thẩm định và kiểm tra sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin. Các mô hình hướng đối tượng được lập cũng là cơ sở cho việc ứng dụng các chương trình tự động sinh mã trong các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, chẳng hạn như ngôn ngữ C++, Java,... Phương pháp mô hình này rất hữu dụng trong lập trình hướng đối tượng mà là mô hình phổ biến nhất hiện nay. Đề tài luận văn nghiên cứu có ý nghĩa khoa học vì nó đáp ứng yêu cầu về việc quản lý, lưu trữ Hồ sơ điện tử của từng hội nghị trợ giúp pháp lý và hỗ trợ công tác quản lý khác trong hoạt động cung cấp các báo cáo thống kê, truy vấn các thông tin khác một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Ý nghĩa thực tiễn Hệ thống mạng lưới các Bảo tàng thiên nhiên ở nước ta, gồm có nhà bảo tàng, vườn thực vật, vườn động vật, bộ sưu tập mẫu vật quốc gia, các khu trưng bày ngoài trời được xây dựng tại Hà Nội, Vĩnh Phúc. Các bảo tàng thiên nhiên khu vực gồm 4 bảo tàng được xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế và Điện Biên. Các Bảo tàng Thiên nhiên chuyên ngành gồm Bảo tàng Hải Dương học Nha Trang, Bảo tàng Hải Dương học Đồ Sơn, Bảo tàng Địa chất, Bảo tàng Tài nguyên rừng, Bảo tàng Thiên nhiên cơ sở được xây dựng tại Đại học Quốc gia Hà Nội. 2
- Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (TNVN) là Bảo tàng Quốc gia, đứng đầu trong Hệ thống Bảo tàng TNVN được qui hoạch theo Quyết định số 86/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu tổng quát là xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống bảo tàng thiên nhiên hoàn chỉnh về cơ cấu, hiện đại về khoa học, kỹ thuật, hiệu quả và phong phú về nội dung hoạt động, phục vụ tốt nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy, tham quan, học tập, phổ biến kiến thức về quá trình phát triển lịch sử tự nhiên ở Việt Nam. Trải qua hơn 10 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển Bảo tàng TNVN đã chứng tỏ vai trò đầu hệ trong việc thúc đẩy triển khai các hoạt động: Nghiên cứu khoa học về thiên nhiên, hỗ trợ các Bảo tàng thành viên trong Hệ thống Bảo tàng TNVN về nghiên cứu khoa học, sưu tầm, chế tác và trưng bày bảo quản mẫu vật thiên nhiên nhằm lưu trữ các giá trị trưng bày, bảo tồn lịch sử tự nhiên, giá trị thiên nhiên của Việt Nam và Thế giới; góp phần nâng cao dân trí, ý thức giữ gìn bảo vệ thiên nhiên và môi trường, nâng cao lòng tự hào về thiên nhiên đất nước và quảng bá các giá trị TNVN. Việc thu thập, bảo quản, chế tác, nghiên cứu khoa học về thiên nhiên… cần có các hoạt động để trao đổi, thảo luận những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; kiến nghị, đề xuất, giải pháp khắc phục và phương hướng chiến lược đó chính là hoạt động hội thảo, hội nghị. Đề tài luận văn này có tác dụng giúp Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam quản lý trên thực tế các hoạt động hội nghị tại Hệ thống Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam và có thể áp dụng cho các nơi khác có nhu cầu tương tự. Những nội dung chính của luận văn. Luận văn gồm có các nội dung như Tổng quan hệ thống quản lý Hội nghị khoa học. Phân tích, thiết kế HTTT quản lý Hội nghị. Thiết kế DEMO giao diện mobile quản lý Hội nghị. Kết luận và kiến nghị. 3
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỘI NGHỊ KHOA HỌC 1.1 GIỚI THIỆU VỀ BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM Bảo tàng TNVN trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (KHCNVN) được thành lập theo Nghị định số 27/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ và Bảo tàng chính thức ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 3 năm 2006 theo Quyết định số 305/QĐ-KHCNVN ngày 10 tháng 3 năm 2006 (nay Quyết định số 1738/QĐ-KHCNVN ngày 09/8/2017) của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Bảo tàng TNVN có địa chỉ tại Nhà A20, số 18 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam. Bảo tàng TNVN là tổ chức sự nghiệp văn hoá - khoa học có chức năng bảo tồn, sưu tầm, lưu giữ, bảo quản, giám định, nghiên cứu bảo tàng, tổ chức trưng bày giới thiệu và nghiên cứu các bộ sưu tập vật mẫu về địa chất, sinh vật, nhân chủng, tư liệu về thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên trong nước và ngoài nước phục vụ phổ biến kiến thức, giáo dục, nghiên cứu khoa học, tham quan, du lịch. Nhân sự: Bảo tàng TNVN đã thu hút được các chuyên gia, cán bộ khoa học trẻ có trình độ, kinh nghiệm sau đại học, đến nay (2019), Bảo tàng TNVN có 67 cán bộ, trong số đó có 19 Tiến sỹ (06 Phó giáo sư), 20 Thạc sỹ, 16 Cử nhân, và 02 kỹ thuật viên được biên chế trong 10 đơn vị trực thuộc. Ngoài ra, Bảo tàng TNVN có đội ngũ cộng tác viên thường xuyên với hơn 150 người là các nhà khoa học và quản lý trong và ngoài nước. Hoạt động nghiên cứu khoa học: Trong 13 năm qua, Bảo tàng TNVN đã chủ trì thực hiện hàng trăm đề tài, dự án các cấp. Trong đó, có hơn 20 đề tài cấp Nhà nước, hơn 30 đề tài dự án cấp Bộ và cấp tỉnh, 10 Dự án thành phần thuộc Dự án Xây dựng Bộ sưu tập mẫu vật quốc gia về thiên nhiên Việt Nam. Ngoài ra, Bảo tàng TNVN chủ trì nhiều đề tài hợp tác quốc tế, Nghị định thư và đề tài dự án các cấp khác. Bộ sưu tập mẫu vật về thiên nhiên của Bảo tàng TNVN hiện nay có hơn 200.000 mẫu, gồm các mẫu địa chất, cổ sinh và sinh vật, như mẫu bò tót, voi, hổ, báo, gấu, khỉ, voọc, bò biển, cá mặt trăng, ngà voi, sừng tê giác, gạc nai cà toong, xương cá voi, xương hổ và hàng nghìn mẫu hóa thạch cổ sinh. Trong đó, có nhiều mẫu chuẩn của các loài sinh vật mới được công bố cho 4
- khoa học. Hàng năm, hàng nghìn mẫu vật được bổ sung vào bộ sưu tập mẫu vật quốc gia của Bảo tàng TNVN. Cán bộ khoa học của Bảo tàng TNVN phần lớn là các cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn tốt, chủ trì nhiều đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp Bộ ngành và đề tài thuộc diện Nghị định thư. Hàng năm, cán bộ khoa học của Bảo tàng TNVN công bố hơn 100 công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học, cẩm nang, sách chuyên khảo trong và ngoài nước có uy tín trong các lĩnh vực Bảo tàng học, Khoa học Trái đất, Khoa học Sự sống, Nhân chủng học và Khảo cổ; trong đó, hơn một nửa số bài báo đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín thuộc danh sách SCI/SCI-E. Trong những năm gần đây (từ 2014-2019) Bảo tàng luôn đứng vị trí thứ 2 và 3 trong Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam về số bài báo công bố trên các tạp chí quốc tế có uy tín/số cán bộ nghiên cứu. Tập thể cán bộ Bảo tàng TNVN đã xuất bản nhiều ẩn phẩm có chất lượng và ý nghĩa trong khoa học, trong đó lần đầu tiên ở Việt Nam xuất bản bộ cẩm nang:“Quy chuẩn và quy trình thu thập mẫu Sinh vật, Địa chất và Thổ nhưỡng”, “Quy trình kỹ thuật bảo quản Bộ sưu tập mẫu vật Bảo tàng”, “Bộ sách 12 quyển cẩm nang về Quy trình giám định mẫu địa chất”. Cán bộ khoa học Bảo tàng TNVN đã phát hiện và mô tả hàng trăm loài mới cho khoa học, bao gồm các loài bò sát, lưỡng cư, thực vật, côn trùng, v.v. và bổ sung nhiều loài sinh vật cho khu hệ động và thực vật Việt Nam. Hợp tác quốc tế: Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam xác định công tác hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chế tác vật mẫu, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bảo tàng, chú trọng đến công tác hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chế tác vật mẫu, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ: tăng cường hợp tác, mở rộng quan hệ, hội nhập nhằm phát huy tiềm năng, nội lực, khai thác các lợi thế, các thành tựu của thế giới để phát triển Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Trong thời gian qua, hợp tác quốc tế đã mang lại nhiều cơ hội phát triển cho Bảo tàng. Bảo tàng TNVN đã ký kết 60 bản ghi nhớ và thoả thuận hợp tác với các Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học và các tổ chức nước ngoài thuộc 22 quốc gia trên thế giới. Hàng năm, tổ chức nhiều chuyến hợp tác nghiên cứu thực địa về đa dạng sinh học, địa chất, cổ sinh, 5
- nhân chủng, khảo cổ với các đối tác nước ngoài dựa trên khung hợp tác củacác bản ghi nhớ và thoả thuận hợp tác. Tháng 12 năm 2016, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 54 của Mạng lưới đa dạng Sinh học Gen toàn cầu, bộ sưu tập mẫu Gen của Bảo tàng hiện có khoảng 5.000 mẫu DNA và 300 mẫu mô, đại diện hơn 50 loài. Hoạt động trưng bày và giáo dục: Sau nhiều năm nỗ lực, Bảo tàng TNVN đã có được Phòng trưng bày tiến hóa của thế giới sinh vật đầu tiên, mở cửa phục vụ công chúng và khách tham quan từ tháng 5 năm 2014. Với diện tích Phòng trưng bày còn nhỏ(chỉ hơn 300 m2), nhưng hàng năm, Bảo tàng TNVN đón hơn 65.000 lượt khách thăm quan, trong đó học sinh (bao gồm tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) và sinh viên chiếm khoảng 40%; lứa tuổi mầm non chiếm khoảng 40%, các nhóm đối tượng khác chiếm 20%. Hàng năm, có khoảng 50 trường học đến tham quan và học tập tại Bảo tàng TNVN. Với hơn 1000 mẫu vật các loại, từ mẫu đá, mẫu cổ sinh có niên đại hàng tỷ năm, đến các mẫu thực vật, động vật hiện tại của Việt Nam và thế giới, được trưng bày một cách hợp lý, lôgic và hấp dẫn, thể hiện quá trình hình thành và tiến hóa của sự sống, sự đa dạng của thế giới sinh vật ngày nay, bao gồm: Khu trưng bày Nguồn gốc sự sống: thể hiện bằng cây tiến hóa mô phỏng sự tiến hóa của thế giới sinh vật, ngoài ra nguồn gốc sự sống còn được minh họa bằng một bức tranh chi tiết thể hiện trên bức tường bao quanh cây tiến hóa tại không gian này với các hình ảnh từ khi sự sống bắt đầu được hình thành, cách ngày nay gần 4 tỷ năm, cho đến sự đa dạng của thế giới sinh vật ngày nay. Khu trưng bày Lịch sử sự sống qua các thời kỳ địa chất trên trái đất (ống thời gian): từ thời Tiền Cambri (4,5 tỷ năm - 541 triệu năm), kỳ dài nhất trong lịch sử phát triển của Trái Đất; Đại cổ sinh (541-252 triệu năm) với hệ động vật biển phát triển rực rỡ nhất; Đại trung sinh (252 - 66 triệu năm), đại của Bò sát khổng lồ, chiếm lĩnh cả trên không, trên lục địa và dưới biển; Đại Tân sinh (66 triệu năm - ngày nay), tiêu biểu nhất là sự thống trị của động vật có vú và sự xuất hiện của con người, đỉnh cao nhất của tiến hóa sinh giới. Khu trưng bày Sự sống thời hiện tại: Không gian trưng bày sự đa dạng của thế giới sinh vật thời hiện tại với các mẫu vật về nấm, thực vật, động vật. 6
- Sự phong phú và đa dạng của thế giới sinh vật ngày nay là kết quả của quá trình tiến hóa hàng tỷ năm trên trái đất. Hiện nay, tiêu bản Rùa Hồ Gươm đã được Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam phối hợp với chuyên gia chế tác mẫu vật đến từ Bảo tàng Berlin, Bảo tàng Erfurt (CHLB Đức) thực hiện công tác chế tác, bảo quản lâu dài bằng công nghệ nhựa hóa trên cơ sở phương pháp thay thế mô tế bào bằng hỗn hợp hoạt chất chuyên dụng và đang được bảo quản, trưng bày tại Đền Ngọc Sơn, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tiêu bản Rùa Hồ Gươm trưng bày tại Bảo tàng Thiên nhiên là bản sao chính xác tỷ lệ 1:1 trên bản gốc của Rùa Hồ Gươm và là bản thử nghiệm các công đoạn hoàn thiện trước khi thực hiện trên mẫu gốc. Ngoài ra, mô hình sa bàn trình chiếu các lớp dữ liệu về địa hình, dân số, độ che phủ rừng, mô hình mực nước biển dâng, v.v. Phòng chiếu phim 3D với 35 chỗ ngồi, giới thiệu các bộ phim về thiên nhiên và sự sống trên trái đất góp phần giúp người xem hiểu biết hơn về thế giới tự nhiên cũng như nguồn gốc và lịch sử sự sống. Việc mở cửa Phòng trưng bày Tiến hoá sinh giới đánh dấu một bước tiến quan trọng, phát triển về chất của Bảo tàng TNVN. Phòng trưng bày của Bảo tàng TNVN đã thực sự trở hành một điểm đến quan trọng của công chúng, nhất là các lứa tuổi học sinh, sinh viên Thủ đô và cả nước. Qua tỉ lệ khách thăm quan, có thể thấy rằng phần lớn khách đến tham quan là học sinh các cấp học, đây chính là đối tượng tiềm năng mà Bảo tàng đặc biệt quan tâm hướng tới và đây cũng là mối quan tâm sâu sắc của chương trình phối hợp giáo dục trong các cấp trường học giữa Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam với các trường học, hay nối rộng hơn là giữa ngành giáo dục với các Bảo tàng. Tuy không gian trưng bày nhỏ nhưng trưng bày được thể hiện qua các mẫu vật sống động, các đoạn video clip, phim 3D, v.v. Phòng trưng bày của Bảo tàng đóng vai trò rất lớn trong việc phổ biến kiến thức khoa học (như môn sinh học, lịch sử, địa lý), giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, vai trò và trách nhiệm của mỗi cá nhân, công dân trong việc gìn giữ và bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học cũng như khơi dậy tình yêu thiên nhiên… đặc biệt là cho thế hệ trẻ. Tùy theo đối tượng khách người cán bộ thuyết minh sẽ vận dụng các phương pháp giới thiệu khác nhau. Đối với học sinh áp dụng phương pháp 7
- hướng dẫn theo lối kể chuyện kết hợp với chương trình học môn khoa học tự nhiên, sinh học, địa lý tại nhà trường của các em. Qua những chủ đề trưng bày, các tư liệu hình ảnh và hiện vật để gợi lại bài học cho học sinh bằng những câu hỏi giao lưu trong quá trình hướng dẫn. Nhiều chủ đề được Bảo tàng TNVN tổ chức học tại Bảo tàng cho học sinh, như chủ đề về lịch sử sự sống; tiến hóa người; thực vật; động vật không xương sống; thú, lưỡng cư và bò sát; cá và các sinh vật biển v.v. được học sinh đón nhận tích cực. Các dự án lớn đang thực hiện: Dự án xây dựng Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam: Hiện nay Bảo tàng TNVN đang tiến hành các thủ tục xây dựng Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam với diện tích hơn 30 ha ở Khu đô thị Sinh thái Quốc Oai, thành phố Hà Nội theo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ năm 2015 về việc đồng ý chủ trương đầu tư xây dựng Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ được giao với mục tiêu xây dựng Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam thành một bảo tàng thiên nhiên quốc gia đầu hệ có năng lực nghiên cứu khoa học về thiên nhiên, hỗ trợ cho các bảo tàng thành viên trong Hệ thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam về nghiên cứu khoa học, sưu tầm, chế tác và trưng bày bảo quản mẫu vật thiên nhiên; nhằm lưu giữ các giá trị, trưng bày, bảo tồn lịch sử tự nhiên, giá trị thiên nhiên của Việt Nam và thế giới; góp phần nâng cao dân trí, ý thức gìn giữ, bảo vệ thiên nhiên và môi trường, nâng cao lòng tự hào về thiên nhiên đất nước và quảng bá các giá trị thiên nhiên Việt Nam. Bao gồm các hợp phần sau: Khu trưng bày trong nhà, khu dành cho bộ sưu tập mẫu vật quốc gia, rừng kín thường xanh, hang động, núi đá, công viên đá, khu vườn địa chất, khu trưng bày kết hợp học tập, trung tâm nghiên cứu và văn phòng, khu dịch vụ, hồ nước, đảo nổi và aquarium, khu kỹ thuật và chế tác vật mẫu. Bảo tàng TNVN hiện đang hoàn thành việc xây dựng Trung tâm Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Việt Nam và cứu hộ động, thực vật tại Miền Trung Việt Nam (xã Phong Mỹ, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế) với diện tích ban đầu khoảng 17ha và đi vào hoạt động vào năm 2020 (giai đoạn 2 sẽ mở rộng lên hơn 200 ha). Đây sẽ là Trung tâm bảo tồn và cứu hộ các loài động, thực vật nguy cấp ở khu vực Miền Trung nói riêng, Việt Nam nói chung. Để bảo đảm lượng mẫu vật trưng bày cho Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Bảo tàng TNVN đang triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng Bộ sưu tập mẫu vật quốc gia về Thiên nhiên Việt Nam”. Dự án đã được Chủ 8
- tịch Viện Hàn lâm KHCNVN phê duyệt từ năm 2011, gồm 35 dự án thành phần. Từ năm 2012 đến nay, Bảo tàng TNVN đã cùng các đơn vị thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã và đang triển khai thực hiện 20 dự án thành phần, trong đó có 01 Dự án đầu tư phát triển, 8 DATP thuộc nguồn sự nghiệp khoa học trong đó đã có 05 DATP đã nghiệm thu cấp Quốc gia, 02 DATP sẽ nghiệm thu vào tháng 12/2020 và 01 DATP tiếp tục triển khai thực hiện trong năm 2021. 11 DATP thuộc nguồn sự nghiệp văn hóa với tổng số mẫu vật cam kết sưu tầm/thu thập theo thuyết minh và hợp đồng đã ký kết là khoảng 115.000 tiêu bản mẫu trưng bày và nghiên cứu. Đến năm 2020 đã có khoảng 80.000 tiêu bản mẫu được sưu tầm/thu thập theo tiến độ cấp kinh phí. Ngoài ra, Bảo tàng TNVN đang triển khai dự án đầu tư tăng cường tiềm lực cho công tác thu thập, xử lý, chế tác và bảo quản mẫu vật của Bảo tàng TNVN bằng nguồn vốn đầu tư phát triển. Với các dự án này, đến khi xây dựng xong công trình nhà Bảo tàng mới sẽ đảm bảo cung cấp được một lượng mẫu lớn cho trưng bày và nghiên cứu của Bảo tàng. 1.2 HOẠT ĐỘNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC 1.2.1. Hoạt động hội nghị khoa học nói chung Việc tổ chức hội nghị hội thảo chưa bao giờ là một công việc đơn giản và dễ dàng, đòi hỏi người đứng ra tổ chức phải sáng tạo, cẩn thận và tinh tế thì hội nghị hội thảo mới có thể đạt kết quả tốt nhất gồm: Xác định mục tiêu của hội nghị hội thảo: Trước khi lên ý tưởng cho việc tổ chức hội nghị hội thảo thì người phụ trách cần xác định được mục tiêu của hội nghị hội thảo là gì: Hội thảo lấy ý kiến, Hội thảo chuyên đề, Hội thảo thường niên, … Việc xác định đúng mục tiêu sẽ giúp quá trình lên ý tưởng và chuẩn bị hội nghị hội thảo không bị sai lệch. Xác định đối tượng khách mời của hội thảo: Sau khi xác định được mục tiêu của việc tổ chức hội nghị hội thảo thì cần xác định đối tượng khách mời của hội nghị hội thảo là ai để quyết định thiết kế, bố trí hội nghị hội thảo sao cho hợp lý nhất. Với các lãnh đạo cấp cao cần thiết kế cuộc hội thảo hội nghị trang trọng, uy nghiêm, kín đáo. Với các hội thảo xin ý kiến chuyên gia cần tiến hành một cách ấm cúng, vui vẻ, thoải mái, … Sau khi xác định được mục tiêu là gì, đối tượng tham dự là ai thì chắc chắn ta đã biết được nội dung của cuộc hội thảo – hội nghị xoay quanh vấn đề gì. Điều ta cần chú ý ở đây là xây dựng thật tốt chủ đề chính và các chủ đề 9
- liên quan cũng như quy mô, chương trình sơ bộ ban đầu để Hội thảo diễn ra một cách thành công tốt đẹp. 1.2.2. Hoạt động hội nghị khoa học tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam Tổ chức hoạt động Bảo tàng TNVN thường xuyên tổ chức Hội thảo trong nước và quốc tế, tham gia Hội thảo quốc tế, Hội nghị của ICOM (International Council Of Museums), v.v., phối hợp với các đối nước ngoài tổ chức các cuộc triển lãm ảnh như: Triển lãm ảnh về Côn trùng Việt Nam (hợp tác với Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Đại học Florence Ý năm 2010), Triển lãm ảnh về Rừng năm 2011; Triển lãm ảnh Nhịp đập Đa dạng sinh học Việt Nam – Đài Loan (hợp tác với Bảo tàng Quốc lập Đài Loan và Bảo tàng Hà Nội năm 2017-2018). Thành tích khoa học các năm Bảo tàng TNVN là đơn vị còn non trẻ, song đã có đội ngũ các nhà khoa học trẻ có chất lượng và trình độ chuyên môn cao, chủ trì được những đề tài, dự án khoa học quan trọng trong nước và quốc tế. Phòng Trưng bày tuy nhỏ, nhưng đã đón một lượng khách tham quan khá lớn. Khách tham quan thích thú với khu trưng bày về thiên nhiên, bước đầu Phòng trưng bày của Bảo tàng đã phát huy vai trò và giá trị của mình trong việc giới thiệu thiên nhiên đến với công chúng, là điểm đến hấp dẫn trong chương trình tham quan, học tập và trải nghiệm của nhiều trường phổ thông và đại học ở Hà Nội và lân cận. Trong tương lai không xa, bảo tàng TNVN sẽ có địa điểm mới, đủ lớn để có thể phục vụ công chúng thủ đô và cả nước đến tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Lãnh đạo Bảo tàng, cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ bảo tàng, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam sẽ luôn là điểm đến nổi tiếng và hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế sau 13 năm triển khai hoạt động. Số hội nghị tổ chức hàng năm Hàng năm, Hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam thường tổ chức từ 15-20 hội thảo, hội nghị lớn, nhỏ. Trong đó với vai trò là đơn vị đầu hệ, Bảo tàng TNVN là đơn vị tổ chức chính hoặc đồng tổ chức các hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế. Bình quân, mỗi hội thảo, hội nghị có từ 60 - 80 đại biểu trong và ngoài nước với nhiều chủ đề khác nhau như địa chất, sinh học, thổ nhưỡng, sinh vật, nấm... Hội thảo tổ chức nhằm để thảo luận hoặc công bố những kết quả nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá nhân nhà khoa học. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh: Hoạt động truyền thông marketing đối với dịch vụ học trực tuyến của Công ty TNHH Trí tuệ nhân tạo Artificial Intelligence
54 p | 408 | 115
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ ngành Khoa học máy tính: Nghiên cứu giải pháp công nghệ phân tán dữ liệu và ứng dụng quản lý nhân sự phân tán trong cơ quan nhà nước Lào
27 p | 345 | 68
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ Nano sinh học: Nghiên cứu chế tạo bộ kit RT-PCR để chuẩn đoán virus lở mồm long móng (LMLM) đại diện đang lưu hành ở Việt Nam
18 p | 205 | 41
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin: Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng về an ninh mạng và biện pháp đối phó
110 p | 146 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở TP.HCM
122 p | 163 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tính giá thành trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty TNHH Việt Ý
26 p | 98 | 12
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế hệ thống đóng mở cửa âu tàu
26 p | 110 | 11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 157 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Công tác xã hội: Hoạt động thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
119 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin: Xây dựng hệ thống tìm kiếm âm thanh theo nội dung dựa trên các đặc trưng miền tần số
93 p | 75 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu quá trình đốt sinh khối từ trấu làm nhiên liệu đốt qui mô công nghiệp
26 p | 161 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin: Nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết hàng đợi trong bài toán mô phỏng hoạt động một siêu thị
24 p | 67 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin: Phân cụm thô của dữ liệu tuần tự
53 p | 39 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin: Phân cụm thô của dữ liệu tuần tự
24 p | 61 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Máy tính: Ứng dụng mã nguồn mở ElasticSearch vào hệ thống tìm kiếm danh bạ y tế hiệu quả
98 p | 40 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin: Dự đoán tương tác protein - protein sử dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu
26 p | 37 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn