Luận văn Thạc sĩ Quan hệ quốc tế: Cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Trung Á từ năm 2001 đến năm 2012
lượt xem 10
download
Nghiên cứu khách quan, khoa học và chân thực cạnh tranh ảnh của Mỹ - Trung ở Trung Á mà không phải là các nước khác ở khu vực mà chỉ chọn Trung Á làm trọng tâm, cạnh tranh ảnh hưởng trên các phương diện chính trị, kinh tế, quân sự và văn hóa xã hội… từ năm 2001 đến 2012. Trên cơ sở đó, xác định được cạnh tranh ảnh hưởng của hai nước lớn trên khu vực Trung Á trên các lĩnh vực trên. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quan hệ quốc tế: Cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ - Trung tại Trung Á từ năm 2001 đến năm 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ PHAN THỊ BẠCH TUYẾT CẠNH TRANH ẢNH HƯỞNG MỸ- TRUNG TẠI TRUNG Á TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------ PHAN THỊ BẠCH TUYẾT CẠNH TRANH ẢNH HƯỞNG MỸ- TRUNG TẠI TRUNG Á TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012 CHUYÊN NGÀNH: QUAN HỆ QUỐC TẾ MÃ SỐ: 60.31.40 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NAM TIẾN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -2015
- MỤC LỤC MỤC LỤC ..............................................................................................................................1 DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................................3 PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................4 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................................6 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................................7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................9 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .......................................................................10 6. Bố cục của đề tài ...............................................................................................................11 Chương 1: TRUNG Á TRONG NHẬN THỨC CHIẾN LƯỢC MỸ- TRUNG SAU CHIẾN TRANH LẠNH .....................................................................................................12 1.1. Vị trí địa chính trị của Trung Á .....................................................................................12 1.2. Trung Á trong nhận thức chiến lược của Mỹ.................................................................15 1.2.1. An ninh ........................................................................................................15 1.2.2. Chính trị .......................................................................................................17 1.2.3.Kinh tế ..........................................................................................................18 1.3. Trung Á trong nhận thức chiến lược của Trung Quốc ...................................................19 1.3.1. An ninh ........................................................................................................19 1.3.2. Chính trị .......................................................................................................21 1.3.3.Kinh tế ..........................................................................................................22 1.4. Sự hiện diện của Mỹ và Trung Quốc ở khu vực Trung Á trong thập niên 90 của thế kỷ XX .........................................................................................................................................23 1.4.1. Sự hiện diện của Mỹ ....................................................................................23 1.4.2. Sự hiện diện của Trung Quốc ......................................................................24 1.4.3. Cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ - Trung ở Trung Á trong thập niên 90 của thế kỷ XX ..............................................................................................................................26 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................29 1
- Chương 2: CẠNH TRANH ẢNH HƯỞNG MỸ-TRUNG TẠI TRUNG Á…………...31 2.1. Tình hình quốc tế và khu vực.........................................................................................31 2.1.1. Tình hình quốc tế .........................................................................................31 2.1.2. Tình hình khu vực ........................................................................................36 2.2. Trung Á trong chính sách của Mỹ và Trung Quốc ........................................................37 2.2.1. Trung Á trong chính sách của Mỹ ...............................................................37 2.2.2. Trung Á trong chính sách của Trung Quốc .................................................39 2.3. Cạnh tranh ảnh hưởng Mỹ-Trung tại Trung Á từ năm 2001-2012 trên các lĩnh vực .........................................................................................................................................41 2.3.1.Trên lĩnh vực chính trị ..................................................................................41 2.3.2. Trên lĩnh vực Quân sự .................................................................................46 2.3.3.Trên lĩnh vực Kinh tế ....................................................................................53 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................62 Chương 3: KẾT QUẢ, TÁC ĐỘNG VÀ TRIỂN VỌNG ................................................63 3.1. Kết quả ...........................................................................................................................63 3.2. Tác động .........................................................................................................................67 3.2.1. Tác động đối với Mỹ và Trung Quốc ..........................................................67 3.2.2.Tác động tới khu vực Trung Á .....................................................................68 3.3.Tác động đến các cường quốc khác ................................................................................70 3.2.1 Đối với Nga ..................................................................................................70 3.2.1 Đối với Ấn độ ...............................................................................................74 3.4.Tác động đến Việt Nam ..................................................................................................77 3.5. Triển vọng ......................................................................................................................81 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................83 KẾT LUẬN ..........................................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................88 2
- DANH MỤC VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á. BTC: Đường ống dẫn dầu Baku – Tbilisi – Ceyhan. CNOOC: Công ty Dầu mỏ quốc gia hải ngoại của Trung Quốc. CSTO: Tổ chức hiệp ước an ninh tập thể. EEC: Cộng đồng Kinh tế Âu – Á. EIU: The Economic Intelligentce Unit. GDP: Tổng thu nhập bình quân theo đầu người. IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế NATO: Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương NGO: Các tổ chức phi chính phủ. OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OPEC: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ. OSCE: Tổ chức an ninh và hợp tác Châu Âu. SCO: Tổ chức hợp tác Thượng Hải. US: United States of America USD: Đơn vị tiền tệ. WB: Ngân hàng thế giới WTO: Tổ chức thương mại thế giới. 3
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khu vực Trung Á là không gian địa - chính trị độc lập mới xuất hiện sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc. Trung Á với hai vị trí quan trọng vào bậc nhất thế giới, đó là con đường huyết mạch từ Đông sang Tây và trữ lượng khí đốt, dầu mỏ dồi dào, giờ đây đã “trở thành trung tâm chú ý” của cả thế giới, nhất là các nước lớn. Trung Á là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Vùng này trong lịch sử có “Con đường Tơ lụa” và từng là điểm trung chuyển hàng hóa giữa Đông Á, Nam Á,Trung Đông và châu Âu. Đôi khi người ta còn gọi nó là vùng Nội Á. Trung Á là một đất nước có vị trí chiến lược quan trọng về địa chính trị, giao thông. Nằm ở trung tâm lục địa Á-Âu gồm 5 quốc gia (Kargyzstan, Kygryxstan, Tajikistan, Turkmenistan, Uzbekistan) có diện tích khoảng 5,6 triệu km2. Khu vực Trung Á nằm giữa các khu vực chiến lược quan trọng của lục địa Âu – Á; Phía Đông giáp Trung Quốc và khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, phía Nam giáp Afghanistan, Trung Đông và hàng hoạt các quốc gia Đạo Hồi, phía Bắc và Tây Bắc giáp khu vực Caucasus của Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Châu Âu và Nga. Các nhà chiến lược cho rằng, muốn kiểm soát được toàn cầu thì trước hết phải kiểm soát được đại lục Âu – Á, nhưng muốn kiểm soát được đại lục Âu – Á thì phải kiểm soát được Trung Á, khu vực được mệnh danh là “trái tim của hòn đảo thế giới”. Từ Trung Á có thể kiềm chế Nga từ phía Bắc, kiểm soát được Ấn Độ từ phía Nam, kiềm chế Trung Quốc ở phía Đông và kiểm soát Châu Âu ở phía Tây của Trung Á. Nói như Zbigniew Brenzinski trong tác phẩm Bàn cờ lớn thì “Trung Á là khu đệm, là nơi giáp ranh hội đủ các nền văn minh chính giáo vùng Âu – Á từ cả bốn phía của thế giới. Vì thế, bất kỳ một sự kiện nào xảy ra ở Trung Á sẽ ảnh hưởng không chỉ với khu vực mà còn làm thay đổi cân bằng địa chính trị tại lục địa Âu – Á, khu vực được coi là trục phát triển của thế giới. Với vị trí này các nước Trung Á có nhiều thuận lợi để giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới, vì khu vực này có "con đường tơ lụa" đi qua nên được tiếp thu 4
- nhiều giá trị văn hoá của phương Đông và phương Tây. Là khu vực giàu có về tài nguyên thiên nhiên: Dầu mỏ, khí tự nhiên và than đá có ở hầu hết các nước, ngoài ra còn có vàng, kim loại hiếm, muối mỏ… Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, có nhiều hoang mạc, sa mạc. Khí hậu mang tính lục địa sâu sắc, do vị trí địa lý là khu vực nằm sâu trong lục địa lại có nhiều núi cao bao bọc. Trước đây Trung Quốc đã ký với các nước Trung Á về vấn đề lắp đặt đường ống dẫn dầu khi tàu chở từ Trung Đông vào đây và cho qua đường ống này để đi về Trung Quốc; Trung Á trước đây chịu ảnh hưởng của Trung Quốc, và được Trung Quốc hỗ trợ rất nhiều. Kể từ sau sự kiện 11/9, Trung Á càng thu hút sự quan tâm của thế giới khi trở thành không gian tồn tại và phát triển của chủ nghĩa khủng bố, mối đe dọa đến an ninh toàn cầu. Chính vì vậy, khu vực Trung Á có vai trò rất lớn đối với nhiều nước, xét trên quan điểm địa – chính trị, an ninh cũng như địa – kinh tế. Bên cạnh sự quan tâm của Trung Quốc vào khu vực Trung Á thì Mỹ đã chuyển mình và xác định mục tiêu Trung Quốc là đối tượng cạnh tranh của Mỹ kể từ sau chiến tranh lạnh. Một Trung Quốc đang trên đà phát triển, sự trỗi dậy và có tầm ảnh hưởng lớn và là đối trọng của Mỹ. Mỹ thay đổi chiến lược lớn từ Châu Âu sang khu vực Châu Á Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực Trung Á mà trước đây Mỹ cho rằng đây là khu vực không quá quan trọng. Mỹ muốn tạo ảnh hưởng của Mỹ lên Trung Á để tạo bước đệm bao vây, kiềm hãm sự phát triển của Trung Quốc, làm giảm ảnh hưởng và lôi kéo các nước khác của Trung Quốc ở khu vực Trung Á này. Chính vì vậy mà hai nước Mỹ - Trung tạo ra sự cạnh tranh ảnh hưởng của mình ở Trung Á qua những lãnh vực cụ thể như: Chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, xã hội... Từ đây, Trung Á phải cân nhắc kỹ trong chiến lược đối với từng nước, vì đây là quyền lợi rất lớn của đất nước mình. Do vậy đề tài cần nghiên cứu kỹ vấn đề cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ - Trung ởTrung Á đầu thập niên thể kỷ XXI. Khu vực Trung Á đầy tiềm năng kinh tế đặc biệt là năng lượng đã là nỗi bận tâm lớn của các cường quốc Mỹ - Trung. 5
- Xuất phát từ những nhận định trên. Việc nghiên cứu cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ - Trung ở Trung Á đầu thập niên thể kỷ XXI này là cần thiết vì nó mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Như vậy, đề tài cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ-Trung ở Trung Á giai đoạn 2001- 2012 rất đáng để học viên nghiên cứu, từ đó sẽ đóng góp những ý tưởng cho Việt Nam trong thời gian tới vì đây cũng là những vấn đề mới của Việt Nam trong quan hệ quốc tế. Do Việt Nam cũng nằm trong tình thế như khu vực Trung Á khi có sự cạnh tranh ảnh hưởng của các cường quốc (Mỹ - Trung) và Việt Nam cần có chính sách phù hợp trong từng giai đoạn để phù hợp với thực trạng quan hệ giữa Việt Nam với hai cường quốc Mỹ - Trung. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu khách quan, khoa học và chân thực cạnh tranh ảnh của Mỹ - Trung ở Trung Á mà không phải là các nước khác ở khu vực mà chỉ chọn Trung Á làm trọng tâm, cạnh tranh ảnh hưởng trên các phương diện chính trị, kinh tế, quân sự và văn hóa xã hội… từ năm 2001 đến 2012. Trên cơ sở đó, xác định được cạnh tranh ảnh hưởng của hai nước lớn trên khu vực Trung Á trên các lĩnh vực trên. Ở Trung Á những năm thập niên cuối của thể kỷ XX; Trung Quốc luôn có ảnh hưởng rất lớn về chính trị, kinh tế, quân sự…. những năm đầu của thập niên của thế kỷ XXI này Mỹ đã xác định vị trí chiến lược của Trung Á để kìm hãm sự ảnh hưởng của Trung Quốc trong khu vực này, kìm lại một Trung Quốc đang trỗi dậy và đang có tầm ảnh hưởng ở khu vực Trung Á, khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Nghiên cứu, phân tích để thấy được cạnh tranh của hai nước lớn này. Mục đích của hai nước này về lợi ích riêng của từng quốc gia: xác định được sự cạnh tranh ảnh hưởng của hai nước qua từng vấn đề cụ thể, chỉ ra được đâu là mặt tác động của hai nước lên Trung Á và cả khu vực Trung Á, Châu Á Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Trong khuôn khổ giới hạn của luận văn Thạc sỹ, cũng như giới hạn về tài liệu, thời gian và kiến thức, luận văn này nhằm: 6
- - Bước đầu tìm hiểu, phân tích, làm rõ những lợi ích của Mỹ, Trung Quốc, Trung Á. Từ đó, đi vào phân tích sự cạnh tranh của Mỹ và Trung Quốc đã diễn ra như thế nào trên các lĩnh vực chính trị, an ninh, kinh tế tại Trung Á. - Đánh giá những tác động tới quan hệ quốc tế cũng như triển vọng của cuộc cạnh tranh này đi về đâu. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ-Trung ở Trung Á đầu thập niên của thế kỷ XXI (2001-2012), đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả ngoài nước và trong nước hiện nay đang nghiên cứu. Hiện nay, có rất nhiều công trình đang nghiên cứu về cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ-Trung ở Trung Á đầu thập niên của thể kỷ XXI. Các công trình, bài viết được đề cập với nhiều cấp độ khác nhau, góc độ khác nhau từ đi sâu phân tích diễn biến từng sự kiện, tập trung xem xét việc điều chỉnh và triển khai chính sách của mỗi nước ở Trung Á từng thời kỳ, từng giai đoạn cho đến nhấn mạnh cuộc cạnh tranh khi âm thầm, khi gay gắt của hai cường quốc ở đây. Các công trình tiêu biểu có thể kể thêm là: Thế giới sau sự kiện 11/9 của Thông tấn xã Việt Nam xuất bản năm 2002; Thế giới, khu vực và một số nước lớn vào năm 2004 do Nhà xuất bản chính trị quốc gia ấn hành; An ninh quốc tế trong thời đại toàn cầu hóa của tác giả Vương Dật Châu xuất bản năm 2004. Các vấn đề nghiên cứu cụ thể của đề tài chưa có, những vấn đề nghiên cứu ở khía cạnh rộng lớn hơn đã có một số nghiên cứu đã xuất bản thành sách như: Quan hệ Mỹ - Trung hợp tác và cạnh tranh luận giải dưới góc độ cân bằng quyền lực của Nguyễn Thái Yên Hương (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011); Tác động của quan hệ Mỹ- Trung đến an ninh khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh lạnh của Học viện Ngoại giao (Hà Nội, 2008); Quan hệ Mỹ-Trung Quốc thập niên đầu thể kỷ XXI, Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Châu Mỹ của Lê Khương Thùy (Nxb. Khoa học Xã Hội, Hà Nội, 2012); Quan hệ Hoa Kỳ- ASEAN 2001-2020 của Nguyễn Thiết Sơn ( Nxb Từ Điển Bách Khoa, 2012)… Các công trình này đi vào nghiên cứu ở mức độ rộng và chưa có nghiên cứu ở mức độ hẹp và sâu sắc hơn. Cụ thể, công trình nghiên cứu của Nguyễn Thái Yên Hương nói về quan hệ Mỹ - 7
- Trung hợp tác và cạnh tranh luận giải dưới góc độ cân bằng quyền lực. Công trình này đã nói lên quan hệ của Mỹ - Trung đang có những bước phát triển mạnh mẽ về chiều rộng lẫn chiều sâu, ngày càng gắn kết trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Nhưng bên cạnh đó lại có nhiều mâu thuẫn giữa hai cường quốc này có lúc dẫn tới gay gắt, đỉnh điểm và nó đã tác động tới khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, nơi mà Trung Quốc đang muốn xác lập vai trò ảnh hưởng lãnh đạo của mình, trong khi Mỹ vẫn quyết tâm duy trì vị thế lãnh đạo tại cùng khu vực. Quan hệ giữa Mỹ - Trung được các nhà hoạch định chính sách đối ngoại và giới nghiên cứu quan tâm nhiều dưới nhiều góc độ khác nhau. Công trình quan hệ Mỹ- Trung là một trong những việc làm quan trọng nhất trong tổng thể nghiên cứu quan hệ quốc tế và kiến nghị chính sách đối ngoại của Việt Nam trong thời gian qua. Là cặp quan hệ quan trọng nhất trong nền chính trị quốc tế hiện đại, Quan hệ Mỹ- Trung có vai trò trong việc định hình cục diện quan hệ quốc tế, đại diện cho các nước lớn và vị trí không thể thiếu trong việc giải quyết phần lớn các vấn đề khu vực và quốc tế. Quan hệ hai nước này không chỉ tác động chung đến môi trường quốc tế mà còn có nhiều tác động cụ thể đến xử lý quan hệ của Việt Nam với hai nước này trên nhiều lĩnh vực, nhất là phát triển về kinh tế và an ninh. Công trình này giúp bổ sung và làm rõ thêm cơ sở lý luận quan hệ quốc tế, giúp cho việc hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại Việt Nam với các đối tác chủ chốt trong tình hình mới. Ngoài ra, còn có công trình của Lê Khương Thùy (chủ biên) về Quan hệ Mỹ - Trung Quốc thập niên đầu thể kỷ XXI, viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Châu Mỹ. Công trình này chỉ ra các nước Đông Nam Á là nơi Mỹ- Trung có nhiều lợi ích cũng sẽ chịu nhiều ảnh hưởng trong quan hệ Mỹ- Trung. Công trình này tập trung phân tích những nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ Mỹ - Trung, sự điều chỉnh, định hướng lớn của chiến lược toàn cầu của Mỹ đối với Trung Quốc và quan hệ Mỹ - Trung đầu thập niên của thể kỷ XXI. Các chính sách đó được thực hiện thế nào thông qua phân tích cụ thể thực trạng quan hệ Mỹ - Trung trên các vấn đề chính trị, kinh tế quân sự an ninh trong giai đoạn 2001-2012. Ngoài ra còn có các công trình khác cũng nói đến quan hệ Mỹ- Trung với các nước ASEAN… 8
- Tuy nhiên, phần lớn các tài liệu trên chỉ phản ánh phần nhỏ trong cuộc cạnh tranh đó, thường là sau những sự kiện lớn tác động đến khu vực Trung Á như sau sự kiện 11/9, sau khi Mỹ thiết lập các căn cứ quân sự ở một số nước Trung Á hay nhân dịp Tổ chức Thượng Hải (SCO) họp Hội nghị thượng đỉnh, khi Mỹ hay Trung Quốc đạt được các thỏa thuận với các quốc gia Trung Á về khai thác dầu khí, lắp đặt ống dẫn dầu … Có thể thấy cho đến nay, các tài liệu xuất bản ở Việt Nam, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và tập trung vào cuộc cạnh tranh Mỹ - Trung ở Trung Á sau giai đoạn chiến tranh lạnh trên các lĩnh vực bằng các phượng tiện gì, hình thức như thế nào, mức độ ra sao… Phần lớn các tác giả chỉ dành một phần nhỏ trong công trình nghiên cứu để đề cập đến tình hình các nước lớn ở Trung Á chứ không phải phân tích dưới góc độ các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc đã cạnh tranh hay liên kết như thế nào, chiến lược của nước này để đối phó với nước kia ra sao… Vì vậy, việc chọn đề tài này hiện nay là rất cần thiết, vừa mang tính khoa học và thực tiễn, với mong muốn có cái nhìn sâu sắc hơn về tham vọng, mục tiêu của các nước lớn (Mỹ - Trung) ở các quốc gia Trung Á. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng cụ thể của luận văn là cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ-Trung ở Trung Á. Qua đó, luận văn đã khắc họa rõ nét tác động của sự cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ - Trung ở Trung Á qua các từng khía cạnh cụ thể trong giai đoạn 2001-2012. Về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu sự cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ-Trung ở khu vực Trung Á. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, có một số vấn đề được mở rộng ra ở một số khu vực và chủ thể khác có liên quan. Lĩnh vực nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của Mỹ- Trung ở Trung Á trên các lĩnh vực cụ thể: chính trị, kinh tế (chủ yếu tập trung vào lĩnh vực năng lượng dầu mỏ, khí đốt), quân sự. Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung vào giai đoạn 11 năm sau khi Mỹ quay lại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và đặc biệt là khu vực Trung Á giai đoạn 2001-2012. 9
- Giai đoạn này là sự xác định quay trở lại khu vực này của Mỹ và xem Trung Quốc là đối tượng cạnh tranh ảnh hưởng ở khu vực. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Về phương pháp nghiên cứu, vì luận văn là đề tài chuyên về quan hệ quốc tế, nên phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế sẽ được lựa chọn. Trước hết là phương pháp lịch sử được chọn vì là tiến trình lịch sử vấn đề của các nước, phương pháp lịch sử để thấy thời gian cần phân tích cho từng mốc thời gian cụ thể. Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp hệ thống. Phương pháp này giúp phân tích mỗi liên hệ giữa các nước với nhau. Một hệ thống ở đây được phân tích ở cấp độ quốc tế, khu vực hoặc quốc gia, có hệ thống chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa xã hội…Trong đó có sự tác động qua lại lẫn nhau, về mặt tích cực và tiêu cực. Trong đề tài này, phân tích hệ thống về sự tác động của cấp độ quốc gia. Bên cạnh đó còn có sử dụng phương pháp so sánh và phân tích chiến lược của mỗi nước. Phương pháp so sánh để so sánh lợi ích của mỗi nước qua các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa xã hội của mình. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp phân tích quan điểm chiến lược, so sánh và đưa ra các biện pháp chiến lược nhằm để thực hiện những mục tiêu của mỗi nước. Do đây còn là vấn đề mang tính liên ngành nên đề tài còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành khoa học xã hội khác để đạt hiệu quả cao nhất trong nghiên cứu. Có sử dụng đến các nhóm phương pháp nghiên cứu kinh tế để bổ trợ như: Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích lợi ích, phương pháp logic… Luận văn cũng được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Mác – xít. Trong quá trình nghiên cứu và xử lý tài liệu tham khảo, luận văn quán triệt phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời đại và quan hệ giữa các quốc gia dân tộc. 10
- 6. Bố cục của đề tài Ngoài các phần dẫn nhập, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn với đề tài cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ- Trung ở Trung Á giai đoạn 2001-2012 được hình thành với nội dung gồm ba chương như sau: Chương 1: Trung Á trong nhận thức chiến lược của Mỹ- Trung. Chương này tập trung làm rõ vị trí chiến lược của Trung Á, vị trí Trung Á trong nhận thức của Mỹ, vị trí của Trung Á trong nhận thức của Trung Quốc. Chương 2: Cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ- Trung ở Trung Á trên lĩnh vực cụ thể trong giai đoạn 2001-2012. Đây là chương chính yếu của luận văn. Trong chương này tổng hợp, phân tích, so sánh sự cạnh tranh ảnh hưởng của Mỹ - Trung ở Trung Á qua các vấn đề như: Chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa và xã hội. Qua đó, để thấy được sự cạnh tranh của hai nước Mỹ- Trung ở Trung Á. Chương 3: Tác động tới quan hệ quốc tế khu vực, thế giới và Việt Nam. Hai quốc gia Mỹ- Trung đã có tác động tới khu vực Trung Á, các khu vực khác và các nước trên thế giới. Chương này rút ra những đặc trưng của sự tác động trong thời gian tới. Đưa ra kiến nghị cho Việt Nam về những giải pháp trong chính sách đối ngoại của Việt Nam. 11
- Chương 1: TRUNG Á TRONG NHẬN THỨC CHIẾN LƯỢC MỸ- TRUNG SAU CHIẾN TRANH LẠNH 1.1. Vị trí địa chính trị của Trung Á Trung Á trước năm 1991 được biết đến là một bộ phận trong Liên Bang Xô Viết với trình độ phát triển thấp hơn các nước cộng hòa khác trong Liên Bang, nằm ở vùng đất sâu trong lục địa không có vùng thông thương ra biển… Khái niệm hẹp nhất là khái niệm chính thức của các học giả Liên Xô cũ, xác định Trung Á chỉ bao gồm Uzbekistan, Turkmenistan, Tajikistan và Kyrgyxstan. Trong thời kỳ Xô Viết, khái niệm này đã được sử dụng nhiều ở bên ngoài Liên Xô. Sau khi giành được độc lập, các nhà lãnh đạo các nước Trung Á đã họp ở Taskent và ra tuyên bố, khái niệm Trung Á bao gồm thêm Kazakhstan. Hiện nay, mặc dù chưa thật sự được chính thức hóa, nhưng khái niệm Trung Á bao gồm 5 nước Cộng hòa cũ là Turkmenistan, Tajikistan, Kyrgyxstan, Kazakhstan và Uzbekistan được chấp nhận rộng rãi trong giới nghiên cứu chính trị quốc tế trên thế giới. Khái niệm “khu vực Trung Á” được sử dụng trong nội dung nghiên cứu của đề tài được hiểu theo khái niệm hẹp như trên. Như vậy, Trung Á là khu vực địa lý, phía Đông giáp Trung Quốc, phía Nam giáp Afghanistan, Trung Đông và hàng loạt các quốc gia Hồi giáo; phía Bắc và Tây Bắc khu vực Kavkaz, Thổ Nhĩ Kỳ, Châu Âu và Nga. Trung Á có diện tích 1,6 triệu km2, dân số 61,3 triệu người, trong đó Kazakhstan 15,5 triệu, Kyrgyxstan 5,5 triệu, Tajikistan 7,5 triệu, Turkmenistan 4,9 triệu, Uzbekistan 27,9 triệu. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Trung Á là 319 tỷ USD, bình quân GDP đầu người là 5.200 USD1. Các dân tộc Trung Á có quan hệ gần gũi nhau về lịch sử và văn hóa. Ngôn ngữ của đa số dân ở các nước cộng hòa Trung Á thuộc nhóm tiếng Thổ, người dân Tajikistan nói tiếng Iran, ngoài ra tiếng Nga được sử dụng bởi gần 6 triệu người Nga và người Ukraina thiểu số. Tôn giáo phổ biến nhất ở các nước cộng hòa Trung Á là Hồi giáo dòng Sunni, chỉ riêng Tajikistan có đa số người hồi giáo dòng Shiia. 1 The World Factbook, July 2010, http://www.worldfactbook.com 12
- Trung Á là khu vực rất rộng lớn, đa dạng về địa hình bao gồm vùng núi như Thiên Tân, sa mạc rộng lớn như Kara Kum, Kyzyl Kum và những thảo nguyên mênh mông. Thung lũng trù phú nhất là thung lũng Fergana, được cả trăm nước cùng chia sẽ và khai thác. Khí hậu khắc nghiệt khiến phần lớn đất đai Trung Á rất khô cằn, không thuận tiện cho trồng trọt. Nước là nguồn tài nguyên cực kỳ quý giá ở Trung Á, là nguyên nhân dẫn đến một số tranh chấp quốc tế. Nguồn nước chủ yếu trong khu vực là biển Aral và hồ Balkhash, cả hai là một phần của vùng lòng chảo Tây Trung Á rộng lớn, trong đó có cả biển Caspi. Hai nguồn nước này đang cạn kiệt đáng kể trong những năm gần đây do các mục đích tưới tiêu và công nghiệp. Đa số dân sống bằng nghề chăn thả gia súc. Các trung tâm công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn. Ngay từ xa xưa trong lịch sử, Trung Á thường xuyên bị tổn thương bởi các cuộc tấn công từ các cường quốc bên ngoài, bị xâm chiếm, chia chát nhiều lần dẫn đến tan vỡ chính trị. Khu vực núi đồi, sa mạc, thảo nguyên trống trãi này luôn là đối tượng tranh giành quyền kiểm soát của các đế quốc láng giềng như Hy Lạp, Ả Rập, Trung Quốc, Ba Tư. Bốn thế kỷ trước công nguyên, người Trung Quốc cũng đã để ý tới khu vực này và mở đường thông thương với các nước Nam Á hay Cận Đông – tiền thân của con đường tơ lụa nổi tiếng. Tới giữa thế kỷ XI, dân Seljuk của tộc Thổ Phồn (Turk) mới thiết lập được ách cai trị kéo dài được gần 200 năm thì bị quân Mông Cổ của Thành Cát Tư Hãn khuất phục vào thế kỷ XIII. Cuối thế kỷ XIV, người anh hùng Timur (Tamerlane) đã đẩy lui quân Nguyên Mông và lập ra một đế quốc kéo dài hơn trăm năm cho con cháu. Đầu thế kỷ XVI, một bộ tộc Thổ - Mông là Shaybani Uzbek đã kết thúc đế quốc Timurid và cai trị khu vực này cho tới khi Sa hoàng Nga bước vào, khoảng giữa thế kỷ XVIII và đặt ách thống trị từ giữa thế kỷ XIX cho đến khi Liên Xô ra đời. Thế kỷ XIX, Trung Á đã là trung tâm của “cuộc chơi lớn” do Anh phát động nhằm ngăn cản Nga, dùng nơi đây làm bàn đạp thâm nhập Afghanistan và Ấn Độ. Đến năm 1936, các nước Trung Á đều trở thành các nước Cộng hòa XHCN thuộc liên bang Xô Viết2. Như vậy, trong lịch sử, khu vực này là “vùng đất săn” của các đế quốc lân cận, mỗi khi các bộ tộc địa phương bị suy yếu – có khi vì tương tranh – 2 Bách khoa toàn thư, Wikipedia: https://vi.wikipedia.org/wiki/Trung_Á. 13
- khoảng trống chính trị nơi ấy trở thành một cám dỗ cho các đế quốc vây quanh. Trên thực tế, đây cũng là điều đang xảy ra trong hiện tại. Vai trò của Trung Á tạm thời bị lu mờ trong thời kỳ chiến tranh lạnh do khu vực này nằm trong vùng ảnh hưởng của Liên Xô. Sau khi trở thành một không gian độc lập do sự tan vỡ của Liên Xô và đặc biệt là sau sự kiện 11/9/2001, Trung Á trở thành khu vực thu hút sự quan tâm của nhiều nước như Mỹ, Nga, Trung Quốc, EU, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Ấn Độ… Mỗi nước có những toan tính lợi ích riêng của mình và gây ảnh hưởng theo những cách khác nhau, khiến cho Trung Á trở thành chiến trường cạnh tranh của các nước. Trong các đối thủ tham gia cạnh tranh tại Trung Á, cuộc cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc là cuộc cạnh tranh gay gắt nhất khiến người ta cảm thấy như “cuộc chơi lớn” đang tái diễn tại Trung Á. Việc Trung Á trở thành một “trung tâm đọ sức” giữa các lực lượng trên thế giới nhằm giành giật vị trí tối thượng của mình có liên quan đến các vấn đề an ninh, kinh tế và vị trí chiến lược. Vị trí chiến lược: Trung Á nằm giữa ngã ba Châu Á, Châu Âu và Trung Đông, từng nằm trên con đường thương mại chính nối liền Đông – Tây. Nơi đây là cửa ngõ đi vào vùng chiến lược dầu khí xung quanh vùng biển Caspi, rốn dầu lớn thứ hai thế giới sau Trung Đông. Trung Á tiếp giáp chỉ với các quốc gia lớn như Nga, Trung Quốc mà còn là láng giềng của những “mỏ dầu thế giới” như Iran, Irac… Có thể gọi lục địa Á – Âu là “nóc nhà thế giới” và gọi Trung Á cùng với khu vực lân cận là “khu vực trung tâm” và lực lượng nào khống chế được “khu vực trung tâm” thì sẽ khống chế được “nóc nhà thế giới”. Từ Trung Á có thể kiềm chế Nga từ phía Bắc, kiểm soát được Ấn Độ ở phía Nam, kiềm chế Trung Quốc ở phía Đông và kiểm soát Châu Âu ở phía Tây. Do vị trí chiến lược cực kỳ quan trọng và nhạy cảm, nên bất kỳ một sự kiện nào xảy ra ở Trung Á sẽ ảnh hưởng không chỉ đối với khu vực mà còn làm thay đổi cân bằng địa – chính trị tại lục địa Âu – Á, khu vực được coi là trục phát triển của thế giới. Ngoài ra, khu vực Trung Á tập trung nhiều khoáng sản quan trọng đặc biệt là dầu mỏ và khí đốt thiên nhiên, trữ lượng dầu mỏ đứng thứ ba thế giới (sau Venezuela và Ả rập Saudi). Trữ lượng dầu và hơi đốt thiên nhiên của khu vực này có khả năng vượt xa trữ 14
- lượng của Cô Oet, vịnh Mexico hoặc biển Bắc. Nếu tính cả trữ lượng thềm lục địa khoảng 200 tỷ thùng, nguồn dầu mỏ Trung Á sẽ là động lực chính thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển trong thế kỷ XXI. Bởi vậy, khu vực này được mệnh danh là “căn cứ năng lượng của thế kỷ XXI”. Nguồn dầu mỏ phân bổ chủ yếu ở Azerbaijan và Kazakhstan chiếm 92% tổng trữ lượng của vùng biển Caspi. Khí thiên nhiên tập trung chủ yếu ở Kazakhstan, Turmenistan và Uzbekistan, chiếm 95% trữ lượng khí thiên nhiên của khu vực3. Trữ lượng dầu mỏ của Kazakhstan chiếm vị trí thứ 7 trên thế giới. Theo số liệu của Ủy ban trữ lượng Kazakhstan, trữ lượng khí đốt có thể khai thác của toàn quốc gia hiện nay là 4 tỉ tấn, trữ lượng khí đốt có thể khai thác là 3000 tỷ m3. Tài liệu của cơ quan thông tin năng lượng thuộc Bộ Năng lượng Mỹ cho thấy, tổng trữ lượng dầu mỏ của vùng biển Caspi thuộc Kazakhstan đạt khoảng 101 – 109 tỷ thùng, chiếm khoảng 1/2 trữ lượng của cả khu vực biển Caspi, tổng trữ lượng khí đốt là 153.300 tỷ m3, chiếm khoảng 1/3 tổng trữ lượng cả vùng biển Caspi. Nguồn tài nguyên hóa thạch dồi dào của Trung Á trở thành mục tiêu tranh giành của nhiều nước, đặc biệt là các nước đang trong cơn khát năng lượng. Vị trí địa lý chiến lược quan trọng, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú của Trung Á khiến các cường quốc có tham vọng biến các khu vực này trở thành sân sau của mình. Với những tham vọng đó, nối tiếp lịch sử, Trung Á lại trở thành địa bàn tranh giành ảnh hưởng của các nước, đặc biệt là các cường quốc khu vực và thế giới, tác động mạnh đến tình hình khu vực và quốc tế. 1.2. Trung Á trong nhận thức chiến lược của Mỹ 1.2.1. An ninh Về an ninh: Trong những năm qua, chủ nghĩa khủng bố, sự bất ổn nguồn cung năng lượng là mối nguy hiểm thực tế đối với an ninh quốc gia của Mỹ và ảnh hưởng đến chính sách của Mỹ ở Trung Á. 3 Vladimir Naumkin (2008), “Sự trỗi dậy của Nga: Những tác động tới khu vực Châu Á-Thái Bình Dương”, Tạp chí nghiên cứu quốc tế số 73, trang 6-11 15
- Vị trí địa lý khu vực Trung Á rất đặc biệt, gần với một khu vực tập trung hàng loạt các thế lực khủng bố quốc tế, bao gồm Afghanistan, Kashmir, khu vực Caucasuc, Tân Cương và một số nước lân cận bị Mỹ nghi ngờ là ủng hộ thế thực Hồi giáo cấp tiến và thế lực chủ nghĩa khủng bố như Iran, Pakistan… Khu vực Trung Á cũng vốn là khu vực luôn bị thế lực chủ nghĩa khủng bố hoành hành. Vì vậy, về địa lý, khu vực Trung Á là khu vực thuận lợi để tấn công, đối phó với chủ nghĩa khủng bố. Sau sự kiện 11/9, mối đe dọa của chủ nghĩa khủng bố quốc tế đã trở thành mối đe dọa an ninh nổi bật nhất của Mỹ. Chống khủng bố trở thành nhiệm vụ chiến lược của Mỹ và cũng là lợi ích quan trọng hàng đầu của Mỹ ở Trung Á. Cùng với Trung Đông, Trung Á là tâm điểm của cuộc chiến chống khủng bố của Mỹ và các nước Uzbekistan, Kyrgyzstan, Kazakhstan, Tajikistan đã trở thành các quốc gia “tiền tuyến” trong cuộc chiến chống khủng bố trên phạm vi toàn cầu. Mỹ cần có sự trợ giúp của các nước Trung Á trong cuộc chiến như cung cấp căn cứ, quyền bay quá cảnh, trang thiết bị… Mỹ cũng quan tâm ngăn chặn khả năng các nước Trung Á trở thành căn cứ của các nhóm khủng bố quốc tế với mục tiêu tấn công nước Mỹ khi Trung Á là mảnh đất lý tưởng cho hoạt động của Al Qaeda và các nhóm Hồi giáo cực đoan khác do có vị trí địa lý quan trọng và hoàn cảnh xã hội phức tạp sau khi tách khỏi Liên Xô. Mỹ cũng cho rằng các chính quyền độc tài, tham nhũng và lạc hậu cũng tạo ra sự đè nén và đói nghèo, là căn nguyên của chủ nghĩa khủng bố, đặc biệt là khi các phong trào Hồi giáo cực đoan tại các nước này mới chỉ bị gián đoạn chứ chưa bị tiêu diệt. Sự sụp đổ của Taliban đã làm dịu tình hình bất ổn an ninh ở khu vực Trung Á nhưng căn cứ chủ yếu của chủ nghĩa khủng bố chưa được xóa bỏ, sự ổn định của Afghanistan còn mong manh, khu vực xung quanh vẫn đang tồn tại căn cứ của thế lực khủng bố, thế lực chủ nghĩa khủng bố vẫn có khả năng hoạt động mạnh. Trong bối cảnh này, vai trò địa lý và chính trị của Trung Á đối với việc Mỹ tiến hành chống khủng bố quốc tế không hề mất đi. Theo nhà phân tích chính trị Michael Hall, cố vấn của nhóm khủng hoảng quốc tế (International Crisis Group) thì mối quan tâm của Mỹ ở Trung Á là về “sự 16
- ổn định chính trị ở Trung Á, về khủng bố và ma túy đế từ Afghanistan4”. 1.2.2. Chính trị Trước sự kiện 11/9, các nước Cộng hoà Trung Á thuộc Liên Xô cũ nằm ở vị trí thứ yếu trong chính sách của Mỹ. Từ thế kỷ XVIII, Trung Á được coi là khu vực ảnh hưởng truyền thống của Nga, là hậu phương chiến lược của Trung Quốc. Do vậy, dù có muốn, Mỹ khó có thể vào được khu vực nằm giữa đất liền, cách Mỹ quá xa lại không có mối liên hệ lịch sử và chiến lược nào với Mỹ. Vì lẽ đó, trong lịch sử Mỹ chưa từng tiến vào Trung Á và cũng chưa từng thiết lập căn cứ quân sự ở khu vực này. Khu vực bao gồm 5 quốc gia hậu Xô Viết cùng với Afghanistan và vùng lòng chảo Caspi có vai trò quan trọng trong chiến lược toàn cầu của Mỹ do vị trí gần với Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Iran và các nước chủ chốt trong khu vực. Sự kiện 11/9 là cơ hội bất ngờ để Mỹ và Trung Á xích lại gần nhau. Ngoài mục đích an ninh, lợi ích địa-chính trị cũng là mục tiêu chiến lược quan trọng mà Mỹ theo đuổi ở khu vực này. Có mặt ở Trung Á thông qua sự hiện diện quân sự, Mỹ có thể giám sát, kiềm chế Nga khôi phục sự kiểm soát đối với Trung Á, ngăn chặn Nga và Trung Quốc hình thành liên minh chống Mỹ ở Trung Á. Các nhà chiến lược Mỹ coi Trung Á là địa bàn quan trọng bởi có thể biến nó thành một kết cấu mạng lưới giao nhau và từ những điểm nhỏ có thể kiềm chế Nga ở phía Bắc, kiểm soát được Ấn Độ ở phía Nam, Trung Quốc ở phía Đông và Châu Âu ở phía Tây. Với việc đặt chân vào Trung Á, Mỹ sẽ nối liền hai trọng điểm địa-chiến lược là Trung Đông và Trung Á thành một khối thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau để Mỹ nắm giữ và chi phối toàn bộ khu vực này, từ đó củng cố được không gian chiến lược của Mỹ ở Trung Á. Hơn nữa, cùng với việc EU và NATO đang tiến về phía Đông, sự xuất hiện của Mỹ ở Trung Á sẽ chèn ép không gian và phạm vi ảnh hưởng của Nga đối với các nước trong SNG5. Nếu Mỹ kiểm soát được Trung Á về chính trị, kinh tế thì đó là cơ sở vững chắc để ngăn chặn được chiến lược đa cực hoá của Nga, Trung Quốc, Ấn Độ chống lại thế lực đơn 4 Sara Shenker (2005), “Struggle for Influnce in Central Asia”, BBC, http://news.bbc.co.uk/go/pr/fr/-/world/asia- pacific/4467736.stm 5 Nguyễn Đình Luân (2004), “Tìm hiểu logic kinh tế trong chính sách đối ngoại của Mỹ”, tạp chí nghiên cứu quốc tế số 3 17
- cực của Mỹ. Như vậy, vai trò của Trung Á giúp Mỹ kiềm chế tam giác chiến lược Nga- Trung-Ấn chống lại lợi ích bá quyền đơn cực của họ. 1.2.3. Kinh tế Tự do tiếp cận các nguồn dầu mỏ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với Mỹ vì theo báo cáo của tổ chính sách năng lượng quốc gia do Phó Tổng thống Cheney đứng đầu công bố vào tháng 5/2011, thì trong 20 năm tới, lượng dầu mà Mỹ sử dụng sẽ tăng 1/3, trong khi sản lượng dầu của Mỹ giảm 12% và đến năm 2020, lượng dầu nhập khẩu chiếm 2/3 nhu cầu dầu lửa của Mỹ. Vì vậy, mối quan tâm đặc biệt của Mỹ tới Trung Đông, Trung Á, Đông Nam Á, Tây Phi cũng là điều dễ hiểu. Bên cạnh đó, nguồn năng lượng dồi dào tại khu vực và những lợi ích kinh tế - thương mại khác vẫn luôn là quan tâm của chính quyền và nhiều công ty hàng đầu của Mỹ. Với việc có mặt quân sự ngày càng gia tăng ở Trung Á, Mỹ đang không chỉ thay đổi cục diện chính trị - an ninh mà ngày càng đẩy các nước khác, đặc biệt là Nga ra khỏi thị trường này, đặc biệt là khai thác dầu lửa và từng bước chiếm tỷ lệ cao trong quan hệ kinh tế với các nước Trung Á. Sau khi Liên Xô tan rã, Mỹ bắt đầu tích cực can dự vào việc khai thác năng lượng biển Caspi. Sau sự kiện 11/9, Mỹ cảm thấy không yên tâm vào khả năng cung cấp dầu mỏ của Trung Đông trong tương lai, hứng thú hơn với các nguồn năng lượng các nơi khác trên thế giới như Nga, Châu Phi, Trung Á và khu vực Caspi. Khu vực Trung Á và vùng biển Caspi được coi là một trong những nơi dự trữ dầu mỏ lớn nhất, sau Trung Đông. Nếu như Mỹ có thể khống chế Trung Á đi kèm với việc xây dựng đường ống dẫn dầu của các công ty dầu lửa của Trung Đông đầy bất ổn và dễ dàng hơn trong việc gây sức ép các chính phủ Hồi giáo Trung Đông tiến hành cải cách chính trị theo mô hình Phương Tây. Mỹ thông qua việc kiểm soát đường ống vận chuyển dầu khí Trung Á để kiểm soát nguồn năng lượng Trung Á. Có thể thấy, Trung Á có tầm quan trọng chiến lược rất lớn mà Mỹ không thể bỏ qua được. Với việc đặt chân vào Trung Á, Mỹ đã nối liền hai trọng điểm địa – chiến lược là 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Quản trị hệ thống mạng phân phối sản phẩm viễn thông Panasonic tại thị trường miền trung của công ty đầu tư và phát triển thương mại
24 p | 142 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 156 | 11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Qquản trị quan hệ khách hàng tại công ty Thông tin di động VMS chi nhánh Kon Tum
26 p | 101 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn
26 p | 90 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông tại chi nhánh Viettel Gia Lai
107 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại Công ty cổ phần truyền hình cáp sông Thu
113 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
110 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và dịch vụ tài chính Đà Nẵng
115 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược cạnh tranh hệ thống bán lẻ của Siêu thị Metro Đà Nẵng
125 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược phát triển thị trường cá cơm nội địa của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xuất nhập khẩu Kiên Giang
106 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện công tác quan hệ công chúng (PR) tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
114 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Ứng dụng mô hình IDIC nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ biên tập sách lý luận chính trị, pháp luật của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
88 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thu hút khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng của Công ty Lữ Hành Vitours
158 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đào tạo nhân viên kinh doanh tại Công ty Điện lực Kiên Giang
128 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Dịch vụ Mobifone khu vực 3
126 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng phương pháp trả lương theo mô hình 3P tại Công ty cổ phần Eurowindow
122 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn