Luận văn Thạc sĩ ngành Tâm lý học: Hành vi ứng xử của giáo viên trong kỷ luật trẻ mẫu giáo
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng hành vi ứng xử của GV trong kỷ luật trẻ MG. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho GV trong kỷ luật trẻ. Mời các bạn tham khảo chi tiết nôi dung luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ ngành Tâm lý học: Hành vi ứng xử của giáo viên trong kỷ luật trẻ mẫu giáo
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ NHUNG HÀNH VI ỨNG XỬ CỦA GIÁO VIÊN TRONG KỶ LUẬT TRẺ MẤU GIÁO LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC Hà Nội – 2016 i
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------- NGUYỄN THỊ NHUNG HÀNH VI ỨNG XỬ CỦA GIÁO VIÊN TRONG KỶ LUẬT TRẺ MẪU GIÁO Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Công Hoàn Hà Nội - 2016 ii
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nhung iii
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS Ngô Công Hoàn, cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn chi tiết cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu từ ý tưởng ban đầu cho đến khi hoàn thành đề tài. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, sửa chữa, đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu từ cơ sở lý luận đến thực tiễn vấn đề nghiên cứu và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Ban Lãnh đạo, tập thể Cán bộ, Giảng viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, đặc biệt là Cán bộ và giảng viên khoa Tâm lý học đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tôi. Ban lãnh đạo, giáo viên, phụ huynh, học sinh của phòng Giáo dục, các trường mầm non trên địa bàn Hà Nội. Gia đình, người thân và bạn bè đã luôn bên cạnh tôi, cùng tôi chia sẻ khó khăn, động viên, an ủi, khích lệ và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nhung 1
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI ỨNG XỬ CỦA GIÁO VIÊN VỚI TRẺ MẪU GIÁO. .....................................................................................................5 1.1. Một số nghiên cứu sơ lƣợc về hành vi ứng xử .............................................5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hành vi ứng xử trên thế giới .....................5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về hành vi ứng xử trong nước .......................6 1.2. Một số nghiên cứu sơ lƣợc về kỷ luật ...........................................................8 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về phương pháp kỷ luật trên thế giới ............8 1.2.2. Những công trình nghiên cứu phương pháp kỷ luật trẻ trong nước .........9 1.3. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .......................................................10 1.4. Một số vấn đề lý luận về hành vi ứng xử của giáo viên trong kỷ luật trẻ. ..11 1.4.1 Lý luận về hành vi ứng xử .......................................................................11 1.4.2 Ứng xử giữa giáo viên mầm non và trẻ mẫu giáo ...................................16 1.4.3 Lý luận về trẻ mẫu giáo (3-6) tuổi. ..........................................................18 1.5. Lý luận về kỷ luật.........................................................................................22 1.5.1. Khái niệm kỷ luật ...................................................................................22 1.5.2. Khái niệm ứng xử của GV trong kỷ luật trẻ mẫu giáo. ..........................23 1.5.3. Các biểu hiện về ứng xử của GV trong kỷ luật trẻ. ................................23 1.5.4. Một số hình thức kỷ luật .........................................................................24 1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến ứng xử của GV trong kỷ luật trẻ. .................32 Chƣơng 2: TỐ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................36 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ..............................................36 2.1.1.Vài nét về địa bàn nghiên cứu .................................................................36 2.1.2.Vài nét về khách thể nghiên cứu .............................................................36 2.2 Tổ chức nghiên cứu.......................................................................................38 2.2.1.Tổ chức nghiên cứu về mặt lý luận .........................................................38 2.2.2 Tổ chức nghiên cứu thực tiễn ..................................................................39 2
- 2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................40 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................40 2.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ......................................................41 2.3.4. Thực nghiệm trong các tình huống giả định...........................................41 2.3.5. Phương pháp trò chuyện .........................................................................41 2.3.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp .....................................................42 2.3.7. Quan sát ..................................................................................................42 2.3.8. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ...............................42 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................46 3.1. Thực trạng nghiên cứu ứng xử của GV trong kỷ luật trẻ MG. ...............46 3.1.1. Thực trạng ứng xử của GVMN trong kỷ luật trẻ MG biểu hiện thông qua nhận thức ...................................................................................................46 3.1.2. Thực trạng ứng xử của GVMN trong kỷ luật trẻ MG biểu hiện qua hành vi……….. ........................................................................................................47 3.1.3. Thực trạng ứng xử của GVMN trong kỷ luật trẻ MG biểu hiện thông qua thái độ………............. ………………………………………………………..63 3.2 Mối liên hệ giữa ứng xử của GVMN và sự phát triển tâm lý của trẻ. ........71 3.3 Những yếu tố ảnh hƣởng đến ứng xử của GVMN. ....................................74 3.3.1. Những yếu tố chủ quan ..........................................................................74 3.3.2. Yếu tố khách quan: .................................................................................78 3.4. Nghiên cứu trƣờng hợp ...............................................................................79 3.4.1 Cô giáo có hành vi ứng xử tích cực:........................................................79 3.4.2 Cô giáo có hành vi ứng xử tiêu cực .........................................................81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................87 PHỤ LỤC 3
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa kỷ luật tích cực và tiêu cực .........................................31 Bảng2.1 Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu là GVMN .......................................37 Bảng3.1 Nhận thức của GVMN về ý nghĩa của việc rèn ..........................................46 Bảng3.2 Nhận thức về bản chất của kỷ luật .............................................................47 Bảng3.3 Hành vi ứng xử của GV để đảm bảo tính kỷ luật trong lớp........................48 Bảng 3.4 Mức độ kỷ luật khi chăm sóc trẻ mẫu giáo ................................................50 Bảng3.5 Mức độ kỷ luật trẻ trong giờ học và hoạt động ngoài giờ ..........................52 Bảng 3.6 Những hình thức kỷ luật của GVMN đối với trẻ mẫu giáo........................52 Bảng 3.7 Ứng xử của GV khối MGN trong các tình huống giả định ........................59 Bảng 3.8 Ứng xử của GV khối MGN trong các tình huống giả định ........................63 Bảng 3.9 Ứng xử của GV khối MGL trong các tình huống giả định ........................65 Bảng 3.10 Ứng xử của GVMN thông qua thái độ .....................................................68 Bảng 3.11Cảm xúc của GVMN sau khi kỷ luật trẻ ...................................................70 Bảng 3.12 Ứng xử của GVMN và sự tự tin của trẻ ...................................................72 Bảng 3.13 Ứng xử và việc chia sẻ khó khăn của trẻ .................................................73 Bảng 3.14 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ứng xử của GVMN ......................74 Bảng 3.15 Hành vi ứng xử của GVMN với thái độ nghề nghiệp ..............................76 Bảng 3.16 Ứng xử của GVMN với chuyên môn đào tạo ...........................................76 Bảng 3.17 Hành vi ứng xử của GVMN và môi trường làm việc ...............................77 4
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 Mức độ kỷ luật của GV đối với trẻ MG trong các hoạt động ……...…54 Biểu đồ 3.2 Ứng xử của GV khối MGB trong các tình huống giả định…… .......…58 Biểu đồ 3.3 Ứng xử của GV khối MGN trong các tình huống giả định……… .......59 Biểu đồ 3.4 Ứng xử của GV khối MGLtrong các tình huống giả định………. .......62 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Giáo viên mầm non GVMN Mẫu giáo lớn MGL Mẫu giáo nhỡ MGN Mẫu giáo bé MGB Nhà xuất bản NXB Giáo viên GV 5
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em mầm non là lứa tuổi chập chững bước vào đời, sự phát triển của trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào việc chăm sóc, dạy dỗ của người lớn. Hàng ngày, bố mẹ bận công việc từ sáng đến tối nên thời gian dành cho con ít, trẻ ở trường mầm non là chủ yếu. Tại trường mầm non trẻ tham gia vào các hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, ăn ngủ, chiếm 7 - 10h (Khoảng 70 - 80% thời gian trẻ thức). Có nghĩa thời gian tiếp xúc với cô giáo rất nhiều. Như vậy, cô giáo sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Những hành vi ứng xử của cô, được trẻ nhập tâm, bắt chước giống như là “biển chỉ đường” hướng dẫn trẻ vào đời. Ứng xử nói chung có chức năng lớn trong giao tiếp, vừa định hướng hoạt động, điều khiển, điều chỉnh hành vi, lại là phương tiện liên kết, truyền tin giữa người với người. Riêng đối với lứa tuổi mầm non, giao tiếp ứng xử còn có mục đích tổ chức, hướng dẫn, thông báo, giáo dục và chăm sóc trẻ. Do đó, GVMN không những giỏi về chuyên môn mà còn phải là người có cách ứng xử ph hợp để tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cô và trẻ. Giai đoạn từ 0-6 tuổi là giai đoạn có vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ. “Các nhà tâm lý học macxit đã khẳng định rằng, những gì được hình thành ở lứa tuổi mầm non sẽ ảnh hưởng, chi phối mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách của con người ở giai đoạn tiếp theo” [22, tr5] Bởi trẻ ở thời kỳ này có đặc điểm dễ uốn nắn, hay bắt chước và nhịp độ phát triển nhanh. Xuất phát từ cơ sở lý luận, vấn đề ứng xử giữa cô giáo và trẻ em đang được nhiều người làm trong công tác giáo dục và các bậc cha mẹ quan tâm. Đó là một trong những nội dung quan trọng phục vụ cho việc chăm sóc và dạy dỗ trẻ hiện nay. Thế nhưng, vấn đề này chưa được nghiên cứu nhiều, một số ít nhà tâm lý học bàn đến ứng xử trong tình yêu, trong quan hệ vợ chồng, trong môi trường làm việc, trong môi trường sư phạm nói chung, còn ứng xử giữa GVMN và trẻ em thì chưa thực sự được đi sâu. 1
- Xuất phát từ thực tiễn, từ xưa đến nay hình ảnh người GVMN vẫn luôn được tôn vinh và đi vào rất nhiều lời ca tiếng hát “Một mai khi em lớn khôn; Đừng quên khi đi nhà trẻ; Quên cô giáo người nuôi em khỏe; Quên cô giáo người chăm em ngoan; Quên những lời cô giáo yêu thương…” [19]. Bên cạnh đó, cũng có một số hình ảnh GVMN ứng xử chưa ph hợp như: Cô đến lớp với tâm trạng buồn bã, thái độ lạnh nhạt, thậm chí còn cáu gắt, đánh trẻ, điển hình là các vụ như: Cô giáo của trường mầm non Mai Anh (Vĩnh Lộc B, Bình Chánh, Tp. HCM) tát và gây tổn thương v ng kín của trẻ [16, tr37]. Đánh và ép trẻ ăn của cơ sở mầm non Phương Anh xảy ra năm 2014 [18, tr35]. Dẫn đến mối quan hệ giữa cô và trẻ không được gần gũi, có một khoảng cách xa dần. Thậm chí còn xảy ra xung đột, từ đó hình thành ở trẻ những thái độ, hành vi chống đối. Việc này ảnh hưởng rất nhiều đến sự hình thành hành vi của trẻ sau này. Với tư cách là một giáo viên đang làm việc trong trường mầm non, hằng ngày chăm sóc và dạy dỗ trẻ, tôi rất mong muốn tìm hiểu hành vi ứng xử của GVMN với trẻ MG để góp phần nhỏ vốn kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa cô giáo và trẻ em trong lớp học. Ứng xử của GVMN có rất nhiều khía cạnh nhưng ứng xử trong kỷ luật trẻ là một vấn đề nhiều GV quan tâm, băn khoăn. Không biết ứng xử như thế nào khi trẻ mắc sai lầm? Kỷ luật với lứa tuổi quá nhỏ liệu có tốt không? Phương pháp kỷ luật như nào thì hiệu quả nhất? Xuất phát từ những lý do trên, nên tôi chọn đề tài “Hành vi ứng xử của giáo viên trong kỷ luật trẻ mẫu giáo” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng hành vi ứng xử của GV trong kỷ luật trẻ MG. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho GV trong kỷ luật trẻ. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Hành vi ứng xử của giáo viên đối với trẻ em (lứa tuổi mẫu giáo) trong kỷ luật trẻ. 2
- 4. Khách thể nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu 120 GVMN trong các trường mầm non trên địa bàn Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hành vi, ứng xử, hành vi ứng xử của GV, kỷ luật, kỷ luật trẻ, biểu hiện đặc trưng của các hình thức kỷ luật cũng như các yếu tố tác động đến hành vi ứng xử trong kỷ luật trẻ của GV. 5.2 Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn Làm rõ thực trạng hành vi ứng xử của GV trong kỷ luật trẻ mẫu giáo và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho giáo viên trong kỷ luật trẻ. 6. Giả thuyết nghiên cứu - GVMN nhận thức khá phù hợp về kỷ luật và bản chất của kỷ luật, mức độ kỷ luật đối với trẻ phụ thuộc vào hoàn cảnh và tình huống khác nhau. - Ưu thế nổi trội trong hành vi ứng xử của GV khi kỷ luật trẻ mẫu giáo thuộc về các hình thức kỷ luật tích cực, nghĩa là kỷ luật không làm tổn thương trẻ, mang tính chất phòng ngừa răn đe và ngăn chặn. - Có nhiều yếu tố chi phối đến hành vi ứng xử của GV trong kỷ luật trẻ, tuy nhiên các yếu tố chủ quan như: Nhận thức, thái độ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên chi phối nhiều hơn so với các yếu tố khách quan. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu 7.2 Phương pháp quan sát 7.3 Phương pháp trò chuyện 7.4 Phương pháp điều tra và thu thập thông tin bằng bảng hỏi 7.5 Phương pháp thực nghiệm trong các tình huống 7.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp. 7.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 3
- 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Chỉ nghiên cứu hành vi ứng xử của GVMN trong kỷ luật trẻ MG đang học ở trường mầm non. - Các giáo viên ở trường mầm non khối công lập và tư thục 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về hành vi ứng xử của GV trong kỷ luật trẻ MG (3- 6) tuổi. Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng. 4
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI ỨNG XỬ CỦA GIÁO VIÊN VỚI TRẺ MẪU GIÁO 1.1 Một số nghiên cứu sơ lƣợc về hành vi ứng xử 1.1.1 Các công trình nghiên cứu về hành vi ứng xử trên thế giới Xã hội càng văn minh thì nhu cầu trong giao tiếp của con người càng được mở rộng và nâng cao. Ứng xử một cách thông minh, khôn khéo, tế nhị và kịp thời vẫn luôn là mong muốn của tất cả mọi người. Bởi vậy những cuốn sách về đối nhân xử thế, hay kỹ năng giao tiếp cũng được quan tâm trong mọi thời đại. Năm 1936, Dale Carnegie cho ra đời tác phẩm “How to Win Friends and Influence People” (Đắc nhân tâm), cuốn sách được coi như cẩm nang cho mọi sự thành công trong giao tiếp ứng xử. Cuốn sách đã trở thành hiện tượng đáng kinh ngạc trong làng xuất bản Hoa Kỳ năm 1936. Đến nay, nó đã được chuyển sang hầu hết các thứ tiếng trên thế giới và từng ngày, từng giờ hàng triệu người vẫn đang đọc tác phẩm bất hủ này. Với quan điểm, ứng xử là khởi nguồn của mọi thành công, tác giả đã đưa ra các lời khuyên hữu ích để chúng ta cải thiện khả năng đối nhân xử thế của mình. [24]. Tác giả Raymond de saint Laurent cũng có một số cuốn sách liên quan tới đối nhân xử thế như: “28 bài học xử thế” [26] “Ở sao cho vừa lòng người: những bài học xử thế ở đời” [27] đã được tác giả Vũ Liêm dịch ra phiên bản Tiếng Việt. Với một số thủ thuật trong giao tiếp hằng ngày như học cách tôn trọng mọi người, tránh ích kỷ, tránh coi thường người khác…sẽ giúp chúng ta hiểu được phần nào cách xây dựng mối quan hệ với mọi người xung quanh. Đó là những công trình nghiên cứu về ứng xử nói chung, trong các mối quan hệ giữa người với người. Những năm gần đây, tài liệu về giao tiếp ứng xử càng được quan tâm nhiều hơn. Điển hình là tác giả Adele Faber & Flaine Mazlish đã có một công trình nghiên cứu dành riêng cho các bậc phụ huynh và giáo viên khi giao tiếp với trẻ nhỏ “ How to talk so kids will listen and listen so kids will talk” (Nói sao cho trẻ chịu 5
- nghe và nghe sao cho trẻ chịu nói) [28]. Đọc cuốn sách này chúng ta sẽ biết cách khiến trẻ chịu nghe, chịu nói, và cách xử lý được những cảm xúc tiêu cực của trẻ? Biểu đạt nỗi tức giận của mình mà không làm tổn thương trẻ? Hay đơn giản hơn, chúng ta muốn khuyến khích trẻ hợp tác hay giải quyết xung đột một cách êm hòa..., hầu hết những khó khăn ấy sẽ được đề cập đến trong công trình này. Tác giả còn có thêm cuốn “How to Talk So Kids Can Learn: At Home and in School” (Nói sao cho trẻ chịu học ở nhà và ở trường). Cuốn sách đã được những bậc phụ huynh, thầy cô và những nhà giáo dục sức khỏe tâm thần khắp nơi trên nước Mỹ và Canada đã đóng góp cả tiếng nói lẫn tài liệu về việc ứng dụng các kỹ năng giao tiếp vào cách hành xử ở nhà cũng như ở trường học, với nhiều ví dụ sinh động mà các giáo viên và phụ huynh tích lũy được trong mười năm dạy học [29]. Thông qua hai cuốn sách, tác giả Adele Faber & Flaine Mazlish cho rằng ứng xử là cả một nghệ thuật, người ứng xử với trẻ nhỏ giống như một người nghệ sĩ: Vừa nhanh nhẹn, thông minh, khôn khéo, lại đòi hỏi có sự dí dỏm, và một trái tim biết lắng nghe…thì mới tạo được hiệu quả trong trong giao tiếp với trẻ con. Ngoài ra John Murphy và Phil Beadle trong “Why are you shouting at us? The Dos and Don’t of behavior management”. Thông qua cuốn sách, tác giả hướng dẫn giáo viên cách thức ứng xử cũng như quản lý hành vi sao cho ph hợp, dựa trên kinh nghiệm nhiều thập kỷ giảng dạy trong các trường học của họ. Ứng xử đối với tác giả là tất cả những kinh nghiệm sống được chắt lọc, rèn giũa sao cho ph hợp với bản thân và xã hội [31]. Điểm qua một số tác giả trên thế giới cho thấy, số lượng các cuốn sách viết về ứng xử không hề ít, mỗi tác giả chọn cho mình những góc độ khác nhau, góp phần cung cấp thêm nhiều kiến thức quý báu cho chúng ta. 1.1.2 Các công trình nghiên cứu về hành vi ứng xử trong nước Tại Việt Nam các tài liệu nghiên cứu về hành vi ứng xử đã có cách đây khá lâu. Đó là các cuốn sách nghiên cứu về cung cách ứng xử như: PGS.TS Lê Thị Bừng – Hải Vang với “Tâm lý học ứng xử” NXB Giáo dục - 1997 [1]. 6
- Năm 2004, ba tác giả: Nguyễn Công Khanh – Nguyễn Ngọc Nam – Nguyễn Hồng Ngọc với cuốn “Nghệ thuật ứng xử và sự thành công của mỗi người”. Cuốn sách giới thiệu từng phương pháp ứng xử và cách vận dụng vào thực tế cuộc sống, đã được đông đảo bạn đọc đón nhận, cổ vũ nồng nhiệt. Thông qua đó tác giả muốn nói d bạn làm bất cứ công việc gì, học ngành nào, thì chỉ có giao tiếp, ứng xử tốt mới là chìa khóa vàng dẫn đến thành công. Nó là một kỹ năng vô c ng quan trọng nhưng chúng ta hoàn toàn có thể học hỏi và rèn luyện theo thời gian [2]. Cũng trong năm 2004, tác giả Kim Oanh cho ra đời “365 sách lược xử thế” đã đúc kết những bài học sâu sắc, thấm thía trong việc tu dưỡng bản thân, những tâm đắc trong ứng xử cuộc đời từ các tích chuyện, những nhân vật quen thuộc trong các tác phẩm vǎn học sử học. Cuốn sách giúp bạn đọc có nhiều điều bổ ích để giải bài toán cuộc đời và thử thách cho mỗi người [3]. Gần với ứng xử sư phạm hơn có PGS.TS Ngô Công Hoàn (1997) với cuốn “Giao tiếp và ứng xử sư phạm” (dùng cho giáo viên mầm non) đã góp phần cung cấp nhiều thông tin, tri thức cho các nhà nghiên cứu, các giáo viên mầm non cũng như các bậc cha mẹ khi giao tiếp với trẻ. Với tác giả, ứng xử là phản ứng của con người trong những tình huống nhất định nhằm truyền đạt tri thức và kinh nghiệm cá nhân của mình [4]. PGS –TSKH Trịnh Trúc Lâm Và PGS – TSKH Nguyễn Văn Hộ “Ứng xử sư phạm và các tình huống” đã tập trung làm sáng tỏ bản chất của ứng xử trong giao tiếp giữa thầy và trò theo quan điểm hoạt động và giáo dục. Đồng thời cũng chỉ ra một số khó khăn mà giáo viên thường gặp phải khi giải quyết các tình huống sư phạm trong hoạt động ứng xử [5]. Gần đây nhất, năm 2008 Tác giả B i Văn Huệ, Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Hoàng Thị Xuân Hoa đã đưa ra nguồn tài liệu “Nghệ thuật ứng xử sư phạm”. Trong đó có nhiều tình huống sư phạm, một số trắc nghiệm tâm lý và những mẩu chuyện ứng xử sư phạm cho bạn đọc tham khảo. Đối với các tác giả, thì bản chất của ứng xử chính là cách xử lý các tình huống trong các hoàn cảnh khác nhau, ứng xử phụ thuộc vào đặc điểm tâm lý, khí chất của mỗi người… [6]. 7
- Nhìn chung các các công trình nghiên cứu về ứng xử khá phong phú, tuy nhiên ứng xử vẫn mang tính khái quát hoăc thiên về những tình huống sư phạm của giáo viên trung học phổ thông, chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về ứng xử của GVMN. 1.2 Một số nghiên cứu sơ lƣợc về kỷ luật 1.2.1 Các công trình nghiên cứu về phương pháp kỷ luật trên thế giới Người đầu tiên phải kể đến là Jane Nelsen, với hàng loạt cuốn sách về kỷ luật tích cực như: Jane Nelsen, Positive discipline. A warm, practical, step by step sourcebook for parents and teachers. Ballantine Books - Nói về Kỷ luật tích cực, một nguồn sách cho các bậc phụ huynh và giáo viên trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ [34]. Positive Discipline: A teacher’s A –Z Guide: Hundreds of solutions for Almost every classroom behavior Problem - Jane Nelsen, Ed.D, Linda Escobar. Cuốn này dành cho tất cả các giáo viên, từ khi mới bắt đầu đến những người có nhiều năm kinh nghiệm thông qua bộ công cụ của kỷ luật tích cực [32]. Đặc biệt hơn là: Positive Discipline for Preschoolers: For Their Early Year – Raising children who are Responsible, respectful, and resourceful - Jane Nelsen, Ed.D, Cheryl Erwin, Roslyn Ann Duffy. Là nguồn sách quý cho những bậc cha mẹ và giáo viên làm việc với trẻ mẫu giáo trong việc sử dụng phương pháp kỷ luật, truyền đạt kỹ năng sống cho trẻ [29]. Jane Nelsen được biết đến như một bậc thầy về các phương pháp kỷ luật tích cực dành cho các lứa tuổi. Đối với tác giả, kỷ luật không phải là trừng phạt, kỷ luật là cách thức hướng dẫn và quản lý hành vi của trẻ, nhằm ngăn chặn những hành vi tiêu cực và phát huy những hành vi tích cực, và đó được gọi là kỷ luật tích cực. Ngoài ra Tác giả Elizabeth Pantley với “The no –cry Discipline solution – Gent way to encourage good behavior without Whining, Tantrum and Tears”. Với những giải pháp rèn luyện tính kỷ luật – Phương pháp nhẹ nhàng, khuyến khích trẻ cư xử tốt mà không phải than vãn, cáu kỉnh và khóc lóc cũng là một cẩm nang hữu ích cho những người làm cha mẹ và tất cả những người làm công việc liên quan tới 8
- trẻ nhỏ. Bà cho rằng, việc rèn tính kỷ luật đối với trẻ nhỏ là việc rất cần thiết, đó là nền tảng để trẻ phát huy các đức tính tốt, đồng thời cũng hạn chế những hành vi ứng xử tiêu cực đối với các bậc cha mẹ, thầy cô [30]. 1.2.2 Những công trình nghiên cứu phương pháp kỷ luật trẻ trong nước Thời gian gần đây, tại Việt Nam có một số công trình nghiên cứu về phương pháp kỷ luật như: Tiến sĩ Lê Văn Hảo và tổ chức Plan với “Phương pháp kỷ luật tích cực” – 2009. Bộ tài liệu này giúp các bậc phụ huynh, giáo viên hiểu rõ hơn về trẻ em, tâm lý lứa tuổi, tác dụng tiêu cực của việc trừng phạt trẻ em và trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng nhằm giáo dục, kỷ luật trẻ em một cách tích cực và hiệu quả. Theo các tác giả thì trẻ em được quyền yêu thương, chăm sóc, bảo vệ và tôn trọng, chính vì vậy hãy sử dụng những phương pháp kỷ luật tích cực khi trẻ mắc lỗi thay vì trừng phạt trẻ [7]. Tác giả Phan Thương (2013) cũng cho ra đời “Kỷ luật không nước mắt” (NXB Văn hóa Thông tin) hướng dẫn các bậc cha mẹ những phương thức kiềm chế cách hành xử theo cảm tính trong quá trình nuôi dạy con cái. Tác giả chỉ ra cho cha mẹ cách giao tiếp lắng nghe con cái, nghệ thuật trách phạt để trẻ nhận ra lỗi lầm và khích lệ được những năng lực tiềm ẩn của con, gạt bỏ đi những quan niệm giáo dục sai lầm cũ kỹ [8]. Viện đào tạo kỹ năng sống đã lập một trang web: “kyluatkhongnuocmat.edu.vn” với nhiều hội thảo về kỷ luật không nước mắt cho các bậc cha mẹ, do diễn giả Trần Thị Ái Liên trình bày. Bà đã dành thời gian gần 5 năm trời để đi khắp Việt Nam chia sẻ tới cha mẹ ở mọi vùng quê về Kỷ luật không nước mắt, và các chuyên đề khác về kỹ năng cho cha mẹ. Đối với bà, dạy trẻ con không cần roi vọt, trách mắng mà trẻ vẫn nghe theo, điều đó phụ thuộc vào nhận thức và phương pháp của cha mẹ. Bà cũng đưa ra các quy tắc ứng xử dành cho cha mẹ mỗi khi trẻ mắc lỗi. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài đều là nguồn tài liệu quý cho phụ huynh và giáo viên khi nuôi dạy trẻ. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về ứng xử của GVMN trong kỷ luật trẻ MG. Bởi vậy, 9
- tôi rất mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về phương pháp kỷ luật cũng như thực trạng hành vi ứng xử trong kỷ luật với trẻ MG tại Việt Nam. 1.3 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu * Thuyết hành vi. Quan điểm về hành vi của J Watson (1878 – 1958) - Nhà tâm lý học Mỹ đại diện của Chủ nghĩa hành vi cho rằng hành vi ứng xử của các cá nhân là tiếp nhận kích thích đáp lại kích thích đó của cơ thể. Quan sát cũng như diễn giải hành vi đều phải tuân theo nguyên tắc: có một kích thích nào đó tác động vào cơ thể, và cơ thể trả lời bằng một phản ứng nào đó. Từ đây nảy sinh công thức nổi tiếng của chủ nghĩa hành vi S - R (kích thích - phản ứng). Công thức này biểu đạt mọi hành vi do một cơ thể nào đó tạo ra. Hành vi được hiểu một cách hết sức đơn giản là tổ hợp các phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích tác động vào cơ thể [9, tr616, 617]. Như vậy ông không chú ý đến tính chủ thể của ý thức con người. Quan điểm về hành vi của B.F Skinner Trong hệ thống của Skinner, hành vi có đặc điểm mới với một tên gọi mới là "tạo tác" (operant), và bản thân hành vi xuất hiện từ đó được gọi là hành vi tạo tác. Theo thuyết hành vi tạo tác, nhiều trả lời do cơ thể làm ra không phải do một kích thích không điều kiện nào đó gây ra, mà do từ cơ thể phóng ra. Còn các phản ứng nảy sinh để trả lời kích thích vô điều kiện và kích thích có điều kiện được Skinner gọi là các phản ứng loại S. Các phản ứng do cơ thể tự phóng ra, Skinner xếp vào loại R và được gọi là hành vi tạo tác. Skinner là người kế tục trung thành của Watson, chỉ có thêm một chút lập trường hành vi cấp tiến. Các hành vi đều được cấu tạo do có môi trường bên ngoài (bản thân hoàn cảnh thực nghiệm và các kích thích củng cố) trực tiếp tác động vào cơ thể. Trong dạng hiện đại của thuyết hành vi, tạo tác còn nguyên vẹn công thức S - R, tức là còn nguyên nguyên tắc phản ứng thụ động của cơ thể. Tóm lại, Skinner chỉ lấy hành vi bề ngoài, được hiểu là một cử động, một phản ứng của hoạt động ở người làm đối tượng nghiên cứu tâm lý; hành vi này có thể quan sát thấy từ ngoài [9, tr700-705]. 10
- Ưu điểm mới của thuyết này là cho việc luyện tập hay sự xuất hiện cung cách ứng xử mới phụ thuộc vào sự thay đổi của điều kiện bên ngoài (môi trường). Muốn thay đổi cách hành vi ứng xử của con người chỉ cần thay đổi những kích thích tác động đến nó. Do đó, người ta có thể dự kiến được phản ứng của cá nhân khi người ta thay đổi yếu tố bên ngoài và người ta có thể kiểm soát, và điều chỉnh sự kiện của môi trường. Quan niệm về hành vi của J Piaget – Nhà tâm lý học Thuỵ Sỹ cho rằng hành vi là tập hợp các kích thích của cơ thể đối với những tác nhân kích thích bên ngoài và có sự phản ứng lại của cơ thể một cách thích hợp. Theo J Piaget phải xây dựng hành vi của con người từ thấp đến cao. Vì vậy đặc điểm nổi bật của quan niệm về hành vi ứng xử của J Piaget chính là Chủ nghĩa xây dựng hành vi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp chủ yếu nhấn mạnh tính chủ thể của ứng xử. 1.4. Một số vấn đề lý luận về hành vi ứng xử của giáo viên trong kỷ luật trẻ mẫu giáo. 1.4.1. Lý luận về hành vi ứng xử 1.4.1.1. Khái niệm hành vi Cho đến nay, xung quanh khái niệm hành vi còn có nhiều quan điểm khác nhau. Khái niệm hành vi lần đầu tiên được J.B.Watson đưa ra năm 1913. Hành vi được xây dựng trên nền móng thực chứng luận và chỉ dựa trên những hiện tượng có thể quan sát được từ bên ngoài. “Hành vi được xem như là tổng hợp các phản ứng của cơ thể trước các kích thích của môi trường bên ngoài theo công thức S-R (Sitmulant: Kích thích; Reaction: Phản ứng)” [20]. Điều này có nghĩa là bất kỳ một hành vi nào của người và động vật đều diễn ra theo cơ chế: có kích thích thì có phản ứng chứ không liên quan gì tới ý thức, tới những yêu cầu và chuẩn mực của xã hội. Trong từ điển tâm lý học do R.J.Cosini chủ biên có viết: “Hành vi là những hành động, phản ứng, những tương tác đáp lại kích thích bên trong và bên ngoài bao gồm những cử chỉ quan sát được một cách khách quan, những cử chỉ thuộc về nội tâm và những quá trình vô thức” [35]. Hành vi có 2 dạng biểu hiện: hành vi bộc lộ ra bên ngoài và hành vi diễn ra bên trong. Chủ nghĩa hành vi cổ điển chỉ quan 11
- tâm đến hành vi bộc lộ ra bên ngoài, bỏ qua những gì diễn ra bên trong. Còn chủ nghĩa hành vi hiện đại lại coi trọng cả hai biểu hiện này. Các nhà tâm lý học người Nga đã phê phán các luận điểm có khuynh hướng xóa nhòa ranh giới giữa hành vi của động vật với hành vi của con người vì chúng dẫn đến nhận thức sai lầm, lẫn lỗn giữa sinh vật học với tâm lý học. Các tác giả của những luận điểm này cho rằng cả ý thức và hành vi đều tồn tại khách quan, tham gia một cách tích cực vào quá trình tác động của con người đối với thế giới xung quanh. Ở con người cấu trúc hành vi bao gồm: kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm xã hội và kinh nghiệm kép. Các kinh nghiệm này đều có điểm chung là nội dung của chúng đều xuất phát từ quá trình lao động, từ quá trình truyền đạt kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ người này tới người khác và từ việc mỗi người lĩnh hội các kinh nghiệm đó. Đương nhiên quá trình này không thể thực hiện được nếu không có tâm lý và ý thức giữ chức năng định hướng và tích cực hóa. Vì vậy L.X.Vưxgotxki viết “Ý thức hóa ra là một cấu trúc rất phức tạp của hành vi, nếu nói riêng thì là cấu trúc phức tạp của quá trình phân đôi của hành vi. Hành vi được hiểu ngầm là hoạt động của con người. Và cả ý thức với tư cách là một bộ phận cấu thành của hành vi, ý thức được coi là một thực tại khách quan có chức năng điều chỉnh đối với hành vi và cùng hành vi ý thức là một thành phần của hoạt động” [9, tr228-230]. Ở Việt Nam khi bàn đến khái niệm hành vi cũng có những ý kiến khác nhau. Chẳng hạn, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng, mỗi biểu hiện hành vi chỉ là một bộc lộ ra bên ngoài của hoạt động và bao giờ cũng gắn liền với động cơ mục đích. Tác giả Lưu Song Hà cho rằng hành vi được hiểu là hành vi xã hội, là cách ứng xử của một người trong một hoàn cảnh cụ thể được biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định [13]. Như vậy, về khái niệm hành vi chưa có một quan niệm thống nhất, bởi mỗi tác giả khi đưa ra khái niệm hành vi đã nhìn nhận nghiên cứu hành vi ở những góc độ khác nhau. Trong đề tài này tôi xin chọn khái niệm của tác giả Lưu Song Hà “Hành vi được hiểu là cách ứng xử của một người trong một hoàn cảnh cụ thể được biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định”. Vậy xuyên suốt luận 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học: Định hướng nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành Tâm lý học ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
196 p | 598 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Tam Đảo
10 p | 270 | 76
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
26 p | 185 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Động cơ chọn học ngành Việt Nam học của sinh viên người nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh
121 p | 192 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Thế giới tâm linh trong truyện thơ Nôm
253 p | 145 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Văn học: Hiện thực trong tác phẩm tiêu biểu của Mark Twain
123 p | 138 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Văn học: Tiểu thuyết Trăm năm cô đơn của G.Marquez dưới góc nhìn phân tâm học
78 p | 46 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Định hướng giá trị nghề Quản trị nhân sự của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh ở một số trường đại học tại TPHCM
83 p | 102 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Hệ thống thông tin: Xây dựng hệ thống quản lý mua bán của trung tâm nội thất Phúc Thành
76 p | 141 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
26 p | 113 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Tâm lý học: Thái độ đối với hoạt động thực tập tại doanh nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng công nghiệp Bắc Ninh
95 p | 110 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành quản trị kinh doanh hình thức vừa làm vừa học ở trung tâm Đại học mở Hà Nội tại Đà Nẵng
26 p | 134 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nghệ thuật âm nhạc: Giảng dạy các tác phẩm chuyển soạn đàn Tam thập lục hệ Cao đẳng tại trường Cao đẳng nghệ thuật Hà Nội
64 p | 69 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Phương trình tích phân phi tuyến và các ứng dụng
39 p | 73 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Tâm lý học: Đánh giá của người lao động về sự công bằng trong tổ chức
118 p | 32 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Trung tâm điện toán truyền số liệu KVIII
26 p | 74 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Tâm lý học: Hành vi giao tiếp có văn hóa của cảnh sát khu vực với người dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội
150 p | 20 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn