intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Thực trạng và giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

67
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; đề xuất được một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong việc triển khai thực hiện tiêu chí môi trường trong trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Phát triển nông thôn: Thực trạng và giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN XUÂN DƯƠNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN XUÂN DƯƠNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG Ngành : Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 27 tháng 03 năm 2018 Tác giả luận văn Trần Xuân Dương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND huyện Vị Xuyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNThuyện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày 27 tháng 03 năm 2018 Tác giả luận văn Trần Xuân Dương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v MỞ ĐẦU .................................................................................................................. vi 1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .........................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4 1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới...........................................................4 1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ...............................................................4 1.1.3. Nguyên tắc, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ................................................5 1.1.4. Đặc điểm, nội dung tiêu chí môi trường ...........................................................6 1.1.5. Nội dung đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới .............................................................................................................7 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ...........................................................................................12 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................14 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển nông thôn và bảo vệ môi trường ......14 1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ..................................................................................19 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang về thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ..........................................22 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...........................................23 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................26 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................26
  6. iv 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26 2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................26 2.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ..............................................................................27 2.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................28 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................28 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về tuyên truyền, phổ biến tiêu chí môi trường ........................28 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về huy động nguồn lực ............................................................28 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về kết quả thực hiện tiêu chí môi trường ................................28 2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về giám sát, đánh giá ...............................................................29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUVÀ THẢO LUẬN ...............................30 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................30 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................31 3.2. Khái quát Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................................................................................................33 3.2.1. Tình hình triển khai .........................................................................................33 3.2.2. Kết quả thực hiện ............................................................................................35 3.2.3. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường .........................................................37 3.3. Thực trạng thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........37 3.3.1. Hiện trạng thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn .............37 3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn........50 3.3.3. Tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí môi trường tại huyện Vị Xuyên..........................................................................................................61 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ..................................62 3.4.1. Nhận thức của người dân ................................................................................62 3.4.2. Cơ chế chính sách ...........................................................................................64 3.4.4. Kinh phí ...........................................................................................................65
  7. v 3.4.5. Sự tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể xã hội ............................68 3.5. Đánh giá chung thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ...................................................................70 3.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................70 3.5.2. Hạn chế............................................................................................................72 3.5.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................73 3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .............74 3.6.1. Quan điểm và định hướng ...............................................................................74 3.6.2. Một số giải phápnâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ..................................79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................83 1. Kết luận .................................................................................................................83 2. Kiến nghị ...............................................................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85 PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả chi tiết thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của huyện Vị Xuyên đến năm 2017 ...............................................................36 Bảng 3.2. Tổng hợp các công trình nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Vị Xuyênnăm 2017 .......................................................................................38 Bảng 3.3. Thực trạng nguồn nước sinh hoạt và công tác cung cấp nước sạch của huyện Vị Xuyên năm 2017 ......................................................................40 Bảng 3.4. Tổng hợp các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Vị Xuyên năm 2017 .........................................................42 Bảng 3.5. Thải lượng CTR từ các cơ sở sản xuất nằm ngoài KCNnăm 2017 ..........48 Bảng 3.6. Tổng hợp phương tiện, nhân lực thực hiện thu gom rác thải đô thị của Đội dịch vụ công cộng môi trường huyện ...............................................49 Bảng 3.7. Nội dung và các hình thức tuyên truyền xây dựng NTMgiai đoạn 2015- 2017 ...............................................................................................52 Bảng 3.8. Đánh giá của người dân về hoạt động tuyên truyền môi trường trongxây dựng nông thôn mới .................................................................54 Bảng 3.9. Kết quả huy động và thực hiện nguồn lực đầu tư thực hiện tiêu chí môi trường xây dựng NTM 2011-2017 ...................................................56 Bảng 3.10. Sự tham gia của người dân về thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ..........................................................................58 Bảng 3.11. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về môi trường trong tiêu chí vềmôi trường tại huyện Vị Xuyên ......................................................................61 Bảng 3.12. Nhận thức của người dân về tiêu chí môi trường trongxây dựng nông thôn mới ..........................................................................................63 Bảng 3.13. Nguồn vốn thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2017 ..............................................................................67
  9. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Hội nghị lần thứ 7 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nông thôn mới. Ngày 17/10/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1980/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020. Đây là cơ sở để chỉ đạo xây dựng mô hình nông thôn mới nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia về nông thôn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Mục tiêu của việc xây dựng nông thôn mới ngoài việc phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng dân cư thì việc bảo vệ môi trường sinh thái tại nơi người dân sinh sống rất quan trọng. Trong bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới thì tiêu chí số 17 nói về vấn đề môi trường nông thôn. Tuy nhiên, trong xây dựng nông thôn mới, nhiều địa phương đã “gặp khó khăn” về tiêu chí môi trường. Môi trường nông thôn đã và đang trở thành vấn đề nan giải, các địa phương cần nhìn nhận việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới là quan trọng và lâu dài, cần được quan tâm đúng mức. Bởi vì, khi môi trường nông thôn bị suy giảm, sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy xấu mà rất khó khắc phục như bệnh tật gia tăng, nguồn nước, đất sản xuất… bị ô nhiễm, suy giảm. Từ năm 2011, Hà Giang đã tổ chức triển khai chương trình xây dựng Nông thôn mới (XDNTM) tại 177/195 xã, phường, thị trấn. Tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh Hà Giang đã có 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 02 xã đạt từ 15 – 18 tiêu chí, 24 xã đạt từ 10 – 14 tiêu chí, 132 xã đạt từ 5 – 9 tiêu chí và 03 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Các tiêu chí chưa đạt của các xã biên giới chủ yếu là đường giao thông nông thôn, phổ cập giáo dục, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn và thiếu đồng bộ, mức thu nhập của người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao và môi trường ô nhiễm.
  10. 2 Vị Xuyên là huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, nằm bao quanh thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Sau 7 năm (từ 2012) triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, diện mạo các vùng nông thôn trên địa bàn huyện đã có nhiều đổi thay tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai xây dựng NTM, cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đang gặp khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện tiêu chí môi trường. Vấn đề môi trường nông thôn gần như bị bỏ ngỏ với nhiều bức xúc về môi trường làng nghề, môi trường trong sản xuất nông nghiệp, rác thải, nước thải nông thôn ô nhiễm… quy hoạch môi trường nông thôn luôn là vấn đề của các cấp, các ngành của huyện nguyên nhân do địa hình bị chia cắt và thói quen sinh hoạt cùng quan niệm lạc hậu trong đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế khó khăn là những yếu tố khiến nhiều địa phương không thể thực hiện hiệu quả tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM. Đây là những khó khăn, thách thức lớn đòi hỏi sự nỗ lực và quyêt tâm cao hơn nữa của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường. Để giải bài toán về môi trường trong xây dựng nông thôn mới, huyện đã xác định rõ nhiệm vụ và đề ra các giải pháp, trong đó huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Phân công nhiệm vụ cho các ngành, các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp, chủ động xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện, gắn mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì những lý do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Đề xuất được một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong việc triển khai thực hiện tiêu chí môi trường trong trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
  11. 3 3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được những thành công, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn tạihuyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trong thờigian qua; đề xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả trong việc triển khai thực hiện tiêu chí môi trường trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Vì vậy, đây là luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của huyện trong việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn tại địa phương. Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học để triển khai thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn trên địa bàn huyện Vị Xuyên một cách hiệu quả và bền vững.
  12. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới - Nông thôn: Có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn do mỗi nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội không giống nhau, nhưng theo quan niệm phổ biến thì nông thôn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp còn chủ yếu và chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc; nơi đó mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn so với thành thị; đó là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã [6]. - Nông thôn mới (NTM): Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức về NTM. Tuy nhiên, theo nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các tiêu chí đánh giá NTM của Chính phủ thì NTM được hiểu là: nông thôn có kinh tế phát triển toàn diện, có nếp sống văn hóa, văn minh, đời sống vật chất tinh thần và trình độ dân trí của cư dân nông thôn được nâng cao; cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội hiện đại, đồng bộ; môi trường sinh thái được bảo vệ, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy, an ninh được bảo đảm, chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao theo 19 tiêu chí đánh giá quy định tại quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. 1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao KHCN và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... còn yếu kém, môi trường ngày
  13. 5 càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn [6]. 1.1.3. Nguyên tắc, mục tiêu xây dựng nông thôn mới Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới bao gồm: - Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng NTM. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. - Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. - Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
  14. 6 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới bao gồm: - Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng KT-XH ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; - Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; - Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; - Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. 1.1.4. Đặc điểm, nội dung tiêu chí môi trường Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành Quyết định 1980/QĐ- TTG về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình NTM trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM. Tiêu chí môi trường là một trong 19 tiêu chí NTM theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Mục tiêu chung của tiêu chí môi trường là: Bảo vệ môi trường, sinh thái, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn thông qua các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và đi đến hành động cụ thể của các cấp, các ngành và cả cộng đồng nhân dân. Mục tiêu cụ thể tiêu chí môi trường: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Nhiệm vụ của tiêu chí môi trường Nhiệm vụ chung:Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu
  15. 7 thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng…. Nhiệm vụcụ thể: - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường cho mọi người. - Giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm. 1.1.5. Nội dung đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới Các bước xây dựng và thực hiện môi trường nông thôn mới gồm có 6 bước như sau: - Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý thực hiện tiêu chí môi trường - Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền và vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường trong nông thôn mới (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiệu tiêu chí) - Bước 3: Huy động các nguồn lực để thực hiện tiêu chí môi trường - Bước 4: Lập, phê duyệt các đề án môi trường - Bước 5: Tổ chức thực hiện các đề án môi trường - Bước 6: Kiểm tra, giám sát và xử lý Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM có thể đánh giá trên các nội dung sau: 1.1.5.1. Đánh giá về việc thành lập hệ thống quản lý và thực hiện tiêu chí môi trường Tiêu chí môi trường là 1 trong 19 tiêu chí trong xây dựng NTM.Việc thực hiện tiêu chí môi trường gắn liền với việc thực hiện các tiêu chí khác nhằm hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM. Quá trình thành lập hệ thống quản lý và thực hiện tiêu chí môi trường đó là việc thành lập Ban Chỉ đạo, Ban quản lý các cấp nhằm lãnh đạo, chỉ đạo công tác thực hiện tiêu chí môi trường trên cơ sở ban hành các văn bản, chủ trương chínhsách hướng tới mục tiêu, đối tượng cụ thể, đề ra nhiệm vụ cần thực hiện, các
  16. 8 giải pháp để hoàn thành tiêu chí, dự trù về nguồn lực cần thiết và công tác tổ chức, thành lập bộ máy chỉ đạo thế nào để nhằm hoàn thành tiêu chí môi trường. 1.1.5.2. Đánh giá công tác tuyên truyền về tiêu chí môi trường Công tác tuyên truyền chính sách là truyền bá, giáo dục, giải thích nhằm chuyển biến và nâng cao về nhận thức, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây dựng niềm tin, thúc đẩy mọi người hành động một cách tự giác nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Công tác tuyên truyền chính sách là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm phổ biến, giải thích về chính sách, làm cho người dân hiểu rõ nội dung của chính sách.Công tác tuyên truyền có vị trí rất quan trọng.Muốn đạt được sự nhất trí, đồng thuận cao trong nhận thức và hành động, thực hiện được các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đã đề ra thì phải có sự hiểu rõ và ủng hộ của người dân.Tuy nhiên, để có điều đó thì việc đầu tiên là phải tuyên truyền giải thích, phổ biến cho người dân về nội dung, vai trò và ý nghĩa của chính sách.Chỉ như vậy, họ mới có thể nhận thức đúng, hành động đúng và đạt hiệu quả cao [7]. Công tác tuyên truyền tiêu chí môi trường Xây dựng NTM của Tỉnh Hà Giang nói chung và Huyện Vị Xuyên nói riêng được tiếp cận từ nhiều mặt nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực cho xây dựng NTM. Chính vì vậy đối tượng để tuyên truyền về tiêu chí NTM nói chung và tiêu chí môi trường nói riêng được triển khai đến toàn bộ cán bộ, Đảng viên và nhân dân trên địa bàn Tỉnh, các cá nhân, đoàn thể, doanh nghiệp… Công tác tuyên truyền tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, tạo ra một nhận thức mới cho người dân tự nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới, trước hết là vì cuộc sống của chính bản thân họ và gia đình họ; tất cả mọi người dân đều được hưởng và toàn xã hội được hưởng thành quả đó. Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, nên ở nhiều huyện, xã, với nhiều cách làm khác nhau đã thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới. Có địa phương thực hiện sự đóng góp theo nhân khẩu, có địa phương thực hiện sự đóng góp theo hộ, có địa phương thì thực hiện sự đóng góp theo diện tích đất canh tác được hưởng. Thực tiễn cho thấy, dù thực hiện bằng cách này hay cách khác, nếu người dân được bàn bạc, được đóng góp ý kiến của mình thì sẽ tạo ra được sự đồng thuận trong việc triển khai thực hiện.
  17. 9 1.1.5.3. Đánh giá tình hình huy động các nguồn lực để thực hiện tiêu chí môi trường a. Tình hình huy động nguồn vốn Ngoài nguồn tài chính được nhà nước đầu tư thì cần phải có nguồn tài chính huy động từ các nguồn khác nhau để đảm bảo cho xây dựng các công trình nước sạch, nghĩa trang, điểm thu gom xử lý rác thải… Theo quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020, vốn và nguồn vốn để thực hiện Chương trình xây dựng NTM gồm 4 nguồn chính: - Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương) gồm: + Vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung của Chương trình: khoảng 24%. + Vốn lồng ghép từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự án vốn ODA thực hiện trên địa bàn: khoảng 6%. - Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại): khoảng 45%. - Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: khoảng 15%. - Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: khoảng 10%. Việc xác định rõ các nguồn lực tài chính là cơ sở để có kế hoạch huy động, khai thác các nguồn tài chính đầu tư cho xây dựng NTM. Lãnh đạo Huyện Vị Xuyên đã xác định và phân rõ các nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM của Huyện nói chung cũng như thực hiện tiêu chí môi trường nói riêng gồm các nguồn vốn từ Ngân sách của tỉnh, huyện, xã, vốn xã hội hóa, vốn doanh nghiệp, vốn đóng góp từ nhân dân, vốn lồng ghép, các nguồn vốn khác… b. Huy động sự tham gia của người dân Để thực hiện thành công tiêu chí môi trường ngoài nguồn vốn huy động từ các nguồn khác nhau thì cần phải có sự tham gia của chính những người dân địa phương đó. Sự tham gia của người dân cả về đóng góp tiền, ngày công lao động, tham gia vào các công việc chung của cộng đồng địa phương, cải tạo, chỉnh trang nhà cửa sân vườn sạch, đẹp, hợp vệ sinh môi trường.
  18. 10 c. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội thông qua công tác tập huấn, tuyên truyền cho người dân hiểu, tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường bằng nhiều hình thức như tổ chức căng treo băng zôn khẩu hiệu, tọa đàm, hội thi… 1.1.5.4. Đánh giá kết quả thực hiện Để thực hiện thành công tiêu chí môi trường thì cần phải thực hiện các chỉ tiêu vì vậy khi đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường cần phải đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu của tiêu chí như tình hình sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh; tình hình thu gom và xử lý rái thải; tình hình thực hiện các hoạt động phát các chỉ tiêu của tiêu chí môi trườngtriển, hoạt động suy giảm môi trường, tình hình quy hoạch nghĩa trang… a. Tình hình sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh Nước sạch, nước hợp vệ sinh được định nghĩa như sau:Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quyđịnh của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt – QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT - BYT ngày 17/6/2009. Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh hưởng đến đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi. Theo Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia theo vùng đối với vùng trung du miền núi phía Bắc: 70% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia. b. Tình hình thu gom và xử lý rác thải Trong hướng dẫn 456/HD-SNN ngày 11/12/2013 của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Giang hướng dẫn phương pháp đánh giá chấm điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn NTM, tình hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trong dân được xác định như sau: - Hộ gia đình sử dụng nhà vệ sinh có bể tự hoại.
  19. 11 - Chất thải chăn nuôi của các hộ gia đình được thu gom và xử lý hợp vệ sinh. - Thôn, xã có tổ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung. c. Các hoạt động phát triển môi trường, suy giảm môi trường Các hoạt động phát triển môi trường như trồng cây xanh, vệ sinh môi trường như khơi thông cống rãnh, thu gom rác…tại địa phương, thường xuyên có hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho chính quyền địa phương và cộng đồng. Ngoài những hoạt động phát triển môi trường thì trong hướng dẫn 456/HD- SNN ngày 11/12/2013 của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Giang hướng dẫn phương pháp đánh giá chấm điểm các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn NTM cũng đưa ra các hoạt động suy giảm môi trường không được phép thực hiện để đạt chỉ tiêu này như: Không có hoạt động suy giảm môi trường nước; không khí, đất, không xả rác thải; chất thải rắn nguy hại bừa bãi; không có hoạt động phá rừng hoạt động khai thác nước ngầm trái phép; không có hoạt động nuôi, kinh doanh động vật hoang dã trái phép… d. Tình hình quy hoạch và quản lý nghĩa trang Theo hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM, nội dung chỉ tiêu về nghĩa trang đạt chuẩn quy định NTM cần phải có là mỗi thôn hoặc liên thôn, xã hoặc liên xã: - Có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài phù hợp với tập quán của địa phương. - Có quy chế quản lý nghĩa trang - Việc táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong tục tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại. 1.1.5.5. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện tiêu chí môi trường Mục tiêu của Chương trình xây dựng NTM là phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cư dân nông thôn vậy nên việc giám sát, đánh giá tình hình thực hiện của chương trình là vô cùng quan trọng, nó cho thấy hiệu quả của chương trình. Tiêu chí môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của người dân nông thôn nên trong quá trình thực hiện nhất thiết phải có sự giám sát, đánh giá của chính những người dân địa phương đó. Quá trình giám sát, đánh giá cần phải được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện tiêu chí. Việc giám sát đánh giá cần phải được thực hiện đa chiều:
  20. 12 - Người dân thực hiện giám sát, đánh giá việc xây dựng các nhà máy nước sạch, cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh cho người dân, việc thực hiện quy hoạch nghĩa trang, xây dựng các điểm thu gom và xử lý rác thải… - Chính quyền địa phương và cả cộng đồng giám sát ý thức của người dân thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường như trồng cây xanh, vệ sinh khu vực công cộng và không tham gia các hoạt động làm suy giảm môi trường, thu gom và xử lý rác đúng quy định… 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới 1.1.6.1. Nhận thức của người dân Ban chỉ đạo rất coi trọng công tác tuyên truyền vận động, đã triển khai quyết liệt, bài bản, tuyên truyền mạnh mẽ qua các kênh. Tuy nhiên, nhận thức hạn chế của một bộ phận nhỏ người dân đã kéo theo những khó khăn trong việc bảo vệ môi trường, đồng thời chỉ chú trọng đến xây dựng cơ sở hạ tầng mà ý thức của người dân về giữ gìn vệ sinh môi trường trong xây dựng nông thôn mới chưa cao gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến cuộc sống của chính người dân nơi đây. 1.1.6.2. Sự tham gia của người dân, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội Quần chúng là đối tượng hưởng lợi chính và trực tiếp trong quá trình thực hiện tiêu chí môi trường để xây dựng mô hình NTM.Sự tham gia của quần chúng là yếu tố chủ yếu, là một trong những thành tố chính của sự phát triểncộng đồng. Sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động nguồn lực địa phương, tận dụng năng lực và tính sáng tạo của quần chúng để tổ chức các hoạt động hoàn thành tiêu chí môi trường. Nó giúp xác định nhu cầu của người dân được sát đáng (dân cần), sự nhận thức của người dân đầy đủ và rộng rãi (dân biết, dân chủ động tham gia góp ý xây dựng (dân bàn, dân tự đứng ra góp công, góp của xây dựng dưới sự hướng dẫn của các tổ chức (dân làm), vì là công trình của dân, do dân tự bỏ công xây dựng nên người dân sẽ là người trực tiếp và tự kiển tra bảo vệ công trình của mình (dân kiểm tra), vì lợi ích trực tiếp của chính mình (dân hưởng lợi).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1