intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây Bưởi Diễn của nông hộ huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế cây Bưởi Diễn, đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững cây Bưởi Diễn của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây Bưởi Diễn của nông hộ huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA TIẾN THUẬT NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY BƯỞI DIỄN CỦA NÔNG HỘ HUYỆN VĂN BÀN TỈNH LÀO CAI Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.18 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa h-ọc: TS. Nguyễn Hữu Thọ THÁI NGUYÊN - NĂM 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được công bố hoặc sử dụng. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. Thái Nguyên, tháng 08 năm 2019 Tác giả luận văn La Tiến Thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm - Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và PTNT, cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường Đại học Nông lâm - Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Thọ, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị, trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, các hộ gia đình, các khuyến nông viên xã đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, chia sẻ để tôi hoàn thiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những lý do chủ quan và khách quan cho nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn học viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 08 năm 2019 Tác giả luận văn\ La Tiến Thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm về nông hộ ............................................................................. 4 1.1.2. Các khái niệm liên quan đến sản xuất ..................................................... 4 1.1.3. Hiệu quả kinh tế sản xuất bưởi Diễn ....................................................... 8 1.1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cây bưởi Diễn ............................................. 9 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây bưởi Diễn ...................... 14 1.2. Cơ sở pháp lí của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 16 1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới.............................................. 19 1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam ............................................ 22 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 28 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 28 2.1.2. Địa hình ................................................................................................. 28 2.1.3. Khí hậu - Thủy Văn............................................................................... 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iv 2.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng ............................................................................... 30 2.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển cây ăn quả ............................... 33 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 35 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 35 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 37 2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cây bưởi Diễn ............................... 37 2.4.2. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả, hiệu quả kinh tế.................................... 37 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39 3.1. Tình hình trồng bưởi và cây có múi huyện Văn Bàn ............................... 39 3.2. Thực trạng sản xuất bưởi Diễn huyện Văn Bàn ....................................... 40 3.2.1. Công tác quy hoạch và phát triển cây Bưởi Diễn ................................. 40 3.1.2. Về công tác phát triển giống cây bưởi Diễn ......................................... 42 3.1.3. Về ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ ...................................... 42 3.1.4. Tình hình tổ chức sản xuất của các hộ trồng bưởi Diễn ....................... 45 3.1.5. Tình hình tiêu thụ bưởi Diễn ................................................................. 46 3.3. Hiệu quả kinh tế cây bưởi Diễn của các hộ nghiên cứu .......................... 50 3.3.1. Đặc điểm chung về hộ nghiên cứu ........................................................ 50 3.3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi Diễn của các hộ nghiên cứu ....... 51 3.3.3. Chi phí sản xuất bưởi Diễn của hộ nghiên cứu ..................................... 53 3.3.3.1. Chi phí trồng mới ............................................................................... 53 3.3.3.2. Chi phí thời kỳ sản xuất kinh doanh .................................................. 54 3.3.4. Kết quả và hiệu quả trồng bưởi Diễn của hộ nghiên cứu ..................... 55 3.4. Hiệu quả xã hội của phát triển cây bưởi Diễn ở huyện Văn Bàn ............ 58 3.5. Hiệu quả môi trường của phát triển cây Bưởi Diễn ở huyện Văn Bàn .... 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. v 3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây bưởi Diễn của nhóm hộ nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Bàn ......................................................... 60 3.6.1. Yếu tố tự nhiên ...................................................................................... 60 3.6.2. Yếu tố kỹ thuật ...................................................................................... 60 3.6.3. Yếu tố kinh tế - xã hội ........................................................................... 65 3.7. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với sự phát triển bưởi Diễn trên địa bàn huyện Văn Bàn .................................................. 68 3.8. Những giải pháp đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu quả cây bưởi Diễn của huyện Văn Bàn................................................................................. 70 3.8.1. Nhóm giải pháp quy hoạch phát triển vùng sản xuất chuyên canh ...... 70 3.8.2. Nhóm giải pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.................................... 70 3.8.3. Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật ....................................................... 71 3.8.4. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn lao động ......................................... 71 3.8.5. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ bưởi Diễn ....................................... 72 3.3.6. Nhóm giải pháp về tiêu thụ sản phẩm ................................................... 73 3.8.7. Xây dựng, thực hiện, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả ..... 74 3.8.8. Nhóm giải pháp về chính sách hỗ trợ phát triển cây bưởi Diễn ........... 74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CC : Cơ cấu DT : Diện tích GO : Tổng giá trị sản xuất HQKT : Hiệu quả kinh tế IC : chi phí trung gian KTCB : Kiến thiết cơ bản MI : Thu nhập hỗn hợp MTQG : Mục tiêu Quốc gia NLN : Nông lâm nghiệp NN : Nông nghiệp PNN : Phi nông nghiệp SXKD : Sản xuất kinh doanh TS : Thủy sản TSCĐ : Tài sản cố định VA : Giá trị gia tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới .................. 19 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số nước trồng bưởi chủ yếu trên thế giới năm 2017 ........................................... 20 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2018 .................................................................................. 23 Bảng 1.4. Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2005-2017) ...... 25 Bảng 2.1. Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo mục đích sử dụng ................ 30 Bảng 3.1. Diện tích, sản lượng các loại cây ăn quả chính huyện Văn Bàn ...... 39 Bảng 3.2. Phân bố diện tích cây bưởi Diễn của huyện Văn Bàn (Giai đoạn 2016 - 2018)........................................................................ 41 Bảng 3.3. Tình hình chăm sóc bưởi diễn tại huyện Văn Bàn ..................... 44 Bảng 3.4. Thông tin chung về hộ điều tra .................................................... 50 Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi Diễn .................................. 51 Bảng 3.6. Chi phí trồng mới 1 ha bưởi Diễn thời kỳ KTCB ....................... 53 Bảng 3.7. Chi phí sản xuất bình 1 ha bưởi Diễn trong giai đoạn SXKD .... 54 Bảng 3.8. Kết quả và hiệu quả bình quân của hộ trồng bưởi....................... 56 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế cây bưởi Diễn tính theo mô hình canh tác ....... 57 Bảng 3.10. Bảng so sánh năng suất quả giữa 2 giống ghép và chiết ............. 61 Bảng 3.11. Ma trận SWOT phát triển bưởi Diễn ........................................... 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Cơ cấu các loại mô hình sản xuất của các hộ trồng bưởi Diễn ...... 46 Hình 3.2: Sơ đồ chuỗi cung ứng bưởi Diễn .................................................... 47 Hình 3.3: Các hình thức cung ứng bưởi Diễn ................................................. 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Nông thôn Việt Nam là nơi phân bố hầu hết các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nơi sinh sống của 54 dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Vì vậy Phát triển nông thôn có vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung của đất nước. Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn, hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn. Cây ăn quả nói chung và cây bưởi Diễn nói riêng đang được xem là cây trồng quan trọng góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp. Bưởi Diễn là loại bưởi quả nhỏ, vỏ mỏng, múi đầy căng và mọng nước, có mùi hương thơm mát và vị ngọt thanh khiết, là một trong những giống cây ăn quả đặc sản của đất Hà Thành, có xuất xứ từ xã Phú Diễn huyện Từ Liêm - Hà Nội. Ngày nay do nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, giống cây bưởi Diễn được nhân trồng ra nhiều địa phương khác thuộc các huyện ngoại thành Hà Nội như: Đan Phượng, Chương Mỹ, Thanh Oai,... Bưởi Diễn không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm giàu vitamin, có tác dụng bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái mà còn đem lại giá trị kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Huyện Văn Bàn là một trong những vùng sản xuất cây ăn quả tập trung như cây bưởi Diễn, cam Canh, nhãn,... Là một trong những địa phương của tỉnh Lào Cai tham gia Đề án “Phát triển một số loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011-2016". Trong những năm gần đây, huyện Văn Bàn đã chỉ đạo các địa phương vùng đồi gò từng bước đưa những giống cây ăn quả cho giá trị kinh tế cao, đặc biệt cây bưởi Diễn vào sản xuất, chuyển đổi tập quán canh tác và cơ cấu cây trồng để nâng cao thu nhập cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. x người nông dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung toàn huyện. Tuy nhiên, thực tế diện tích trồng cây bưởi Diễn của huyện Văn Bàn còn rất hạn chế, công tác quy hoạch vùng trồng tập trung chưa được đẩy mạnh. Bưởi Diễn được nông dân trồng và phát triển theo hướng tự phát, quy mô nhỏ lẻ, phân tán, trồng và chăm sóc chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa chú trọng cải tiến kỹ thuật canh….. Tỷ lệ bưởi hư hỏng, chất lượng giảm sút sau thu hoạch do chưa có cách bảo quản tối ưu làm giảm hiệu sản xuất. Chất lượng và sản lượng bưởi Diễn hàng năm của huyện chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của vùng. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây Bưởi Diễn của nông hộ huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai" là hết sức cần thiết nhằm khẳng định được giá trị kinh tế của cây bưởi Diễn để từ đó phát triển vùng trồng cây bưởi Diễn tập trung, quy mô lớn với kỹ thuật canh tác hiện đại nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, góp phần chung vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế toàn huyện. 2. Mục tiêu nghiên cứu (1) Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế cây Bưởi Diễn của các hộ nông dân huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. (2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ trồng Bưởi Diễn trên địa bàn nghiên cứu. (3) Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững cây Bưởi Diễn của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp - Phương pháp duy vật biện chứng - Phương pháp lôgic, lịch sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. xi - Phương pháp phân tích so sánh, kết hợp phân tích định tính, định lượng phương pháp thay thế liên hoàn để nghiên cứu 4. Kết quả nghiên cứu (1) Bưởi Diễn là một loại cây ăn quả thế mạnh của huyện Văn Bàn, khác với các loại bưởi khác, bưởi Diễn không chỉ phục vụ nhu cầu ăn tươi thông thường mà còn có ý nghĩa làm quà biếu, tặng, thờ cúng vào dịp lễ tế, đặc biệt là Tết Nguyên đán hàng năm nên mặc dù mẫu mã chưa thực sự đẹp nhưng nhu cầu tiêu thụ vẫn ở mức cao. Trồng bưởi Diễn mang lại thu nhập cao cho người trồng bưởi. Bưởi Diễn cũng là sản phẩm ưa thích của người tiêu dùng, hiện nay nguồn cung không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Vì vậy, việc đẩy mạnh phát triển sản xuất bưởi Diễn hàng hóa theo hướng bền vững, đẩy mạnh khâu liên kết trong tiêu thụ để tăng giá trị của sản phẩm bưởi Diễn trên địa bàn huyện Văn Bàn là rất cần thiết. (2) Trong những năm gần đây, diện tích trồng cây và sản lượng bưởi Diễn trên địa bàn huyện tăng đáng kể. Việc trồng và phát triển cây bưởi Diễn đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, còn một số bất cập như: Sản xuất bưởi Diễn trên hiện còn manh mún, phân tán chủ yếu trồng ở quy mô hộ gia đình, chưa hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa. Bưởi Diễn Văn Bàn chưa có thương hiệu đăng ký bảo hộ sản phẩm cũng như chưa có chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam. Hộ trồng bưởi gặp nhiều khó khăn như diện tích đất trồng bưởi ngày càng bị thu hẹp, bưởi Diễn chịu nhiều loại sâu bệnh, sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu nên sản lượng không ổn định. (3) Thị trường tiêu thụ sản phẩm bưởi Diễn Văn Bàn hiện nay khá thuận lợi, gần thị trường tiêu thụ lớn là thành phố Hà Nội, nhu cầu tiêu thụ bưởi Diễn của người tiêu dùng ngày càng tăng. Tuy nhiên, hiện nay bưởi Diễn Văn Bàn vẫn chưa có được thương hiệu riêng cũng như vị thế trên thị trường. Chính vì vậy, chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa đến công tác xây dựng và phát triển thương hiệu bưởi Diễn Văn Bàn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. xii (4) Sự phát triển cây bưởi Diễn ở huyện Văn Bàn chịu tác động của các yếu tố như yếu tố điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu; yếu tố kỹ thuật gồm kỹ thuật nhân giống, bón phân, phòng trừ sâu bệnh; yếu tố kinh tế - tổ chức như vốn, liên kết trong sản xuất; Bưởi Diễn bị cạnh trang gay gắt bởi các loại bưởi khác như Đoan Hùng, Phúc Trạng, Da Xanh, Năm Roi,.. hay sản phẩm bưởi Diễn được trồng ở các địa phương khác; các hình thức liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, trong quá trình tiêu thụ còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu. (5) Để phát triển cây bưởi Diễn trên địa bàn huyện Văn Bàn hiện nay, cần tập trung thực hiện đồng bộ hệ thống giải pháp sau: - Quy hoạch vùng sản xuất nhằm hình thành các vùng trồng bưởi Diễn hàng hóa, tập trung, ổn định với cơ sở hạ tầng tốt. - Xây dựng cơ sở hạ tầng tạo tiền đề để hình thành trục giao thông thuận lợi, đảm bảo lưu thông hàng hóa giữa các vùng, đặc biệt là đối với hoa quả tươi. - Áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, tập trung thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng cây ăn quả nói chung và bưởi Diễn nói riêng. - Chú trọng công tác đào tạo nguồn lao động, mở các lớp tập huấn kiếu tthức về kỹ thuật, rồng và chăm sóc cây bưởi Diễn. - Liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm bưởi Diễn: nên theo theo kênh trực tiếp từ người sản xuất - siêu thị - người tiêu dùng. - Phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cây có múi nói chung và bưởi Diễn nói riêng ra các tỉnh thành trên cả nước. - Xây dựng, thực hiện và nhân rộng mô hình tiêu thụ bưởi Diễn có hiệu quả. - Giải pháp về chính sách: rà soát, tiếp tục bổ sung cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bưởi Diễn nhằm xây dựng thương hiệu Bưởi Văn Bàn, tạo vị thế trên thị trường hoa quả nội địa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn Việt Nam là nơi phân bố hầu hết các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nơi sinh sống của 54 dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Vì vậy Phát triển nông thôn có vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung của đất nước. Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn, hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn. Cây ăn quả nói chung và cây bưởi Diễn nói riêng đang được xem là cây trồng quan trọng góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp. Bưởi Diễn là loại bưởi quả nhỏ, vỏ mỏng, múi đầy căng và mọng nước, có mùi hương thơm mát và vị ngọt thanh khiết, là một trong những giống cây ăn quả đặc sản của đất Hà Thành, có xuất xứ từ xã Phú Diễn huyện Từ Liêm - Hà Nội. Ngày nay do nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, giống cây bưởi Diễn được nhân trồng ra nhiều địa phương khác thuộc các huyện ngoại thành Hà Nội như: Đan Phượng, Chương Mỹ, Thanh Oai,... Bưởi Diễn không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm giàu vitamin, có tác dụng bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái mà còn đem lại giá trị kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Huyện Văn Bàn là một trong những vùng sản xuất cây ăn quả tập trung như cây bưởi Diễn, cam Canh, nhãn,... Là một trong những địa phương của tỉnh Lào Cai tham gia Đề án “Phát triển một số loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011-2016". Trong những năm gần đây, huyện Văn Bàn đã chỉ đạo các địa phương vùng đồi gò từng bước đưa những giống
  15. 2 cây ăn quả cho giá trị kinh tế cao, đặc biệt cây bưởi Diễn vào sản xuất, chuyển đổi tập quán canh tác và cơ cấu cây trồng để nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung toàn huyện. Tuy nhiên, thực tế diện tích trồng cây bưởi Diễn của huyện Văn Bàn còn rất hạn chế, công tác quy hoạch vùng trồng tập trung chưa được đẩy mạnh. Bưởi Diễn được nông dân trồng và phát triển theo hướng tự phát, quy mô nhỏ lẻ, phân tán, trồng và chăm sóc chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa chú trọng cải tiến kỹ thuật canh….. Tỷ lệ bưởi hư hỏng, chất lượng giảm sút sau thu hoạch do chưa có cách bảo quản tối ưu làm giảm hiệu sản xuất. Chất lượng và sản lượng bưởi Diễn hàng năm của huyện chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của vùng. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây Bưởi Diễn của nông hộ huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai" là hết sức cần thiết nhằm khẳng định được giá trị kinh tế của cây bưởi Diễn để từ đó phát triển vùng trồng cây bưởi Diễn tập trung, quy mô lớn với kỹ thuật canh tác hiện đại nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, góp phần chung vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế toàn huyện. 2. Mục tiêu nghiên cứu (1) Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế cây Bưởi Diễn của các hộ nông dân huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. (2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ trồng Bưởi Diễn trên địa bàn nghiên cứu. (3) Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững cây Bưởi Diễn của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu
  16. 3 Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hiệu quả kinh tế của bưởi Diễn trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tiến hành nghiên cứu tại một số xã đại diện có diện tích trồng cây bưởi Diễn lớn trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Tập trung phân tích hiệu quả và những giải pháp phát triển cây bưởi Diễn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng của huyện. - Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập trong các năm từ năm 2014 - 2018; Các số liệu sơ cấp khảo sát số liệu của các nông hộ trong năm 2018. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4.1. Ý nghĩa trong khoa học Thông qua quá trình thực hiện đề tài có điều kiện củng cố và áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân. 4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Xác định được hiệu quả kinh tế của cây bưởi Diễn, từ đó đề xuất được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế cây bưởi Diễn. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương sử dụng trong công tác phát triển cây ăn quả nói chung và cây bưởi Diễn nói riêng.
  17. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về nông hộ Nông hộ là những hộ mà các hoạt động của họ gắn liền với lĩnh vực nông nghiệp [30] Theo Nguyễn Phúc Thịnh, 2017 [24]: Hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở mà ở đó diễn ra quá trình phân công, tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng. Với tư cách là một đơn vị kinh tế, hộ được phân tích từ nhiều gốc độ: - Chủ sở hữu và sử dụng các nguồn lực kinh tế: đất đai, lao động, vốn. - Là đơn vị tham gia vào các hoạt động kinh tế, phân theo ngành nghề, vùng, lãnh thổ,... - Trình độ phát triển của kinh tế hộ. - Hiệu quả hoạt động của kinh tế hộ. - Trong nông thôn Việt Nam hiện nay, hộ bao gồm gia đình và hộ nông dân. 1.1.2. Các khái niệm liên quan đến sản xuất 1.1.2.1. Khái niệm sản xuất Theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Theo nghĩa rộng, sản xuất bao hàm bất kỳ hoạt động nào nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Như vậy, kết quả cuối cùng của sản xuất là sản phẩm. Sản phẩm có thể là hàng hóa hay dịch vụ. Trong chuỗi hàng hóa, mỗi thành viên đều tạo ra được sản phẩm riêng của mình. Sản phẩm của thành viên trước là chi phí trung gian của các thành viên kề sau nó. Sản phẩm của tác nhân cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng là sản phẩm cuối cùng của chuỗi.
  18. 5 1.1.2.2. Các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất i) Vốn Vốn được xem như là mộ yếu tố nhập lượng bao gồm tất cả các trang thiết bị, máy móc được sử dụng trong quá trình sản xuất. Hơn nữa vốn còn được thể hiện thông qua sản phẩm của những hoạt động trước đó, mà liên quan đến hoạt động sản xuất hiện tại. Nhìn chung, vốn được kết hợp với các yếu tố nhập lượng khác như lao động, năng lượng và những nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm cụ thể nào đó. Vốn được đo lường bằng giá trị mà chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất và được xem như là một thứ hàng hóa. Vì vậy trong mỗi giai đoạn sản xuất sẽ xuất hiện một khoảng chi phí liên quan đến việc sử dụng vốn như chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các khoản chi phí mang tính thời kỳ cho việc sử dụng các nguồn lực như lãi suất. ii) Lao động Lao động là một nguồn lực cần thiết trong bất kỳ một hoạt động nào trong xã hội nói chung cũng như trong nền kinh tế nói riêng. Phạm vi tham gia của lao động vào các hoạt động sản xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề cụ thể, cũng như đòi hỏi người lao động phải đáp ứng trình độ nhất định. Tuy nhiên, một trong những khó khăn trong việc đo lường giá trị của lao động là xuất phát từ sự khác nhau về chất lượng lao động của các cá nhân khác nhau. Nhìn chung, với mức chất lượng lao động khác nhau thì sẽ tương ứng với mức thu nhập (tiền lương) khác nhau và xuất hiện khái niệm nguồn nhân lực (human capital). Vì vậy, khoản thu nhập của người lao động phải được bao gồm khoản thanh toán cho việc sử dụng lao động và khoản thu nhập đối với nguồn nhân lực.
  19. 6 iii) Đất đai Đất đai được xem như là một trong ba nguồn lực sản xuất. Giống như lao động, đất đai cũng là một nguồn lực không đồng nhất. Chất lượng đất khác nhau phụ thuộc vào vị trí, đặc điểm về địa lý,… Vì vậy, có sự chênh lệch thanh toán cho việc sử dụng đất trong quá trình sản xuất, bao gồm chi phí thuê đất để sản xuất. Hơn nữa chất lượng của đất cũng ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả, năng suất của công nghệ được áp dụng trong sản xuất. Bên cạnh các nguồn lực đầu vào vốn, lao động, đất đai, còn có các nguồn lực đầu vào khác như năng lượng điện, nước, phân bón,… Mỗi yếu tố có một đặc điểm riêng mà chúng có thể trở thành nhân tố thiết yếu trong hoạt động sản xuất. 1.1.2.3. Hiệu quả sản xuất Theo David Begg (1992) [29] “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác” và Ông còn khẳng định “Hiệu quả sản xuất nghĩa là không lãng phí”. Các quan điểm này đúng trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển nhưng khó xác định vì chưa đề cập đến chi phí để tạo ra sản phẩm, nhất là ở các nước đang phát triển hay chậm phát triển. Các nhà kinh tế học thị trường như Samuelson (2002) [31] cho rằng “Hiệu quả sản xuất là một tình trạng mà trong đó các nguồn lực của xã hội được sử dụng hết để mang lại sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng” Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009) [8] “Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh”. Quan điểm này ưu việt hơn trong đánh giá hiệu quả đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.
  20. 7 Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất như trên ta thấy rằng hiệu quả sản xuất là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế và quản lý. Hơn nữa việc xác định hiệu sản xuất quả là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp về lý luận và cả thực tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Quan điểm về hiệu quả sản xuất trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn đề tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy mà hiệu quả sản xuất của một quá trình nào đó cần được đánh giá toàn diện cả ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. 1.1.2.4. Khái niệm sản phẩm Theo quan điểm truyền thống: Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý học, hoá học, sinh học... có thể quan sát được, dùng để thoả mãn những nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống. Theo quan điểm Marketing hiện đại: Sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản sau đây: + Yếu tố vật chất. + Yếu tố phi vật chất. Theo quan niệm này, sản phẩm phải vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang và tiếp tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu. Ngày nay, người tiêu dùng hiện đại khi mua một sản phẩm không chỉ chú ý đến khía cạnh vật chất, mà còn quan tâm đến nhiều khía cạnh phi vật chất, khía cạnh hữu hình và cả các yếu tố vô hình của sản phẩm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2