Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới tại các xã ven biển huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu nhằm tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để huy động tốt hơn nguồn lực này cho quá trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới tại các xã ven biển huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ ĐỨC ANH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 60.62.01.16 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRƯƠNG QUANG HOÀNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN TS. NGUYỄN VIẾT TUÂN HUẾ - 2016 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới tại các xã ven biển huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” là kết quả nghiên cứu của tác giả. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi đã thực hiện đúng các quy định của Nhà trường, cơ quan và địa phương nơi tiến hành nghiên cứu đề ra. Tác giả Lê Đức Anh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy giáo TS. Trương Quang Hoàng – Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn, các thầy cô thuộc phòng Quản lý sau đại học trường Đại học Nông Lâm Huế đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Quảng Trạch; UBND các xã: Quảng Xuân, Quảng Hưng huyện Quảng Trạch và các hộ gia đình ở 2 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Xây dựng nông thôn mới đang trở thành phong trào rộng khắp cả nước và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong công tác huy động sự tham gia đóng góp của người dân. Thực tế trên đặt ra một số vấn đề như: Người dân có vai trò gì trong xây dựng nông thôn mới? Họ tham gia vào xây dựng nông thôn mới như thế nào? Hiệu quả ra sao? Và có những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới? Hiểu biết đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân sẽ là cơ sở để khắc phục các vấn đề nêu trên nhằm đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực từ dân cho xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới tại các xã ven biển huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Nghiên cứu nhằm tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để huy động tốt hơn nguồn lực này cho quá trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới tại các xã vùng ven biển huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình Phạm vi nghiên cứu là vùng ven biển huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình ở 2 xã Quảng Xuân và xã Quảng Hưng, đây là 2 xã đại điện cho vùng ven biển có những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tương đồng nhưng phương thức huy động và kết quả huy động nguồn lực từ dân của 2 xã là khác nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thống kê liên quan đến chương trình xây dựng NTM, trong đó tập trung vào nội dung liên quan đến nguồn lực từ dân cho thực hiện chương trình; thực tế huy động, các cơ chế chính sách huy động, khó khăn, trở ngại trong việc huy động từng loại nguồn lực từ dân. Đồng thời tiến hành phỏng vấn những người am hiểu và 80 hộ dân ở 2 xã để tổng hợp ý kiến cá nhân của từng hộ trong vấn đề huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng NTM. Với những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM tại các xã vùng ven biển nói chung và 2 xã Quảng Xuân và Quảng Hưng nói riêng cùng với thực tế tìm hiểu tại địa phương, nhận thấy việc đóng góp của người dân bị chi phối bởi các yếu tố: Điều kiện kinh tế hộ, nguồn lực lao động trong hộ, nhận thức của người dân, phương thức huy động và vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở. Hiểu đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy đông nguồn lực từ dân sẽ là cơ sở để khắc phục các vấn đề nêu trên. Làm cho người dân hiểu rõ vai trò chủ thể, thấy rõ trách nhiệm trong việc xây dựng NTM, lựa chọn những phương thức huy động phù hợp với khả năng của người dân, phát triển kinh tế của địa phương sẽ tạo nên một phong trào tham gia đóng góp cho xây dựng NTM tại các xã ven biển nói riêng và huyện Quảng Trạch nói chung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................2 3. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu ........................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................3 1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC LÝ LUẬN ..............................................................................3 1.1.1 Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn ........................................................3 1.1.2 Khái niệm nông thôn mới .......................................................................................4 1.1.3 Một số điều kiện và tiêu chí của xây dựng nông thôn mới ....................................4 1.1.4 Khái niệm cộng đồng.............................................................................................. 5 1.1.5 Nội lực của cộng đồng trong phát triển nông thôn .................................................6 1.1.6 Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ..................................8 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................... 13 1.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới về sự tham gia của người dân trong phát triển nông thôn ................................................................................................................................ 13 1.2.2 Kinh nghiệm trong nước về sự tham gia của người dân trong phát triển nông thôn ...... 16 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................20 2.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 20 2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................20 2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................20 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................22 3.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU .......................................22 3.1.1 Vùng ven biển huyện Quảng Trạch ......................................................................22 3.1.2 Xã Quảng Xuân huyện Quảng Trạch ...................................................................27 3.1.3 Xã Quảng Hưng huyện Quảng Trạch ...................................................................28 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 3.2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..............................................29 3.2.1 Vùng ven biển huyện Quảng Trạch......................................................................29 3.2.2 Xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch ............................................................... 36 3.2.3 Xã Quảng Hưng, huyện Quảng Trạch .............................................................. 42 3.3 HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI 2 XÃ NGHIÊN CỨU ..............................................47 3.3.1 Mức độ hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới ........47 3.3.2 Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới .................................50 3.3.3. Tồn tại trong việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới tại 2 xã nghiên cứu..............................................................................................................55 3.4 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN QUẢNG TRẠCH .......................................................................................... 57 3.4.1 Điều kiện kinh tế hộ ............................................................................................. 57 3.4.2 Nguồn lực lao động trong hộ ................................................................................58 3.4.3 Nhận thức của người dân ......................................................................................59 3.4.4 Phương thức huy động.......................................................................................... 60 3.4.5 Vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở ..........................................................................61 3.5 GIẢI PHAP ĐỂ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN QUẢNG TRẠCH.......... 63 3.5.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao sự hiểu biết của người dân ..............63 3.5.2 Tạo điều kiện cho người dân sản xuất, phát triển kinh tế.....................................64 3.5.3 Xây dựng cơ chế huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực .............................. 65 3.5.4 Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ địa phương ........................................66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................66 1. Kết luận......................................................................................................................67 2. Kiến nghị ...................................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 70 PHỤ LỤC .....................................................................................................................72 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa ATGT An toàn giao thông BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban quản lý GDĐT Giáo dục đào tạo GTVT Giao thông vận tải HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã MTQG Mục tiêu quốc gia NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của các xã ven biển huyện Quảng Trạch năm 2015 .24 Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động các xã ven biển huyện Quảng Trạch năm 2015 25 Bảng 3.3. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo các xã ven biển huyện Quảng Trạch theo chuẩn giai đoạn 2016-2020 ........................................................................................... 25 Bảng 3.4. Tổng hợp nguồn lực huy động thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại các xã vùng ven biển huyện Quảng Trạch (giai đoạn 2011-2015) ...................32 Bảng 3.5.Tổng số tiêu chí đã đạt chuẩn đến tháng 12 năm 2015 của các xã ven biển huyện Quảng Trạch .......................................................................................................33 Bảng 3.6. Kết quả hiến đất trong 5 năm xây dựng nông thôn mới của các xã ven biển huyện Quảng Trạch (2011-2015) ..................................................................................34 Bảng 3.7. Kết quả hiến tài sản trong 5 năm xây dựng nông thôn mới của các xã ven biển huyện Quảng Trạch(2011-2015) ...........................................................................34 Bảng 3.8. Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Quảng Xuân tính đến tháng 12/2015 ...... 38 Bảng 3.9. Kết quả của các tiêu chí đã đạt được trong xây dựng nông thôn mới tại xã Quảng Xuân từ năm 2011 - 2015 ..................................................................................39 Bảng 3.10. Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Quảng Hưng tính đến tháng 12/2015 .... 44 Bảng 3.11. Kết quả của các tiêu chí đã đạt được trong xây dựng nông thôn mới tại xã Quảng Hưng từ năm 2011 - 2015 ..................................................................................45 Bảng 3.12. Đánh giá mức độ phổ biến về chương trình xây dựng NTM ......................47 Bảng 3.13. Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM .....................48 Bảng 3.14. Mức độ tham gia các hoạt động xây dưng NTM ........................................50 Bảng 3.15. Mức độ tham gia các công việc trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng NTM .....................................................................................................................51 Bảng 3.16. Giá trị đóng góp bình quân/hộ cho xây dựng các hoạt động thuộc chương trình xây dựng NTM tại xã Quảng Xuân.......................................................................53 Bảng 3.17. Giá trị đóng góp bình quân/hộ cho xây dựng các hoạt động thuộc chương trình xây dựng NTM tại xã Quảng Hưng ......................................................................54 Bảng 3.18. Ý kiến của người dân về mức đóng góp cho các hoạt động xây dựng NTM ..... 55 Bảng 3.19. Mức độ hài lòng đối với cách thức huy động và sử dụng nguồn lực..........56 từ người dân của chính quyền địa phương cho xây dựng NTM ...................................56 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Sơ đồ vùng nghiên cứu ..................................................................................27 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước. Quan điểm chủ đạo được nêu ra trong Nghị quyết 26 là người dân phải là chủ thể của quá trình xây dựng và phát triển nông thôn. Từ đó, một nguyên tắc được xác định về xây dựng nông thôn mới là: người dân là chủ thể của quá trình xây dựng nông thôn mới; nguồn lực chính cho xây dựng nông thôn mới được huy động từ dân, nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình thực hiện. Như vậy, người dân đóng vai trò rất quan trọng trong xây dựng nông thôn mới và nguồn lực từ dân là yếu tố then chốt để thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới. Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, vùng ven biển huyện Quảng Trạch với 5 xã, đến cuối năm 2015 đã có 3 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí NTM. Trong 5 năm triển khai thực hiện, tổng nguồn vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã vùng ven biển là 239.225 triệu đồng, trong đó đóng góp của các tầng lớp nhân dân bằng tiền, ngày công và các tài sản khác là 17.997 triệu đồng. Nhìn chung, nguồn lực huy động từ dân là không đáng kể và đến thời điểm hiện tại đang có nhiều vấn đề nảy sinh trong việc huy động nguồn lực từ dân. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều địa phương thực hiện tốt quy chế dân chủ trong huy động nguồn lực, vẫn còn một số địa phương tổ chức huy động đóng góp chưa đúng quy trình, đối tượng; một số địa phương xác định mức huy động chưa căn cứ vào thu nhập và khả năng đóng góp của người dân; huy động ngày công còn ít, chủ yếu huy động tiền mặt hoặc nếu không tham gia ngày công thì phải nộp tiền mặt cao. Thực tế trên đặt ra một số vấn đề như: Người dân có vai trò gì trong xây dựng nông thôn mới? Họ tham gia vào xây dựng nông thôn mới như thế nào? Hiệu quả ra sao? Và có những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới? Hiểu biết đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân sẽ là cơ sở để khắc phục các vấn đề nêu trên nhằm đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực từ dân cho xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới tại các xã ven biển huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu nhằm tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để huy động tốt hơn nguồn lực này cho quá trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 3. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu các hoạt động huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng NTM ở các xã vùng ven biển huyện Quảng Trạch - Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng NTM ở các xã vùng ven biển huyện Quảng Trạch - Phân tích các điều kiện/yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn lực từ dân trong xây dựng NTM 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về phát triển nông thôn. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương, các cấp, các ngành của huyện Quảng Trạch nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung sử dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới tại các xã trên địa bàn tỉnh. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng nông thôn mới tại các xã trong cả nước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC LÝ LUẬN 1.1.1 Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn do đó cũng có nhiều khái niệm khác nhau về nông thôn. Nông thôn được coi là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề và các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, lĩnh vực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế - xã hội của từng quốc gia. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[11]. Khác với đô thị, nông thôn có một cộng đồng chủ yếu là nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng nông thôn kém phát triển, mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn so với đô thị. Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (2005) “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống trong các vùng nông thôn được hưởng lợi từ sự phát triển” [11]. Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều cách khác nhau. Đây là một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời, phát triển nông thôn là quá trình phát triển thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 1.1.2 Khái niệm nông thôn mới Trong quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010: Phê duyệt chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 đưa ra mục tiêu chung về xây dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [17]. Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển của đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. 1.1.3 Một số điều kiện và tiêu chí của xây dựng nông thôn mới 1.1.3.1 Điều kiện cần để xây dựng NTM - Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. - Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. - Về văn hóa - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. - Về con người, chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội lực của người dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản xuất. Khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế hoạch, giám sát điều chỉnh và đánh giá công trình phát triển thôn, xóm. - Về môi trường, xây dựng, củng cố bảo vệ môi trường, tài nguyên, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải sinh hoạt, chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 1.1.3.2 Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới Được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM ban hành bộ tiêu chí bao gồm 19 tiêu chí như: quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh, trật tự xã hội; và được chia thành 5 nhóm cụ thể: [18] - Về quy hoạch - Về hạ tầng kinh tế - xã hội - Về kinh tế và tổ chức sản xuất - Về văn hóa - xã hội - môi trường - Về hệ thống chính trị 1.1.4 Khái niệm cộng đồng Trên thực tế, không có một cộng đồng thuần chất. Trong một cộng đồng có thể bao gồm cả những người giàu, người nghèo từ các giai tầng xã hội khác nhau, có trình độ kiến thức và nhu cầu cụ thể khác nhau, nhưng có cùng mối quan tâm và lợi ích chung. Mặt khác, một cá nhân có thể đồng thời thuộc về vài cộng đồng tại cùng một thời điểm do bản thân họ có nhiều mối quan tâm, nhiều sở thích và chia sẻ lợi ích với nhiều nhóm người khác nhau; trong một cộng đồng số thành viên thường có xu hướng biến đổi. Cộng đồng nông thôn gắn kết với nhau trên cơ sở tình làng nghĩa xóm truyền thống và quan hệ nội bộ dòng tộc. Ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, 1992 giải thích: “cộng đồng là toàn thể những sống thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối”. Đại từ tiếng Việt, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, 1999 giải thích: “cộng đồng là tập hợp những người có những điểm giống nhau làm thành một khối như một xã hội”. Như vậy có thể hiểu cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ lợi ích chung... Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt được mục đích chung [14]. Cộng đồng nông thôn truyền thống ở Việt Nam là làng xã xuất hiện từ khi tổ tiên biết làm nông nghiệp, đặc biệt là từ khi biết trồng lúa nước. Cộng đồng dân cư làng xã, những nhóm người dân tự quản gắn bó với nhau trên cơ sở tự nguyện vì những mối quan tâm chung. Các mối quan tâm này khá phong phú đa dạng. Để có thể thực hiện mục tiêu chung, cộng đồng đã tự lập ra những hình thức tổ chức tự quản hết sức phong phú của mình [14]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 1.1.5 Nội lực của cộng đồng trong phát triển nông thôn 1.1.5.1 Khái niệm về nội lực, nguồn lực của cộng đồng Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới cấp xã” của Bộ NN&PTNT (2009) có giải thích về “nội lực cộng đồng” bao gồm: (i) Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp... (ii) Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao. (iii) Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường giao thông nông thôn, xóm; kiên cố hóa kênh mương; vệ sinh công cộng...[7] Theo tài liệu này thì “nội lực cộng đồng” chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và cộng đồng. Cách hiểu này chưa thực sự đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và công sức, người dân và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng nông thôn bằng các nguồn lực khác như đất đai và các tài sản khác; trí tuệ và năng lực của người dân; các mối quan hệ xã hội, quyền đưa ra quyết định.Trong nghiên cứu này, nội lực từng người dân được hiểu là những nguồn lực sẵn có của người dân có thể đóng góp cho phát triển nông thôn, các công việc làm tham gia của người dân cũng chính là nội lực. Cụ thể, nội lực của người dân bao gồm: - Tiền (vốn tài chính) - Sức lao động - Tài sản sở hữu (đất đai và các tài sản khác) - Trí tuệ và năng lực (trình độ, kỹ năng) - Quan hệ xã hội (quyền ra quyết định, mối quan hệ) Nguồn lực cộng đồng Theo Nguyễn Ngọc Luân (2011) nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ, nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao gồm các thành phần sau: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): Là các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dự như đất sản xuất, tài nguyên rừng, thủy sản... Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các công trình được xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng. Ví dụ: cơ sở hạ tầng (đường, điện, trường, trạm). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng (skill), kiến thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong cộng đồng. Các nguồn tài sản xã hội (sosical capitals): Mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin. Các nguồn tài sản tài chính (financial capitals): là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng [14]. 1.1.5.2 Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng Các nguồn lực cộng đồng có thể huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn ở trên thế giới. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn”. Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình, dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương trình, dự án có mục tiêu riêng, có thể nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống, dịch vụ chăm sóc sức khỏe người dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở nông thôn... Chính vì thế có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó là cách hiểu thế nào là “dựa vào cộng đồng” (communitybased). Có ý kiến cho rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu – phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra quyết định của mình hay không? [14]. Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú ý là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng do Jody Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ, đối lập với cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu mà đã khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài [12]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 1.1.6 Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới 1.1.6.1 Lý luận về sự tham gia Có nhiều cách hiểu về sự tham gia tuỳ thuộc từng hoàn cảnh cụ thể. Trong các dự án phát triển nông thôn tham gia thường được hiểu một cách đơn giản là mọi người đóng các vai trò khác nhau trong các hoạt động của dự án phát triển nông thôn. Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới là đảm bảo cho người nông dân - những người chịu ảnh hưởng từ chương trình được tham gia vào việc quyết định chương trình. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới là tìm và huy động các nguồn lực từ người dân để thực hiện chương trình, qua đó làm tăng lợi ích cho người nông dân. 1.1.6.2 Ý nghĩa sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Người dân có quyền tham gia vào việc ra quyết định vì kết quả của các quyết định trong xây dựng nông thôn mới sẽ có ảnh hưởng tới cuộc sống của họ. Tham gia vào quá trình ra quyết định giúp người dân nâng cao năng lực và lòng tự tin vào khả năng tự quản lý chính mình. Năng lực và sự tự tin giúp người dân quản lý cuộc sống tốt hơn. Sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên tại chỗ, tổ chức và vận dụng năng lực, sự khôn ngoan, tính sáng tạo của người dân vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới. Sự tham gia của người dân giúp xác định được những nhu cầu của địa phương cần được ưu tiên và tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này vì chính người dân biết rõ nhất là họ cần gì, đảm bảo thu được những kết quả tốt nhất trong quá tình xây dựng nông thôn mới. Nâng cao tính sở hữu và tinh thần trách nhiệm của người dân, họ thấy mình thực sự là những người chủ của nông thôn mới, có quyền quyết định, tính sở hữu và tinh thần trách nhiệm. Vì thế họ dễ dàng ủng hộ và nhiệt tình tham gia xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra sự tham gia của người dân còn thể hiện chương trình xây dựng nông thôn mới được cộng đồng thừa nhận, khuyến khích người dân đóng góp nguồn lực thực hiện và đảm bảo khả năng bền vững của chương trình. Tăng tính hiệu quả của chương trình thông qua việc trao đổi ý kiến với người dân - những người hưởng lợi từ các hoạt động của chương trình trong suốt quá trình lập kế hoạch cũng như sự tham gia của họ trong công tác quản lý và thực hiện. Sự tham gia của người dân sẽ làm tăng sức mạnh tổng hợp, phát huy vai trò chủ thể của người dân, là nguồn động lực lớn nhất quyết định sự thành công của chương trình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 1.1.6.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia trong phát triển nông thôn Theo Vũ Trọng Bình (2009) trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác nhau. Những năm gần đây, khái niệm Phát triển nông thôn có sự tham gia được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Hai tác giả Cohen và Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát triển hoặc các cố gắng để đánh giá những chương trình như vậy”[9]. Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các dạng khác nhau là không dễ dàng. Tuy nhiên, trong bản tóm tắt của các dự án phát triển của các quốc gia và tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: Đóng góp, tổ chức và trao quyền. Tham gia đóng góp: Theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để quyết định trước các chương trình dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn ẩn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở để thành công. Tham gia tổ chức: Đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và sự phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành bên ngoài như hợp tác xã, hội nông dân, ban y tế…, hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức thành các tổ chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân nông thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức. Tham gia là trao quyền: Khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình [9]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 1.1.6.4 Quan điểm của Đảng về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, là lực lượng quyết định xây dựng nông thôn hiện đại gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, là lực lượng trực tiếp áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong lao động, sản xuất. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, phát huy cao nội lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự cường tự lực vươn lên của nông dân. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới [15]. 1.1.6.5 Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới văn minh hiện đại được xác định là: Chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Chủ thể chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Chủ thể tích cực và sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hóa – xã hội, môi trường ở nông thôn. Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, đảm bảo an ninh trật tự cơ sở. Xây dựng nông thôn mới xác định người nông dân phải là chủ thể, vì thế chỉ khi nào cán bộ cơ sở và người dân hiểu đúng, hiểu rõ yêu cầu và nội dung xây dựng nông thôn mới thì mới tạo ra tính chủ động, tự giác tham gia và tham gia một cách sáng tạo vào việc xây dựng nông thôn mới. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chiến lược đang đặt ra nhiều vấn đề cần sự tập trung nỗ lực của Nhà nước và nhân dân. Để thực hiện tốt và có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, vấn đề đặt ra là phải phát huy được vai trò chủ thể của người dân. Do đó, điều cần làm trước hết đối với tất cả các địa phương là phải tổ chức học tập, nghiên cứu để tìm hiểu đầy đủ và thống nhất hành động, trước hết là đội ngũ cán bộ ở các địa phương. 1.1.6.6 Nội dung sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mô hình nông thôn mới được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mô hình. Khi tham gia vào quá trình phát triển nông thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển nông thôn, vai trò của người dân ở đây được thể hiện: “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra,dân quản lý và dân hưởng lợi”. Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”. Các nội dung trong vai trò của người dân vào việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu là: - Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người dân trong cộng đồng về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá trình khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình xây dựng công trình; người dân nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ tham gia như mục đích xây dựng công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi từ cộng đồng người dân được hưởng lợi. - Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên địa bàn như bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng công trình phúc lợi công cộng, giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính... Trong cộng đồng dân cư hưởng lợi. - Dân đóng góp: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc mà còn cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ. - Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt động phát triển nông thôn như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của các PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Vạn Thọ lùn lùn (Tagetes patula L.) và Lộc Khảo (Phlox drummoldi Hook.) trồng trong chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội
136 p | 280 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây lô hội (Aloe vera Linne.var Sinensis Berger) bằng phương pháp nuôi cấy nuôi cấy in vitro và phương pháp giâm hom
108 p | 208 | 57
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số đặc tính nông sinh học của một số giống lúa lai tại tỉnh Đăk Nông
109 p | 176 | 47
-
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất phát triển mạng lưới điểm dân cư trên địa bàn huyện Tuy Đức tỉnh Đăk Nông
107 p | 146 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị và Hà Nội
94 p | 153 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp hoá học và cơ giới đến sự ra hoa, hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê tại tỉnh Bắc Giang
114 p | 124 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu du lịch sinh thái đến sinh kế của các hộ nông - ngư nghiệp ven biển: Nghiên cứu trường hợp tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
82 p | 38 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu khả năng thay thế phân đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ từ bánh dầu cho cây măng tây xanh trồng tại Thừa Thiên Huế
108 p | 58 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ nấm Botrytis cinerea pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng
91 p | 58 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế
108 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Vai trò và tính bền vững của tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 50 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu quả trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrông huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
27 p | 133 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất một số giống lúa chất lượng trong vụ Xuân năm 2011 tại huyện Lâm Thoa và thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
70 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh lúa hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên – Vụ xuân năm 2007
123 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn