intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng sản xuất và tuyển chọn cây chè ưu tú để phát triển giống chè An Bằng tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài nghiên cứu là đánh giá được hiện trạng sản xuất của cây chè An Bằng: diện tích, sự phân bố, mức độ tiêu thụ, hình thức tiêu thụ, mùa vụ thu hái (lứa hái, hoặc số lần cắt trong năm), hiệu quả kinh tế; thực trạng các biện pháp kỹ thuật mà người dân đang áp dụng: kỹ thuật trồng, thời vụ trồng, phân bón, BVTV, thu hái, chế biến… Chọn được những cây ưu tú để làm cây mẹ nhân giống phục vụ cho mở rộng quy mô và phục tráng giống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng sản xuất và tuyển chọn cây chè ưu tú để phát triển giống chè An Bằng tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của địa phương và lĩnh vực đang công tác để hình thành chuyên đề nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trước đây. Huế, tháng 7 năm 2018 Tác giả Hồ Ngọc Mẫn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Nông học Trường Đại học Nông Lâm Huế, và sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Minh Hiếu, tôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng sản xuất và tuyển chọn cây chè ưu tú để phát triển giống chè An Bằng tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Nông Lâm Huế từ tháng 6/2016 đến 6/2018. Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Minh Hiếu, TS. Nguyễn Hồ Lam đã tận tình, hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Phòng NN & PTNT, Trung tâm- Kỹ thuật nông nghiệp huyện Đại Lộc, lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Đại Thạnh, cán bộ Ban nông nghiệp xã Đại Thạnh và bà con nông dân thôn An Bằng, Tây Lễ, Mỹ Lễ xã Đại Thạnh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song, do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân còn nhiều hạn chế nhất định về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 7 năm 2018 Học viên Hồ Ngọc Mẫn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Cây chè (Camellia sinensis) An Bằng xuất hiện và khẳng định danh tiếng khoảng hơn 200 năm. Chè An Bằng là một đặc sản riêng mà thiên nhiên đã ban tặng cho vùng đất Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, với tên gọi chè thơm An Bằng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà nguồn tài nguyên do thiên nhiên ưu đãi, có giá trị cao này ở địa phương đang bị suy thoái nghiêm trọng; việc bảo tồn và phát triển giống chè An Bằng tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam cho thấy có những hạn chế như: giống qua nhiều năm canh tác có dấu hiệu bị thoái hóa, sâu bệnh hại nhiều, năng suất và chất lượng giảm sút. Thêm vào đó, người dân xã Đại Thạnh từ xưa đến nay chủ yếu canh tác theo hình thức quảng canh, kỹ thuật sản xuất lạc hậu. Để có cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc khôi phục và phát triển giống chè An Bằng tại huyện Đại Lộc, đề tài đã sử dụng các phương pháp tiếp cận truyền thống trong thu thập và kế thừa các số liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của địa phương, điều tra hiện trạng sản xuất để thu thập thông tin về diện tích, năng suất, sản lượng, thời vụ thu hái, chăm sóc, phân bón, sâu bệnh, phương pháp thu hái, bảo quản, sơ chế, chế biến, giá cả, hình thức bán buôn,...Nghiên cứu các đặc điểm nông học giống chè An Bằng về hình thái (rể, thân, cành, lá, hoa, quả, hạt), năng suất, chất lượng cành búp chè, đặc điểm về sinh trưởng và khả năng chống chịu sâu, bệnh,… Tuyển chọn cây chè ưu tú trong vườn sản xuất của nông dân để nhân giống ra vườn ươm theo phương pháp nhân giống vô tính (từ hom chè). Định vị, đánh dấu, lập mã số và hồ sơ cho các cá thể ưu tú bằng thiết bị GPS. Từ đó đã thu thập được một số kết quả sau: - Về hình thái: Cây chè An Bằng có dạng cây bụi, phân cành mạnh, thân non màu xanh nhẵn bóng, thân già màu xám xù xì, tiết diện tròn. Lá đơn, mọc cách, lá hình trứng thuôn, phiến lá cứng và dày, mép lá có răng cưa nhọn nông, chóp lá và gốc lá nhọn. Hầu hết búp chè An Bằng có màu xanh, mức độ lông tuyết của dòng chè An Bằng ở mức độ trung bình đến ít. - Về chất lượng: Màu nước vàng xanh sáng, sánh; có mùi thơm nhẹ đặc trưng; có mùi đậm dịu, ngọt hậu sau khi uống. Các chỉ tiêu phân tích sinh hóa đều cho thấy chất lượng chè An Bằng thuộc dạng khá tốt. Đề tài nghiên cứu về giống chè An Bằng không những sẽ làm thay đổi bộ mặt của vùng chè truyền thống An Bằng mà còn được nhân rộng tại các địa phương khác trong huyện Đại Lộc cũng như các vùng gò đồi của tỉnh Quảng Nam. Việc khôi phục và phát triển nghề trồng chè tại xã Đại Thạnh cũng như các xã lân cận của huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam sẽ tạo ra một cảnh quang sinh thái tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch sinh thái đang được địa phương chú trọng đầu tư. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii TÓM TẮT LUẬN VĂN .........................................................................................iii MỤC LỤC ............................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................. ix MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề......................................................................................................... 1 2. Mục đích, mục tiêu của đề tài .............................................................................. 2 2.1. Mục đích .......................................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu ........................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CƯU .................................. 3 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3 1.1.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................. 3 1.1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................... 4 1.2. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 5 1.2.1. Nghiên cứu về giống chè trên thế giới............................................................ 5 1.2.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của cây chè........................... 8 1.3. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 10 1.3.1. Nghiên cứu về giống chè Shan trong nước ................................................... 10 1.3.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây chè............................ 11 1.3.3. Nghiên cứu về danh tiếng và tính đặc thù của chè An Bằng ........................ 16 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 1.4. Những nhận định tổng quát về tình hình nghiên cứu chè trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài................................................................................................ 17 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 19 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 19 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................................. 19 2.2.1. Nội dung ...................................................................................................... 19 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 20 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 24 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 25 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ................................. 25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Đại Lộc ................................ 25 3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đại Thạnh ........................................ 36 3.2. Đánh giá hiện trạng sản xuất cây chè An Bằng ở huyện Đại Lộc .................... 40 3.2.1. Mô tả sơ lược về cây chè An Bằng:.............................................................. 40 3.2.2. Số hộ trồng chè An Bằng ............................................................................. 41 3.2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng chè An Bằng ........................................... 41 3.2.4. Thời vụ trồng và chăm sóc chè An Bằng: ..................................................... 42 3.2.5. Thu hái và tiêu thụ sản phẩm chè An Bằng: ................................................. 42 3.2.6. Sâu, bệnh gây hại chè An Bằng.................................................................... 43 3.3. Kết quả đánh giá chất lượng đất ở vùng trồng chè An Bằng ............................ 43 3.3.1. Thành phần cơ giới và độ chua .................................................................... 44 3.3.2. Hàm lượng các chất tổng số ......................................................................... 44 3.3.3. Hàm lượng các chất dễ tiêu .......................................................................... 45 3.3.4. Các cation trao đổi ....................................................................................... 46 3.3.5. Hàm lượng các kim loại nặng ...................................................................... 47 3.3.6. Hàm lượng vi sinh vật.................................................................................. 48 3.4. Kết quả tuyển chọn cây chè ưu tú để nhân giống phục vụ cho việc phục tráng, mở rộng diện tích. ................................................................................................. 49 3.4.1. Tuyển chọn cây chè ưu tú: ........................................................................... 49 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.4.2. Chọn lọc những cây chè ưu tú, có năng suất cao, chất lượng tốt từ vườn chè địa phương ............................................................................................................ 53 3.4.3. Một số thông tin về đặc điểm nông học của cây ưu tú chè An Bằng ............. 54 3.4.4. Đặc điểm sinh trưởng của cây ưu tú chè An Bằng ........................................ 59 3.4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống chè An Bằng........... 61 3.4.6. Kết quả đánh giá chất lượng chè An Bằng ................................................... 62 3.4.7. Đánh giá mức độ nhiễm các loại sâu hại chính trên các cây ưu tú chè An Bằng ...................................................................................................................... 66 3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................................................... 70 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 76 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 81 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT CAB : Chè An Bằng CAB_2_50 : Cây số 2 trong tổng số 50 cây ưu tú CN-TTCN-XD : Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp- Xây dựng CT CP SXVL&TM : Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và thương mại CCN Đại Hiệp : Cụm công nghiệp Đại Hiệp BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn KHKT : Khoa học kỹ thuật MNPB : Miền núi phía Bắc NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSLT : Năng suất lý thuyết QCVN : Quy chuẩn Việt Nam ĐH7.ĐL : Đường huyện, tuyến đường số 7 Đại Lộc ĐX9.ĐL : Đường huyện, tuyến đường số 9 Đại Lộc ĐX : Đường xã KL : Khối lượng KPH : Không phát hiện CHT : Chất hòa tan TB : Trung bình CT TNHH MTV : Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ yếu ................. 29 Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành ........................................... 30 Bảng 3.3: Số hộ trồng chè An Bằng ....................................................................... 41 Bảng 3.4: Diện tích, năng suất sản lượng chè An Bằng qua các năm ..................... 41 Bảng 3.5: Thành phần cấp hạt của đất trồng chè .................................................... 44 Bảng 3.6: Hàm lượng các chất tổng số trong đất trồng chè .................................... 45 Bảng 3.7: Hàm lượng các chất dễ tiêu trong đất trồng chè ..................................... 45 Bảng 3.8: Hàm lượng các cation trong đất trồng chè.............................................. 46 Bảng 3.9: Hàm lượng một số nguyên tố vi lượng trong đất trồng chè .................... 47 Bảng 3.10: Sơ lược về các cây chè ưu tú An Bằng ................................................. 49 Bảng 3.11: Đặc điểm cơ bản cây chè ưu tú ............................................................ 52 Bảng 3.12: Đặc điểm về hình dạng, kích thước lá cây ưu tú................................... 54 Bảng 3.13: Một số đặc điểm về màu sắc, hình dạng và thế lá cây ưu tú ................. 56 Bảng 3.14: Một số đặc điểm màu sắc búp, số đợt sinh trưởng trong năm ............... 58 Bảng 3.15: Một số đặc điểm sinh trưởng của cây ưu tú chè An Bằng..................... 59 Bảng 3.16: Một số đặc trưng của búp chè .............................................................. 60 Bảng 3.17: Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống chè An Bằng ........ 61 Bảng 3.18: Kết quả phân tích thành phần sinh hóa của chè An Bằng ..................... 63 Bảng 3.19: Đặc điểm chất lượng chè An Bằng ...................................................... 64 Bảng 3.20: Mức độ nhiễm Rầy xanh ..................................................................... 66 Bảng 3.21: Mức độ nhiễm Nhện đỏ trên các cây chè ưu tú An Bằng...................... 67 Bảng 3.22: Mức độ nhiễm Bọ xít muỗi trên các cây chè ưu tú An Bằng ................ 69 Bảng 3.23: Thu nhập và cơ cấu thu nhập các hộ gia đình nhận đất trồng chè ......... 70 Bảng 3.24: Thu nhập bình quân đầu người các hộ nhận khoán rừng ...................... 72 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu trên địa bàn huyện .................. 30 Biểu đồ 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành huyện Đại Lộc ............... 31 Biểu đồ 3.3: Mức độ nhiễm Rầy xanh.................................................................... 66 Biểu đồ 3.4: Mức độ nhiễm Nhện đỏ trên các cây chè ưu tú An Bằng.................... 68 Biểu đồ 3.5: Mức độ nhiễm Bọ xít muỗi trên các cây ưu tú chè An Bằng ............. 69 Biểu đồ 3.6: Thể hiện cơ cấu thu nhập từ chè so với tổng thu nhập các hộ nhận trồng rừng.............................................................................................................. 71 Biểu đồ 3.7: So sánh thu nhập bình quân đầu người năm 2016 .............................. 72 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Cây chè An Bằng xuất hiện và khẳng định danh tiếng khoảng hơn 200 năm. Chè An Bằng là một đặc sản riêng mà thiên nhiên đã ban tặng cho vùng đất Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Khi pha đúng cách, nước chè có màu xanh đẹp, có mùi vị thơm đặc trưng, rất chát, vị chát lưu lại rất lâu trong miệng. Chè An Bằng được phát triển đầu tiên ở xã Đại Thạnh, huyện Đại Lộc cách đây khoảng 200 năm. Trong những năm 1980-1990, toàn xã Đại Thạnh diện tích cây chè An Bằng có khoảng 120 ha. Sau những năm 1990, với nhiều lý do khác nhau dẫn đến diện tích chè An Bằng ngày càng bị thu hẹp, sản lượng và chất lượng ngày càng giảm sút. Hiện nay toàn xã Đại Thạnh còn khoảng 30 ha chè, trong đó tập trung khoảng 20 ha tại thôn An Bằng và rải rác ở các thôn lân cận như Mỹ Lễ, Tây Lễ…Chè An Bằng chủ yếu được trồng phân tán trên đất đồi, một số ít diện tích được trồng trong vườn nhà; đất đang trồng chè chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng, là loại đất có diện tích chiếm gần 70% diện tích đất toàn huyện. Hiện trạng việc phát triển giống chè An Bằng tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam cho thấy nhũng hạn chế như giống qua nhiều năm canh tác có dấu hiệu bị thoái hóa, sâu bệnh hại nhiều, năng suất và chất lượng giảm sút.Thêm vào đó, người dân Đại Thạnh từ xưa đến nay chủ yếu canh tác theo hình thức quảng canh, kỹ thuật sản xuất lạc hậu. Trong những năm gần đây, cùng với việc phát triển về cơ sở hạ tầng, du lịch sinh thái hồ Khe Tân phát triển, kéo theo một số sản phẩm nông nghiệp của người dân địa phương được du khách quan tâm trong đó có sản phẩm chè An Bằng. Với sự ưa chuộng sản phẩm chè An Bằng của khách du lịch, một số hộ dân đã bắt đầu có sự đầu tư cây chè. Hơn nữa, chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Quảng Nam nói riêng và cả nước là ưu tiên chọn lựa các địa phương có điều kiện kinh tế khó khăn vùng đồi núi và trung du để chuyển giao và xây dựng các chương trình phát triển theo hướng bền vững, tạo tiền đề xây dựng nông thôn mới. Trong quy hoạch trồng 1.000 ha chè của tỉnh Quảng Nam, bên cạnh các vùng đã phát triển trọng điểm (Tiên Phước, Đông Giang), việc tuyển chọn nguồn đầu dòng để phát triển giống chè truyền thống An Bằng là rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất và tuyển chọn cây chè ưu tú để phát triển giống chè An Bằng tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 2. Mục đích, mục tiêu của đề tài 2.1. Mục đích Điều tra đánh giá hiện trạng cây chè và tuyển chọn cây chè ưu tú, có năng suất cao, chất lượng tốt từ vườn chè của địa phương để phát triển giống chè An Bằng, góp phần phát triển nghề trồng chè truyền thống tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 2.2. Mục tiêu - Đánh giá được hiện trạng sản xuất của cây chè An Bằng: diện tích, sự phân bố, mưc độ tiêu thụ, hình thức tiêu thụ, mùa vụ thu hái (lứa hái, hoặc số lần cắt trong năm), hiệu qủa kinh tế; thực trạng các biện pháp kỹ thuật mà người dân đang áp dụng: kỹ thuật trồng, thời vụ trồng, phân bón, BVTV, thu hái, chế biến… - Chọn được những cây ưu tú để làm cây mẹ nhân giống phục vụ cho mở rộng quy mô và phục tráng giống. - Đề xuất được một số giải pháp phát triển vùng chè tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả đề tài này sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý đưa ra những chủ trương phù hợp nhằm góp phần tuyển chọn cây ưu tú để phát triển giống chè An Bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Phục hồi và phát triển giống chè địa phương như là một đặc sản của địa phương có giá trị về kinh tế, văn hóa, xã hội, tạo công ăn viêc làm, góp phần thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới ở Đại lộc, Quảng Nam. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CƯU 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 1.1.1. Cơ sở khoa học Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người. Sản phẩm chè hiện nay được tiêu dùng ở khắp các nước trên thế giới, kể cả các nước không trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngoài tác dụng giải khát chè còn có nhiều tác dụng khác như kích thích thần kinh làm cho thần kinh minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Trong điều kiện sản xuất hiện nay, chu kỳ kinh doanh của cây chè có thể 50 - 60 năm phụ thuộc vào giống, điều kiện đất đai, khí hậu và các biện pháp kỹ thuật. Chất lượng chè phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm sinh trưởng của từng giống như: Khả năng phân cành, đặc điểm hình thái, khả năng ra búp, sinh hoá búp và thời gian sinh trưởng búp của giống. Theo Nguyễn Ngọc Kính (1979) [18], từ lúc bắt đầu hình thành phôi đến khi già chết (tự nhiên) đời sống tự nhiên của cây chè chia làm năm giai đoạn: Giai đoạn phôi thai: giai đoạn phôi hạt được tính từ khi tế bào trứng được thụ tinh bắt đầu phân chia, hình thành hạt, đến khi hạt chín (giai đoạn này kéo dài 15 tháng) hoặc từ khi phôi mầm phân hóa đến khi hình thành một cành mới có khả năng đem nhân giống vô tính (giai đoạn này kéo 60-80 ngày). Đây là giai đoạn đầu tiên của cây chè chủ yếu nằm ở vườn chè giống lấy hạt hoặc cành Giai đoạn cây con: Tính từ khi thụ tinh tạo phôi (với cây được tạo ra từ hạt) hoặc từ khi nảy chồi (với cây được tạo ra từ giâm hom), thời kỳ này thường kéo dài 1 năm – 2 năm (chè hạt), từ 6-8 tháng (giâm cành). Tương ứng với thời kỳ này trong sản xuất gọi là thời kỳ vườn ươm và trồng mới nương chè. Giai đoạn cây non: Là thời kỳ cây chè bắt đầu sinh trưởng, phát triển trên nương chè nhưng chưa cho thu hoạch, thời kỳ này kéo dài 3 năm (với nương chè trồng bằng cây con được tạo ra bằng giâm hom), kéo dài 4 năm (với nương chè trồng bằng cây con được tạo ra bằng hạt), thời kỳ này cây chè sinh trưởng mạnh, tạo khung tán, hoa quả ít, trong sản xuất gọi là thời kỳ kiến thiết cơ bản. Đây là thời kỳ đầu tư xây dựng để cây chè phát triển khung tán to khỏe cho nhiều búp về sau . Cần thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật chăm sóc chè non, trồng giặm, làm cỏ, bón phân, bảo vệ thực vật. Tiến hành đốn tạo hình nhằm hạn chế sinh trưởng đỉnh, kích thích mầm nách và mầm ngang phát triển, tạo cây chè có bộ khung tán to, khỏe, vững chắc, hái tạo tán là chủ yếu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 Giai đoạn cây lớn: Được tính từ khi cây chè bắt đầu có bộ khung tán ổn định, bước vào giai đoạn kinh doanh, thu hoạch đến khi cây chè bắt đầu suy giảm về sinh trưởng và năng suất, thời kỳ này kéo dài 20-30 năm tùy thuộc vào giống chè, điều kiện đất đai, khí hậu và điều kiện chăm sóc, trong sản xuất gọi là thời kỳ sản xuất kinh doanh. Thời kỳ này cây chè ổn định về sinh trưởng và khung tán do đó cần đầu tư chăm sóc tốt để kéo dài tuổi thọ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giai đoạn cây già cỗi: Là lúc cây suy giảm sinh trưởng, già cỗi và chết, biểu hiện dễ nhận biết ở thời kỳ này là các cành trên tán bị khô nhiều, có các cành vượt mọc lên từ gốc ở phía dưới tán chè, thời kỳ này cần chú ý chăm sóc bón nhiều phân hữu cơ và áp dụng kỹ thuật đốn đau và đốn trẻ lại. Trong điều kiện tự nhiên, cây chè có thể cao tới hàng chục mét, đường kính đạt tới hàng trăm centimet, phân cành mạnh, đường kính tán lớn, sức sống rất khoẻ, tuổi thọ cao có thể đạt tới hàng trăm tuổi (miền Bắc Việt Nam). Tiềm năng năng suất chè Shan rất cao, một cây chè cổ thụ có đốn hái và thu hoạch búp hàng năm có thể đạt trên 10 kg búp/1 lứa hái (Suối Giàng,Yên Bái).Trong điều kiện trồng tập trung thâm canh khả năng cho năng suất lớn hơn 20 - 25 tấn/ha (Nông trường chè Thanh Bình; Tam Đường; Than Uyên; Công ty chè Mộc Châu - Sơn La). Bên cạnh đó để vùng trồng chè trở thành vùng sản xuất hàng hoá, ngoài giống tốt và kỹ thuật nhân giống thích hợp cần có kỹ thuật trồng trọt thích hợp để tạo nương chè kinh doanh. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là mục tiêu đầu tiên của tất cả các ngành sản xuất nói chung và ngành sản xuất chè nói riêng, ở Việt Nam với diện tích 131,5 nghìn ha chè thì chiếm 50% diện tích được trồng bằng giống mới (Viện quy hoach và Thiết kế nông nghiệp, 2016). Với cơ cấu giống như hiện nay thì việc cải tạo năng suất chè của Việt Nam còn rất nhiều khó khăn. Bên cạnh yếu tố năng suất, khi nhu cầu thị hiếu của con người ngày càng tăng cao thì chất lượng chè cũng là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng. Nhiều giống chè có năng suất không cao nhưng chất lượng tốt đang được chú trọng và phát triển trong sản xuất. Để tạo nên chất lượng chè thành phẩm, yếu tố giống quyết định đến 50%, còn yếu tố độ cao, chăm sóc quyết định 30%, yếu tố công nghệ chế biến, thiết bị chỉ chiếm 20%. Tuy nhiên, trong thực tế việc đầu tư cho phục tráng một số giống chè tốt ở địa phương hoặc nhập khẩu các giống chè tốt của nước ngoài và cho nghiên cứu, phát triển về giống còn rất ít. Bên cạnh đó, một số giống chè tốt của chúng ta như chè Shan còn đang bị mai một, suy giảm chất lượng do không quan tâm đúng mức đến việc bảo toàn giống, phương thức quản lý nương đồi chè và thu hái không hợp lý. Chính vì thế chất lượng chè Việt Nam còn ở mức rất thấp so với thế giới, ảnh hưởng đến uy tín PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 và giá trị xuất khẩu. Điều đó cho thấy nhu cầu đáp ứng các giống chè có năng suất, chất lượng cao phục vụ sản xuất là rất cần thiết. Do vậy, cần theo dõi, chọn lọc ra cây chè ưu tú có phẩm chất tốt của địa phương để nhân giống mở rộng diện tích, thay thế dần các giống chè cũ năng suất, chất lượng thấp tại địa phương. Để khai thác có hiệu quả và mở rộng diện tích, phát triển bền vững cây chè An Bằng là việc làm cấp bách. Cùng với nghiên cứu tuyển chọn những cây chè ưu tú chọn lọc bổ sung cho tỉnh, địa phương, công tác phát triển, chyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho sản phẩn chè An Bằng tại các vùng chè. Khôi phục và phát triển giống chè An Bằng sẽ góp phần nâng cao thu nhập cho đồng bào vùng núi, vùng đặc biệt kinh tế khó khăn của huyện. 1.2. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới 1.2.1. Nghiên cứu về giống chè trên thế giới Cây chè (Camellia sinensis (L) O. Kuntze) vốn là cây hoang dại, được sử sách Trung Quốc ghi lại từ rất lâu đời. Trên thế giới, chè là thức uống có nhiều giá trị, nhiều hiệu quả và tác dụng lâu dài nhất. Theo các tác giả Vương Khâu Phi, Bộc Tể Nhật, Dương Hiền Cường thuộc Đại học nông nghiệp Triết Giang chỉ ra rằng chỉ một phiến lá chè nhỏ đã có trên 500 thành phần hoá học, bao gồm 6 nhóm vật chất có công hiệu bảo vệ sức khoẻ như các loại vitamin, chất purin loại kiềm, các chất phenol, các tinh dầu thơm, các chất axitamin và chất polysacaloza. Do quá trình thụ phấn chéo xảy ra phổ biến giữa các loài thuộc chi Camellia nên đã tạo ra quần thể con lai ở trạng thái di truyền lẫn tạp, cây chè Camellia sinensis cũng không nằm ngoài quy luật này. Cây chè có thể lai tốt với các giống hoang dại, do đó các nhà phân loại học luôn quan tâm xác định các cá thể lai này bởi qua đó có thể xác định được sự tham gia hình thành nên vốn gen (gene pool) cây chè của các giống hoang dại. Có hai loài được đặc biệt quan tâm là C.irrawadiensis và C. taliensis vốn có đặc điểm hình thái tương đồng với cây chè. Một số loài khác thuộc chi Camellia cũng được cho là góp phần hình thành nên vốn gen của cây chè thông qua quá trình lai tự nhiên như C.flava, C.petelotii và C.lutescens,trong đó C. taliensis được cho là lai giữa C.sinensis và C.irrawadiensis. Cho đến nay, các nhà khoa học cho rằng ba thứ chè C.assamica; C.sinensis; C.assamica sub sp. lasiocalyx và ở chừng mực nào đó là C.irrawadiensis đều là các nhân tố chính tham gia hình thành nên vốn gen của cây chè. Có một thực tế là rất khó xác định liệu có tồn tại hay không một giống chè tự nhiên mang vật chất di truyền nguyên trạng không bị pha trộn. Bởi vậy khái niệm "Cây chè" bao trùm toàn bộ các giống, dòng là con lai của các thứ chè này. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 Quá trình phát triển của cây chè gắn liền với sự phát triển của công tác chọn tạo giống chè. Từ lúc con người chỉ biết sử dụng các cây chè mọc tự nhiên, đến lúc biết thu quả để gieo trồng và lựa chọn những cây tốt. Ngày nay, riêng ở Trung Quốc đã có tập đoàn trên 1700 giống chè khác nhau phục vụ cho phát triển chè Quốc gia. Thế giới coi công tác chọn tạo giống chè là một nhiệm vụ quan trọng nhất để tạo ra sự đột biến của các sản phẩm mới, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm. Mục tiêu của chọn giống chè ngay nay không chỉ đơn thuần là tạo ra các giống có năng suất cao, mà phải là có chất lượng tốt cho từng loại sản phẩm. Để nâng cao chất lượng chè, nhiều nước trên thế giới rất chú trọng đến giống chè địa phương bản địa và điều kiện sinh thái như vị trí địa lý, địa hình, đất đai, độ cao so mặt biển…Các địa danh chè nổi tiếng thế giới như vùng chè Dajjeling (Ấn Độ) là vùng núi có độ cao từ 600 -2000m so mặt biển, các vùng chè Srilanka hầu hết phân bố ở độ cao trên 800m và sản phẩm rất nổi tiếng trên thế giới với 9% sản lượng chè và 19% thị trường chè xuất khẩu thế giới. Chè Shan (Camellia Sinensis var. Shan) là một trong bốn thứ chè thuộc loài Camellia sinensis (Cohen Stuart). Đặc điểm thứ chè Shan có thân gỗ lớn, sinh trưởng mạnh, lá to dạng thuôn dài, chóp lá nhọn, thịt lá mềm, mặt lá gồ ghề gợn sóng, mép lá có răng cưa nhọn, búp to và mập (trọng lượng búp trên 1 gam) có nhiều lông tuyết trắng. Trong điều kiện tự nhiên cây chè Shan có thể cao tới trên 15 mét, đường kính đạt trên 1 mét, phân cành mạnh, đường kính tán lớn, sức sống rất khoẻ. Vân Nam – Trung Quốc là vùng chè cổ thụ lâu đời phân bố ở độ cao từ 1000 – 2500m, ở Xi Xong bản na, nhiều cây có tuổi thọ trên 1000 tuổi, cao nhất là 2700 tuổi. Hiện tại giống chè địa phương Vân Nam có 18 giống, trong đó phổ biến là giống chè Vân Nam lá to có 14 giống chế biến sản phẩm chè Phổ Nhĩ nổi tiếng thế giới. Qua 100 năm, Ngành chè thế giới đã tổng kết: Công tác chọn tạo giống chè mới được đẩy mạnh, cây chè từ lúc tuyển chọn đến lúc tạo thành giống mới, đưa ra sản xuất cần thời gian dài. Việc nghiên cứu thành công kỹ thuật nhân giống giâm cành chè đã thúc đẩy mạnh mẽ công tác chọn giống tốt. Theo thống kê đến năm 1990 của 11 nước và khu vực trồng chè trên thế giới có số lượng giống chè mới tạo ra là 446 giống, trong đó có 387 giống vô tính chiếm 77%, giống lưỡng hệ, đa hệ vô tính 22 giống chiếm tỷ trọng 4,93%, giống hữu tính chọn lọc 37 giống chiếm tỷ trọng 8,3%. Tỷ trọng phổ cập giống chè tốt trong sản xuất cao nhất ở Trung Quốc và Đài Loan trên 90%, nhân giống vô tính, tỷ lệ phổ cập giống mới ở Ấn Độ và Kênia cũng đạt tới 80%. Để chọn lọc các giống chè mới, các nước cũng áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như: Chọn lọc cá thể, chọn lọc cây đầu dòng, lai hữu tính, nhập nội giống, gây đột biến... trong đó phương pháp lai hữu tính và chọn lọc cá thể được chú ý và có nhiều thành công. Ngoài các phương pháp truyền thống như PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 lai hoa lấy hạt, giâm, ghép,... Với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, ngành công nghệ sinh học (chỉ thị phân tử và nuôi cấy mô) kết hợp với các phương pháp truyền thống đã làm tăng hiệu quả của chọn tạo giống và rút ngắn thời gian nghiên cứu. Dẫn theo Đỗ Ngọc Quỹ (1997) [34] từ những năm 50 của thế kỷ 20 Ấn Độ đã thành công trong việc chọn ra 110 giống chè tốt, trong đó có 102 giống chè được nhân bằng phương pháp vô tính. Đến năm 2003, Ấn Độ đã có trên 80% diện tích chè được trồng bằng giống tốt chủ yếu là giống chè Assam được chọn lọc bằng phương pháp chọn lọc cá thể. Các giống họ đã chọn có đặc điểm tốt như dòng tam bội TV29 có tiềm năng cho năng suất cao, và các giống TV1, TV23 có sản lượng và chất lượng khá. Tuy nhiên, phương pháp lai hữu tính được Ấn Độ rất quan tâm đã chọn ra giống VTA 54 có năng suất và chất lượng khá như giống TS449, TS450; TS462, TS463, TS464, TS491 và TS520 đều là các giống sinh trưởng khoẻ có khả năng chịu hạn rất tốt. Tại Srilanca từ năm 1958 bắt đầu trồng 40 dòng chè mới sêri chọn lọc 2020 (phổ biến các giống như: TRI 2023, TRI 2025, TRI 2026, TRI 2043...), có năng suất cao, chất lượng tốt. Từ những năm 1960 trở lại đây đã chọn ra các dòng chè triển vọng như TRI14, DT, DN, DP và DV. Hiện nay diện tích trồng bằng các giống chè được nhân giống vô tính đạt trên 40% diện tích trồng chè trong cả nước. Tại Gruria bắt đầu chọn giống từ năm 1943, từ đó lần lượt chọn ra các giống chè Grudia số 1 đến Gudia số 20, trong đó giống Grudia số 1 và Grudia số 2 cho năng suất cao hơn Đại Bạch Trà 25 – 40%. Đặc biệt các giống chè mới có khả năng chịu rét tốt, trong điều kiện - 80c đến -150C có khả năng qua đông an toàn. Năm 1970 -1971 các tác giả M.V. Koleleisvili, T.D Mutovkina đã tiến hành chọn giống bằng phương pháp chọn cây tốt, kết hợp với chọn dòng, qua đó chọn được giống chè Konkhitda có phẩm chất tốt, hương thơm đặc biệt, năng suất cao hơn đại trà 50-60%. Gruria cũng là quốc gia đầu tiên sử dụng phương pháp phóng xạ và đột biến hoá học, qua đó chọn được 6 giống chè có hàm lượng Polyphenol, hàm lượng chất hoà tan cao và 4 giống có dạng hình mới có hương thơm rất cao. Tại Kenia bắt đầu sản xuất chè vào những năm 1925 – 1927, tuy nhiên chè cho năng suât cao nhất thế giới, đạt trên 1500kg chè khô/ha. Kênia lần đầu tiên nhập giống chè vào năm 1903 và trồng thành công ở Limuri với diện tích ban đầu là 0,81ha, cho đến nay công tác giống được quan tâm rất nhiều ở Kênia. Các giống chè chọn lọc, giâm cành cho năng suất cao hơn giống chè đại trà tới 20%. Diện tích chè được trồng bằng các giống chọn lọc, giâm cành chiếm tới 67% ở khu vực tiểu nông và chiếm tới 33% diện tích chè ở các đồn điền lớn. Ngoài nhân giống bằng hình thức giâm cành, Kênia còn nhân giống bằng hình thức ghép. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 Cũng như Ấn Độ các nước Nhật Bản, Srilanca, Trung Quốc, Liên Xô cũ… đã sử dụng công nghệ sinh học trong chọn giống chè tốt, dùng phôi non, phôi hom bồi dưỡng thành cây chè hoàn chỉnh. Sử dụng phương pháp lai, sử dụng ưu thế lai để tạo ra giống chất lượng cao phục vụ cho sản xuất. Tại Trung Quốc: Là quốc gia sản xuất chè hàng đầu thế giới. Nghiên cứu sử dụng giống chè tốt trong sản xuất được các nhà khoa học Trung Quốc quan tâm từ rất sớm. Ngay từ đời nhà Tống, Trung Quốc đã có 7 giống chè tốt ở Vũ Di Sơn. Các giống chè Thuỷ Tiên (1821 - 1850), Đại Bạch Trà (1850), Thiết Quan Âm đã có từ hơn 200 năm về trước đều là những giống chè chiết cành. Ngoài những giống nổi tiếng từ lâu đời, hiện nay Trung Quốc có nhiều giống chè cho năng suất cao, chất lượng rất tốt cho cả chế biến chè xanh và chè đen như: Phúc Vân Tiên (1957 - 1971), Hoa Nhật Kim, Hùng Đỉnh Bạch (Phúc Kiến), Phú Thọ 10 (Vân Nam), Long Vân 2000 (Triết Giang), đã tạo ra được các giống chè có chất lượng nổi tiếng như Đại Bạch Trà, Thiết Quan âm, Long Tỉnh… Hiện nay trong chọn tạo giống chè Trung Quốc đã sử dụng các phương pháp: nhập nội giống, chọn lọc cá thể, đặc biệt phương pháp lai hữu tính đã được áp dụng rộng rãi và thu được nhiều thành tựu. 1.2.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của cây chè Các đặc điểm hình thái của cây chè (thân, lá, búp, hoa, quả), đặc tính sinh trưởng của cây chè, thời gian sinh trưởng (bắt đầu, kết thúc sinh trưởng búp), số đợt sinh trưởng búp/năm, có quan hệ chặt chẽ với khả năng cho năng suất và chất lượng chè nguyên liệu. Do vậy nghiên cứu đặc tính sinh vật học cây chè nhằm tuyển chọn giống chè tốt luôn được các nhà chọn giống trên thế giới quan tâm. Nghiên cứu về quan hệ giữa lá chè với năng suất chất lượng chè cho rằng: Góc lá tối ưu cho quang hợp của cây chè là 450, lá chè màu vàng là đặc trưng có lợi cho các chỉ tiêu sinh hoá búp chè. Nghiên cứu của Hadfiel,W. (1968) [52] về chỉ số diện tích lá của các giống chè và đã rút ra kết luân: Chỉ số diện tích lá của những giống chè có thế lá ngang là 3-4 và của những giống chè có thế lá đứng là 5-7. Trong điều kiện ánh sáng đầy đủ giống chè Trung Quốc có chỉ số diện tích lá, khả năng sinh trưởng và cho năng suất cao hơn giống chè Assam. Nghiên cứu về sự sinh trưởng của búp chè cho rằng: Sự sinh trưởng của búp chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, ở những vùng có mùa đông rõ rệt, búp chè sẽ ngừng sinh trưởng vào mùa đông và cây chè sẽ được phục hồi vào thời kỳ có nhiệt độ không khí ấm lên, ngược lại ở những nước nhiệt đới (quần đảo Gjava) Srilanca hay Nam Ấn Độ do có điều kiện thời tiết thuận lợi đặc biệt là nhiệt độ nên búp chè PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 sẽ sinh trưởng liên tục, thời vụ thu hoạch búp chè quanh năm vì vậy người ta coi đây là lợi thế của vùng đất này. Bakhơtadze (1971) [61] khi nghiên cứu về sự sinh trưởng của búp chè cho rằng: Sự sinh trưởng của búp chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, ở những vùng có mùa Đông rõ rệt, búp chè sẽ ngừng sinh trưởng vào mùa Đông và cây chè sẽ được phục hồi vào thời kỳ có nhiệt độ không khí ấm lên, ngược lại ở những nước nhiệt đới (quần đảo Gjava) Srilanka hay Nam Ấn Độ do có điều kiện thời tiết thuận lợi đặc biệt là nhiệt độ ôn hoà, búp chè sinh trưởng liên tục, chè cho thu hoạch quanh năm vì vậy người ta coi đây là lợi thế của vùng đất này. Mỗi loại cây trồng khi hình thành mầm và để mầm phát triển đòi hỏi phải có tổng tích ôn nhất định. Tác giả Squir (1979) [54] khi nghiên cứu trên cây chè ở Mallawi đã kết luận: Tổng nhiệt độ hữu hiệu cần thiết để cho một mầm chè (0,2cm) sinh trưởng thành búp chè có thể thu hoạch được (dài 8-15 cm) vào khoảng 5000c- 6000c mà theo tác giả có đến 2/3 nhiệt độ này là cung cấp cho quá trình sinh trưởng búp. Nghiên cứu ở Malawi năm 1979 [54] cho thấy hơn 70% sản lượng búp chè được thu hoạch vào mùa mưa từ tháng 4-10, thu hoạch rộ từ tháng 4-8, thời kỳ này tạo áp lực lớn cho các nhà máy chế biến chè. Một số yếu tố cấu thành nên sản lượng chè chủ yếu gồm: chỉ số diện tích lá, tốc độ sinh trưởng búp, mật độ búp, khối lượng búp. + Chỉ số diện tích lá: tầng tán có độ dày 20-24 cm và có chỉ số diện tích lá khoảng 6 rất thích hợp cho sản lượng cao. + Tốc độ sinh trưởng búp: thời gian hình thành búp chè tôm 2-3 lá non đủ tiêu chuẩn hái dài hay ngắn phụ thuộc vào tốc độ sinh trưởng, của búp chè. Động thái sinh trưởng của búp chè chậm ở giai đoạn đầu (từ khi nảy mầm đến khi búp dài 2-3 cm), tăng nhanh giai đoạn sau (tiếp tục đến khi búp dài 10-15 cm). Thời gian sinh trưởng cho mỗi lứa hái từ 7-21 ngày và phụ thuộc vào từng giống và điều kiện thời tiết. Nhiệt độ không khí tối thiểu cho sinh trưởng chè là 13-140C và tối thích là 180C- 300C, những ngày có nhiệt độ tối đa vượt quá 350C và tối thiểu thấp hơn 14 0C thì làm giảm sản lượng chè, (Carr,1992) [47]. Khi nghiên cứu một số loài Bọ trĩ hại chè ở một số nước Châu Phi Rattan, P.S (1992) [57] nhận xét: Những nương chè không trồng cây che bóng sẽ bị Bọ Trĩ hại nặng hơn, đặc biệt vào thời kỳ khô nóng. Từ các nghiên cứu trên cho ta thấy mỗi đặc điểm hình thái lá, búp, thân, cành khác nhau, các tính trạng đặc trưng của chúng có liên quan mật thiết tới năng suất và chất lượng chè. Đây là cơ sở quan trọng giúp cho các nhà chọn giống có định PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 hướng để chọn ra các giống chè có năng suất và chất lượng đáp ứng mục tiêu sản phẩm, vì thế có thể rút ngắn được thời gian chọn tạo các giống chè. 1.3. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam 1.3.1. Nghiên cứu về giống chè Shan trong nước Công tác điều tra, thu thập giống chè Shan ở Việt Nam Chè Shan (Camellia sinensis var Shan) hiện là một trong bốn thứ chè thuộc loài Camellia sinensis (Cohen Stuart). Đặc điểm thứ chè Shan có thân gỗ lớn, sinh trưởng mạnh, lá to dạng thuôn dài, chóp lá nhọn, thịt lá mềm, mặt lá gồ ghề gợn sóng, mép lá có răng cưa nhọn, búp to và mập (trọng lượng búp 1 tôm 3 lá trên 1 gam) có nhiều lông tuyết trắng. Thứ chè Shan có tính thích ứng khá rộng, thường được phân bố vùng cao tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, miền Bắc và miền Trung của Việt Nam. Đặc tính thích ứng rộng đó là cơ sở thực tiễn để lựa chọn và di thực cây chè Shan. Theo tác giả Djemukhatze (1976) [50], nghiên cứu về cây chè Shan miền Bắc Việt Nam so sánh với cây chè ở vùng Vân Nam - Trung Quốc, kết quả cho thấy thành phần và hàm lượng các hợp chất catechin đơn giản của lá chè và nhận ra một điều lý thú rằng cây chè Shan cổ thụ ở miền Bắc Việt Nam có thành phần và hàm lượng các catechin đơn giản cao hơn chè ở vùng Vân Nam. Theo luận điểm về sự tiến hóa sinh hóa của thực vật thì loài nguyên thủy cũng chứa nhiều hợp chất đơn giản hơn các loài tiến hóa. Từ đó tác giả đi đến khẳng định “Nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam”. Uống chè là tập quán lâu đời ở Việt Nam, có thể xem như một nét văn hoá của người Việt Nam. Với dân số hơn 90 triệu người và tập quán uống trà lâu đời, Việt Nam là thị trường còn rất nhiều tiềm năng của ngành chè. Cùng với việc mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa, việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam là hết sức quan trọng, vừa thúc đẩy, tăng cường mối quan hệ hợp tác với các nước, vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chè. Hàng năm Việt Nam xuất khẩu khoảng 60% sản lượng chè được sản xuất ra. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là: Irắc, Đài Loan, Pakistan, Ấn Độ, Nga, Đức, Nhật Bản, Mỹ, Ba Lan, Anh, gần đây nhất là thị trường Trung Quốc nhưng chủ yếu là chè sơ chế. Khối lượng chè xuất khẩu của Việt Nam tăng đột biến trong năm 2000, tăng khá trong năm 2001, tăng đều trong 2002, 2003 và trong năm 2004. Theo ước tính sơ bộ, lượng xuất khẩu năm 2009 đạt 134.000 tấn với kim ngạch 179,5 triệu USD, tăng 28,4% về lượng và tăng 22,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008, tăng 211,6% so với năm 2000 (43.00 tấn); theo ước tính năm 2017 xuất khẩu được 115,6 tấn, trị giá 186,1 triệu USD, tăng 11,8% về lượng và tăng 9,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 Hiện nay cả nước có hơn 163 đơn vị tham gia xuất khẩu chè, trong đó Tổng công ty chè xuất khẩu lớn nhất, với sản lượng xuất khẩu khoảng 28.500 tấn/năm, chiếm hơn 40% tổng lượng chè xuất khẩu. Theo Đỗ Văn Ngọc (2006) [29] thì Việt Nam là quốc gia có diện tích chè Shan lớn nhất thế giới, có khoảng 30% diện tích chè của Việt Nam. Chè Shan phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Chè Shan có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế xã hội cao, cho nên nghiên cứu phát triển chè Shan ở Việt Nam được quan tâm rất sớm. Quá trình khảo sát, nghiên cứu và sử dụng về chè Shan ở Việt Nam như sau: - Trước 1995: + Năm 1773, Lê Quý Đôn đã đề cập đến cây chè mọc ở vùng Thanh Hóa trong Vân Đài loại Ngữ. + Năm 1885, đoàn khảo sát người Pháp do G.Baux tiến hành đã đề cập, nghiên cứu cây chè Shan ở bản Xang (Hà Giang). + Giai đoạn 1890-1892, phái đoàn Parve đã tiến hành điều tra, khảo sát cây chè ở miền núi phía Bắc, Việt Nam. + Năm 1892, phái đoàn điều tra của Lefevne Pontalis đã điều tra, phát hiện ra những cây chè cổ thụ ở vùng núi Bắc Việt Nam. + Năm 1907, Ph.Ebevhart đã phát hiện ra cây chè dại mọc ở Vĩnh Phúc cao tới 8-10m, đường kính thân 40cm, mọc lẫn trong rừng tre, nứa. + Năm 1976, Djemuichatze nghiên cứu các Catechin thành phân ở các cây chè Shan cổ thụ ở vùng Tây Bắc Việt Nam, so sánh với các vùng lân cận đã đi đến kết luận rằng Việt Nam là quê hương của cây chè. - Giai đọan từ 1995 trở lại đây: Giai đoạn này cây chè Shan được quan tâm nghiên cứu theo hai hướng: Hướng thứ nhất: Điều tra, khảo sát, tuyển chọn cây chè tốt làm cây đầu dòng phục vụ cho bảo tồn phát triển chè Shan. Hướng thứ hai: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, trồng và chế biến chè Shan. 1.3.2. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của cây chè a. Nghiên cứu về búp chè Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của các giống chè ở Việt Nam cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nghiên cứu số đợt sinh trưởng của búp chè trong điều kiện có đốn hái và điều kiện tự nhiên Lê Tất Khương (1987) [16] cho rằng tùy điều kiện tự nhiên mà các giống chè sinh trưởng khác nhau nhưng giữa các PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2