intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali, lưu huỳnh và phương pháp tưới nước đến cây lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Xedapbietbay Xedapbietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của liều lượng kali, lưu huỳnh và phương pháp tưới nước đến hiệu quả kinh tế và một số tính chất hóa học đất cát biển trong sản xuất lạc. Đề xuất được liều lượng kali, lưu huỳnh và phương pháp tươi nước thích hợp nhằm tăng năng suất lạc, hiệu quả kinh tế và cải thiện tính chất đất trồng lạc tại tỉnh Quảng Nam

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali, lưu huỳnh và phương pháp tưới nước đến cây lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN VĂN PHƯỚC NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG KALI, LƯU HUỲNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN CÂY LẠC TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG HUẾ - 2018
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN VĂN PHƯỚC NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG KALI, LƯU HUỲNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN CÂY LẠC TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG Mã số: 8.62.01.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HOÀNG THỊ THÁI HÒA HUẾ - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thành phố Huế, ngày tháng 7 năm 2018 Tác giả Phan Văn Phước
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, thực tập và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, quý báu của thầy cô, bạn bè và người thân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:  Cô giáo PGS.TS. Hoàng Thị Thái Hòa, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn.  Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Đỗ Thành Nhân-Viện KHKT Duyên hải nam trung Bộ, chính quyền địa phương xã Bình Trung, HTX Tứ Sơn life, huyện Thăng Bình và bà con nông dân tại đây đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đề tài của mình.  Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan: Sở Nông nghiệp & PTNT, Trung tâm Khuyến nông Quảng Nam đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện và thu thập các thông tin cần thiết để phục vụ cho Luận văn này.  Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã góp ý, giúp đỡ, chia sẽ và động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức và năng lực còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy mong quý thầy, cô giáo và anh chị đồng nghiệp đóng góp ý kiến bổ sung để Luận văn được hoàn thiện hơn. Thành phố Huế, ngày tháng 7 năm 2018 Tác giả Phan Văn Phước
  5. iii TÓM TẮT  Mục đích của đề tài Xác định được liều lượng kali, lưu huỳnh và phương pháp tưới nước hợp lý cho cho cây lạctrên đất cát biển tỉnh Quảng Nam.  Phương pháp nghiên cứu - Địa điểm: Thí nghiệm được triển khai tại xã Bình Trung, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. - Bố trí thí nghiệm:Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn, ô nhỏ (split plot) trong đó biện pháp tưới được bố trí thí nghiệm trong ô lớn và ô nhỏ là phân bón K và S, với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm nhỏ là 10 m 2, ô thí nghiệm lớn là 40 m2.Mật độ 33 cây/m2.  Kết quả nghiên cứu - Về thời gian sinh trưởng: Liều lượng K, S và phương pháp tưới khác nhau có ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của cây nhưng sự tác động này là không lớn, dao động từ 104 - 106 ngày. - Diện tích lá và chỉ số diện tích lá: Chỉ tiêu này đạt giá trị cao nhất khi bón ở mức 90 kg K2O + 30 kg S và phương pháp tưới mini-pan, diện tích lá đạt 94,17 dm 2lá/cây (hình thành quả), còn chỉ số diện tích lá đạt 3,14 m2 lá/m đất(hình thành quả). - Số lượng và khối lượng nốt sần: Ảnh hưởng của liều lượng phân K, S và phương pháp tưới đến chỉ tiêu này là rất rõ. Đạt cao nhất ở công thức T2P2(khi bón 90 kg K2O + 30 kg S có tưới mini-pan),số lượng và khối lượng nốt sần đạt 219,67 nốt sần/cây với khối lượng 1,20 g/cây. - Chỉ tiêu về hoa: Liều lượng K, S và phương pháp tưới không có ảnh hưởng nhiều đến thời gian ra hoa, nhưng khi không bón K hoặc S thì đã giảm tổng số hoa và tỷ lệ hoa hữu hiệu lên rõ rệt, tỷ lệ hoa hữu hiệu đạt cao nhất ở công thức T2P2 khi áp dụng tưới mini-pan (52,14%). - Sinh khối tươi và khô: Chỉ tiêu này đạt giá trị cao nhất ở công thức T2P2(khi bón 90 kg K2O + 30 kg S và áp dụng tưới mini-pan) đạt tại giai đoạn thu hoạch là310,22 (tạ/ha) và104,96 (tạ/ha). - Về năng suất; Năng suất thực thu cao nhất ở công thức T2P2 đạt 47,17 tạ/ha, cao hơn 11,34% (5,53 tạ/ha) so với tưới theo nông dân. - Về hiệu quả kinh tế: Lợi nhuận cao nhất ở công thức T2P2 là 66,348 triệu đồng/ha. Hiệu quả kinh tế ở các công thức tưới theo mini-pan đều cao hơn so với tưới
  6. iv truyền thống nông dân. - Về hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng trong cây: Liều lượng kali và lưu huỳnh trong cùng một biện pháp tưới có ảnh hưởng đến hàm lượng các nguyên tố trong cây. Công thức bón 90 kg K20/ha + 30 kg S/ha có hàm lượng kali và lưu huỳnh tổng số trong cây cao nhất. - Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng trong đất: Các công thức khác nhau có ảnh hưởng đến tính chất hóa học của đất trước và sau thí nghiệm, mức bón 90 kg K2O/ha + 30 kg S/ha có hàm lượng kali tổng số, kali trao đổi và hàm lượng lưu huỳnh cao hơn so với các công thức còn lại. - Hiệu quả sử dụng nước tưới: Các phương pháp tưới khác nhau có ảnh hưởng đến lượng nước sử dụng. Tưới theo minipan thì lượng nước sử dụng ít nhất và cho hiệu quả sử dụng nước cao nhất ở công thức T2P2 là 2,25 kg quả lạc/m3nước.  2. Kiến nghị Dựa vào kết quả thu được trong nghiên cứu thì trên đât cát biển tại xã Bình Trung, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam và các địa phương có điều kiện đất đai, khí hậu tương đồng có thể áp dụng công thức bón phân ở mức 90 kg K + 30 kg S và tưới nước theo mini-pan trên nền bón 8 tấn phân chuồng, 40 kg N, 90 kg P2O5/ha và 500 kg vôi sẽ cho năng suất, hiệu quả kinh tế và tính chất đất tốt nhất.
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC ................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................viii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ ix DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... x MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 4 1.1.1. Khái quát về cây lạc ........................................................................................... 4 1.1.2. Sơ lược về đất cát biển ....................................................................................... 9 1.1.3. Vai trò của K, S đối với cây lạc ........................................................................ 11 1.1.4. Vai trò của nước đối với cây lạc ....................................................................... 13 1.1.5. Bón phân cân đối cho cây lạc ........................................................................... 15 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 15 1.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới .................................................................. 15 1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam ................................................................... 17 1.2.3. Tình hình sản xuất lạc ở Quảng Nam ............................................................... 20 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ..................................... 21
  8. vi 1.3.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 21 1.3.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 25 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU ........ 30 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 30 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 30 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 30 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 31 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 31 2.3.1. Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng ................................. 31 2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..................................................................... 32 2.3.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm .................................................... 35 2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................ 36 2.4. DIỄN BIẾN THỜI TIẾT KHÍ HẬU TRONG THỜI GIAN THÍ NGHIỆM......... 36 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 38 3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG K, S VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN THỜI GIAN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LẠC QUA CÁC GIAI ĐOẠN................. 38 3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG K, S VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN DIỆN TÍCH LÁ VÀ CHỈ SỐ DIỆN TÍCH LÁ .......................................................... 40 3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG K, S VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN SỐ LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG NỐT SẦN CỦA CÂY LẠC ........................................ 43 3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG K, S VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN ĐẶC TÍNH RA HOA CỦA CÂY LẠC .............................................................................. 46 3.5. ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG KALI, LƯU HUỲNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN KHỐI LƯỢNG TƯƠI, KHÔ CỦA CÂY LẠC QUA CÁC GIAI ĐOẠN 48 3.6. ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG K, S VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT CỦA LẠC ............. 52 3.7. ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG K, S VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT LẠC .................................................... 56 3.8. ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG K, S VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN HÀM LƯỢNG K VÀ S TRONG THÂN LÁ CÂY LẠC ........................................... 58
  9. vii 3.9. ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG K, S VÀ PHƯƠNG PHÁP TƯỚI ĐẾN HÀM LƯỢNG KALI VÀ LƯU HUỲNH TRONG ĐẤT .......................................... 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 61 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 61 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 63
  10. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACIAR : Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia. CV : Hệ số biến động Đ/C : Đối chứng ĐX : Đông Xuân EC : Độ dẫn điện FAO : Food and Agriculture Organization - Tổ chức Nông Lương Thế giới ICARDA : International Center for Agricultural Research in the Dry Areas Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp vùng khô hạn quốc tế K : Phân Kali LLL : lần lặp lại LSD : Lest signficant diference (Chênh lệch nhỏ nhất) N : Phân Đạm NIAPP : National Institute of Agricultural Planning and Projection - Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia. NSLT : Năng suất lý thuyết NSTT : Năng suất thực thu P : Phân Lân PTNT : Phát triển nông thôn P100 : Trọng lượng 100 hạt P1 : Đối chứng 1 P2 : Nền, 90 K, 30 S P3 : Nền, 90 K P4 : Nền, 30 S QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QTKT : Quy trình kỹ thuật RCBD : Randomized Complete Block designSES – Khối hoàn toàn ngẫu nhiên S : lưu huỳnh TCN : Tiêu chuẩn ngành TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TT : Thứ tự TB : Trung bình TBNN : Trung bình nhiều năm TN : Thí nghiệm T1 : Tưới nông dâ T2 : Tưới mini-pan WTO : World Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới
  11. ix DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong thân lá lạc và một số loại thức ăn chăn nuôi khác ............................................................................................................................. 6 Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng cám gạo và cám vỏ quả lạc .................................... 6 Bảng 1.3. Dinh dưỡng khoáng được cây lạc hấp thụ qua các giai đoạn tăng trưởng ..... 9 Bảng 1.4. Nhu cầu tưới nước của cây lạc vụ Xuân tại Nam Định ............................... 14 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới (2012 – 2016) ..................................... 16 Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế giới ........... 16 Bảng 1.7. Diễn biến về diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam ...................... 19 Bảng 1.8. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Quảng Nam từ năm 2012 - 2016 ................... 20 Bảng 1.9. Nhu cầu nước của cây lạc qua các thời kỳ .................................................. 24 Bảng 1.10. Các thời kỳ khủng hoảng nước của cây lạc .............................................. 25 Bảng 1.11. Ảnh hưởng của độ ẩm đến năng suất lạc xuân .......................................... 28 Bảng 2.1. Một số tính chất đất trước thí nghiệm ......................................................... 30 Bảng 2.2. Kết hợp các công thức thí nghiệm .............................................................. 31 Bảng 2.3. Thời điểm tưới và lượng nước tưới cho cây lạc trên đất cát ........................ 32 Bảng 2.4. Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Đông xuân 2017-2018 ................................. 37 Bảng 3.1. Ảnh hưởng của liều lượng K, S và phương pháp tưới nước đến thời gian sinh trưởng của cây lạc qua các thời kỳ ...................................................................... 38 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của liều lượng K, S và phương pháp tưới đến diện tích lá và chỉ số lá của cây lạc ......................................................................................................... 41 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân K, S và phương pháp tưới đến số lượng và khối lượng nốt sần qua các giai đoạn ......................................................................... 44 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đếnthời gian ra hoa, tổng số hoa và tỷ lệ hoa hữu hiệu của cây lạc ......................................................................... 47 Bảng 3.5. Khối lượng tươi, khô của lạc qua các giai đoạn phát triển .......................... 49 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali và lưu huỳnh và phương pháp tưới đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của lạc ................................................... 52 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của liều lượng kali, lưu huỳnh đến hiệu quả kinh tế của cây lạc qua các công thức thí nghiệm ..................................................................................... 56 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đến hàm lượng K và S trong cây lạc sau thu hoạch ................................................................................................. 58 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của liều lượng kali và lưu huỳnh đến hàm lượng kali và lưu huỳnh trong đất sau thí nghiệm .................................................................................. 59
  12. x DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Diễn biến về diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam ...................... 19 Hình 3.1. Ảnh hưởng của liều lượng K, S và phương pháp tưới nước đến thời gian sinh trưởng của cây lạc qua các thời kỳ ...................................................................... 39 Hình 3.2. Diện tích lá qua các thời kỳ ........................................................................ 42 Hình 3.3. Số lượng và khối lượng nốt sần qua các thời kỳ ......................................... 45 Hình 3.4. Tổng số hoa trên cây và tỷ lệ hoa hữu hiệu ở các công thức ....................... 48 Hình 3.5. Khối lượng tươi của cây lạc qua các thời kỳ ở các công thức thí nghiệm .... 51 Hình 3.6. Tổng số quả và số quả chắc của cây lạc ...................................................... 54 Hình 3.7. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của lạc tại các mức bón K, S và phương pháp tưới ...................................................................................................... 55 Hình 3.8. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm .......................................... 58
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lạc là cây hằng niên, thích hợp và phát triển tốt trên các loại đất có sa cấu nhẹ, tơi xốp, thoáng khí, đất có nhiều cát, thịt pha cát và ít thành phần sét (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Kim Ba, 2005). Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng Nam Trung BộViệt Namcó bờ biển dài trên 125km. Với tổng diện tích tự nhiên là 1.040.683 ha được hình thành từ 9 loại đất khác nhau, gồm các cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù sa biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá... Trong đó, nhóm đất phù sa ven sông là nhóm quan trọng nhất trong phát triển cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi thuận lợi cho việc trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhóm đất cát ven biển ngoài được khai thác cho mục đích nuôi trồng thủy sản còn chưa được sử dụng chiếm diện tích lớn. Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 26,40 C, mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 20 0C. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 87%. Lượng mưa trung bình 2.070 mm, nhưng phân bố không đều theo thời gian và không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 - 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm; có tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.068 giờ [50]. Với điều kiện khí hậu, thời tiết như trên, thuận lợi cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng, phát triển, trong đó có cây lạc. Theo NIAPP (2003) nhóm đất cát biển có tổng diện tích hơn 442.570 ha, có mặt trên 120 huyện, 28 tỉnh, chiếm khoảng 1,61% diện tích tự nhiên của cả nước. Trong đó, khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ có 264.981 ha. Đất cát biển có thành phần vật lý rất nhẹ và đặc điểm nông hóa học của đất là rất nghèo mùn, rất nghèo lân, đạm nghèo và kali nghèo (Phan Liêu, 1981). Đất cát ven biển ở Quảng Nam cơ bản là cát, có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn. Do đó, khả năng giữ dinh dưỡng của đất cát ven biển là rất thấp. Do vậy, để tăng hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp lâu dài trên đất cát ven biển, cần lựa chọn các loại cây họ đậu trong cơ cấu hàng năm là rất cần thiết. Cây lạc là một trong những cây họ đậu có giá trị kinh tế cao có thể trồng trên nhiều loại đất, địa hình khác nhau và là cây trồng truyền thống của nông dân Quảng Nam, có diện tích đứng thứ 3 sau cây lúa và cây ngô. Hiện toàn tỉnh có khoảng 10.270 ha gieo trồng lạc, là một tỉnh có diện tích trồng lạc lớn nhất khu vực Duyên Hải Nam trung Bộ. Tiềm năng diện tích lạc của Quảng Nam còn có thể mở rộng hơn nữa nhờ
  14. 2 công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng đang được đẩy mạnh (theo số liệu của Viện cây lương thực, thực phẩm thì riêng Quảng Nam diện tích cây lạc có thể phát triển trên 20.000 ha). Tuy nhiên, năng suất bình quân đạt thấp trung bình đạt 19,63 tạ/ha (theo niên giám thống kê Quảng Nam, 2016) thấp hơn trung bình chung của cả nước. Lạc cũng giống như các loại cây trồng khác, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng suất lạc tại Quảng Nam thấp là do áp dụng các biện pháp kỹ thuật chưa hợp lý, trong đó có việc sử dụng phân bón và chưa áp dụng các biện pháp tưới nước. Lượng phân bón cho cây lạc phần lớn tùy thuộc vào khả năng đầu tư của các nông hộ, nhìn chung bón phân còn chưa cân đối và chưa thực sự hợp lý. Các cơ quan chuyên môn của tỉnh Quảng Nam đã đưa ra quy trình bón phân cho cây lạc phần lớn dựa vào kinh nghiệm và quy trình chung của Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chưa có những nghiên cứu cụ thể để có cơ sở khoa học chắc chắn. Hơn nữa, quy trình bón phân được phổ biến thống nhất chung cho toàn tỉnh, chưa xem xét cụ thể riêng cho từng điều kiện đất đai, vùng sinh thái, điều kiện canh tác và các yếu tố khác. Kèm theo đó chưa có các giải pháp tưới nước tiết kiệm cho cây lạc, nông dân ở một số vùng tưới theo phương pháp truyền thống là dùng dây để tưới nước từ giếng khoan. Chính vì vậy, đã ảnh hưởng lớn đến năng suất lạc của tỉnh Quảng Nam. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên đất cát ven biển tại tỉnh Quảng Nam cần nghiên cứu một chế độ phân bón cân đối bao gồm cả các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng đối với cây lạc và phương pháp tưới nước tiết kiệm là cần thiết. Kết quả nghiên cứu của dự án “Các hệ thống trồng trọt và chăn nuôi bền vững và mang lại lợi nhuận cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam” do tổ chức ACIAR tài trợ được thực hiện từ năm 2009 đến năm 2013 đã kết luận, trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ,thiếu hụt nguyên tố kalinăng suất lạc sẽ giảm 14,93- 35,23%, không bón lưu huỳnh năng suất giảm 12,71-23,60%. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượngkali, lưu huỳnh và phương pháp tưới nước đến cây lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Nam”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Xác định được liều lượng kali, lưu huỳnh và phương pháp tưới nước hợp lý cho cho câylạctrên đất cát biển tỉnh Quảng Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được ảnh hưởng của liều lượng kali, lưu huỳnh và phương pháp tưới nước đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc.
  15. 3 - Xác định ảnh hưởng củaliều lượng kali, lưu huỳnh và phương pháp tưới nước đến hiệu quả kinh tế và một số tính chất hóa học đất cát biển trong sản xuất lạc. - Đề xuất được liều lượng kali, lưu huỳnh và phương pháp tươi nước thích hợp nhằm tăng năng suất lạc, hiệu quả kinh tế và cải thiện tính chất đất trồng lạc tại tỉnhQuảng Nam. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc xây dựng cơ sở khoa học trong việc áp dụng và xác định tổ hợp phân bón hợp lý cũng như các phương pháp tưới nước phù hợp cho cây lạc tại địa phương. - Là cơ sở dữ liệu để tham khảo cho các công tác nghiên cứu và phát triển, tăng năng suất cây lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Nam. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài đã đánh giá được ảnh hưởng và vai trò của các nguyên tố K, S và phương pháp tưới nước vào quá trình sinh trưởng, phát triển và cấu thành năng suất cho cây lạc. - Góp phần vào công tác bổ sung hoàn thiện quy trình bón phân, xác định phương pháp tưới nước nhằm tăng năng suất cho cây lạc trên đất cát biển Quảng Nam.
  16. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái quát về cây lạc 1.1.1.1. Nguồn gốc Lạc (Arachis hypogaea L.) hay còn gọi với nhiều tên gọi khác như đậu phộng, lạc hoa sinh (Hán Việt)…là loại cây thuộc một chi của phân họ đậu (Faboideae), với khoảng 70 loài thực vật có hoa sống một năm hoặc lâu năm và có nguồn gốc từ khu vực Trung và Nam Mỹ. Nguồn gốc cây lạc ở Nam Mỹ được khẳng định khi SKiê (E.G.1877) tìm thấy lạc trong ngôi mộ cổ An Côn ở bờ biển gần LiMa, thủ đô PêRu. Người ta đã phát hiện ở đây nhiều ngôi mộ có chứa những xác ướp đặt ngồi, xung quanh là những vại bằng đất nung đựng nhiều loại thực phẩm khác nhau, còn được bảo vệ tốt. Trong đó có nhiều vại dựng quả lạc. Những mẫu vật về lạc phát hiện ở AnCôn có liên quan với văn hoá trước AnCôn được xác định vào khoảng 750-500 năm trước công nguyên. Theo tài liệu của Engen thì lạc tìm thấy ở (Las Haldas) thuộc thời kỳ trước đồ gốm cách đây khoảng 3800 năm. Ở Việt Nam, cây lạc du nhập vào nước ta từ khi nào thì chưa được xác minh rõ ràng. Vào thế kỷ XIX ghi nhận những người châu Âu vào Việt Nam nhưng cũng không có cuốn sách nào viết về cây lạc, trong sách “Văn đài loại ngữ” của Lê Quí Đôn cũng chưa đề cập đến loại cây này. Nếu căn cứ vào tên gọi mà xét đoán thì danh từ “Lạc” có thể do từ Hán “Lạc hoa sinh” mà người Trung Quốc gọi là lạc mà ra. Như vậy, cây lạc có thể được du nhập vào nước ta từ Trung Quốc vào khoảng thế kỷ 17 - 18. (Dẫn theo Hồ Đình Hải, 2014)[17]. Lạc dễ trồng và thích ứng rộng với các vùng sinh thái khác nhau, từ ôn đới đến nhiệt đới. Cây lạc trồng phân bố rất rộng từ 400 vĩ bắc đến 400 vĩ nam, cao hơn 1000m so với mặt nước biển. Trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng phân bố trồng lạc theo vùng sinh thái khác nhau. 1.1.1.2. Vai trò của cây lạc Cây lạc là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao, là một trong những cây lấy dầu có giá trị nhất trên thế giới và là cây trồng có thế mạnh trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả cho người sản xuất. Hạt lạc chứa khoảng 50% lipit và 25% protein, là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến dầu và khô dầu (D.J Allen and J.M lennes (1998). Đặc biệt, hạt lạc là thực phẩm giàu dinh
  17. 5 dưỡng có chứa lipit (40 – 60%), protein (26 - 34%), gluxit (6 - 22%), chất xơ (2 - 4,5%), vitamin P và nhiều loại vitamin có giá trị khác bổ sung dinh dưỡng cho con người [10]. - Vai trò thực phẩm: Lạc là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, lạc là nguồn cung cấp thức ăn giàu về dầu Lipit và Protein, thành phần sinh hoá của lạc có thể thay đổi phụ thuộc vào giống, dinh dưỡng, nước tưới, vào sự biến động các điều kiện khí hậu giữa các năm, vào vị trí của hạt ở quả, các yếu tố không bình thường như: Sâu bệnh hại và phương pháp phân tích khác nhau cũng ảnh hưởng đến thành phần sinh hoá của hạt lạc. Do hạt lạc có hàm lượng dầu cao, nên năng lượng cung cấp rất lớn như: cứ 100g hạt lạc cung cấp 590 calo, trong khi đó 100g hạt đậu tương cung cấp 411 calo, 100g thịt lợn nạt cung cấp 286 calo, trứng vịt 189 calo …. Do giá trị dinh dưỡng cao như vậy nên từ lâu đời người ta đã sử dụng như một nguồn thực phẩm quan trọng. Sử dụng trực tiếp như ép dầu, khô dầu chế biến thành nước chấm và thực phẩm khác. Ngày nay công nghệ chế biến thực phẩm phát triển người ta chế biến thành nhiều mặt hàng khác như kẹo lạc, bơ lạc, rút dầu, phomat lạc, sữa lạc …. [36] - Vai trò trong công nghiệp: Hạt lạc được dùng trong công nghiệp ép dầu. Dầu lạc làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm như làm bánh kẹo, làm bơ, nước chấm, mì ăn liền, sữa hộp đặc,… và làm nguyên liệu trong công nghiệp chế biến xà phòng, chất tẩy rửa. Dầu lạc tinh khiết dùng trong y học (thẩm mỹ học) và trong nghề tiểu thủ công nghiệp, trong mỹ nghệ [6]. Ngoài ra dầu lạc còn làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác như xi mực in, chất dẻo, làm dung môi cho thuốc Bảo vệ thực vật … Khô dầu lạc còn được dùng làm thức ăn cho người và chăn nuôi gia súc, gia cầm. [36] - Vai trò trong nông nghiệp: * Vai trò trong chăn nuôi: Sản phẩm phụ của lạc được sử dụng nhiều trong nông nghiệp, vì vậy đã nâng cao giá trị về nhiều mặt khi sản xuất lạc. Sau khi ép 100kg lạc sẽ thu được từ 30 – 35kg dầu các loại và 65 – 70kg khô dầu. Khô dầu lạc có thành phần dinh dưỡng tương đối cao, đứng thứ 3 trên thế giới trong các loại khô dầu thực vật (sau khô dầu đậu tương và bông). Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong khô dầu còn khá cao nên dùng làm thức ăn trong chăn nuôi rất tốt. Các nghiên cứu bổ sung khô dầu trong khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm đều làm tăng trọng nhanh cho lợn và tăng sản lượng trứng gà, vịt. Thân, lá lạc có năng suất từ 5-10 tấn/ha chất xanh (sau thu hoạch quả) có thể dùng trong chăn nuôi đại gia súc.
  18. 6 Cám vỏ quả lạc: Vỏ quả lạc chiếm 25 – 30% trọng lượng quả. Trong chế biến thực phẩm chúng ta thường chỉ sử dụng phần hạt, phần vỏ có thể nghiền thành cám phục vụ cho chăn nuôi. Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong thân lá lạc và một số loại thức ăn chăn nuôi khác Đơn vị tính: % trọng lượng khô Loại thức ăn Chất khô (%) Protein (%) Chất xơ (%) Khoáng tổng số Thân lá lạc ủ chua 22,26 15,31 25,35 5,27 Cỏ tự nhiên 24,1 10,8 27,4 12,83 Bột sắn 89,1 3,27 7,31 2,45 Rơm ủ urê 49,34 10,45 41,72 18,97 (Nguồn: Báo cáo khoa học của Đỗ Thị Thanh Vân và cs, 2007). Bên cạnh thân lá, vỏ lạc cũng là một trong những sản phẩm phụ được tận dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi, chúng chiếm 25 - 35% trọng lượng quả. Vỏ lạc có thành phần dinh dưỡng cao tương đương với cám gạo, nghiền vỏ lạc ra thành cám sử dụng trong chăn nuôi rất tốt. Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng cám gạo và cám vỏ quả lạc Đơn vị tính: % trọng lượng khô Protein Lipit Gluxit Loại cám Tổng số Dễ tiêu Tổng số Dễ tiêu Tổng số Dễ tiêu Cám gạo 3,7 0,4 1,4 0,9 32,3 11,3 Cám vỏ quả lạc 4,2 2,9 2,6 1,8 18,5 7,2 (Nguồn: Đỗ Thành Nhân, 2010) * Vai trò trong trồng trọt: Lạc là cây trồng rất có ý nghĩa đối với nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước nghèo vùng nhiệt đới. Ngoài các giá trị kinh tế như ép dầu, công nghệ chế biến, công nghiệp và thức ăn chăn nuôi, lạc còn có giá trị trong việc cải tạo đất đai nhờ khả năng cố định đạm, rễ lạc có thể tạo ra vi khuẩn nốt sần do các vi sinh vật cộng sinh, nhưng so với nốt sần của các loại cây họ đậu khác thì nốt sần của cây lạc lớn và khả năng cố định đạm cao hơn. Chính vì vậy mà sau khi thu hoạch lạc thành phần lý hóa tính của
  19. 7 đất được cải thiện đáng kể, lượng đạm trong đất tăng và khu hệ vi sinh vật háo khí trong đất được tăng cường có lợi cho cây trồng sau. Ngoài ra, trong thân lá lạc cũng có một lượng chất khoáng N, P, K không thua kém gì phân chuồng. Tuy nhiên khi sử dụng cần chú ý chế biến để ít hao hụt các chất dinh dưỡng. 1.1.1.3. Nhu cầu về khí hậu, đất đai, dinh dưỡng, nước tưới của cây lạc - Yêu cầu về điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố quyết định đến sự phân bố cũng như phân vùng sản xuất của cây lạc, trong đó yếu tố nhiệt độ và chế độ nước là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc. - Nhiệt độ: Là loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, ưa nhiệt độ ổn định, nên nhiệt độ trung bình thích hợp cho suốt đời sống của cây lạc là từ 25 – 30oC, khoảng nhiệt độ này có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc tính của giống và thời kỳ sinh trưởng. Đây là yếu tố ngoại cảnh quyết định thời gian sinh trưởng của cây. Nhiệt độ cũng là thành phần tham gia vào việc cấu thành năng suất, chất lượng cho cây. Nhìn chung cây lạc có khả năng chịu nhiệt khá, khoảng chống chịu rộng, lượng tổng tích ôn cần thiết từ 2600 - 48000C. Vào thời kỳ nảy mầm, cây cần một lượng tổng tích ôn từ 250 - 3200C, nhiệt độ tối thích cho cây nảy mầm từ 32 - 34 0C. Trên đồng ruộng, nhiệt độ thích hợp là 28 - 300C, khi nhiệt độ xuống thấp dưới 150C hoặc quá cao trên 540C hạt lạc sẽ mất sức nảy mầm. Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, cây lạc cần lượng tổng tích ôn khảng 700 - 1000 C, nhiệt độ thích hợp 28 – 30oC. Đây là thời kỳ xung yếu quyết định đến năng 0 suất của cây, nếu biên độ nhiệt ngày đêm lớn sẽ ảnh hưởng đến thời gian ra hoa và hình thành quả. Thời kỳ ra hoa, đâm tia và làm quả, cây lạc đòi hỏi 2/3 lượng tổng tích ôn của cả chu kỳ. Theo Gillier (1968) thì nhiệt độ thích hợp cho cây ra hoa là 24 - 330C, tỷ lệ hoa hữu hiệu cao nhất đạt 21% ở nhiệt độ từ 23 - 290C. Ở thời kỳ chín, nhiệt độ thuận lợi là 24 - 280C.Biên độ nhiệt đạt 8 - 100C có lợi cho quá trình tích lũy chất khô vào hạt. - Lượng mưa: Cây lạc có nhu cầu nước đạt ở mức tương đối nên tổng lượng và sự phân bố mưa trong chu kỳ sinh trưởng cây có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng
  20. 8 suất lạc. Ở nước ta, điều kiện khí hậu nhìn chung phù hợp với yêu cầu của lạc, ở các tỉnh miền bắc, thời vụ trồng lạc chủ yếu từ tháng 2 - 9. Thời vụ gieo sớm có thể là tháng 1 và thời vụ gieo muộn có thể thu hoạch vào tháng 12. Các tỉnh phía Nam, thời vụ trồng lạc chủ yếu vào cuối mùa mưa. Trên thế giới các vùng có năng suất khá đều có tổng lượng mưa từ 1000 - 1300 mm/năm. Tại Bembe (Xenegan), khi lượng mưa giảm từ 700 mm xuống 400 mm, năng suất lạc giảm 50% và ngược lạc đối với vùng Luga khi lượng mưa tăng 100 mm so với bình quân 450 mm/năm thì năng suất lạc tăng 150 kg/ha. - Ánh sáng: Là yếu tố thứ yếu ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và khả năng cho năng suất của lạc. Ánh sáng kìm hãm tốc độ hút nước của hạt, sự sinh trưởng của rễ và tốc độ vươn dài của trục phôi trong giai đoạn nảy mầm. Ở thời kỳ kết quả, tia ở ngoài ánh sáng sẽ phát triển chậm hơn và quả chỉ có thể phát triển trong bóng tối. Số giờ nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng của lạc. Quá trình nở hoa của lạc thuận lợi khi số giờ nắng đạt trên 200 giờ/tháng.Ở các tỉnh phía bắc trong điều kiện vụ xuân, nên bố trí thời vụ trồng để lạc ra hoa vào tháng 4 dương lịch.Nếu lạc ra hoa sớm (tháng 3) thì số hoa /ngày giảm, tổng lượng hoa/cây giảm. - Yêu cầu về đất: Lạc không yêu cầu cao về độ phì của đất, tuy nhiên do đặc điểm sinh lý của cây nên về mặt lý tính của đất lại yêu cầu khắt khe. Đất trồng lạc tốt là đất nhẹ, đất có thành phần cát thô cát mịn nhiều hơn đất sét (đất cát pha, thịt nhẹ…), có màu sáng, tơi xốp, có kết cấu viên, thoát nước tốt, dung trọng đạt 1,1 - 1,35; độ hổng 38 - 50%, các đặc tính này sẽ giúp cho rễ cây phát triển mạnh cả về chiều sâu và rộng, đủ oxy cho hệ vi sinh vật nốt sần phát triển và hoạt động cố định đạm, tia quả đâm xuống đất dễ dàng, làm tiền đề để cây cho năng suất cao. Về mặt hóa tính, đất thích hợp để trồng lạc là đất hơi chua hoặc gần trung tính (pH từ 5,5 - 7), tuy nhiên lạc cũng có thể chịu được khoảng pH đất từ 4,5 - 9. Trên đất có độ chua cao không thích hợp cho lạc quả to, vì vậy cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật cải tạo đất để nâng cao năng suất cây lạc. Những vùng đất có hàm lượng chất hữu cơ dưới 2% lạc đạt kích thước quả lớn, vỏ sáng màu, thu hoạch dễ, chất lượng quả và hạt cao. Lạc rất mẫn cảm với đất mặn.Năm 1986, Shalhevet và cs đã tiến hành nghiên cứu khả năng chịu mặn của cây lạc và đưa ra kết luận rằng độ mặn làm giảm năng suất lạc thông qua giảm khối lượng quả và số quả/cây.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2