intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ ngành Quốc tế học: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

134
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của luận văn là nhận diện đặc điểm quan hệ thương mại Việt- Trung trong 10 năm đầu thế kỷ XXI, dự báo triển vọng của mối quan hệ thương mại này và gợi mở một số chính sách cho Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ ngành Quốc tế học: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- LÊ QUANG THIỀU QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUỐC TẾ HỌC Nguời hƣóng dẫn:PGS.TS Nguyễn Thuý Vân Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ LÊ QUANG THIỀU QUAN HỆ THƢƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 60.31.02.06 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUỐC TẾ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Kim Bảo uời hƣóng dẫn:PGS.TS Nguyễn Thuý Vân Hà Nội – 2015
  3. MỤC LỤC Trang MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC CÁC BẢNG 5 DANH MỤC CÁC HÌNH 6 MỞ ĐẦU 7 Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM- TRUNG QUỐC 15 1.1. Lý luận chung về thƣơng mại quốc tế 15 1.1.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh 15 1.1.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh 16 1.1.3. Lý thuyết nguồn lực 16 1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng tới quan hệ thƣơng mại Việt – Trung 18 1.2.1. Bối cảnh mới của quốc tế và khu vực những năm đầu thế kỷ XXI 18 1.2.2. Vị trí địa lý và nguồn tài nguyên 19 1.2.3. Nền kinh tế của Việt Nam và Trung Quốc phát triển ổn định 21 1.2.4. Tác động từ việc gia nhập WTO của Việt Nam và Trung Quốc 23 1.2.5. Lợi ích từ quan hệ thƣơng mại Việt - Trung 25 1.3. Các chính sách thúc đẩy quan hệ hợp tác thƣơng mại Việt – Trung 27 1.3.1. Chính sách phát triển thƣơng mại của Việt Nam đối với Trung Quốc 27 1.3.2. Chính sách phát triển thƣơng mại của Trung Quốc đối với Việt Nam 29 1.3.3. Hiệp định thƣơng mại ký kết giữa hai nƣớc 31 * Tiểu kết Chƣơng 1 34 Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC 10 NĂM ĐẦU THẾ KỶ XXI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 35 2.1. Đặc điểm quan hệ thƣơng mại Việt –Trung (2000- 2010) 35 2.1.1. Thƣơng mại song phƣơng phát triển nhanh 35 1
  4. 2.1.2. Vai trò của thƣơng mại biên giới ngày càng quan trọng 39 2.1.3. Thâm hụt thƣơng mại kéo dài và ngày càng nghiêm trọng 41 2.1.4. Cơ cấu hàng hóa trao đổi chậm đƣợc cải thiện 45 2.2. Một số nhận xét đánh giá chung 49 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc 49 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân 50 2.3. Tác động của quan hệ thƣơng mại Việt – Trung tới nền kinh tế Việt Nam 58 2.3.1. Tác động tích cực 58 2.3.1.1. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời sống người dân các tỉnh biên giới phía Bắc 58 2.3.1.2. Thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế trong nước 59 2.3.2. Tác động tiêu cực 61 2.3.2.1. Nạn buôn lậu khó kiểm soát dẫn tới tiêu cực và tệ nạn xã hội 61 2.3.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu ảnh hưởng tới môi trường sinh thái 62 * Tiểu kết Chƣơng 2 66 Chƣơng 3. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM-TRUNG QUỐC ĐẾN NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GỢI MỞ CHO VIỆT NAM 69 3.1. Xu hƣớng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt - Trung 69 3.1.1. Cơ hội và thách thức 69 3.1.1.1. Hòa bình và phát triển là xu thế chung của thời đại song vẫn còn xung đột khu vực 69 3.1.1.2. Cơ hội và thách thức từ hội nhập kinh tế quốc tế 71 3.1.1.3. Cơ hội và thách thức từ sự trỗi dậy của Trung Quốc 72 3.1.2. Dự báo xu hƣớng phát triển 76 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt – Trung 79 3.2.1. Nhóm giải pháp từ phía Chính phủ 79 3.2.1.1. Từng bước giải quyết vấn đề tranh chấp trên biển Đông 79 3.2.1.2. Tăng cường các biện pháp cụ thể thúc đẩy quan hệ thương mại 80 3.2.2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp 85 2
  5. 3.2.2.1. Tăng cường nghiên cứu nắm bắt thị trường của nước bạn 85 3.2.2.2. Nâng cao trình độ quản lý, chất lượng, thương hiệu sản phẩm và an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu 87 3.2.2.3. Phát triển thương mại điện tử, xây dựng các kênh kết nối trung gian 88 * Tiểu kết Chƣơng 3 89 KẾT LUẬN 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 3
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACFTA/CAFTA : ASEAN- China Free Trade Area Khu mâu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc ASEAN : Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn CHND : Cộng hoà nhân dân CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CNTB : Chủ nghĩa tƣ bản CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐCS : Đảng Cộng sản GDP : Gross Damestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GMS : Greater Mekong Subregion Hợp tác kinh tế khu vực tiểu vùng sông Mê Công EU : European Union Liên minh châu Âu FDI : Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FTA : Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do NDT : Nhân dân tệ TBCN : Tƣ bản chủ nghĩa TNCs : Transational Corporations Các công ty xuyên quốc gia TPP : Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng TW : Trung ƣơng USD : Đô la Mỹ WTO : World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa 4
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Tình hình thƣơng mại song phƣơng Việt- Trung giai đoạn 2000- 2012 36 Bảng 2.2. Một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc từ năm 2001- 2008 37 Bảng 2.3. Một số mặt hàng chủ yếu Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc từ năm 2001- 2008 38 Bảng 2.4. Tình hình thƣơng mại biên giới giữa các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam với Trung Quốc 40 Bảng 2.5. Cán cân thƣơng mại giữa Trung Quốc với các nƣớc ASEAN giai đoạn 2000- 2009 55 5
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Tỉ trọng của thƣơng mại Việt- Trung trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của hai nƣớc 42 Hình 2.2. Xu thế gia tăng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc 44 Hình 2.3. Thâm hụt cán cân thƣơng mại của Việt Nam so với Trung Quốc 45 Hình 2.4. Nhóm 15 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc năm 2010 46 Hình 2.5. Nhóm 15 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc năm 2010 48 6
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bƣớc sang thế kỷ XXI, quá trình toàn cầu hóa kinh tế có những thay đổi sâu sắc (sự chuyển dịch hàng hóa, vốn, lao động, công nghệ…gia tăng trong khi các luật chơi quốc tế ngày càng chặt chẽ; gia tăng cạnh tranh toàn cầu trên mọi lĩnh vực; các công ty xuyên quốc gia (TNCs) có vai trò chi phối trong chuỗi giá trị sản xuất và kinh doanh toàn cầu; tình trạng biến đổi khí hậu tác động đến môi trƣờng mạnh mẽ) buộc các nƣớc phải có những thay đổi chính sách phù hợp trong quan hệ kinh tế với các nƣớc khác. Sau khi gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), Trung Quốc nổi lên nhƣ một cƣờng quốc kinh tế có sức hấp dẫn toàn cầu. Sự nổi lên của Trung Quốc, một mặt, thách thức cạnh tranh đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, mặt khác, tạo cơ hội cho hàng hóa các nƣớc có thể thâm nhập vào thị trƣờng lớn nhất thế giới này. Điều đó sẽ tác động tới các nƣớc, buộc các quốc gia phải có những điều chỉnh chính sách thích hợp trong quan hệ hợp tác với Trung Quốc. Việt Nam và Trung Quốc là hai nƣớc láng giềng gần gũi. Quan hệ kinh tế thƣơng mại giữa hai nƣớc đã có lịch sử lâu đời. Trƣớc đây, hiện nay và trong tƣơng lai Trung Quốc vẫn là một trong những đối tác chiến lƣợc quan trọng đối với Việt Nam. Do vậy việc nhận diện đƣợc tầm quan trọng của mối quan hệ hợp tác kinh tế thƣơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc trong thập niên đầu của thế kỷ XXI có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Thông qua hợp tác thƣơng mại với Trung Quốc, Việt Nam có thể xây dựng một chiến lƣợc hợp tác kinh tế lâu dài và có khả năng thích ứng nhanh với sự nổi lên của Trung Quốc. Với những lý do trên, em lựa chọn đề tài ―Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI‖ làm luận văn nghiên cứu, với mong muốn đề xuất một số gợi mở cho Việt Nam trong việc xây dựng chiến lƣợc và lộ trình hợp tác thƣơng mại Việt- Trung, một mặt nhằm khai thác tối đa lợi ích trong mối quan hệ này, mặt khác nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh và hội nhập của kinh tế Việt Nam vào kinh tế quốc tế và khu vực bởi mối quan hệ này nằm trong liên kết kinh tế khu vực và thế giới. 7
  10. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Quan hệ Việt Nam- Trung Quốc, đặc biệt quan hệ thƣơng mại luôn là đề tài hấp dẫn cho các nhà nghiên cứu ở trong nƣớc. Bởi lẽ mối quan hệ này có ý nghĩa hết sức quan trọng đến sự phát triển chung của hai nƣớc và của khu vực. Những nghiên cứu mà tác giả tiếp cận đƣợc chia làm bốn khía cạnh. Thứ nhất, nghiên cứu quan hệ thương mại Việt- Trung những năm cuối thế kỷ XX. Bàn về quan hệ thƣơng mại trong 10 năm cuối thế kỷ XX, cuốn Quan hệ kinh tế- văn hóa Việt Nam- Trung Quốc hiện trạng và triển vọng Nxb. Khoa học xã hội, xuất bản 2001 nhân kỉ niệm 50 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam- Trung Quốc đã đi sâu phân tích tƣơng đối toàn diện mối quan hệ giữa hai nƣớc trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế- văn hóa xã hội. Trong đó, quan hệ kinh tế thƣơng mại đƣợc coi trọng. Cũng bàn về tình hình thƣơng mại Việt- Trung từ cuối những năm 90 của thế kỷ XX, hai tác giả Lê Tuấn Thanh và Hà Thị Hồng Vân (2008) đã phân tích mối quan hệ hợp tác này trong bài Quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc từ khi bình thường hóa quan hệ đến nay. Trong đó đề cập tới các giai đoạn phát triển của quá trình hợp tác, về hình thức hợp tác… Thứ hai, nghiên cứu quan hệ thương mại Việt- Trung trong liên kết kinh tế khu vực và thế giới. Bàn về vấn đề này, tác giả Lê Tuấn Thanh trong bài Tác động của Khu mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc tới quan hệ Việt- Trung (2007), đề cập tới mối quan hệ hợp tác thƣơng mại Việt- Trung trong quan hệ kinh tế khu vực, đó là việc thành lập Khu mâu dịch tự do Trung Quốc- ASEAN (ACFTA). Theo tác giả Lê Tuấn Thanh, việc ra đời ACFTA mà trong đó Việt Nam và Trung Quốc là những thành viên tích cực có ý nghĩa thúc đẩy hiểu biết lẫn nhau giữa hai nƣớc, tạo điều kiện cơ sở hạ tầng vùng biên giới hai bên phát triển, cải thiện đời sống của cƣ dân miền Tây, miền Trung Trung Quốc và các khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam sẽ đẩy mạnh hợp tác thƣơng mại, đầu tƣ giữa hai nƣớc. Cũng bàn về vấn đề này còn có bài viết Khu vực mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc những tác động tới thương mại Việt Nam và đối sách của Doãn Công Khánh(2010). Trong đó, tác giả đƣa ra những lƣu ý khi đặt vấn đề hợp tác thƣơng mại với Trung Quốc, đồng thời gợi mở 8
  11. những kiến nghị đối sách cho Việt Nam- với tƣ cách là một thành viên của ASEAN trong quan hệ thƣơng mại với Trung Quốc Trong bài viết Hợp tác và cạnh tranh kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh quan hệ kinh tế quốc tế mới hiện nay của Trung Quốc (2005), tác giả Nguyễn Văn Tuấn lại đề cập sâu tới khía cạnh so sánh lợi thế tiềm năng hai nƣớc, trong đó đặt mối quan hệ kinh tế Việt- Trung trong mối quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam và thế giới. Từ đó đƣa ra nhận định về triển vọng hợp tác này. Thứ ba, nghiên cứu quan hệ thương mại Việt- Trung trong bối cảnh mới. Tác giả Doãn Công Khánh trong bài Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc thành hình mẫu của quan hệ hữu nghị và hợp tác trong thế kỷ XXI (2010) cho rằng, có thể phát triển mối quan hệ này thành kiểu mẫu về quan hệ hữu nghị hợp tác thời kỳ mới. Bởi lẽ, quan hệ hợp tác kinh tế hai nƣớc đã có bƣớc phát triển nhanh và ổn định từ cuối những năm 90 của thế kỷ XX trên các mặt nhƣ quy mô và tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, cơ cấu hàng hóa nhập khẩu, cán cân thƣơng mại hai nƣớc…Để rộng đƣờng phát triển hợp tác kinh tế thƣơng mại Việt- Trung, tác giả cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết và những định hƣớng lớn của Việt Nam. Đó là vấn đề chúng ta phải cải cách, phải tìm cách thâm nhập vào hệ thống kinh doanh toàn cầu, phải biết tận dụng mọi lợi thế về địa kinh tế và địa chính trị của mình mới có thể cạnh tranh với Trung Quốc. Cần có sự tính toán tổng thể để có sự phối hợp hành động, phát triển quan hệ kinh tế với Trung Quốc. Sự phát triển đó phải trên cơ sở đảm bảo an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ, xử lý tốt các vấn đề tranh chấp thƣơng mại, bảo vệ môi trƣờng…. Trong bối cảnh quốc tế và khu vực đầy biến động, triển vọng quan hệ thƣơng mại Việt- Trung đƣợc tác giả Nguyễn Đình Liêm (2011) phân tích sâu trong Triển vọng quan hệ Trung- Việt trong thập niên thứ hai của thế kỷ XXI. Trong đó, tác giả nhấn mạnh tới các nhân tố tác động tới quan hệ Việt- Trung, đặc biệt vấn đề biển Đông có tác động không nhỏ tới mối quan hệ hai nƣớc trong thời gian gần đây, từ đó đƣa ra ba kịch bản cho mối quan hệ Việt- Trung. Trong ba kịch bản đó, theo tác giả khả năng vừa hợp tác vừa kiềm chế là xu thế chủ yếu của quan hệ Việt- Trung 10 năm tới. Đây đƣợc coi là kim chỉ nam cho định hƣớng mọi mối quan hệ giữa hai 9
  12. nƣớc, trong đó có quan hệ thƣơng mại. Thứ tư, nghiên cứu quan hệ thương mại Việt- Trung từ góc độ hợp tác thương mại địa phương. Từ khi hai nƣớc xây dựng ý tƣởng ―hai hành lang một vành đai kinh tế‖ nằm trong chiến lƣợc ―một trục hai cánh‖ của Trung Quốc, quan hệ thƣơng mại giữa các địa phƣơng hai nƣớc đƣợc xúc tiến mạnh mẽ. Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả với nhiều bài viết phân tích về những thuận lợi và khó khăn trong việc hợp tác giữa các vùng miền của hai nƣớc trong tuyến hai hành lang. Đó là Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2006) với Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh- Lào Cai- Hà Nội- Hải Phòng- Vai trò của tỉnh Lào Cai; Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2007) với Phát triển hai hành lang một vành đai kinh tế Việt- Trung trong khuôn khổ hợp tác ASEAN- Trung Quốc (Kỷ yếu hội thảo); Đoàn Văn Chỉnh (2010) với Quan hệ hợp tác giữa Quảng Ninh (Việt Nam) với Trung Quốc; Nguyễn Quốc Trƣờng (2014), Hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng: Chặng đường đã qua, thuận lợi mới, khó khăn mới. Nhìn chung, các nghiên cứu về quan hệ thƣơng mại Việt- Trung khá bao quát và toàn diện, nhƣng chƣa đề cập sâu tới những nhân tố tác động tới mối quan hệ này, chƣa đƣa ra những phân tích so sánh về cán cân thƣơng mại, cũng nhƣ chƣa đánh giá triển vọng thƣơng mại hai nƣớc để có giải pháp kịp thời thúc đẩy phát triển mối quan hệ này. Đó là những vấn đề sẽ đƣợc luận văn từng bƣớc giải quyết. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Quan hệ thƣơng mại Việt- Trung cũng đƣợc coi là một vấn đề hấp dẫn nhiều học giả Trung Quốc. Tuy số lƣợng các bài viết về vấn đề này chƣa thực sự lớn nhƣng đã phản ánh khá chân thật về tình hình thƣơng mại song phƣơng hai nƣớc. Có thể chia làm ba hƣớng nghiên cứu nhƣ sau: Thứ nhất, nghiên cứu đặc trưng thương mại Việt- Trung. Đi sâu phân tích những đặc trƣng của thƣơng mại Việt- Trung để có cái nhìn khách quan thúc đẩy giảm siêu, tiến tới cân bằng mâu dịch song phƣơng, đó là quan điểm của học giả Phan Kim Nga- Viện Nghiên cứu Chủ nghĩa Mác- Viện KHXH Trung Quốc trong bài viết Đặc trưng của thương mại Trung- Việt và phân tích nguyên nhân của nó (2010). Trong đó tác giả nhấn mạnh vị trí thƣơng mại hai nƣớc, đặc biệt tỷ trọng 10
  13. trong ngoại thƣơng của Việt Nam cao hơn nhiều so với Trung Quốc. Song cán cân thƣơng mại hai nƣớc mất cân bằng nghiêm trọng, trong đó nhập siêu của Việt Nam có xu thế tăng, thƣơng mại tăng trƣởng không ổn định. Thứ hai, nghiên cứu quan hệ thương mại Việt- Trung trong bối cảnh phát triển “hai hành lang, một vành đai” kinh tế và khu mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc (ACFTA). Bàn về vấn đề phát triển ―hai hành lang, một vành đai‖ kinh tế, nhiều học giả Trung Quốc cũng hết sức quan tâm. Tiêu biểu là những bài viết: Nghiên cứu hợp tác đầu tư giữa Đông Hưng- Quảng Tây- Trung Quốc với Móng Cái- Quảng Ninh- Việt Nam (Nông Lập Phu); Nghiên cứu hợp tác khu kinh tế Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây (Trung Quốc) và hành lang kinh tế Lạng Sơn- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh (Việt Nam) (Lƣu Kiến Văn); Xây dựng ―một trục hai cánh‖ cục diện mới hợp tác khu vực Trung Quốc- ASEAN (Cổ Tiểu Tùng). Bên cạnh đó, học giả ngƣời Nhật Daisuke Hosokawa thuộc trƣờng Đại học Kinh tế Osaka cũng đặt vấn đề Hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng: Quan điểm của Việt Nam và những thách thức đối với Trung Quốc (2009). Sau khi ACFTA thành lập và đi vào hoạt động, quan hệ thƣơng mại Việt- Trung có cơ sở để phát triển mạnh mẽ, trong đó vấn đề đầu tƣ của Trung Quốc vào Việt Nam và quan hệ thƣơng mại giữa Trung Quốc với Việt Nam đƣợc nhiều học giả quan tâm. Đó là Phạm Tân Hoa (2010) với Phân tích hiện trạng đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào ASEAN trong khuôn khổ ACFTA; Trƣơng Lạc Đan với Phân tích hiệu ứng thương mại Trung- Việt trong bối cảnh ACFTA và Mã Tiến (2011) với Nghiên cứu đối sách quan hệ kinh tế thương mại giữa Quảng Tây- Trung Quốc và Việt Nam sau khi ACFTA thành lập. Thứ ba, nghiên cứu vấn đề chênh lệch trong cán cân thương mại Việt- Trung. Chênh lệch trong cán cân thƣơng mại đƣợc coi là trở ngại lớn trong thúc đẩy thƣơng mại hai nƣớc. Chu Kiến Quân (2012) trong Phân tích nguyên nhân nhập siêu thương mại của Việt Nam và đối sách và Chu Tăng Lƣợng (2009) trong Vấn đề nhập siêu thương mại trong quan hệ kinh tế thương mại Trung- Việt đã phân tích những nguyên nhân khiến Việt Nam nhập siêu ngày càng lớn, tình trạng thâm hụt trong cán cân thƣơng mại ngày một trầm trọng về phía Việt Nam, từ đó đƣa ra kiến nghị đối sách cho hai nƣớc nhằm cân đối cán cân thƣơng mại, từ đó thúc đẩy phát 11
  14. triển quan hệ thƣơng mại hai nƣớc. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đây đều có nhiều cứ liệu, luận điểm phong phú về quan hệ hợp tác thƣơng mại Việt- Trung. Đó là những công trình nghiên cứu vô cùng công phu, quý giá mà tác giả có thể tham khảo, kế thừa, là cơ sở để hệ thống hóa quá trình phát triển quan hệ hợp tác thƣơng mại hai nƣớc những năm cuối thế kỷ XX và 10 năm đầu thế kỷ XXI. Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu kể trên của các công trình đi trƣớc, tác giả từng bƣớc bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề nghiên cứu về quan hệ thƣơng mại Việt- Trung, đó là phân tích sâu về những nhân tố hiện tại và tƣơng lai tác động tới quan hệ thƣơng mại Việt- Trung; ảnh hƣởng của quan hệ thƣơng mại Việt- Trung tới nền kinh tế và đời sống xã hội của Việt Nam; đƣa ra các nhóm giải pháp từ phía Chính phủ và doanh nghiệp nhằm từng bƣớc thúc đẩy phát triển quan hệ thƣơng mại Việt- Trung và quan hệ hữu nghị hợp tác trên mọi phƣơng diện giữa Việt Nam và Trung Quốc nói riêng và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, nâng cao vị thế của Việt Nam trong nền kinh tế khu vực và toàn cầu. 3. Đối tƣợng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng hợp tác thƣơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc trong 10 năm đầu thế kỷ XXI. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu trong lĩnh vực thƣơng mại hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc trong 10 năm đầu thế kỷ XXI. - Phạm vi giới hạn quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đại lục, không bao gồm khu vực Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao. 3.3. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung: Nhận diện đặc điểm quan hệ thƣơng mại Việt- Trung trong 10 năm đầu thế kỷ XXI, dự báo triển vọng của mối quan hệ thƣơng mại này và gợi mở một số chính sách cho Việt Nam. Các nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ một số vấn đề về lý luận thƣơng mại quốc tế dẫn đƣờng cho thực tiễn phát triển quan hệ thƣơng mại Việt- Trung. 12
  15. - Nhận diện và phân tích những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác thƣơng mại Việt- Trung. - Đánh giá thực trạng quan hệ hợp tác thƣơng mại Việt- Trung trong 10 năm đầu thế kỷ XXI cũng nhƣ đánh giá tác động của mối quan hệ thƣơng mại này đến nền kinh tế Việt Nam. - Đánh giá triển vọng quan hệ thƣơng mại Việt- Trung đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp giúp Việt Nam phát triển mối quan hệ thƣơng mại này. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận - Từ cách tiếp cận đa ngành (kinh tế, chính trị) để đánh giá một cách khoa học và khách quan quan hệ thƣơng mại Việt- Trung. - Trên cơ sở phát triển quan hệ thƣơng mại Việt- Trung để đánh giá đúng thực trạng và tìm ra những đặc điểm trong hợp tác hai nƣớc hiện nay và triển vọng của nó trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. - Quan hệ hợp tác thƣơng mại hai nƣớc đƣợc đặt trong bối cảnh điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế và quan hệ kinh tế quốc tế của Trung Quốc và Việt Nam (nhƣ chính sách mở cửa biên giới, đại khai phát miền Tây, chiến lƣợc đối tác với các nƣớc láng giềng của Việt Nam và Trung Quốc....). - Đứng từ góc độ Việt Nam, nghiên cứu quan hệ thƣơng mại hai nƣớc gắn với yêu cầu hội nhập và tăng trƣởng của Việt Nam cũng nhƣ vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế trong nƣớc. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, luận văn áp dụng một số phƣơng pháp cụ thể là: - Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, định lƣợng, định tính để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của quan hệ kinh tế thƣơng mại hai nƣớc. - Thống kê số liệu về kinh tế, thƣơng mại của Việt Nam và Trung Quốc chủ yếu trong khoảng thời gian 10 năm đầu thế kỷ XXI. - Phƣơng pháp chuyên gia để chia sẻ ý kiến, nhận định về quan hệ kinh tế thƣơng mại hai nƣớc. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm ba chƣơng: 13
  16. Chƣơng 1: Lý luận chung về thƣơng mại quốc tế và những nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc Chƣơng 2: Đặc điểm quan hệ thƣơng mại Việt Nam- Trung Quốc 10 năm đầu thế kỷ XXI và tác động của nó tới nền kinh tế Việt Nam Chƣơng 3: Xu hƣớng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Trung Quốc đến năm 2020 và một số giải pháp gợi mở cho Việt Nam 14
  17. Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC 1.1. Lý luận chung về thƣơng mại quốc tế 1.1.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh Adam Smith- nhà kinh tế chính trị học nổi tiếng ngƣời Scotland- trong nhiều tác phẩm của mình, đặc biệt là cuốn sách ―Nghiên cứu về bản chất và nguồn gốc giàu có của các quốc gia‖ - đã đề cao vai trò của thƣơng mại, đặc biệt là ngoại thƣơng đã có tác dụng thúc đẩy nhanh sự phát triển và tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc. Song, khác với sự phiến diện của trọng thƣơng là tuyệt đối hoá quá mức vai trò ngoại thƣơng, ngoại thƣơng có vai trò rất to lớn nhƣng không phải nguồn gốc duy nhất của sự giàu có. Sự giàu có không phải do ngoại thƣơng mà là do công nghiệp, tức là do hoạt động sản xuất đem lại chứ không phải do hoạt động lƣu thông. Theo Adam Smith, sức mạnh làm cho nền kinh tế tăng trƣởng là do sự tự do trao đổi giữa các quốc gia, do đó mỗi quốc gia cần chuyên môn vào những ngành sản xuất có lợi thế tuyệt đối, nghĩa là phải biết dựa vào những ngành sản xuất có thể sản xuất ra những sản phẩm có chi phí sản xuất nhỏ hơn so với quốc gia khác, nhƣng lại thu đƣợc lƣợng sản phẩm nhiều nhất, sau đó đem cân đối với mức cầu ở mức giá lớn hơn giá cân bằng [82]. Chính sự chênh lệch giá nhờ mức cầu tăng lên ở quốc gia khác làm cho nền kinh tế tăng trƣởng. Quan điểm trên thể hiện nội dung cơ bản của lý thuyết lợi thế tuyệt đối trong thƣơng mại quốc tế. Một nƣớc đƣợc coi là có lợi thế tuyệt đối so với một nƣớc khác trong việc chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá A khi cùng một nguồn lực có thể sản xuất đƣợc nhiều sản phẩm A hơn là nƣớc thứ hai. Nhƣng một nƣớc không có lợi thế nào vẫn có thể tích cực tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế để phát triển mạnh các hoạt động thƣơng mại quốc tế. Đó là lý giải của nhà kinh tế học cổ điển ngƣời Anh David Ricardo khi đƣa ra lý thuyết lợi thế so sánh trong tác phẩm nổi tiếng của mình ―Những nguyên lý của kinh tế chính trị‖, nhằm giải thích tổng quát chính xác hơn về cơ chế xuất hiện lợi ích trong thƣơng mại quốc tế vào năm 1817 [93]. Trong đó, ông giải thích rằng, mọi nƣớc đều có lợi khi tham gia vào phân công lao động quốc 15
  18. tế, bởi vì phát triển ngoại thƣơng cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nƣớc. Nguyên nhân chính là do chuyên môn hoá sản xuất một số sản phẩm nhất định của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu từ các nƣớc khác thông qua con đƣờng thƣơng mại quốc tế. Những nƣớc có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nƣớc khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối hơn so với các nƣớc khác, vẫn có thể và có lợi khi tham gia vào phân công lao động và quốc tế, vì mỗi nƣớc đều có những lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và một số kém lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng khác. Vậy có thể kết luận rằng, một trong những điểm cốt yếu nhất của lý thuyết lợi thế so sánh là những lợi ích do chuyên môn hoá sản xuất và thƣơng mại quốc tế phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải là lợi thế tuyệt đối. Lợi thế so sánh là điều kiện cần và đủ đối với lợi ích của thƣơng mại quốc tế. 1.1.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh Văm 1990, giáo sƣ Michael Porter của Trƣờng Kinh doanh Harvard đã xuất bản những kết quả nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm hiểu tại sao một số nƣớc lại thành công còn một số khác lại thất bại trong cạnh tranh quốc tế, hay nói cách khác, đó là cơ sở để hình thành lý thuyết cạnh tranh trong thƣơng mại. Porter và các cộng sự đã nghiên cứu tổng cộng 100 ngành tại 10 quốc gia khác nhau. Nhiệm vụ cốt yếu là giải thích đƣợc tại sao một quốc gia đạt đƣợc sự thành công quốc tế trong một ngành cụ thể. Porter đã xây dựng lý thuyết về bốn thuộc tính lớn của một quốc gia hình thành nên môi trƣờng cạnh tranh cho các công ty tại nƣớc đó, và những thuộc tính này thúc đẩy hoặc ngăn cản sự tạo ra lợi thế cạnh tranh của quốc gia đó. Những thuộc tính đó là điều kiện về các yếu tố sản xuất, các điều kiện về cầu, các ngành hỗ trợ và liên quan, chiến lƣợc, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành [4, tr. 100- 104]. Porter đề cập về bốn thuộc tính này nhƣ là bốn yếu tố cấu tạo nên mô hình kim cƣơng, đó là một hệ thống tƣơng tác và củng cố lẫn nhau. Tác động của một thuộc tính sẽ phụ thuộc vào tình trạng của các thuộc tính khác. 1.1.3. Lý thuyết nguồn lực Chúng ta đã thấy rằng lợi thế so sánh là nguồn gốc những lợi ích của thƣơng mại quốc tế, nhƣng lợi thế so sánh do đâu mà có, vì sao các nƣớc khác nhau lại có chi phí cơ hội khác nhau.... Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo đã không 16
  19. giải thích đƣợc những vấn đề trên đây. Để khắc phục những hạn chế này, hai nhà kinh tế học Thuỵ Điển, Eli Hecksher và B.Ohlin trong tác phẩm ―Thƣơng mại liên khu vực và quốc tế‖ xuất bản 1933, đã phát triển lợi thế so sánh của David Ricardo thêm một bƣớc bằng việc đƣa ra mô hình H-O để trình bày lý thuyết ƣu đãi về nguồn lực sản xuất vốn có. Cơ sở lý luận khoa học của lý thuyết H-O vẫn chính là dựa vào lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, nhƣng ở trình độ phát triển cao hơn là đã xác định đƣợc nguồn gốc của lợi thế so sánh chính là sự ƣu đãi về các yếu tố sản xuất mà kinh tế học phát triển đƣơng đại vẫn gọi là nguồn lực sản xuất [93]. Và do vậy, lý thuyết H-O còn đƣợc coi là lý thuyết lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất vốn có, hoặc gọi là lý thuyết nguồn lực sản xuất vốn có. Đó cũng chính là lý thuyết hiện đại về thƣơng mại quốc tế. Quy luật này đang là quy luật chi phối động thái phát triển của thƣơng mại quốc tế và có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển, đặc biệt đối với nƣớc kém phát triển, vì nó chỉ ra rằng đối với các nƣớc này, đa số là những nƣớc đông dân, nhiều lao động, nhƣng nghèo vốn do đó trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đất nƣớc, cần tập trung xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều vốn. Sự lựa chọn các sản phẩm xuất khẩu phù hợp với các lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất vốn có nhƣ vậy sẽ là điều kiện cần thiết để các nƣớc kém và đang phát triển có thể nhanh chóng hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế, và trên cơ sở lợi ích thƣơng mại thu đƣợc sẽ thúc đẩy nhanh sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế ở những nƣớc này. Nghiên cứu những lý thuyết chung về thƣơng mại quốc tế để thấy việc hình thành bất kỳ mối quan hệ thƣơng mại song phƣơng hay đa phƣơng giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới đều ít nhiều phải dựa trên những lý thuyết này, coi những lý thuyết này là cơ sở để thực hiện quan hệ thƣơng mại. Quan hệ thƣơng mại Việt- Trung cũng không là ngoại lệ, nó đƣợc xây dựng và phát triển dựa trên những lý thuyết về lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt đối, lợi thế cạnh tranh, .... 17
  20. 1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng tới quan hệ thƣơng mại Việt – Trung 1.2.1. Bối cảnh mới của quốc tế và khu vực những năm đầu thế kỷ XXI Những năm đầu thế kỷ XXI, xu hƣớng liên kết kinh tế toàn cầu và chủ nghĩa khu vực ngày càng trở nên mạnh mẽ. Tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đƣợc tăng cƣờng, biểu hiện rõ nhất ở xu thế ngày càng tăng của tự do hóa thƣơng mại. Những lợi ích của tự do hóa thƣơng mại đã đƣợc chứng minh qua nửa thế kỷ tồn tại của WTO, qua sự thành công của các nền kinh tế mới nổi (NIEs), các nƣớc ASEAN, NAFTA. Các cuộc đàm phán thƣơng mại khu vực và toàn cầu diễn ra ở nhiều cấp độ song phƣơng, đa phƣơng có tác dụng thực hiện tự do thƣơng mại, xúc tiến đầu tƣ, hợp tác chuyển giao công nghệ, nâng cao hiệu suất thủ tục hải quan... Bên cạnh đó, sự gia tăng liên kết kinh tế thế giới, sự lƣu chuyển tự do các nguồn vốn khiến nền tài chính đang đƣợc quốc tế hóa, sự vận dụng và phát triển của thƣơng mại điện tử đang làm cho khái niệm về không gian và địa điểm của thị trƣờng mất dần ý nghĩa, làm cho nền kinh tế các nƣớc không chỉ liên hệ, giao lƣu mà còn đan xen, dung hợp lẫn nhau, hình thành một nền kinh tế toàn cầu. Đến đầu thế kỷ mới, trên thế giới đã có hơn 200 thỏa thuận hợp tác khu vực và tiểu khu vực với mục tiêu tự do hóa thƣơng mại, cho thấy tự do hóa là xu thế tất yếu và không thể đảo ngƣợc. Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia đang phát triển trong khu vực châu Á với đầy đủ nội lực phát triển không thể đứng ngoài trào lƣu phát triển chung của thế giới là liên kết khu vực và toàn cầu hóa. Đây đƣợc coi là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển mối quan hệ hợp tác thƣơng mại song phƣơng Việt- Trung. Hòa chung với xu thế toàn cầu hóa, tính nhất thể hóa kinh tế khu vực đƣợc tăng cƣờng trong thế kỷ mới. Năm 2001, Thủ tƣớng Trung Quốc Chu Dung Cơ đã đề ra ý tƣởng thành lập Khu mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN và ngày 4-11- 2002 tại Hội nghị thƣợng đỉnh ASEAN-Trung Quốc lần thứ 6, hai bên đã chính thức ký kết Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện, trong đó đề cập tới việc thành lập ACFTA vào năm 2010. Việc thành lập ACFTA sẽ tạo điều kiện cho cả hai thực thể phát triển và tăng cƣờng quan hệ hữu nghị, tạo điều kiện thúc đẩy hợp tác và phát triển kinh tế, mở rộng không gian thƣơng mại và đầu tƣ. Thông qua hợp tác 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2