intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng về tổ chức sản xuất nông nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Bàn trước và sau khi Luật HTX năm 2017 có hiệu lực thi hành. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN DẦN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN DẦN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Ngành: Phát triển nông thôn Mã ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào. Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Dần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp huyện Văn Bàn” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa Sau đại học - Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo, Tiến sĩ Hà Quang Trung, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Cục Thống kê, Chi cục Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, Phòng Nông nghiệp và PTNT; phòng Tài chính – Kế hoạch; Chi cục Thống Kê; Trung Tâm Dịch vụ nông nghiệp… các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Dần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ......................................................... viii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài .................................................................... 2 Chương 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ........................................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã .................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác ............................................................................ 4 1.1.2. Khái niệm về hợp tác xã .................................................................................... 5 1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã .............................................. 6 1.1.4. Vai trò HTX trong phát triển nông thôn ......................................................... 10 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTXNN ............................................... 10 1.2. Tình hình phát triển hợp tác xã trên thế giới và ở việt nam ............................... 21 1.2.1. Vai trò phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới .................................. 21 1.2.2. Tình hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam .............................. 27 1.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................................................. 35 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 36 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 37 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.1.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng của huyện Văn Bàn................................................... 45 2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Bàn ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp .................................. 46 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 47 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 47 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 47 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 48 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 48 2.3.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 49 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 49 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ............. 51 3.1. Đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện Văn Bàn ............ 51 3.2.1. Thực trạng phát triển hợp tác xã huyện Văn Bàn giai đoạn 2016 - 2018 ....... 51 3.2. Kết quả hoạt động hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyên Văn Bàn được khảo sát .................................................................................................. 62 3.2.1. Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp tác xã nông nghiệp ........ 62 3.2.2. Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã viên của các hợp tác xã nông nghiệp.......................................................................................... 63 3.2.3. Kết quả SXNN của hợp tác xã nông nghiệp ................................................... 63 3.2.4. Tình hình tài sản, nguồn vốn của hợp tác xã nông nghiệp .............................. 67 3.2.5. Phân loại hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ............................................ 68 3.3.2. Kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn ................................................................................................ 69 3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, HTXNN trên địa bàn huyện Văn Bàn ............................................................................................... 73 3.3.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp .................... 74 3.4. Giải pháp triển HTXNN trên địa bàn huyện Văn Bàn giai đoạn 2020 - 2025 .............. 77 3.4.1. Quan điểm, định hướng phát triển HTXNN trên địa bàn huyện Văn Bàn giai đoạn 2020 -2025 ...................................................................................... 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.4.2. Mục tiêu phát triển phát triển HTX NN huyện Văn Bàn giai đoạn đến năm 2025 ........................................................................................................ 78 3.4.3. Các giải pháp triển HTXNN trên địa bàn huyện Văn Bàn giai đoạn 2020 - 2025........... 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BQ: Bình quân ĐHTV: Đại hội thành viên ĐHXV: Đại hội thành viên DT: Diện tích DVNN: Dịch vụ nông nghiệp ĐVT: Đơn vị tính FAO: Tổ chức Nông lương quốc tế HTX NN: Hợp tác xã nông nghiệp HTX: Hợp tác xã ICA: Hiệp hội HTX quốc tế JCCU HTX tiêu dùng tại Nhật bản KTHT: Kinh tế hợp tác KTTT Kinh tế tập thể SXKD: SXNN Tr.đ: Triệu đồng TTCN: Tiểu thủ công nghiệp UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Văn Bàn giai đoạn 2016 - 2018 ....... 41 Bảng 2.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Văn Bàn giai đoạn 2016 -2018 .... 43 Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Văn Bàn giai đoạn 2016-2018 ..................................................................................... 44 Bảng 3.1. Số lượng HTX huyện Văn Bàn từ năm 2016 - 2018 ............................. 52 Bảng 3.2. Tổng hợp số thành viên HTXNN năm 2016 - 2018 .............................. 54 Bảng 3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của HTX (%) ......................... 56 Bảng 3.4. Tổng hợp nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của HTX ................ 58 Bảng 3.5. Đánh giá về công tác tổ chức, quản lý trong HTX NN ......................... 59 Bảng 3.6: Số lượng HTXNN phân theo lĩnh vực hoạt động.................................. 61 Bảng 3.7. Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2018 ................................................................... 62 Bảng 3.8. Kết quả hoạt động SXNN của các HTXNN từ năm 2016 - 2018 ......... 64 Bảng 3.9. Tình hình nguồn vốn hoạt động của các HTXNN từ năm 2016 - 2018...... 67 Bảng 3.10. Phân loại HTXNN từ năm 2016- 2018 ................................................. 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ Họ và tên: Nguyễn Văn Dàn Tên luận văn: Giải pháp phát triển HTXNN trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16 Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng về tổ chức SXNN và kết quả hoạt động SXNN của các HTXNN trên địa bàn huyện Văn Bàn trước và sau khi Luật HTX năm 2017 có hiệu lực thi hành. - Đưa ra các giải pháp, định hướng phát triển HTX trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với đặc điểm, điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Bàn đến năm 2020. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích để đánh giá phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện Văn Bàn Kết quả chính và kết luận Luận văn đã đánh giá được tình hình phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện Văn Bàn và thực trạng phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện Văn Bàn. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện Văn Bàn trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp tác xã (HTX) hay kinh tế hợp tác, được coi là một thành phần kinh tế quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, kinh tế hợp tác nói chung, hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) nói riêng đã có bước phát triển cả về số lượng, chất lượng, quy mô và hình thức hoạt động ngày càng đa dạng, phong phú. Theo Liên minh HTX Việt Nam, năm 2018 cả nước có 13.152 HTX, trong đó HTX thành lập mới tăng 65% so với năm 2017. Các HTXNN đã góp phần không nhỏ vào chuyển dịch kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, ổn định kinh tế xã hội. HTXNN cũng được xem như là những tổ chức quan trọng nhất trong việc hỗ trợ phát triển nông thôn và nông nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn các HTXNN hiện nay mới chỉ cung cấp được các dịch vụ đầu vào cơ bản cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, chỉ có 9% HTX cung cấp được dịch vụ đầu ra. Hơn 90% HTX không tham gia vào hoạt động liên kết tiêu thụ nông sản và kết nối nông dân với doanh nghiệp. Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai là huyện miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nền kinh tế còn chậm phát triển, cơ cấu kinh tế bất hợp lý. Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, sản xuất công nghiệp và dịch vụ còn kém phát triển. Theo thống kê, tính đến năm 2018 trên địa bàn huyện hiện nay có 26 hợp tác xã, trong đó có 20 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, 3 HTX trong lĩnh vực xây dựng, 3 HTX hoạt động trong lĩnh vực khác. Hiện nay ngoài một vài HTX mới thành lập đang dần ổn định, số còn lại vẫn đang được duy trì và hoạt động có hiệu quả, tạo việc làm và thu nhập cho xã viên. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của HTX nông nghiệp của Việt Nam nói chung và của tỉnh Lào Cai cũng như huyện Văn Bàn nói riêng luôn chịu sự chi phối nhất định của những yếu tố như: Sự cạnh tranh thị trường, biến động giá cả, chất lượng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, nguồn đầu vào và đầu ra cho sản phẩm,… gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp. Đặc biệt, các HTX nông nghiệp của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai chưa có bước đột phá nổi bật, do khó khăn về vốn, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực và trình độ cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế,… hoạt động SXNN chủ yếu của các HTX nông nghiệp là phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong tỉnh. Sản phẩm làm ra của các HTX chưa có đăng ký nhãn hiệu, quyền bảo hộ, một số chưa đóng gói bao bì, chất lượng sản phẩm không đồng đều, số lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 2 nhỏ không ổn định, vì vậy sản phẩm làm ra khó tiếp cận được những thị trường lớn mà chủ yếu tiêu thụ tại địa phương, dẫn đến hiệu quả SXNN và thu nhập của các thành viên trong HTX thấp. Trong bối cảnh hiện nay, đứng trước những khó khăn của các HTX nông nghiệp trên địa bàn Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, việc nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động SXNN của các HTX nông nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cho các HTX nông nghiệp Văn Bàn là hết sức cần thiết và thiết thực. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp phát triển HTXNN trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng về tổ chức SXNN và kết quả hoạt động SXNN của các HTXNN trên địa bàn huyện Văn Bàn trước và sau khi Luật HTX năm 2017 có hiệu lực thi hành. - Đưa ra các giải pháp, định hướng phát triển HTX trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với đặc điểm, điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Bàn đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào thực trạng hoạt động của các HTXNN trên địa bàn Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan về lý luận và thực tiễn trong tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động SXNN của các HTXNN trên địa bàn huyện Văn Bàn (Công tác điều hành hoạt động SXNN; về vốn, tài chính; nguồn nhân lực của các HTXNN...). - Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi toàn huyện Văn Bàn - Về thời gian: + Số liệu thứ cấp: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTXNN trong thời gian từ năm 2016 - 2018 trên địa bàn huyện Văn Bàn. + Số liệu sơ cấp: Điều tra năm 2018 4. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển HTX Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 3 trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của tỉnh và việc thực thực hiện chủ trương về đổi mới, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững HTX của Đảng và Nhà nước. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài làm cơ sơ lý luận và thực tiễn cho các HTX trong huyện tham khảo để đưa ra những giải pháp phát triển HTX của mình trong thời gian tới. Đồng thời giúp cho Chính quyền các cấp có luận cứ khoa học trong việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn trong giai đoạn 2020 - 2025. - Đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức của nhân dân về HTX kiểu mới trên địa bàn toàn tỉnh. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhất cho phong trào HTX phát triển và hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 4 Chương 1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã 1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải các hình thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ được kết hợp lại lớn mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ rất khó khăn mà thậm trí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi vùng, quốc gia mà còn được mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Một minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội… đã làm cho sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn diễn ra trên phạm vi toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp đều phải thay đổi chiến lược SXNN của mình cho phù hợp với xu thế mới. Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên[9] Trong nền kinh tế nước ta hiện đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác. Mỗi loại hình lại phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động tương ứng. Cụ thể là: Kinh tế hợp tác giản đơn là các tổ hợp tác, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến lâm; các tổ, hội, nhóm sở thích ... được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể kinh tế độc lập và có mục đích, hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động SXNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 5 Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể hiểu Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên. 1.1.2. Khái niệm về hợp tác xã Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh HTX quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về HTX như sau: "HTX là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ"[9]. Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa HTX cho phù hợp với điều kiện nước mình. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước và kế thừa những quy định của Luật HTX năm 1996. Nước ta định nghĩa về HTX như sau1: "HTX là một tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước [1]. HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật" [1]. Luật HTX năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật HTX năm 1996, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế hợp tác xã, là một tổ chức kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên HTX dựa trên nhu cầu, lợi ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho xã viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. So với Luật HTX năm 1996, thì ở Luật HTX năm 2003 đã mở rộng hơn về đối tượng tham gia HTX đó là cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Điều này cũng 1 Điều ... Luật HTX năm 1996 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 6 tạo điều kiện cho kinh tế HTX phát triển về số lượng và mở rộng thêm nguồn vốn đầu tư, tham gia vào hợp tác xã. Luật HTX 2012 định nghĩa: HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã2.[3] Luật HTX 2012 đã khẳng định rõ HTX không phải là Doanh nghiệp, điều này cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật Việt Nam với các chuyên gia trong và ngoài nước trước khi Luật được thông qua. Như vậy ta có thể hiểu: HTXNN là một tổ chức kinh tế tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu của các thành viên và xã hội.[3] 1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau: Đầu tiên, là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin đã nhấn mạnh rằng: “Tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện hợp tác với nhau”. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích [10]. Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX phải làm như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ tập thể HTX. Có quyền bàn bạc và quyết định những công việc của HTX. Có như thế thì xã viên mới đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không ngừng.” và “Mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã viên làm chủ. Mình có quyền làm chủ và tự nguyện vào, Đảng và Chính phủ không bắt buộc” [10]. 2 Luật HTX năm 2012, Điều … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 7 HTX là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia quyết định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức sản xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ thể kinh tế tự chủ trong hợp tác. Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác và Ăng-ghen thì “HTX phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các HTX phải có sự giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các HTX về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách phát triển kinh tế, xã hội”. Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của thắng lợi là tổ chức, trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên HTXNN”, “Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải thi đua tăng gia sản xuất thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước.” và “Hiện nay phong trào tổ chức HTXNN tiến bước khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta phải củng cố thật tốt các tổ đổi công và các HTX đã có, tuyên truyền và giáo dục nông dân làm cho phong trào phát triển vững chắc… Những nơi chưa có HTX thì phải củng cố tổ đổi công thật tốt để tiến lên hợp tác xã. Các địa phương phải cố gắng làm cho mỗi làng có một vài HTX thật tốt để làm kiểu mẫu cho những HTX sẽ tổ chức sau. Trong việc củng cố và phát triển phong trào đổi công và HTX phải chú trọng chất lượng tốt, không nên chỉ chú trọng con số”. HTXNN cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và phải dựa trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX cần chú trọng đến chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành công các HTX điển hình thì mới nhân rộng để trở thành phong trào hợp tác hoá trong nông nghiệp. Như vậy muốn tăng gia sản xuất được nhiều thì cần làm tập thể, nhưng vì từ trước tới nay nông dân ta quen làm ăn riêng rẽ, từng nhà, không quen tập thể, không quen tổ chức. Để tiến bộ thì đường đi của nông dân phải có mấy bước, bước ngắn, bước dài tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nước. Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt theo lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau [10]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 8 1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng HTX cho phù hợp cả về tổ chức và quy mô. 2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân chủ. Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không được gò ép, mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”. 3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao tính hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao thì phải đoàn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao, thu nhập riêng của xã viên phải cao”. 4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản phẩm.... Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp đỡ, phải cho vay vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái gốc trong việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”. Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng lực quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì địa phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt. Thứ ba, về cách thức tổ chức SXNN: Theo quan điểm của Các Mác và Ăng- ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau… ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi vùng”. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù hợp với điều kiện cụ thể. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: Sản xuất cũng phải hợp tác với nhau thì mới thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người nông dân không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “Nếu chúng ta đứng riêng rẽ, thì sức nhỏ làm không nên việc”. Do đó, những cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để ngôi nhà chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi HTX cần có phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong HTX và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế quốc dân” và “Kế hoạch sản xuất của HTX phải đưa ra bàn bạc một cách dân chủ với xã viên; Phải tuyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 9 truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm, tuyệt đối không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu” [10]. Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp với hoạt động SXNN của loại hình HTX lúc đó mà còn đúng đến ngày nay với mọi tổ chức SXNN. Khâu cuối cùng, của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành quả cho các thành viên. Tư tưởng của Người là: “Sản xuất được nhiều, đồng thời phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”. Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối: “Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng”. Đó là một trong những phương pháp quản lý kinh tế hiệu quả, vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự công bằng trong phân phối là một trong những động lực giúp cho người lao động gắn bó và nhiệt tình với công việc. Chính điều đó làm cho các HTX nói riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu quả và ngày càng phát triển. Theo Luật HTX năm 2017 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX cụ thể như sau: [3] Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã. Hai là: Hợp tác xã, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, HTX thành viên. Ba là: Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. Bốn là: Hợp tác xã, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Năm là: Thành viên, HTX thành viên và hợp tác xã, liên hiệp HTX có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 10 Sáu là: Hợp tác xã, liên hiệp HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Bẩy là: Hợp tác xã, liên hiệp HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế. 1.1.4. Vai trò HTX trong phát triển nông thôn Ở những nước tư bản, kinh tế HTX chỉ là kinh tế phụ song có vai trò đặc biệt đối với nông dân. HTX giúp đỡ các chủ trang trại nông dân tồn tại trước những tác động của kinh tế thị trường và ảnh hưởng của các tổ chức độc quyền lớn. Do vậy ngoài mục tiêu kinh tế, HTX còn là loại hình kinh tế mang tính chất xã hội nhân đạo. Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là hình thức kinh tế tập thể nông dân vì vậy hoạt động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp, nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ làm đất, dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc. HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân. 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTXNN Sự hình hình thành và phát triển HTX là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường định hướng XHCN nói riêng. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia hoặc trong từng vùng, từng ngành cụ thể kinh tế HTX có những đặc điểm riêng cả về vai trò, vị trí, mục tiêu, phương thức hoạt động cũng như quá trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2