ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
HOÀNG LONG
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
HOÀNG LONG
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ANH TÀI XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN PGS.TS TRẦN ANH TÀI
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài nghiên cứu “Chiến lƣợc phát triển
của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam” hoàn toàn là công trình nghiên
cứu của riêng cá nhân tôi. Mọi số liệu, tài liệu và kết quả trình bày trong luận
văn là khách quan, trung thực. Các nội dung này chƣa từng đƣợc ai khác công
bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi đã nghiêm túc thực hiện đạo đức nghiên cứu trong suốt quá trình
nghiên cứu của mình. Các số liệu, tài liệu đƣợc dùng để tham khảo trong luận
văn đều đƣợc trích dẫn một cách minh bạch, đúng quy định.
Tôi xin cam đoan và hoàn toàn chịu trách nhiệm cá nhân về tính trung
thực của các tài liệu, số liệu và các nội dung khác đã nêu trong luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Hoàng Long
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài “Chiến
lƣợc phát triển của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam”, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình của tập thể các Giáo sƣ, phó Giáo sƣ, Tiến sỹ,
Giảng viên cùng toàn thể các cán bộ trƣờng ĐHKT, ĐHQGHN. Đặc biệt dƣới
sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS. Trần Anh Tài và sự ủng hộ của
Ban Lãnh đạo và các Ban chức năng của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam (PV Power).
Tôi mong rằng luận văn đƣợc ghi nhận nhƣ là kết quả của một quá trình
nghiên cứu khoa học nghiêm túc.
Nhân đây tôi xin chân thành cám ơn và chúc sức khỏe tới thầy giáo
PGS.TS. Trần Anh Tài và các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho Tôi những kiến thức vô cùng quý báu
trong quá trình học tập giúp tôi nắm vững và tiếp cận kiến thức làm nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận của mình.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Lãnh đạo và các Ban chức năng của Tổng
công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, gia đình, đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Trân trọng cám ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ..............................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài ....................................................... 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc .................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp ............... 11
1.2.1. Khái niệm, vai trò của chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp ..................... 11
1.2.2. Nội dung xây dựng chiến lƣợc ................................................................. 14
1.2.3. Các công cụ xây dựng chiến lƣợc ............................................................ 21
1.3. Kinh nghiệm xây dựng chiến lƣợc phát triển của các doanh nghiệp cùng
ngành và bài học rút ra cho Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam ................ 25
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng chiến lƣợc phát triển của Tổng Công ty Phát
điện 3 ............................................................................................................... 25
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng chiến lƣợc phát triển của Công ty Cổ phần Điện
Gia Lai ................................................................................................................ 27
1.3.3. Bài học rút ra cho Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam trong xây
dựng chiến lƣợc phát triển .................................................................................. 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................30
2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 31
2.2.2. Các phƣơng pháp xử lý dữ liệu ................................................................ 31
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-
2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035 ........................................................................34
3.1. Tổng quan về Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam ............................... 34
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam .................................................................................................................... 34
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh của PV Power .................................................... 35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của PV Power .................................................................. 36
3.2. Phân tích môi trƣờng bên trong của PV Power .............................................. 38
3.2.1. Đánh giá chung về nguồn lực thực tế của PV Power ............................... 38
3.2.2. Đánh giá về năng lực cạnh tranh .............................................................. 44
3.2.3. Một số rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh ................................. 45
3.3. Phân tích môi trƣờng bên ngoài ...................................................................... 48
3.3.1. Môi trƣờng vĩ mô ..................................................................................... 48
3.3.2. Môi trƣờng ngành ..................................................................................... 50
3.4. Xây dựng ma trận SWOT cho PV Power ....................................................... 60
Chƣơng 4: XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035 CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .............................................................63
4.1. Xây dựng chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035
của PV Power......................................................................................................... 63
4.1.1. Xác định sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của PV Power ......................... 63
4.1.2. Đề xuất chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2035 của PV Power ............................................................................................ 65
4.2. Đề xuất các giải pháp để thực hiện chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021 –
2025, tầm nhìn đến năm 2035 của PV Power ........................................................ 75
4.2.1. Giải pháp quản trị doanh nghiệp .............................................................. 75
4.2.2. Giải pháp về tài chính và đầu tƣ phát triển............................................... 78
4.2.3. Giải pháp về đào tạo và khoa học công nghệ ........................................... 80
4.2.4. Giải pháp an toàn, môi trƣờng và phát triển bền vững ............................. 82
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................85
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Nguyên nghĩa
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia 1 A0
2 BDSC Bảo dƣỡng sửa chữa
3 CP Cổ phần
4 CTCP Công ty cổ phần
5 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
6 DN Doanh nghiệp
7 EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
8 HĐQT Hội đồng quản trị
9 KH Kế hoạch
10 LNG Khí thiên nhiên hóa lỏng
11 MOIT Bộ Công thƣơng
12 MTV Một thành viên
13 NMĐ Nhà máy điện
14 OJT Đào tạo tại chỗ
15 PV Power Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – CTCP
16 PVN Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
17 SXKD Sản xuất kinh doanh
18 TGĐ Tổng giám đốc
19 TKV Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
20 USD Đô la Mỹ
21 VNĐ Việt Nam đồng
i
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (Ma trận 1 Bảng 1.1 23 EFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Ma trận 2 Bảng 1.2 24 IFE)
3 Bảng 1.3 Bảng mẫu ma trận QSPM 24
4 Bảng 3.1 Cơ cấu cổ đông tại PV Power đến hết năm 2019 35
5 Bảng 3.2 Danh sách các nhà máy điện của PV Power 35
Danh sách các Công ty thành viên của PV Power 6 Bảng 3.3 37 đến hết năm 2019
Danh sách các Công ty liên kết của PV Power 7 Bảng 3.4 38 đến hết năm 2019
8 Bảng 3.5 Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2016 - 2020 39
Ma trận SWOT hình thành định hƣớng chiến 10 Bảng 3.6 60 lƣợc cho PV Power
Các chỉ tiêu SXKD giai đoạn 2021-2025 của PV 9 Bảng 4.1 64 Power
Mục tiêu của PV Power đến năm 2025 và tầm 10 Bảng 4.2 67 nhìn đến năm 2035
Mục tiêu về cơ cấu nguồn điện của PV Power 11 Bảng 4.3 68 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
Danh mục các dự án điện của PV Power 12 Bảng 4.4 68 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
Tổng hợp các dự án PV Power tham gia đầu tƣ 13 Bảng 4.5 72 trong giai đoạn đến năm 2035
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ của Công ty mẹ 14 Bảng 4.6 74 PV Power giai đoạn 2021-2035
Bảng cân đối vốn đối ứng của chủ sở hữu của PV 15 Bảng 4.7 75 Power giai đoạn 2021-2035
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Ma trận SWOT 21
Mô hình nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc phát 2 Hình 2.1 30 triển doanh nghiệp
3 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của PV Power đến hết năm 2019 36
Điện năng thƣơng phẩm toàn hệ thống giai đoạn 4 Hình 3.2 50 2005-2018
5 Hình 3.3 Phân phối các nhà máy điện ở Việt Nam 51
Cơ cấu nguồn điện và Công suất lắp đặt toàn hệ 6 Hình 3.4 52 thống điện Việt Nam
7 Hình 3.5 Các giai đoạn phát triển thị trƣờng điện Việt Nam 53
8 Hình 3.6 Bản đồ quy hoạch địa điểm kho cảng nhập LNG 57
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất
nƣớc, Ðảng và Nhà nƣớc luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực phát triển
ngành năng lƣợng nƣớc nhà. Theo quan điểm của Chính phủ, mục tiêu dài hạn của
ngành năng lƣợng là phải bảo đảm an ninh năng lƣợng quốc gia, góp phần bảo đảm
giữ vững an ninh, quốc phòng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ của đất nƣớc;
cung cấp đầy đủ năng lƣợng với chất lƣợng cao cho phát triển kinh tế - xã hội; khai
thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng luợng trong nuớc; đa
dạng hóa phƣơng thức đầu tƣ và kinh doanh trong lĩnh vực năng lƣợng, hình thành
và phát triển thị trƣờng năng lƣợng cạnh tranh lành mạnh; phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững ngành năng lƣợng đi đôi với bảo vệ môi truờng. Nhƣ vậy, với
phƣơng châm “năng luợng phải đi trƣớc một bƣớc”, ngành năng lƣợng phải đảm
bảo cung cấp đủ các yêu cầu về điện, than, các loại hình nhiên liệu khác, làm tiền đề
vững chắc cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nuớc.
Nhìn chung, điện lực đƣợc đánh giá là ngành thiết yếu của nền kinh tế quốc
dân, phục vụ sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt. Sự phát triển của
ngành điện có ý nghĩa nền tảng đối với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung, phát triển ngành điện phải
đi trƣớc một bƣớc để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – Công ty cổ phần (tên giao dịch
bằng tiếng anh là PV Power) là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
điện năng, là nhà cung cấp điện lớn thứ hai của cả nƣớc sau Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN). Với công suất lắp đặt chiếm gần 8% trong tổng công suất nguồn của
hệ thống, sản lƣợng điện thực tế của POW trong năm 2019 đạt tới 22,54 tỷ kWh,
tƣơng ứng với gần 11% tổng sản lƣợng điện thƣơng phẩm của cả nƣớc.
1
Trong giai đoạn 2016-2029, PV Power đã quản lý vận hành sản xuất an toàn, hiệu
quả các nhà máy điện, đáp ứng yêu cầu huy động của thị trƣờng điện, hàng năm cung
cấp trên 21 tỷ kWh điện cho hệ thống điện quốc gia, góp phần đáng kể vào việc giảm bớt
sự thiếu hụt về nguồn cung cấp điện phục vụ cho công nghiệp, quốc phòng, dân sinh và
các lĩnh vực khác. Đây là yếu tố quan trọng góp phần vào việc tăng trƣởng, phát triển của
PV Power trong giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên, thực tế hoạt động tại PV Power những
năm qua cũng đã cho thấy nhiều hạn chế, bất cập còn tồn tại trong sản xuất kinh doanh
của PV Power nhƣ: chƣa xây dựng chiến lƣợc phát triển Tổng công ty; chƣa có kế hoạch
cụ thể để đảm bảo các nguồn lực cho việc triển khai thực hiện chiến lƣợc phát triển; công
tác chuẩn bị đầu tƣ các dự án, tiến độ thực hiện còn chậm…
Giai đoạn 2021-2025 đƣợc nhận định là giai đoạn vừa giữ vai trò kế hoạch
mới, vừa là giai đoạn mở đầu của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thứ 3 (2021-
2030). Tăng trƣởng và phát triển kinh tế của giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng,
tạo nền tảng cho phát triển kinh tế của cả giai đoạn 2021-2030 trong bối cảnh Việt
Nam đang nỗ lực chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và thoát bẫy thu nhập trung bình.
Theo quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc phát triển năng lƣợng quốc
gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 thì mục tiêu phát triển nguồn
điện phải ƣu tiên khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả các nguồn năng lƣợng tái
tạo, năng lƣợng mới, năng lƣợng sạch; ƣu tiên phát triển điện khí, có lộ trình giảm tỉ
trọng điện than một cách hợp lý. Định hƣớng này sẽ mở ra thêm nhiều cơ hội cho
các nhà đầu tƣ, đặc biệt đối với PV Power – hiện là đơn vị đầu tiên đang tiên phong
trong việc đầu tƣ nhiệt điện khí sử dụng khí LNG.
Đứng trƣớc những cơ hội phát triển, PV Power cần phải xây dựng và triển
khai một lộ trình phát triển mới quy mô lớn hơn, dài hạn hơn nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu phát triển của mình. Trong quá trình đó, việc xây dựng một chiến lƣợc
phát triển hiệu quả trên cơ sở khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay là việc làm
vô cùng quan trọng.
Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu vả trả lời
các câu hỏi nghiên cứu sau:
2
- Chiến lƣợc phát triển mà PV Power có thể áp dụng trong giai đoạn 2021-
2025 là chiến lƣợc nào? Nội dung của chiến lƣợc đƣợc xác định?
- Giải pháp chủ yếu nào cần triển khai để thực hiện thành công chiến lƣợc
phát triển đó?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến năm
2035 của PV Power.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về xây dựng chiến lƣợc phát triển của doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá cơ sở để xây dựng chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021 –
2025, tầm nhìn đến năm 2035 của PV Power.
- Xây dựng chiến lƣợc chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn
đến năm 2035 của PV Power và đề ra các giải pháp thực hiện chiến lƣợc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến năm
2035 của PV Power.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc phát triển của PV Power.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của PV Power trong giai đoạn năm 2016 – 2020 từ đó xây dựng
chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
4. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về xây dựng chiến
lƣợc phát triển của doanh nghiệp
3
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích cơ sở để xây dựng chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021
– 2025, tầm nhìn đến năm 2035 của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
Chƣơng 4: Đề xuất chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn
đến năm 2035 của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam và giải pháp thực hiện
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
1.1.1.1. Các nghiên cứu về khái niệm chiến lược
Trong cuốn sách nổi tiếng “Vom Kriege - Trong cuộc chiến” của Carl Von
Clausewitz (1832), ông đã đã định nghĩa chiến lƣợc nhƣ là một cách thức để đánh
trận và kết thúc cuộc chiến. Cuối thế kỷ 19, với sự phát triển khá phức tạp của xã
hội, quan niệm về chiến lƣợc đƣợc mở rộng và bắt đầu đƣợc sử dụng trong quản lý
và chính sách quốc gia. Đến thế kỷ 20, các thuật ngữ “Chiến lƣợc chính” (grand
strategy) và “Chiến lƣợc đƣợc ƣu tiên” (higher strategy) đƣợc đề cập đến nhƣ một
nghệ thuật sử dụng các nguồn tài nguyên cho sự phát triển và để đạt đƣợc các mục
tiêu cụ thể của quốc gia.
Theo Michael E. Porter (1980), trong tác phẩm “Chiến lƣợc cạnh tranh” xuất
bản năm 1980, đã chỉ ra phƣơng pháp định nghĩa lợi thế cạnh tranh theo chi phí và
giá tƣơng đối và trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo và phân
chia lợi nhuận. Đặc biệt ông đã giới thiệu ba chiến lƣợc cạnh tranh phổ quát là: chi
phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, chính điều đó đã biến định vị chiến lƣợc trở
thành một hoạt động có cấu trúc.
Trong tác phẩm Lợi thế cạnh tranh (competitive advantage), Porter đã bổ
sung cho tác phẩm tiên phong “Chiến lƣợc cạnh tranh” nói trên. Trong cuốn sách
này, Michael E. Porter đã nghiên cứu và khám phá những cơ sở cốt lõi của lợi thế
cạnh tranh của từng doanh nghiệp (DN). Lợi thế cạnh tranh biến chiến lƣợc từ một
tầm nhìn mang tính vĩ mô trở thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động
bên trong - một phần quan trọng của tƣ tƣởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu trúc
đó cung cấp những công cụ hữu hiệu để hiểu đƣợc ảnh hƣởng của chi phí và vị thế
tƣơng đối về chi phí của công ty. Chuỗi giá trị của Porter giúp các nhà quản lý phân
biệt đƣợc những nguồn lực tiềm ẩn của giá trị khách hàng (buyer value). Đó là điều
5
có thể giúp chúng ta đƣa ra một mức giá cao, và đó cũng là lý do tại sao sản phẩm
hay dịch vụ này lại có thể thay thế cho sản phẩm, dịch vụ khác.
Theo Johnson và Scholes (2000), trong “Chiến lƣợc cạnh tranh của
một tổ chức” thì trong một tổ chức hay một DN: “Chiến lƣợc là việc định hƣớng và
xác định phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành
đƣợc lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trƣờng
nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trƣờng và đáp ứng mong
muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về vai trò của chiến lược
Joel Ross & Michael Kami (2014), trong bài viết “Thiếu vắng một chiến
lƣợc, một tổ chức giống nhƣ một con thuyền không có bánh lái” thuộc Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển quản trị, đã đề cập đến vai trò của chiến lƣợc phát triển đối
với một tổ chức và đặc biệt là đối với một DN. Theo đó, các DN hiện nay đang cạnh
tranh trong một môi trƣờng toàn cầu hóa đầy biến động đòi hỏi phải có một chiến lƣợc
phát triển phù hợp để khai thác một cách có hiệu quả những cơ hội và xử lý thỏa đáng
với những thách thức đang đặt ra để bảo đảm đạt tới hiệu quả cao và sự phát triển bền
vững. DN cần phải trả lời đƣợc các câu hỏi: Những cơ hội nào nên đƣợc theo đuổi?
Những lĩnh vực mới nào nên đƣợc đầu tƣ, phát triển? Làm gì để có thể tận dụng và
khai thác có hiệu quả những nguồn lực hiện có của DN? Làm gì để DN có thể phát
triển đƣợc những năng lực cạnh tranh bền vững trong các lĩnh vực hoạt động của mình
và tạo ra sự cộng hƣởng trong sự phát triển của toàn bộ tổ chức?
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến khái niệm, vai trò, phân loại chiến lược
a. Các nghiên cứu về khái niệm chiến lược
Thứ nhất, GS.TS Phan Huy Đƣờng trong cuốn sách “Quản lý công” do NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội (2014, Tái bản: 2016) khi nghiên cứu về quản lý chiến
lƣợc trong một tổ chức đã xác định các bộ phận quan trọng nhất cấu thành một
chiến lƣợc gồm: Thứ nhất là hệ thống quan điểm cơ bản của chiến lƣợc; Thứ hai là
hệ thống mục tiêu chiến lƣợc; Thứ ba là hệ thống các giải pháp chiến lƣợc. Theo đó:
6
Hệ thống quan điểm cơ bản của chiến lƣợc là việc xác định các quan điểm
chủ đạo có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra bƣớc ngoặt của con đƣờng phát
triển. Các quan điểm này vừa có ý nghĩa chỉ đạo xây dựng chiến lƣợc, vừa là tƣ
tƣởng và “linh hồn” của chiến lƣợc mà trong từng phần nội dung của chiến lƣợc
phải thể hiện và quán triệt. Hệ thống quan điểm thể hiện những nét khái quát đặc
trƣng nhất và có tính nguyên tắc về mô hình phát triển của tổ chức.
Hệ thống mục tiêu chiến lƣợc là các mục tiêu gắn liền với việc giải quyết các
vấn đề cơ bản của tổ chức, những mốc mới mà tổ chức cần phải đạt tới trên con
đƣờng phát triển. Những mục tiêu tổng quát bao trùm của chiến lƣợc phải chứa
đựng nhiều mục tiêu cụ thể.
Hệ thống các giải pháp chiến lƣợc là việc thể hiện sự hƣớng dẫn về cách thức
thực hiện các mục tiêu đề ra, chúng bao gồm các chính sách và biện pháp về cơ cấu
và cơ chế vận hành của tổ chức, các giải pháp về khai thác huy động bổ sung và sử
dụng hợp lý các nguồn lực phát triền. Các giải pháp chính là sự thể hiện tính đột phá
của chiến lƣợc.
Thứ hai, PGS.TS Lê Thế Giới (2012), trong “Giới thiệu về quản trị chiến
lƣợc và tuyên bố sứ mệnh” Nhà xuất bản Đại học Đà Nẵng, đã có sự so sánh giữa
chiến lƣợc trong lĩnh vực quân sự và lĩnh vực kinh tế. Theo đó:
Trong quân sự, chiến lƣợc dùng để chỉ kỹ năng quản trị để khai thác các lực
lƣợng để đè bẹp đối phƣơng và tạo dựng hệ thống thống trị toàn cục. Luận điểm cơ
bản của chiến lƣợc là một bên đối phƣơng có thể đè bẹp đối thủ - thậm chí là đối thủ
mạnh hơn, đông hơn - nếu họ có thể dẫn dắt thế trận và đƣa đối thủ vào trận địa
thuận lợi cho việc triển khai các khả năng của mình. Trong bối cảnh cạnh tranh,
thuật ngữ “trận địa” của chiến lƣợc quân sự, có thể hiểu nhƣ là môi trƣờng trong đó
diễn ra hoạt động cạnh tranh.
Chiến lƣợc của một tổ chức, cũng tƣơng tự nhƣ chiến lƣợc quân sự ở chỗ nó
hƣớng đến việc đạt đƣợc sự phù hợp giữa các năng lực tạo sự khác biệt và môi
trƣờng bên ngoài mà tổ chức tham gia cạnh tranh. Tuy nhiên, so với chiến lƣợc
quân sự, chiến luợc trong lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn. Sự cạnh tranh trong
7
kinh doanh không phải lúc nào cũng gây ra kết cục có kẻ thắng ngƣời thua giống
nhƣ các xung đột quân sự. Sự ganh đua trong ngành đôi khi có cơ hội để họ cải
thiện các sức mạnh và kỹ năng của mình nhƣ những mầm mống cạnh tranh. Giá trị
của các năng lực tạo sự khác biệt đem đến lợi thế cạnh tranh cho tổ chức có thể
giảm theo thời gian bởi sự thay đổi môi trƣờng.
b. Các nghiên cứu về vai trò của chiến lược
Thứ nhất, PGS.TS Ngô Kim Thanh (2012) trong “Quản trị chiến lƣợc” (Tài
liệu dành cho đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho các DN nhỏ và vừa) đã nhấn
mạnh vai trò của chiến lƣợc phát triển đối với doanh nghiệp:
Chiến lƣợc đóng vai trò định hƣớng hoạt động trong dài hạn của DN và là cơ
sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp.
Chiến lƣợc giúp cho DN nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời có
biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối đe dọa trên thƣơng trƣờng.
Chiến lƣợc góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cƣờng
vị thế của DN đảm bảo cho DN phát triển bền vững.
Chiến lƣợc phát triển của tổ chức sẽ tạo ra các căn cứ vững chắc cho việc đề
ra cách quyết định phù hợp với sự biến động của thị trƣờng.
Thứ hai, theo các giáo trình của các trƣờng đại học kinh tế nƣớc ta nhƣ: Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng... đều cho rằng:
Chiến lƣợc đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi DN. Trong thực tế có rất nhiều công ty nhờ có chiến lƣợc phát
triển đúng đắn mà đạt đƣợc nhiều thành công, vƣợt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị
thế cho mình trên thƣơng trƣờng.
Chiến lƣợc giúp DN linh hoạt và chủ động để thích ứng với những
biến động của thị trƣờng, đồng thời còn đảm bảo cho DN hoạt động và phát triển
theo đúng hƣớng.
Chiến lƣợc giúp DN nắm bắt đƣợc các cơ hội cũng nhƣ các nguy cơ đối với
sự phát triển nguồn lực của DN, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát
huy sức mạnh của DN.
8
Chiến lƣợc tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho DN, giúp DN liên kết đƣợc các
cá nhân với các lợi ích khác cùng hƣớng tới một mục đích phát triển DN.
Chiến lƣợc là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của DN. Trong điều kiện toàn
cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh hƣởng và phụ thuộc qua lại
lẫn nhau giữa các DN. Chính quá trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các DN trên thị trƣờng.
c. Các nghiên cứu về phân loại chiến lược
Thứ nhất, theo PGS.TS Ngô Kim Thanh (2012), trong “Giáo trình quản trị
chiến lƣợc” NXB Đại học Kinh tế Quốc dân thì tuỳ theo các tiêu thức phân loại
khác nhau mà có các loại chiến lƣợc khác nhau.
Căn cứ vào tính thực tiễn của chiến lược có thể phân thành:
Chiến lƣợc dự kiến, đó là sự kết hợp tổng thể của các mục tiêu, các chính
sách và kế hoạch hành động nhằm vƣơn tới mục tiêu dự kiến của DN.
Chiến lƣợc hiện thực, là chiến lƣợc dự kiến đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với
các yếu tố của môi trƣờng diễn ra trên thực tế khi tổ chức thực hiện.
Căn cứ vào cấp làm chiến lược có thể phân thành:
Chiến lƣợc cấp DN, là chiến lƣợc tổng thể nhằm định hƣớng hoạt động của
DN và cách thức phân bổ nguồn lực để đạt mục tiêu chung của DN.
Chiến lƣợc cấp đơn vị là chiến lƣợc cấp nhỏ hơn chiến lƣợc tổng thể của DN,
nhằm xây dựng lợi thế và cách thức thực hiện mục tiêu của đơn vị.
Chiến lƣợc cấp chức năng, là những chiến lƣợc liên quan đến các hoạt động
riêng biệt của DN nhằm hỗ trợ cho chiến lƣợc phát triển chung của cấp DN
và cấp đơn vị.
Thứ hai, GS.TSKH Vũ Huy Từ (2012), trong “Quản lý chiến lƣợc kinh
doanh” cũng đã chỉ rõ các tiêu chí trong phân loại chiến lƣợc.
Theo phân cấp quản lý DN có thể phân thành: Chiến lƣợc kinh doanh cấp
công ty (đề cập đến ngành kinh doanh); Chiến lƣợc kinh doanh của các bộ phận
chức năng của đơn vị trực thuộc công ty (cụ thể hóa chiến lƣợc công ty).
9
Theo phạm vi tác động của Chiến lƣợc kinh doanh có thể phân thành: Chiến
lƣợc chung (tổng quát) - đề cập những vấn đề lâu dài, quyết định sự sống còn của
DN; Chiến lƣợc các yếu tố, các bộ phận hợp thành.
Theo cách tiếp cận thị trƣờng, có thể phân chiến lƣợc thành 4 nhóm nhƣ sau:
Nhóm 1: Chiến lƣợc các nhân tố then chốt nhằm tập trung nguồn lực quan trọng cho
kinh doanh; Nhóm 2: Chiến lƣợc lợi thế so sánh: so sánh những điểm mạnh, điểm
yếu của DN với đối thủ, phát huy lợi thế, khắc phục điểm yếu của DN; Nhóm 3:
Chiến lƣợc sáng tạo tiến công: dựa vào những khám phá, những bí quyết về công
nghệ về phƣơng thức kinh doanh để phát huy lợi thế về kinh tế - kỹ thuật; Nhóm 4:
Chiến lƣợc khai thác các mức độ tự do: nhằm khai thác mọi tiềm năng của DN.
1.1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến quản trị chiến lược
Thứ nhất, theo GS.TS Phan Huy Đƣờng trong cuốn sách “Quản lý công” thì:
Quản lý chiến lƣợc có thể đƣợc xem xét nhƣ một hệ thống quản lý gồm ba hệ thống
là: Hoạch định chiến lƣợc; Triển khai chiến lƣợc; Kiểm soát chiến lƣợc. Ba nhiệm
vụ này có thể đƣợc hiểu là ba giai đoạn của một quá trình duy nhất.
Giai đoạn thứ nhất, hoạch định chiến lƣợc - là một quá trình có hệ thống,
nhằm xác định các mục tiêu dài hạn cùng các định hƣớng giải pháp và các nguồn
lực cần thiết đảm bảo hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
Giai đoạn thứ hai, triển khai chiến lƣợc - chủ yếu liên quan đến việc thực
hiện chiến lƣợc thông qua phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Tuy
nhiên, giai đoạn này cũng bao gồm những biện pháp bổ sung có liên quan đến nhân
lực. Không có gì đáng ngạc nhiên khi những biện pháp triển khai quan trọng nhất
nhƣ phát triển sản phẩm, cắt giảm phƣơng tiện sản xuất, huy động nguồn lực sản
xuất từ bên ngoài, tạo dựng các thị trƣờng mới,...
Giai đoạn thứ ba, kiểm soát chiến lƣợc - chức năng kép. Thứ nhất, nó cho
biết những thông tin phản hồi về việc chiến lƣợc đƣợc thực hiện nhƣ thế nào. Thứ
hai, nó kiểm tra những giả thiết hoặc tiền đề quan trọng trong các dự định chiến
lƣợc xem có phù hợp với thực tế hay không. Nếu có sự khác biệt quá lớn giữa dự
định chiến lƣợc và việc triển khai, hoặc nếu những tiền đề trong có chiến lƣợc
10
không đúng với thực tế thì phải xem xét lại quá trình hoạch định và tiến hành hoạch
định lại từ đầu.
Thứ hai, TS Vƣơng Quân Hoàng (2014) trong “Nội dung quản trị chiến lƣợc
và trọng tâm trong thế kỷ XXI” đã trình bày nội dung, tầm quan trọng và đặc biệt là
cách hiểu bản chất, trọng tâm của quản trị chiến lƣợc. Theo tác giả, với tên gọi
“quản trị chiến lƣợc” rõ ràng, hai bộ phận hợp thành là “chiến lƣợc” và “quản trị”
hiển nhiên phải đóng vai trò cốt yếu đối với cả việc xác định và thực thi. Trong đó,
chiến lƣợc theo cách diễn đạt chân phƣơng nhất là sự xác định 3 yếu tố hợp thành
là: Xác định các mục tiêu đủ lớn và dài hạn của tổ chức; Xác định và lựa chọn hành
trình các bƣớc, hành động để tiến hành thực hiện; Phân bổ nguồn lực cần thiết để
hoàn thành các mục tiêu đặt ra.
Tóm lại: Quản trị chiến lƣợc là một tập hợp những quyết định quản trị và
hành động hƣớng tới việc hoàn thành mục tiêu dài hạn. Về thực chất, đây là phƣơng
thức mà DN tổ chức triển khai chiến lƣợc, đánh giá hiệu quả thực thi và điều chỉnh
hoặc phát triển chiến lƣợc khi cần thiết. Quản trị chiến lƣợc đƣợc tiến hành tại nhiều
cấp khác nhau trong DN nhƣ: Cấp DN hay cấp công ty; Cấp cơ sở hay còn gọi là
SBU; và cấp chức năng. Có thể hiểu “quản trị chiến lƣợc” bao gồm hai bộ phận hợp
thành là “chiến lƣợc” và “quản trị”.
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, vai trò của chiến lược phát triển doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Quan điểm, định nghĩa về chiến lƣợc của các tác giả đã đƣợc đề cập tại phần
Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên (mục 1.1). Có thể thấy rằng, các định nghĩa
về chiến lƣợc đều xuất hiện các cụm từ biểu thị các khía cạnh khác nhau cần phải
bao hàm trong đó: “quan điểm”, “mục tiêu”, “giải pháp”, “tính dài hạn”.
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về chiến lƣợc, nhƣng theo tác giả, nội
dung chủ yếu của chiến lƣợc của một tổ chức bao gồm:
Một là: Xác định sứ mệnh và mục tiêu dài hạn của tổ chức.
Hai là: Đề xuất những phƣơng án để thực hiện mục tiêu.
11
Ba là: Lựa chọn phƣơng án khả thi, triển khai thực hiện phƣơng án và phân
bổ nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu.
Qua phân tích các quan điểm về chiến lƣợc, theo tác giả, chiến lƣợc có thể
đƣợc hiểu nhƣ sau: “Chiến lƣợc là những kế hoạch đƣợc thiết lập hoặc những
chƣơng trình cụ thể đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức với sự đảm
bảo thích ứng của tổ chức đối với môi trƣờng hoạt động của nó theo thời gian”.
Đối với một DN, việc xây dựng chiến lƣợc tốt sẽ giúp cho DN và các nhà
quản lý có những lợi thế sau:
Thứ nhất, giúp cho DN thấy rõ mục đích và hƣớng phát triển của mình.
Thứ hai, giúp cho nhà quản lý DN phân tích và dự báo các điều kiện môi
trƣờng trong tƣơng lai.
Thứ ba, nhờ xây dựng chiến lƣợc, DN sẽ gắn liền các quyết định đề ra phù
hợp với những biến động của môi trƣờng.
Thứ tƣ, việc xây dựng chiến lƣợc sẽ giúp giảm bớt rủi ro và tăng khả năng
của DN trong việc tranh thủ tận dụng các cơ hội trong môi trƣờng.
Không chỉ bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau, định nghĩa chiến lƣợc còn
khác nhau tùy theo cấp độ. Việc định nghĩa chính xác chiến lƣợc theo cấp độ về bản
chất tùy thuộc quan điểm. Trong các cấp độ chiến lƣợc của một DN thì chiến lƣợc
phát triển liên quan đến cách thức cạnh tranh thành công trên các thị trƣờng cụ thể
và có thể định nghĩa nhƣ sau: Chiến lƣợc phát triển của DN là những kế hoạch dài
hạn và những giải pháp lớn nhằm thực hiện kế hoạch đó.
Theo đó, chiến lƣợc phát triển của DN có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
Chiến lƣợc phát triển bao trùm các lĩnh vực hoạt động của DN và thƣờng thì
chỉ các nhà quản lý cấp cao mới có đủ khả năng và tầm nhìn cần thiết để hiểu đƣợc
những ảnh hƣởng rộng lớn của quyết định chiến lƣợc và có đủ thẩm quyền phân bố
nguồn lực cần thiết.
Chiến lƣợc phát triển ảnh hƣởng lâu dài tới triển vọng của DN vì khi DN đã
cam kết thực hiện một chiến lƣợc phát triển cũng đồng nghĩa với việc quảng bá hình
ảnh và chỉ rõ lợi thế cạnh tranh của DN trên thƣơng trƣờng.
12
Các vấn đề chiến lƣợc thƣờng định hƣớng tƣơng lai vì đƣợc xây dựng dựa
trên những dự đoán của những nhà quản lý hơn là những gì họ biết. Điều quan trọng
là các dự báo càng chặt chẽ và chuẩn xác bao nhiêu càng giúp DN tìm đƣợc những
lựa chọn chiến lƣợc phát triển tốt nhất. Một DN chỉ thành công khi có vị thế chủ
động (tiên liệu trƣớc) đối với sự thay đổi của môi trƣờng
1.2.1.2. Vai trò của chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Một chiến lƣợc tốt đƣợc thực hiện hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý và nhân
viên mọi cấp xác định mục tiêu, nhận biết phƣơng hƣớng hành động, góp phần vào
sự thành công của DN.
Tầm quan trọng của chiến lƣợc phát triển đối với DN thể hiện:
Thứ nhất, chiến lƣợc phát triển xác định rõ phƣơng hƣớng hành động cho
DN. Chiến lƣợc phát triển tập trung vào phƣơng hƣớng hành động nhằm đạt đƣợc
mục tiêu của DN, làm rõ và cụ thể hóa mục tiêu. Đa số sẽ thực hiện tốt hơn nếu họ
biết họ đƣợc mong đợi phải làm gì và DN đang đi về đâu.
Thứ hai, chiến lƣợc phát triển tạo căn cứ cho lập kế hoạch tác nghiệp trong
hoạt động của DN. Nếu chiến lƣợc phát triển đƣợc xây dựng chuẩn xác và đƣợc
các nhà quản lý hiểu đúng thì nó sẽ là căn cứ để lập kế hoạch hoạt động, nguồn lực
của DN sẽ đƣợc phân bố hợp lý và hiệu quả hơn. Chiến lƣợc cũng xác định những
lĩnh vực hoạt động, khách hàng cũng nhƣ địa dƣ nơi sản phẩm và dịch vụ đƣợc
cung cấp. Những lĩnh vực này càng đƣợc xác định rõ bao nhiêu thì nguồn lực sẽ
đƣợc sử dụng hiệu quả hơn bấy nhiêu.
Thứ ba, chiến lƣợc phát triển làm tăng hiệu lực của DN. Khái niệm hiệu lực
đƣợc định nghĩa là DN đạt đƣợc mục tiêu của mình với nguồn lực nhất định; điều
đó có nghĩa là để đảm bảo tính hiệu lực, nguồn lực không chỉ cần đƣợc sử dụng một
cách hiệu quả mà còn phải đƣợc sử dụng theo cách đảm bảo tối đa hóa việc đạt
đƣợc mục tiêu của DN.
Thứ tƣ, chiến lƣợc phát triển tạo ra sự biến đổi về chất cho DN. Mọi DN
để có sự biến đổi về chất đòi hỏi phải tiến hành các hoạt động của mình một cách
khôn ngoan và trong một thời gian đủ dài. Chính chiến lƣợc với thời gian khá dài sẽ
13
giúp cho DN từ các biến đổi về lƣợng đến chỗ biến đổi về chất. Đây chính là quy
luật phát triển biện chứng: các biến đổi về lƣợng tích đủ đến ngƣỡng sẽ tạo ra các
biến đổi về chất.
Thứ năm, chiến lƣợc phát triển là công cụ nâng cao sự hài lòng của ngƣời lao
động trong DN. Chiến lƣợc sẽ góp phần tạo nên tính hiệu lực cho DN bằng cách
tạo ra sự hài lòng của các cá nhân trong DN, giảm xung đột lợi ích và sự mơ hồ
của công việc. Nếu mọi quyết định đều thống nhất trong DN, mọi ngƣời sẽ biết
phải làm gì, làm thế nào để góp phần vào thực hiện mục tiêu chung của DN, có thể
tìm thông tin ở đâu, ai là ngƣời ra quyết định, v.v...
Tóm lại, không có chiến lƣợc thì DN giống nhƣ một con tàu không bánh lái.
Phần lớn sự thất bại của các doanh nghiệp là do thiếu chiến lƣợc, chiến lƣợc sai
hoặc do sai lầm trong việc thực hiện chiến lƣợc.
1.2.2. Nội dung xây dựng chiến lược
1.2.2.1. Xác định sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược phát triển của doanh
nghiệp
Sứ mệnh của DN xác định mục đích cơ bản của DN, mô tả ngắn gọn lý do
tồn tại của DN và những gì DN cần làm để đạt đƣợc tầm nhìn của mình. Sứ mệnh
của DN đƣợc đặt ra trên cơ sở xác định những lĩnh vực hoạt động của DN, những
giả định về mục đích, sự thành đạt và vị trí của DN trong môi trƣờng hoạt động của
nó.
Tầm nhìn của DN xác định cách DN sẽ nhƣ thế nào trong tƣơng lai, đây
chính là điểm khởi đầu để trả lời cho câu hỏi “Ta muốn đi đến đâu?”. Tầm nhìn mô
tả bức tranh mà DN hình dung về tƣơng lai mong muốn của mình, đôi khi mô tả
mong muốn của DN về thế giới nơi DN hoạt động.
Xác định mục tiêu chính là một bƣớc cụ thể hơn để trả lời cho câu hỏi “DN
muốn đi đến đâu?” Thực chất, đây là việc xác định điểm mốc cần đạt đƣợc trong
từng khoảng thời gian nhất định để từng bƣớc biến tầm nhìn thành hiện thực.
Mục đích của việc xác định mục tiêu là chuyển hoá sứ mệnh và định hƣớng
của DN thành cái cụ thể hơn để đo lƣờng đƣợc kết quả hoạt động của DN trong thời
14
kỳ ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, để xác định đƣợc mục tiêu, cần căn cứ vào các
nguồn lực hiện tại và những nguồn lực mà DN có thể huy động trong tƣơng lai. Nếu
không làm nhƣ vậy, các mục tiêu đƣa ra có thể chỉ là sự liệt kê các mơ ƣớc của các
nhà quản lý mà thôi. Do mục tiêu chiến lƣợc đóng vai trò quan trọng trong việc liên
kết lập kế hoạch chiến lƣợc với lập kế hoạch tác nghiệp nên mục tiêu cần đƣợc xác
định một cách hiệu quả.
1.2.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trƣờng bên ngoài là những yếu tố, những lực lƣợng, những thể chế nằm
bên ngoài DN mà nhà quản trị không kiểm soát đƣợc nhƣng chúng lại ảnh hƣởng
đến kết quả hoạt động của DN. Việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài nhằm mục đích
phát triển một danh sách có giới hạn những cơ hội của môi trƣờng có thể mang lại
cho DN và các mối đe dọa của môi trƣờng mà DN nên tránh. Môi trƣờng bên ngoài
bao gồm: Môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng ngành.
Phân tích môi trƣờng vĩ mô:
Những thay đổi dù lớn, dù nhỏ trong môi trƣờng vĩ mô cũng có thể tác động
trực tiếp đến bất kỳ lực lƣợng nào, làm biến đổi sức mạnh tƣơng đối giữa các thế
lực và làm thay đổi tính hấp dẫn của một ngành. Môi trƣờng vĩ mô bao gồm:
- Phân tích môi trƣờng chính trị - pháp luật: Các nhân tố pháp luật, chính trị
có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của DN. Nó bao gồm hệ thống luật
và các văn bản dƣới luật, các công cụ chính sách của Nhà nƣớc, điều hành của
Chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp
rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng,
tạo điều kiện cho mọi DN có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ lợi
ích công bằng giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng; buộc mọi DN phải có trách
nhiệm đối với xã hội và ngƣời tiêu dùng...
- Phân tích môi trƣờng kinh tế, bao gồm: (i) Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của
đất nƣớc; (ii) Lãi suất và xu hƣớng lãi suất trong nền kinh tế; (iii) Mức độ lạm phát
trong nền kinh tế; (iv) Tỷ giá hối đoái.
15
- Phân tích môi trƣờng công nghệ: Môi trƣờng này chứa đựng nhiều cơ hội
cũng nhƣ những thách thức, đe dọa đối với các DN, đặc biệt là những DN mà sản
phẩm, dịch vụ chứa đựng hàm lƣợng khoa học công nghệ lớn.
- Phân tích môi trƣờng văn hóa xã hội: DN cần chú trọng đến các khía cạnh
hình thành môi trƣờng văn hoá xã hội có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới các hoạt động
kinh doanh của DN nhƣ: (i) Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về
nghề nghiệp; (ii) Những phong tục, tập quán, truyền thống; (iii) Những quan tâm và
ƣu tiên của xã hội; (iv) Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...
- Phân tích môi trƣờng tự nhiên: Các tác động của tự nhiên ngày càng có ảnh
hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của DN. Vấn đề xử lý nƣớc thải, vấn đề biến đổi
khí hậu, vấn đề động đất, sóng thần, v.v... ngày càng làm các nhà quản lý DN quan
tâm. Sự định hƣớng phát triển bền vững đối với mọi ngành kinh tế của Chính phủ là
yêu cầu bắt buộc đối với mọi DN trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
- Phân tích môi trƣờng quốc tế: Trong những điều kiện của xu hƣớng toàn cầu
hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng
đƣợc mở rộng và phát triển, để thích ứng với xu hƣớng này, các DN phải tăng dần
khả năng hội nhập, thích ứng của mình với điều kiện mới của môi trƣờng kinh
doanh trong và ngoài nƣớc.
Phân tích môi trƣờng ngành:
Môi trƣờng ngành là môi trƣờng phức tạp và cũng ảnh hƣởng lớn đến công
tác định hƣớng chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp. Sự thay đổi có thể diễn ra
thƣờng xuyên và khó dự báo chính xác đƣợc, khác với môi trƣờng vĩ mô, môi
trƣờng ngành không đƣợc tổng hợp từ những quy định, quy luật mà mang tính thời
điểm nhất định.
Để phân tích môi trƣờng ngành đối với một doanh nghiệp, ta sẽ sử dụng mô
hình năm lực lƣợng cạnh tranh của M. Porter (1980). Ông đã đƣa ra khái niệm cạnh
tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực lƣợng: Các
đối thủ tiềm ẩn; Sản phẩm thay thế; Ngƣời cung ứng; Khách hàng; Đối thủ cạnh
tranh hiện tại trong ngành.
16
Phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành: Các DN kinh doanh trong
ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một
cƣờng độ cạnh tranh. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh sẽ cho
DN biết đƣợc khả năng thực thi chiến lƣợc và mức độ thành đạt mục tiêu chiến lƣợc
phát triển của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó, DN có kế hoạch huy động và sử dụng
các nguồn lực một cách hợp lý để có thể kiểm soát đƣợc năng lực cạnh tranh của
đối thủ và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của mình.
- Phân tích các đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới
ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: (i) Sức hấp dẫn của ngành; (ii)
Những rào cản gia nhập ngành. Đây chính là những vấn đề mà DN cần xem xét khi phân
tích các đối thủ tiềm ẩn trong quá trình xây dựng chiến lƣợc phát triển của mình.
- Phân tích khách hàng: Khách hàng là đối tƣợng có ảnh hƣởng rất mạnh
trong các chiến lƣợc phát triển của DN, quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài
của các TCT. Khi phân tích khách hàng trong quá trình xây dựng chiến lƣợc phát
triển, các DN cần chú trọng đến những yếu tố sau: Quy mô khách hàng; Tầm quan
trọng của khách hàng; Chi phí chuyển đổi khách hàng; Thông tin khách hàng. Riêng
đối với những nhà phân phối, DN phải chú ý tầm quan trọng của họ bởi vì họ có thể
trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của DN.
- Phân tích nhà cung ứng: Nhà cung ứng là những tổ chức, cá nhân có khả
năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động SXKD của DN. Với vai trò là
ngƣời cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, quyền lực của ngƣời cung
ứng đƣợc thể hiện thông qua sức ép về giá cả. Một số những đặc điểm sau của nhà
cung ứng có ảnh hƣởng rất lớn đến cuộc cạnh tranh trong ngành: Số lƣợng nhà cung
ứng; Tính độc quyền của nhà cung ứng; Mối liên hệ giữa các nhà cung ứng và nhà
sản xuất.
- Phân tích sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là các sản phẩm, dịch vụ có
thể thỏa mãn nhu cầu tƣơng đƣơng với các sản phẩm dịch vụ, trong ngành. Khi
phân tích yếu tố sản phẩm thay thế trong quá trình xây dựng chiến lƣợc phát triển
DN, các nhà quản trị phải chú trọng đến một số yếu tố: Giá và công dụng tƣơng đối
17
của các sản phẩm, dịch vụ thay thế; Chi phí chuyển đối với khách hàng; Khuynh
hƣớng thay thế của khách hàng.
Nhƣ vậy, sau quá trình phân tích môi trƣờng bên ngoài DN, chúng ta sẽ xác
định đƣợc những: cơ hội, thách thức đối với hoạt động SXKD của DN. Đó cũng
chính là những căn cứ quan trọng cho việc xây dựng các phƣơng án chiến lƣợc phát
triển cho DN trong giai đoạn hoạt động tiếp theo.
1.2.2.3. Phân tích môi trường bên trong
Phân tích năng lực tài chính của DN:
Việc phân tích năng lực tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
các phƣơng án chiến lƣợc (trong giai đoạn xây dựng chiến lƣợc) và đảm bảo nguồn
lực tài chính phục vụ cho việc triển khai thực hiện chiến lƣợc phát triển của DN.
Thông thƣờng, khi phân tích yếu tố này trong quá trình xây dựng chiến lƣợc phát
triển, các DN cần quan tâm đến các chỉ số sau: (i) Quy mô, cơ cấu, chất lƣợng
nguồn lực tài chính của DN; (ii)Khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của nguồn lực tài
chính đối với những chƣơng trình, kế hoạch, hành động của DN trong hiện tại và
tƣơng lai; (iii) Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của nguồn lực tài chính so với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.
Phân tích nguồn nhân lực của DN:
Trong quá trình định hƣớng chiến lƣợc phát triển, nhà quản trị cần đặc biệt
chú ý đến khả năng nguồn nhân lực của để có những đánh giá chính xác, hợp lý
mức độ đáp ứng của nguồn nhân lực cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN
trong tƣơng lai. Cụ thể, DN cần tập trung phân tích những yếu tố sau: (i) Phân tích
năng lực quản lý DN hay phân tích nhà quản lý các cấp với mục đích xác định khả
năng hiện tại và tiềm năng của từng nhà quản lý, so sánh nguồn lực này với các
đối thủ cạnh tranh khác nhằm biết đƣợc vị thế cạnh tranh hiện tại và triển vọng
của DN trong mối quan hệ với các đối thủ trên thị trƣờng; (ii) Phân tích kỹ năng
của ngƣời lao động với mục đích đánh giá khả năng thực hiện công việc và khả
năng thực hiện thành công chiến lƣợc của DN. Kết quả phân tích sẽ là căn cứ cho
những công việc nhƣ: tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển hay sa thải nhân viên
18
nhằm đảm bảo DN có đƣợc đội ngũ nhân viên có năng lực, có khả năng thực hiện
mục tiêu chiến lƣợc của DN.
Phân tích năng lực sản xuất của DN:
Cũng nhƣ năng lực tài chính, việc phân tích năng lực sản xuất của DN trong
quá trình xây dựng chiến lƣợc phát triển phải chú trọng đến 3 yếu tố: (i) Quy mô, cơ
cấu, chất lƣợng của các yếu tố sản xuất nhƣ: máy móc, thiết bị, nhà xƣởng của DN;
(ii) Khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của các yếu tố sản xuất đối với những chƣơng
trình, kế hoạch, hành động của DN trong hiện tại và tƣơng lai; (iii) Đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu của các yếu tố sản xuất so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.
Phân tích cơ cấu tổ chức của DN:
Trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế mà thực chất là tái cấu trúc hoạt động
của các DN thì sự thay đổi cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý cho phù hợp với sự biến
động của môi trƣờng giữ một vai trò vô cùng quan trọng, tạo nên sự thành công của
DN trong môi trƣờng kinh doanh nhiều biến động. Việc phân tích cơ cấu tổ chức
của DN phục vụ cho xây dựng chiến lƣợc phát triển DN cần chú trọng đến 2 yếu tố:
(i) Các thuộc tính của cơ cấu tổ chức của DN nhƣ: chuyên môn hóa công việc, Phân
chia tổ chức thành các bộ phận chức năng, mối quan hệ quyền hạn và trách nhiệm,
Tập trung và phân quyền giữa các cấp quản lý, sự phối hợp giữa các bộ phận; (ii)
Các yêu cầu cần thiết đối với cơ cấu tổ chức của DN nhƣ: tính thống nhất trong mục
tiêu, tính tối ƣu, tính tin cậy, tính linh hoạt và tính hiệu quả.
Nhƣ vậy, sau quá trình phân tích môi trƣờng bên trong DN, chúng ta sẽ xác
định đƣợc những: điểm mạnh, điểm yếu nội tại của DN so với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trƣờng. Đây cũng chính là những căn cứ quan trọng cho việc xây dựng
các phƣơng án chiến lƣợc phát triển cho DN trong giai đoạn hoạt động tiếp theo.
1.2.2.4. Đề xuất, lựa chọn và xây dựng chiến lược
Xây dựng các lựa chọn chiến lƣợc phát triển:
Lựa chọn chiến lƣợc phát triển là một tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện
mục tiêu chiến lƣợc phát triển. Các lựa chọn chiến lƣợc phát triển có thể đƣợc coi
nhƣ những “sản phẩm” dễ nhìn thấy nhất của quá trình lập kế hoạch chiến lƣợc phát
19
triển. Việc xác định các lựa chọn chiến lƣợc phát triển sẽ giúp ta hình dung đƣợc
các khả năng có thể trong việc hƣớng tới các mục tiêu chiến lƣợc phát triển của
mình, từ đó có những phƣơng án thích hợp cho việc huy động tiềm năng và nguồn
lực của TCT.
Tại các DN, những nhà xây dựng chiến lƣợc của tổ chức có thể sử dụng khá
nhiều công cụ, kết hợp với kinh nghiệm của bản thân để xây dựng các lựa chọn
chiến lƣợc phát triển có thể có cho doanh nghiệp căn cứ trên kết quả phân tích, đánh
giá các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các
yếu tố môi trƣờng kinh doanh đã đƣợc đề cập ở trên). Một trong những công cụ đơn
giản nhƣng hiệu quả đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay đó là ma trận SWOT.
Chiến lƣợc phát triển DN là chiến lƣợc cấp tổ chức, do đó, các phƣơng án
chiến lƣợc phát triển có thể hình thành bao gồm: (i) Chiến lƣợc định hƣớng: nêu ra
định hƣớng chung cho DN là tăng trƣởng, ổn định hay thu hẹp; (ii) Chiến lƣợc danh
mục hoạt động/đầu tƣ: nêu ra những lĩnh vực, ngành, sản phẩm, dịch vụ mà DN sẽ
hoạt động hay cung cấp cho thị trƣờng; (iii) Chiến lƣợc quản lý tổng thể: nêu ra
phƣơng thức quản lý nhằm phối hợp hoạt động, chuyển giao và sử dụng nguồn lực,
xây dựng năng lực giữa các ngành, lĩnh vực hoạt động của DN.
Đánh giá và lựa chọn phƣơng án chiến lƣợc phát triển tối ƣu cho DN:
Mục tiêu đánh giá và lựa chọn phƣơng án chiến lƣợc phát triển tối ƣu: Việc
đánh giá phƣơng án chiến lƣợc phát triển dựa trên cơ sở các tiêu chí: khả năng chắc
chắn đảm bảo sự thành công của các mục tiêu chiến lƣợc phát triển; tận dụng đƣợc
điểm mạnh và cơ hội của DN; những yếu tố nguồn lực của từng phƣơng án và khả
năng đảm bảo nguồn lực; các công việc phải làm, yêu cầu và tính chất công việc và
khả năng thực hiện các công việc đó.
Đề xuất và quyết định chiến lƣợc phát triển cho DN:
Sau quá trình đánh giá các phƣơng án, một phƣơng án sẽ đƣợc lựa chọn. Lúc
này, cần ra quyết định để phân bổ con ngƣời và các nguồn lực của DN cho việc thực
hiện kế hoạch. Kế hoạch DN triển khai thực hiện cần đƣợc xây dựng trong đó mô tả
các nhiệm vụ cụ thể và hành động cần thiết để thực hiện chiến lƣợc phát triển, khi
20
nào và ai là ngƣời chịu trách nhiệm thực hiện. Kế hoạch cần có tính khả thi trong
điều kiện giới hạn về thời gian và nguồn lực (tài chính, nhân lực, v.v.). Bƣớc tiếp
theo là việc đề xuất và quyết định chiến lƣợc phát triển dƣới dạng văn bản.
1.2.3. Các công cụ xây dựng chiến lược
1.2.3.1. Ma trận SWOT
Hiện nay, ma trận SWOT là công cụ đƣợc công nhận rộng rãi nhất cho việc
hình thành các định hƣớng chiến lƣợc và đƣợc nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam tin dùng. Trong luận luận văn, tác giả cũng quyết định sử
dụng công cụ này cho việc hình thành các định hƣớng chiến lƣợc phát triển DN. Ma
trận SWOT có dạng nhƣ mô tả sau:
Hình 1.1: Ma trận SWOT
(Nguồn: Ngô Kim Thanh, 2012. Quản trị chiến lược)
Trong đó: O là các cơ hội có thể có; T là các mối nguy cơ có thể diễn ra; S là
các điểm mạnh; W là các điểm yếu.
Các thành phần của ma trận SWOT có thể gợi ý về các giải pháp chiến lƣợc
nhằm phát huy các điểm mạnh để tận dụng cơ hội (qua phân tích các SO) và ngăn
chặn các mối đe dọa ra sao (các ST), hay biết đƣợc các điểm yếu có thể hạn chế ra
sao trong việc nắm bắt cơ hội (các WO) và tạo ra sự khó khăn nhƣ thế nào trong
việc chống đỡ đƣợc các mối đe dọa (các WT).
21
1.2.3.2. Ma trận đánh giá yếu tố bên trong và bên ngoài (Ma trận I-E)
Ma trận I-E đƣợc sử dụng nhƣ một kỹ thuật phân tích áp dụng song song
với ma trận SWOT và có tác dụng đối chiếu với ma trận SWOT. Đây là kỹ thuật
phân tích mang tính định lƣợng hơn và ngày càng đƣợc áp dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp hiện nay. Để hình thành ma trận IE, thƣờng dựa trên kết quả phân tích
môi trƣờng kinh doanh và phân tích nội bộ doanh nghiệp và lập hai ma trận yếu tố:
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (ma trận EFE) và Ma trận đánh giá các yếu tố
bên trong (ma trận IFE).
Các chiến lƣợc gia thƣờng sử dụng Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
(ma trận EFE) để tóm tắt và ñánh giá về tác động của các yếu tố môi trƣờng kinh
doanh đến doanh nghiệp. Quá trình tiến hành một ma trận EFE gồm 5 bƣớc:
Bƣớc 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công
của doanh nghiệp.
Bƣớc 2: Xác định tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng các mức phân loại này bằng 1,0.
Bƣớc 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố để thấy cách thức mà các chiến
lƣợc hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với yếu tố đó nhƣ thế nào, trong đó
4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình và
1 là ít phản ứng.
Bƣớc 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó để xác
định số điểm về tầm quan trọng.
Bƣớc 5: Cộng dồn số điểm quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số
điểm quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
22
Bảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (Ma trận EFE)
Các yếu tố thuộc môi
Mức độ quan
Điểm quan
Phân loại
trƣờng KD bên ngoài
trọng
trọng
(1)
(2)
(3)
(4)
1 = DN ít phản ứng
Cho điểm từ 0
2 = DN phản ứng
Liệt kê các nhân tố thuộc
đến 1, điểm càng
trung bình
môi trƣờng kinh doanh
cao thì nhân tố
3 = DN phản ứng
(4) = (2) x (3)
bên ngoài DN (quốc tế,
tƣơng ứng càng
trên trung bình
quốc gia, ngành)
quan trọng
4 = DN phản ứng
tốt
Tổng = 1
Tổng = X
(Nguồn: Ngô Kim Thanh, 2012. Quản trị chiến lược)
Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một DN có thể có là 4,0 và thấp nhất
là 1,0. Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan trọng là 4 cho
thấy DN đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và mối đe dọa hiện tại trong môi
trƣờng. Nói cách khác, các chiến lƣợc của DN tận dụng có hiệu quả các cơ hội hiện
có và tối thiểu hóa mối đe dọa các ảnh hƣởng tiêu cực có thể có của các mối đe dọa
bên ngoài. Tổng số điểm là 1 cho thấy rằng những chiến lƣợc mà DN đề ra không
tận dụng đƣợc các cơ hội hoặc tránh đƣợc các cơ hội từ bên ngoài.
Các nhà xây dựng chiến lƣợc thƣờng sử dụng Ma trận đánh giá các yếu tố
bên trong (ma trận IFE) để tóm tắt những phân tích, đánh giá các mặt mạnh, mặt
yếu của các yếu tố chi phối hoạt động bên trong của doanh nghiệp. Tiến trình phát
triển một ma trận IFE cũng tƣơng tự nhƣ ma trận EFE chỉ khác ở Bƣớc 3: ta cho
điểm phân loại là 1 nếu đó là điểm yếu lớn nhất, 2 nếu đó là điểm yếu nhỏ nhất, 3
nếu đó là điểm mạnh nhỏ nhất và 4 nếu đó là điểm mạnh lớn nhất.
23
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Ma trận IFE)
Các yếu tố thuộc môi
Mức độ quan
Điểm quan
Phân loại
trƣờng KD nội bộ DN
trọng
trọng
(1) (2) (3) (4)
Cho điểm từ 0 1 = Điểm yếu
đến 1, điểm quan trọng nhất Liệt kê các nhân tố càng cao thì 2 = Điểm yếu (4) = (2) x thuộc môi trƣờng bên nhân tố tƣơng 3 = Điểm mạnh (3) trong DN ứng càng quan 4 = Điểm mạnh
trọng quan trọng nhất
Tổng = 1 Tổng = Y
(Nguồn: Ngô Kim Thanh, 2012. Quản trị chiến lược)
Không kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, số điểm quan trọng tổng cộng có
thể đƣợc phân loại thấp nhất là 1,0 cho đến cao nhất là 4,0 và số điểm trung bình là
2,5. Số điểm quan trọng tổng cộng thấp hơn 2,5 cho thấy DN yếu về nội bộ và số
điểm cao hơn 2,5 cho thấy DN mạnh về nội bộ.
1.2.3.3. Ma trận hoạch định chiến lược kinh doanh có thể định lượng – QSPM
Ma trận QSPM sử dụng các dữ liệu đầu vào từ những phân tích ở các bƣớc
hình hành ma trận IFE và EFE, giúp các nhà lãnh đạo ra quyết định lựa chọn chiến
lƣợc phát triển nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của mình.
Bảng 1.3: Bảng mẫu ma trận QSPM
Các chiến lƣợc có thể thay thế
Cơ sở của
Phân
Các yếu tố quan
Chiến lƣợc
Chiến lƣợc
Chiến lƣợc
số điểm
loại
trọng (1)
Phát triển 1
Phát triển 2
Phát triển 3
hấp dẫn
(2)
AS TAS AS TAS AS TAS
Yếu tố bên trong
Yếu tố bên ngoài
Tổng số:
Nguồn: Quantri.vn, 2020. Lý thuyết quản trị
Tiến trình phát triển ma trận QSPM gồm 6 bƣớc:
24
Bƣớc 1: Liệt kê các cơ hội/mối đe dọa lớn bên ngoài và các điểm mạnh/yếu
quan trọng bên trong vào cột (1) của ma trận. Các yếu tố này đƣợc lấy trực
tiếp từ các ma trận EFE và IFE.
Bƣớc 2: Trong cột (2) của ma trận điền các con số tƣơng ứng với từng yếu tố
trong cột phân loại của các ma trận EFE và IFE.
Bƣớc 3: Nghiên cứu các ma trận SWOT và xác định các chiến lƣợc phát
triển có thể thay thế mà doanh nghiệp nên xem xét để thực hiện, ghi lại các
chiến lƣợc phát triển này vào hàng trên cùng của ma trận QSPM. Các chiến
lƣợc phát triển đƣợc xếp thành các nhóm riêng biệt nhau (nếu có).
Bƣớc 4: Xác định số điểm hấp dẫn: Rất không hấp dẫn = 1, ít hấp dẫn = 2,
khá hấp dẫn = 3, rất hấp dẫn = 4. Các trị số này biểu thị tính hấp dẫn tƣơng
đối của mỗi chiến lƣợc phát triển so với các chiến lƣợc phát triển khác trong
cùng một nhóm các chiến lƣợc phát triển có thể thay thế.
Bƣớc 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lƣợc phát triển xét riêng
đối với từng yếu tố thành công quan trọng ghi ở cột (1) bằng cách nhân số
phân loại với số điểm hấp dẫn trong mỗi hàng.
Bƣớc 6: Cộng dồn các số điểm hấp dẫn cho ta tổng số điểm hấp dẫn của mỗi chiến
lƣợc phát triển (xét đến tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài thích hợp có thể
ảnh hƣởng tới các quyết định chiến lƣợc phát triển). Tổng số điểm này càng cao thì
chiến lƣợc phát triển càng thích hợp và càng đáng đƣợc lựa chọn để thực hiện.
Về nguyên tắc, một ma trận QSPM có thể bao gồm bất cứ số lƣợng nhóm các
chiến lƣợc phát triển thay thế nào và trong một nhóm nhất định có thể bao gồm bất
cứ số lƣợng chiến lƣợc phát triển nào, nhƣng chỉ có những chiến lƣợc phát triển
trong cùng một nhóm mới đƣợc đánh giá với nhau.
1.3. Kinh nghiệm xây dựng chiến lƣợc phát triển của các doanh nghiệp cùng
ngành và bài học rút ra cho Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng chiến lược phát triển của Tổng Công ty Phát điện 3
Tổng Công ty Phát điện 3 (GENCO 3) đƣợc thành lập theo Quyết định số
3025/QĐ-BCT ngày 01/06/2012 của Bộ Công Thƣơng trên cơ sở tổ chức sắp xếp
25
lại Công ty TNHH một thành viên Nhiệt điện Phú Mỹ, các công ty phát điện hạch
toán phụ thuộc, các ban quản lý dự án nguồn điện và tiếp nhận quyền đại diện chủ
sở hữu vốn Nhà nƣớc tại một số công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN) đang hoạt động theo luật doanh nghiệp. GENCO 3 chính thức chuyển
sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần từ ngày 1/10/2018 với mã chứng
khoán là PGV.
GENCO 3 là nhà sản xuất điện quy mô lớn của Việt Nam với tổng công suất
đến cuối năm 2019 là 6.340 MW với nhiều loại hình phát điện (nhiệt điện khí, nhiệt
điện than, thủy điện, điện mặt trời). Khởi đầu từ cụm các Nhà máy nhiệt điện Phú
Mỹ, sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, GENCO 3 hôm nay đang vận hành
các NMĐ công suất lớn trong Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân, Mông Dƣơng và cụm
03 nhà máy thủy điện công suất 586 MW khai thác dòng sông Srêpốk. Sản lƣợng
điện bình quân hàng năm của Công ty mẹ giai đoạn 2013-2019 liên tục tăng trƣởng
12% và hiện nay giữ ổn định ở mức khoảng 32 tỷ kWh. [17]
Giai đoạn 2016-2020, đặc biệt là sau khi chuyển sang hình thức hoạt động
theo mô hình Công ty cổ phần, Ban Lãnh đạo GENCO 3 đặt ra mục tiêu phát triển
nhằm phát huy thế mạnh nhƣ: Đảm bảo công tác sản xuất kinh doanh điện có lãi,
đáp ứng kỳ vọng của các nhà đầu tƣ; hoạt động hiệu quả và bền vững; Đảm bảo
quản lý, vận hành các NMĐ an toàn, ổn định phục vụ cho các hoạt động kinh tế,
chính trị, xã hội, góp phần đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia; Tham gia thị
trƣờng điện cạnh tranh có hiệu quả theo lộ trình của Chính phủ; Phấn đấu trở thành
một trong những doanh nghiệp hàng đầu khu vực ASEAN trong lĩnh vực sản xuất
điện và dịch vụ các nhà máy điện.
Trong giai đoạn 2021-2025, với mục tiêu đƣa GENCO 3 trở thành đơn vị
phát triển bền vững, giữ vai trò trọng yếu đối với nền kinh tế đất nƣớc và đảm bảo
an ninh năng lƣợng Quốc gia, phấn đấu trở thành doanh nghiệp phát triển hàng đầu
tại Việt Nam và khu vực ASEAN trong ứng dụng công nghệ năng lƣợng sạch, bảo
đảm môi trƣờng gắn liền với phát triển bền vững. Chiến lƣợc phát triển mà GENCO
3 đề ra là: Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp;
26
Áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
hoạt động; Đáp ứng đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo lợi
nhuận ổn định cho cổ đông. Để thực hiện các mục tiêu trên, Ban Lãnh đạo GENCO
3 đặt ra các nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
Công tác sản xuất điện: Tiếp tục tăng cƣờng công tác quản lý đảm bảo các
nhà máy điện vận hành an toàn, tin cậy, ổn định; Thực hiện công tác sửa
chữa các tổ máy đảm bảo chất lƣợng, tiến độ, tối ƣu hóa chi phí.
Công tác đầu tƣ – xây dựng: Tiếp tục triển khai thực hiện quyết toán các dự
án đảm bảo tiến độ; Nghiên cứu xúc tiến và triển khai đầu tƣ các dự án
Điện mặt trời, NMĐ Khí LNG tại Trung tâm Điện lực Long Sơn.
Công tác quản lý môi trƣờng: Duy trì vận hành tin cậy, ổn định các hệ thống xử
lý môi trƣờng, đảm bảo công tác quản lý môi trƣờng chặt chẽ và xuyên suốt; Tiếp
tục tìm kiếm đối tác có đủ năng lực trong việc tiêu thụ tro, xỉ của các NMĐ Vĩnh
Tân 2, Mông Dƣơng 1 với khối lƣợng lớn, ổn định và lâu dài.
Về công tác quản trị doanh nhiệp: Triển khai tái cơ cấu, nâng cao năng lực
tài chính của Tổng công ty; Tiếp tục nâng cao công tác quản trị, tập trung giữ
ổn định hoạt động của các đơn vị thành viên; Tiếp tục đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của GENCO 3; Tiếp tục triển khai
nhiều giải pháp nâng cao năng suất lao động, đảm bảo việc làm và thu nhập cho
ngƣời lao động trên cơ sở tăng năng suất lao động và hiệu quả SXKD.
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Điện
Gia Lai
Công ty cổ phần Điện Gia Lai (GEC) là thành thành viên của Tập đoàn TTC
- một Tập đoàn kinh tế tƣ nhân đa ngành. GEC là đại diện của ngành năng lƣợng
của Tập đoàn TTC với công suất hơn 85 MW thủy điện và gần 300 MWp năng
lƣợng mặt trời, đang mở rộng sang lĩnh vực gió.
GEC trực tiếp và gián tiếp sở hữu 14 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ tiềm
năng với tổng công suất 85,1MW chủ yếu tập trung ở Tây Nguyên (93%) và Bắc
Trung Bộ (7%).
27
GEC đang dần trở thành một trong những công ty tƣ nhân hàng đầu trong
việc phát triển năng lƣợng tái tạo xanh, sạch và thân thiện với môi trƣờng tại Việt
Nam với tổng công suất 259.4 MWp điện mặt trời và đang mở rộng sang lĩnh vực
điện gió.
Trong giai đoạn 2016-2020, Ban Lãnh đạo đặt ra mục tiêu phát triển cho
GEC là thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu tƣ từ thủy điện qua năng lƣợng mặt
trời và là nhà đầu tƣ tiên phong trong lĩnh vực phát triển năng lƣợng tái tạo tại Việt
Nam.
Giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở việc bám sát quan điểm chỉ đạo của Chính
phủ về quy hoạch và phát triển năng lƣợng Việt Nam, GEC đƣa ra mục tiêu của
chính mình trong quá trình hiện thực hóa chiến lƣợc 5 năm 2020-2025 “Phát triển
đồng bộ và hiệu quả các loại hình năng lƣợng” thông qua việc triển khai Chuỗi giá
trị ngành năng lƣợng từ dự án, pháp lý và thiết kế, thi công xây dựng đến vận hành
nhà máy. Năm 2020 là năm bản lề để đƣa các loại hình ĐMT lên một vị thế mới,
định hình thƣơng hiệu GEC trong lĩnh vực Điện gió, tập trung phát triển công nghệ
kỹ thuật để tối ƣu hóa nguồn doanh thu. GEC sẽ tiếp tục“Củng cố và phát triển,
chuẩn hóa, xây dựng bộ máy tinh gọn, gia tăng hiệu suất lao động và tiết giảm, tối
ƣu chi phí”.
1.3.3. Bài học rút ra cho Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam trong xây
dựng chiến lược phát triển
Trên cơ sở định hƣớng chiến lƣợc phát triển của GENCO 3 và GEC, luận
văn có thể rút ra một số bài học dành cho PV Power nhƣ sau:
Thứ nhất, việc xây dựng chiến lƣợc phát triển phải dựa trên quy hoạch của
ngành, đƣờng lối, chính sách, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc, đồng thời cũng
phải tính đến xu hƣớng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam. Do đặc
thù của ngành điện nên đối với Chiến lƣợc phát triển của PV Power, cần phải tuyệt
đối phải bám sát định hƣớng Chiến lƣợc phát triển năng lƣợng quốc gia của Bộ Chính
trị và Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia của Chính phủ theo từng giai đoạn.
28
Thứ hai, chiến lƣợc phát triển đƣợc lựa chọn phải xác định định hƣớng đầu
tƣ phát triển dài hạn, có trọng tâm, tập trung vào những lĩnh vực PV Power có ƣu
thế (nhiệt điện khí), tích cực tham gia đầu tƣ phát triển các dự án sử dụng năng
lƣợng tái tạo (điện gió, điện mặt trời..) theo hƣớng ƣu tiên của Chiến lƣợc phát triển
năng lƣợng quốc gia và phù hợp chung với xu hƣớng của thế giới.
Thứ ba, trong quá trình xây dựng chiến lƣợc, PV Power phải nhận dạng đúng
các cơ hội và nguy cơ từ các yếu tố môi trƣờng và đánh giá đúng các điểm mạnh,
điểm yếu của đơn vị mình. Đây là những căn cứ rất quan trọng để xây dựng và lựa
chọn chiến lƣợc phát triển phù hợp với biến động của môi trƣờng và phù hợp với
định hƣớng chiến lƣợc của ngành.
Thứ tƣ, chiến lƣợc phát triển đƣợc lựa chọn phải đảm bảo ƣu tiên cho sự phát
triển bền vững của của PV Power và thích ứng đƣợc với sự biến động của môi
trƣờng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc.
29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mô hình nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ tập trung vào những vấn đề sau:
Thứ nhất, xác định chuẩn xác các yếu tố tác động đến hoạt động SXKD của
PV Power, các yếu tố này đƣợc chia thành 03 nhóm: (i) Nhóm yếu tố thuộc về môi
trƣờng vĩ mô; (ii) Nhóm yếu tố thuộc về môi trƣờng ngành; (iii) Nhóm yếu tố thuộc
về môi trƣờng nội bộ DN.
Thứ hai, phân tích đánh giá tác động, xu hƣớng tác động của các yếu tố bên
ngoài đối với hoạt động SXKD của PV Power; Phân tích, so sánh và đánh giá các
yếu tố thuộc môi trƣờng nội bộ DN. Qua đó, thấy đƣợc bức tranh toàn cảnh về vị
thế, năng lực của DN trên thị trƣờng.
Thứ ba, sử dụng mô hình thích hợp để đánh giá, hình thành, lựa chọn chiến
lƣợc phát triển tối ƣu cho PV Power; từ đó xây dựng chiến lƣợc phát triển và đề
xuất các giải pháp nhằm thực hiện thành công chiến lƣợc.
Chiến lƣợc phát triển của DN
Phân tích môi trƣờng của DN
Phân tích môi trƣờng vĩ mô
Xác định các lựa chọn chiến lƣợc phát triển của DN
Mục tiêu của chiến lƣợc phát triển
Xác định sứ mệnh, tầm nhìn của DN
Chiến lƣợc định hƣớng (directional strategy)
Phân tích môi trƣờng ngành
Nội dung của chiến lƣợc phát triển
Chiến lƣợc danh mục hoạt động/ĐT (portfolio strategy)
Xác định mục tiêu chiến lƣợc phát triển của DN
Phân tích môi trƣờng nội bộ
Giải pháp của chiến lƣợc phát triển
Chiến lƣợc quản lý tổng thể (parenting strategy)
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc phát triển DN
Nguồn: Tổng hợp dựa trên nhiều tài liệu và kinh nghiệm thực tế của tác giả
30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu tài liệu. Các tài liệu đƣợc tác giả thu thập trực tiếp tại PV Power và trên
website của PV Power để thu thập tìm hiểu các thông tin, thống kê các kết quả
nghiên cứu liên quan đến đề tài, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu.
Tác giả cũng đã thu thập các tài liệu khác đƣợc công bố từ các Cơ quan
Trung ƣơng, Bộ Công thƣơng, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, các báo cáo
của PV Power… để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng, cũng nhƣ tìm
ra nhân tố ảnh hƣởng và nhận diện các yếu tố phù hợp với định hƣớng phát triển
của PV Power.
Các tài liệu đã tham khảo gồm:
- Nghị quyết số 55/NQ-TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc phát
triển năng lƣợng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/3/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn
2011-2020 có xét đến năm 2030 (Quy hoạch điện VII điều chỉnh).
- Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt chiến lƣợc phát triển năng lƣợng tái tạo của Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Báo cáo kiểm toán hoạt động sản xuất kinh doanh của PV Power các năm
2016, 2017, 2018.
- Báo cáo thƣờng niên năm của PV Power các năm 2018, 2019.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 của
PV Power.
2.2.2. Các phương pháp xử lý dữ liệu
2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và các phần mềm tin học Word
và Excel thông qua việc chi tiết số liệu trong hệ thống bảng, đồ thị nhằm thể hiện rõ
31
các số liệu một cách có hệ thống, logic, trực quan quá trình hoạt động tại PV Power
qua đó mô tả thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và so sánh với các
chỉ tiêu đề đề ra. Từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc
thực hiện kế hoạch SXKD của PV Power trong giai đoạn hiện tại. Từ những số liệu
đó tác giả phân tích tổng hợp và đƣa ra những giải pháp nhằm lựa chọn và xây dựng
chiến lƣợc phát triển của PV Power gia đoạn tiếp theo trên cơ sở đảm bảo đầy đủ
các căn cứ, tính thuyết phục và có tính khả thi cao.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích bao gồm những nội dung sau:
Trong cả 4 Chƣơng của Luận văn, tác giả đều sử dụng phƣơng pháp phân
tích để xây dựng khung phân tích của đề tài, tại Chƣơng 1 đã xem xét và nghiên
cứu, phân tích nội dung nhiều tài liệu, công trình khoa học, bài viết có liên quan và
tham khảo kinh nghiệm của các DN cùng ngành. Từ đó tác giả đã nhận thức và kế
thừa đƣợc những kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng chiến lƣợc trong DN,
nhận thức đƣợc những nội dung, vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Trong Chƣơng 3,
tác giả cũng đã sử dụng số liệu thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu và khung
cơ sở lý luận để phân tích thực trạng chiến lƣợc phát triển tại PV Power. Tại đây 3
phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để phân tích những nhân tố mới, đặc thù ảnh
hƣởng đến chiến lƣợc phát triển của PV Power và những căn cứ buộc phải áp dụng
các giải pháp để xây dựng chiến lƣợc phát triển của PV Power đến năm 2025.
Phương pháp tổng hợp
Với đề tài về xây dựng chiến lƣợc phát triển này, sau khi có kết quả phân
tích, tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để liên kết các vấn đề, các nhân tố, các
số liệu, tài liệu…, từ đó có đƣợc cái nhìn tổng thể về vấn đề đang nghiên cứu.
Ở Chƣơng 1, phƣơng pháp tổng hợp đƣợc thể hiện rõ nhất ở phần tổng quan
tài liệu, công trình nghiên cứu. Thông qua việc tổng hợp những khía cạnh nghiên
cứu, những thành công, hạn chế của các công trình đã nghiên cứu về vấn đề này tác
giả đã kế thừa đƣợc những thành tựu của các công trình đi trƣớc, đồng thời tránh
đƣợc sự trùng lặp trong nghiên cứu của mình.
32
Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu ở Chƣơng 3, căn cứ kết quả
phân tích số liệu, tài liệu về kết quả hoạt động SXKD tại PV Power, tác giả sử dụng
phƣơng pháp tổng hợp để đƣa ra những đánh giá khái quát về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh ở giai đoạn hiện tại, đƣa ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc, tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân. Đây là những yếu tố mang tính quyết định để tác giả đề xuất
xây dựng chiến lƣợc phát triển và đề xuất các giải pháp thực hiện ở Chƣơng 4.
Tại Chƣơng 4, tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để đảm bảo các Chiến
lƣợc phát triển giai đoạn 2021-2025 của PV Power đƣợc lựa chọn và xây dựng
mang tính hệ thống, đồng bộ, có tính khả thi và đƣợc áp dụng trong thực tế cao.
2.2.2.3. Phương pháp so sánh
So sánh là một cách xử lý thông tin. Với việc các tài liệu, số liệu thống kê đã
thu thập và đƣợc sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp tác giả so sánh,
đối chiếu số liệu giữa các năm, nội dung so sánh áp dụng ở Chƣơng 3 của luận văn
khi nghiên cứu về công tác xây dựng chiến lƣợc phát triển tại PV Power.
33
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT
TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2021-2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
3.1. Tổng quan về Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty Điện lực Dầu khí
Việt Nam
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – Công ty cổ phần (tên giao dịch
quốc tế là Petrovietnam Power Corporation, tên viết tắt là PV Power), tiền thân là
Tổng công ty mẹ - Công ty TNHH một thành viên do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam đầu tƣ 100% vốn, đƣợc thành lập theo Quyết định số 1468/QĐ-DKVN
ngày 17/5/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Sau hơn 10 năm hoạt động theo mô hình DN nhà nƣớc, PV Power đã tiến
hành cổ phần hóa từ tháng 12/2017 theo Quyết định số 1977/QĐ-TTg ngày
08/12/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Phƣơng án cổ phần hóa
Công ty mẹ - Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.
Ngày 31/01/2018, PV Power tổ chức thành công bán cổ phần lần đầu ra công
chúng và niêm yết toàn bộ số cổ phần (467,8 triệu cổ phiếu) bán thành công lên sàn
giao dịch Upcom với mã chứng khoán giao dịch là POW.
Đến ngày 26/06/2018, PV Power đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ
đông lần thứ nhất và chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động sang công ty cổ
phần từ ngày 01/07/2018 (theo Giấy chứng nhận đăng ký DN số 0102276173 do Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hà Nội cấp thay đổi ngày 01/07/2018).
PV Power chính thức trở thành công ty đại chúng từ tháng 8/2018 theo Công
văn số 5712/UBCK-GSĐC của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc. Đến ngày
14/01/2019, mã cổ phiếu POW chính thức chuyển sang giao dịch trên sàn HOSE.
Tính đến hết năm 2019, vốn điều lệ của PV Power là 23.418.716.000.000
đồng, số lƣợng cổ phần là 2.341.871.600 cổ phần. Trong đó, Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam là cổ đông chi phối với số cổ phần nắm giữ chiếm tỷ lệ 79,94%.
34
Trụ sở: Toà nhà Viện Dầu khí, số 167 Trung Kính, Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà
Nội. ĐT: (024) 22210 288 – Fax: (024) 22210 388.
Bảng 3.1: Cơ cấu cổ đông tại PV Power đến hết năm 2019
STT Cơ cấu cổ đông Số cổ phần Tỷ lệ
Sở hữu Nhà nƣớc 1.872.141.477 79,94% 1
Sở hữu Cán bộ công nhân viên 1.927.600 0,08% 2
3 Sở hữu khác 467.802.523 19,98%
4 Tổng cộng 2.341.871.600 100%
Nguồn: Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2020
Bảng 3.2: Danh sách các nhà máy điện của PV Power
Công suất
TT
Nơi đặt nhà máy
Nhà máy điện
Loại hình
1 NMĐ Cà Mau 1&2
1.500 MW
Cà Mau
Điện khí
2 NMĐ Nhơn Trạch 1
450 MW
Đồng Nai
Điện khí
3 NMĐ Nhơn Trạch 2
750 MW
Đồng Nai
Điện khí
4 NMĐ Vũng Áng 1
1.200 MW
Hà Tĩnh
Điện than
5 Nhà máy thủy điện Hủa Na
180 MW
Nghệ An
Thủy điện
6 Nhà máy thủy điện Đắđrinh
125 MW
Quảng Ngãi
Thủy điện
Nguồn: Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2020
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh của PV Power
Sản xuất và kinh doanh điện năng; -
Quản lý xây dựng và vận hành các nhà máy điện; -
Xuất nhập khẩu năng lƣợng, nhiên liệu cho sản xuất, kinh doanh điện; -
Đầu tƣ xây dựng mới các dự án điện độc lập (IPP); Thực hiện đầu tƣ, xây -
lắp, mở rộng phát triển SXKD điện;
Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, vận hành, đào tạo nguồn nhân lực quản lý -
vận hành, sửa chữa, bảo dƣỡng phục vụ SXKD điện;
Xây dựng, phát triển, quản lý thực hiện các dự án CDM điện năng sạch; -
35
Đầu tƣ xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng điện năng; -
Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ công nghệ mới vào việc đầu tƣ phát triển các dự -
án điện, sử dụng năng lƣợng nhƣ: điện gió, điện mặt trời, điện nguyên tử;
Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tƣ, phụ tùng cho sản xuất, kinh doanh điện; -
Cung cấp giải pháp giảm phát thải khí nhà kính đƣợc chứng nhận (CERs) -
của các dự án điện năng;
Kinh doanh các sản phẩm tro, xỉ, phế liệu. -
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của PV Power
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
QUẢN TRỊ
Ban Kiểm soát
NB
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ QUẢN TRỊ
Ban Kiểm soát nội bộ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Khối Ban chức năng
Văn phòng
Ban TCKT&KT
Ban Kỹ thuật
Ban Tổ chức nhân sự
Ban Đầu tƣ Xây dựng
Ban Kinh tế Kế hoạch
Ban Thƣơng mại
Ban AT-SK-MT
Ban Pháp chế QHCĐ
XD
CHI NHÁNH CỦA PV POWER
Ban CBĐT các Dự án điện khí
Công ty Điện lực Dầu khí Cà Mau
Công ty Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch
Công ty Điện lực Dầu khí Hà Tĩnh
Công ty Cung ứng nhiên liệu ĐLDK
CÔNG TY THÀNH VIÊN CỦA PV POWER
Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật ĐLDK
Công ty CP Máy - Thiết bị Dầu khí
Công ty CP Thủy Công ty CP ĐLDK Công ty CP Thủy Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật ĐLDK điện Đắkđrinh điện Hủa Na Nhơn Trạch 2
Công ty CP Thủy điện Đắkđrinh
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của PV Power đến hết năm 2019
Nguồn: Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2020
36
3.1.3.1. Các chi nhánh của PV Power
- Công ty Điện lực Dầu khí Cà Mau: Đơn vị hiện đang quản lý và vận hành:
(i) NMĐ Cà Mau 1: công suất 750 MW, vận hành thƣơng mại từ năm 2007;
(ii) NMĐ Cà Mau 2: công suất 750 MW, vận hành thƣơng mại từ năm 2008.
- Công ty Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch: Đơn vị hiện đang quản lý và vận
hành NMĐ Nhơn Trạch 1 với công suất 450 MW, Nhà máy đã đi vào vận
hành thƣơng mại từ năm 2009.
- Công ty Điện lực Dầu khí Hà Tĩnh: Đơn vị hiện đang quản lý và vận hành
NMĐ Vũng Áng 1 với công suất 1.200 MW (2x600 MW), Nhà máy đã đi
vào vận hành thƣơng mại từ năm 2015.
- Công ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu khí: Đơn vị thực hiện nhiệm vụ
cung ứng nguồn nhiên liệu chính (than, dầu) cho các NMĐ của PV Power
với ngành nghề kinh doanh chính là bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các
sản phẩm liên quan;
- Ban Chuẩn bị đầu tƣ các dự án điện khí: Đơn vị hiện đang thực hiện tổ chức
triển khai thực hiện và quản lý Dự án NMĐ Nhơn Trạch 3&4.
3.1.3.2. Các công ty thành viên của PV Power
Bảng 3.3: Danh sách các Công ty thành viên của PV Power đến hết năm 2019
Vốn góp
Ngành nghề
Vốn điều lệ
của PV
Tỷ lệ góp
TT
Tên DN
Địa chỉ
KD chính
(tr. đồng)
Power
vốn
(tr. đồng)
Ấp 3, xã Phƣớc
Công ty CP Điện
SXKD
Khánh, Nhơn
2.878.760
1.709.261 59,37%
1
lực Dầu khí Nhơn
điện năng
Trạch, Đồng
Trạch 2
Nai
Xã Sơn Tân,
Công ty CP Thủy
SXKD
2
Sơn Tây, Quảng
1.020.690
967.876 94,83%
điện ĐắkĐrink
điện năng
Ngãi
3 Công ty CP Thủy
SXKD
Xã Đồng Văn,
2.256.592
1.898.727 84,14%
37
điện Hủa Na
điện năng Quế Phong,
Nghệ An
Tầng 7, Tòa nhà
Công ty CP Dịch vụ
Vận hành,
HH3, KĐT Mỹ
4
Kỹ thuật Điện lực
BDSC
150.000
76.500
51%
Đình, Nam Từ
Dầu khí VN
NMĐ
Liêm, Hà Nội
Dịch vụ
Số 8 Tràng Thi,
Công ty CP Máy -
5
cung cấp
Hoàn Kiếm, Hà
386.386
199.314 51,58%
Thiết bị Dầu khí
VTTB
Nội
Nguồn: Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2020
3.1.3.3. Các công ty liên kết của PV Power
Bảng 3.4: Danh sách các Công ty liên kết của PV Power đến hết năm 2019
Vốn góp của
Tỷ lệ
Ngành
Vốn điều lệ
PV Power
TT
Tên DN
nghề KD
Địa chỉ
góp
(tr. đồng)
vốn
chính
(tr. đồng)
Công ty CP Tiểu khu 5, Xã SXKD 1 Thủy điện Ít Ong, Mƣờng 951.250 292.250 30,72% điện năng Nậm Chiến La, Sơn La
Thôn 6, Phong Công ty CP Khai thác, Dụ Thƣợng, 2 Thủy điện SXKD 74.626 32.888 44,07% Văn Yên, Yên Sông Hồng điện năng Bái
Nguồn: Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2020
3.2. Phân tích môi trƣờng bên trong của PV Power
3.2.1. Đánh giá chung về nguồn lực thực tế của PV Power
3.2.1.1. Về cơ sở vật chất
Qua hơn 12 năm xây dựng và phát triển, đến nay PV Power đã trở thành nhà
cung cấp điện năng lớn thứ hai tại Việt Nam. PV Power hiện đang sở hữu, quản lý
và vận hành ổn định 7 NMĐ với tổng công suất là 4.205 MW, chiếm khoảng 8%
tổng công suất toàn hệ thống điện. Sự bổ sung các nguồn điện liên tục, ổn định với
38
chất lƣợng cao từ các nhà máy nhiệt điện khí, thủy điện và nhiệt điện than thời gian gần
đây của PV Power là rất quan trọng, cần thiết, có ý nghĩa lớn trong việc cung ứng đảm
bảo ổn định điện cho toàn hệ thống lƣới điện quốc gia. Hiện tại, PV Power đang quản lý
và vận hành các NMĐ khí với công suất lớn nhƣ Cà Mau 1&2, Nhơn Trạch 1, Nhơn
Trạch 2. Với ƣu thế về nguồn cung cấp khí từ PVN, chắc chắn PV Power sẽ trở thành
đơn vị sản xuất nhiệt điện khí lớn nhất Việt Nam. Bên cạnh đó PV Power cũng đang vận
hành một số dự án thủy điện nhƣ Hủa Na, Đakđrinh; nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng
1... Cùng với quá trình phát triển PV Power trong tƣơng lai sẽ trở thành một trong số
những đơn vị có quy mô lớn cả về tài sản, vốn và doanh thu.
3.2.1.2. Về năng lực sản xuất và tình hình tài chính
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2016 - 2020
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Ƣớc TH GĐ 2016- 2020
Tốc độ tăng trƣởng
A Chỉ tiêu sản xuất
MW
I Công suất của các NMĐ
4.205
Triệu kWh
II Sản lƣợng điện sản xuất
106.862
0,2%
B Các chỉ tiêu tài chính
I Chỉ tiêu tài chính hợp nhất
1 Tổng doanh thu
Tỷ đồng
163.573
8,6%
2 Lợi nhuận trƣớc thuế
Tỷ đồng
12.460
2,2%
3 Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
10.836
3%
4 Nộp ngân sách nhà nƣớc
Tỷ đồng
7.250
0,0%
II Chỉ tiêu tài chính Công ty Mẹ
1 Vốn chủ sở hữu cuối năm
Tỷ đồng
26.662
2 Vốn điều lệ cuối năm
Tỷ đồng
23.419
3 Doanh thu
Tỷ đồng
116.377
11,2%
4 Lợi nhuận trƣớc thuế
Tỷ đồng
10.190
10,7%
5 Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
9.275
11,5%
%
8,1%
7,7%
6 Tỷ suất LNST/Vốn điều lệ bình quân giai đoạn
%
8,0%
7,9%
7 Tỷ suất LNST/Vốn CSH bình quân giai đoạn
8 Nộp NSNN
4.019
3,3% Tỷ đồng Nguồn: Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2020
39
Về tình hình tài chính:
- Tổng doanh thu toàn Tổng công ty lũy kế 5 năm giai đoạn 2016-2020 ƣớc
đạt 163.573 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng doanh thu bình quân giai đoạn đạt
8,6%/năm. Trong đó, Tổng doanh thu công ty mẹ lũy kế 5 năm 2016-2020
ƣớc đạt 116.377 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng doanh thu bình quân giai đoạn
đạt 11,2%/năm.
- Lợi nhuận: Tổng lợi nhuận trƣớc thuế/sau thuế toàn Tổng công ty giai đoạn
2016-2020 ƣớc đạt 12.460 tỷ đồng/11.286 tỷ đồng. Trong đó, tổng lợi nhuận
trƣớc thuế/sau thuế Công ty mẹ giai đoạn 2016-2020 ƣớc đạt 10.190 tỷ
đồng/9.275 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận sau thuế Công ty mẹ bình
quân đạt 11,5%/năm.
- Tổng nộp ngân sách nhà nƣớc (NSNN) toàn Tổng công ty ƣớc thực hiện 5
giai đoạn 2016-2020 đạt 7.250 tỷ đồng, trong đó nộp NSNN Công ty mẹ ƣớc
đạt 4.019 tỷ đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn Điều lệ bình quân trong giai đoạn 2016-2020
ƣớc đạt 8,1%/năm. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn Chủ sở hữu bình quân
trong giai đoạn 2016-2020 ƣớc đạt 8%/năm.
PV Power đang là Công ty cổ phần có tình hình tài chính lành mạnh và tăng
trƣởng ổn định thuộc top đầu các DN hoạt động trong lĩnh vực điện lực. Hầu hết các
NMĐ, đơn vị trực thuộc, thành viên các năm gần đây đều có hiệu quả cao (ngoại trừ
1 đơn vị liên kết đang trong quá trình đầu tƣ thủy điện và 2 đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ xây lắp), một số nhà máy nhiệt điện khí nhƣ: Cà Mau 1&2, Nhơn
Trạch 1 đã trả hết nợ và khấu hao hết phần thiết bị.
Về cơ cấu vốn: Với vị thế là ngƣời đi đầu trong ngành sản xuất điện, PV
Power hiện tại đang thể hiện rõ rệt đặc thù tài chính của các nhà máy điện đã đi vào
vận hành, có dòng tiền ổn định và lịch trả nợ dài hạn đều qua các năm. Cấu trúc vốn
của PV Power có xu hƣớng giảm đòn bẩy tài chính dần dần qua các năm. Cuối năm
2019, Hệ số nợ/Tổng tài sản của PV Power giảm 6,84% so với cùng kỳ năm 2018,
hệ số nợ/vốn chủ sở hữu giảm sâu 27,97% từ 116,71% xuống còn 88,74%. Việc
40
giảm các hệ số tài chính này chủ yếu là do PV Power luôn đảm bảo thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
Về năng lực hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho của PV Power thể hiện dấu
hiệu tăng lên sau giai đoạn duy trì ổn định quanh vùng xấp xỉ 7 vòng/năm trong giai
đoạn 2016 – 2018. Lý giải cho hiện tƣợng hàng tồn kho trong năm giảm mạnh là
phần lớn từ việc giảm hàng tồn kho tại các công ty con. Tƣơng tự, doanh thu thuần/
tổng tài sản cũng có cùng xu hƣớng biến động, do doanh thu thuần tăng trong khi đó
tổng tài sản giảm.
Về năng lực sản xuất:
Sản lƣợng điện ƣớc thực hiện giai đoạn 2016-2020 của PV Power là 106,862
tỷ kWh. Bình quân mỗi năm, PV Power cung cấp cho lƣới điện quốc gia hơn 21 tỷ
kWh/năm, chiếm khoảng 9% tổng sản lƣợng điện thƣơng phẩm cả nƣớc.
Giai đoạn 2016 - 2019 là giai đoạn khó khăn của toàn hệ thống điện Quốc gia
với nhu cầu phụ tải tăng cao đặc biệt trong mùa nắng nóng trong khi do điều kiện
thủy văn không thuận lợi, lƣợng nƣớc về các hồ thủy điện thiếu hụt. Trong bối cảnh
đó, các nguồn điện khí đƣợc huy động tối đa công suất bao gồm cả các NMĐ của
PV Power. NMĐ Cà Mau 1&2 tuy không đủ lƣợng khí chạy đủ công suất cả 4 tổ
máy tuy nhiên ngoài sản lƣợng đƣợc huy động theo kế hoạch, A0 đã phải huy động
thêm chạy dầu trong những thời điểm hệ thống điện có nhu cầu phụ tải cao. Tại khu
vực Đông Nam Bộ, NMĐ Nhơn Trạch 1 và NMĐ Nhơn Trạch 2 hàng năm đều
đƣợc huy động vƣợt kế hoạch.
Tại các nhà máy thủy điện, do điều kiện thủy văn không tốt, lƣợng nƣớc về các hồ
thủy điện thấp nên sản lƣợng điện không đạt theo kế hoạch đề ra. Đây là một bất lợi, phụ
thuộc lớn vào yếu tố khách quan (thời tiết, thủy văn), mặc dù các nhà máy thủy điện đều
đã tham gia thị trƣờng điện và có lợi thế giá thành thấp hơn nhiệt điện.
Nhƣ vậy có thể thấy tốc độ tăng trƣởng nhu cầu phụ tải của hệ thống điện
Việt Nam rất lớn và tốc độ đáp ứng của các nguồn điện mới không đáp ứng kịp
trong năm vừa qua cũng nhƣ trong các năm tiếp theo. Trong năm 2019, qua kịch
bản huy động điện cùng với thực tế vận hành các nhà máy điện khí, than và thủy
41
điện của PV Power, có thể thấy các Nhà máy điện khí là một ƣu thế lớn của PV
Power với việc vận hành đảm bảo không ảnh hƣởng đến môi trƣờng, độ khả dụng
cao, tốc độ đáp ứng nhu cầu phụ tải nhanh.
Đối với Nhà máy điện than cần đảm bảo độ khả dụng máy móc thiết bị cũng
nhƣ khả dụng nhiên liệu thì mới vận hành tối đa công suất, đảm bảo hiệu quả - đây
là một thách thức lớn trong công tác vận hành nhà máy điện than hiện nay.
3.2.1.3. Về nguồn nhân lực
Hiện nay, PV Power đang áp dụng mô hình quản lý bao gồm: Hội đồng quản
trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng giám đốc, Kế toán trƣởng và bộ phân tham mƣu, giúp
việc là Văn phòng và các Ban chức năng. Ban Lãnh đạo và các nhân sự chủ chốt
của PV Power là những ngƣời tâm huyết, giàu kinh nghiệm thực tế và phần lớn
trong số đó gắn bó với Tổng công ty từ những ngày đầu mới thành lập.
Tính đến hết năm 2019, tổng số lao động toàn Tổng công ty là 2.156 ngƣời,
tổng số CBCNV của Công ty mẹ là 1.209 ngƣời, trong đó, số Ngƣời quản lý là 18
ngƣời, số ngƣời lao động là 1.191 ngƣời. Cơ cấu lao động nhƣ sau:
Lao động có trình độ trên đại học: 123 ngƣời (chiếm 10,17%);
Lao động có trình độ đại học: 774 ngƣời (chiếm 64,02%);
Lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp: 122 ngƣời (chiếm 10,09%);
Lao động có trình độ CNKT, lái xe: 180 ngƣời (chiếm 14,89%);
Lao động có trình độ phổ thông: 10 ngƣời (chiếm 0,83%).
Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên tỷ lệ rất cao (74%), đội
ngũ này chủ yếu là các cán bộ lãnh đạo cấp cao, cán bộ quản lý cấp trung và lao động
làm việc trong khối phòng ban chức năng của cơ quan Tổng công ty và tại nhà máy.
Với chính sách đãi ngộ và thu hút hợp lý, PV Power đã bƣớc đầu xây dựng
đƣợc một đội ngũ nhân lực hùng hậu, có năng lực và trình độ chuyên môn, đáp ứng
tốt mọi yêu cầu công việc cũng nhƣ làm nòng cốt góp phần phát triển PV Power trở
thành một Tổng công ty phát điện mạnh của quốc gia.
42
3.2.1.4. Về trình độ công nghệ
Tất cả các NMĐ PV Power đang quản lý vận hành đều sử dụng thiết bị, công
nghệ tiên tiến, hiện đạt nhất của các vào thời điểm lắp đặt của những nhà sản xuất
thiết bị hàng đầu nhƣ Siemen, Alstom và Toshiba.
Cả 4 nhà máy điện khí của PV Power hiện nay đều có mới hoạt động đƣợc từ
10 - 12 năm và sử dụng tuabin khí chu trình hỗn hợp thế hệ mới của những nhà sản
xuất thiết bị hàng đầu nhƣ Siemen và Alstom.
Các NMĐ Cà Mau 1 (750MW), NMĐ Cà Mau 2 (750MW) và NMĐ Nhơn
Trạch 2 (750MW) đều sử dụng công nghệ tuabin khí chu trình hỗn hợpthế hệ F của
Tập đoàn Siemens – Đức, là công nghệ tiến tiến trên thế giới hiện nay, có hiệu suất
cao và rất thân thiện với môi trƣờng. Các nhà máy này đều có cấu hình 2-2-1, bao
gồm 2 tuabin khí thế hệ F, 2 lò thu hồi nhiệt kiểu nằm ngang tuần hoàn tự nhiên ba
cấp áp lực có tái sấy và 1 tuabin hơi ba cấp áp lực phù hợp với công nghệ thiết kế
của lò thu hồi nhiệt. Đây là các nhà máy điện hiện đại, có mức độ tự động hóa rất
cao. Toàn bộ các nhà máy đƣợc vận hành tự động trên hệ thống điều khiển SPPA-
T3000, đây là hệ thống điều khiển tiên tiến nhất của Siemens. Nhiên liệu chính để
vận hành nhà máy là khí thiên nhiên và nhiên liệu dự phòng là dầu DO. Trong quá
trình vận hành nếu có sự cố về việc cung cấp nhiên liệu khí thì nhà máy sẽ tự động
chuyển sang vận hành bằng nhiên liệu dự phòng là dầu DO.
NMĐ chu trình hỗn hợp Nhơn Trạch 1 đƣợc thiết kế với tổng công suất 450
MW, gồm 3 tổ máy phát điện theo công nghệ: 02 tổ máy Tuabin khí – 02 Lò thu hồi
nhiệt – 01 Tuabin hơi của Tập đoàn Alstom (Thuỵ Sỹ). Nhiên liệu chính sử dụng
cho nhà máy là khí thiên nhiên lấy từ mỏ Nam Côn Sơn qua đƣờng ống dẫn khí Phú
Mỹ - TP. Hồ Chí Minh, dầu DO là nhiên liệu dự phòng. Sản lƣợng điện năng phát
lên lƣới hàng năm theo thiết kế khoảng 2,5 tỷ kWh.
So với tuổi đời của các nhà máy điện khí khác nhƣ Bà Rịa (hơn 20 năm) hay
cụm nhà máy Phú Mỹ (14-20 năm), các nhà máy điện khí của PV Power còn tƣơng
đối trẻ với hiệu suất phát điện cao từ 51% - 57%.
Ngoài ra, suất tiêu hao khí của NMĐ Nhơn Trạch 2 vào khoảng 6.900 - 7.000
BTU/kWh, còn của NMĐ Nhơn Trạch 1 và Cà Mau 1&2 là khoảng 7.200 - 7.400
43
BTU/kWh. Mức tiêu hao nhiên liệu này tƣơng đối cạnh tranh so với mức bình quân
7.400 - 7.600 BTU/kWh của nhiệt điện Bà Rịa và các nhà máy ở cụm Phú Mỹ.
Cùng với đó, nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng 1 đi vào vận hành từ năm
năm 2014 - 2015 cũng sử dụng tuabin và máy phát của Toshiba, Nhật Bản và nồi
hơi của Babcock & Wilcox Beijing, Trung Quốc.
Trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật điện, lực lƣợng cán bộ, kỹ sƣ, công nhân kỹ
thuật vận hành và sửa chữa bảo dƣỡng NMĐ đang từng bƣớc trƣởng thành, làm chủ
công nghệ, vận hành hiệu quả thiết bị máy móc hiện đại, dần dần thay thế nhà thầu
nƣớc ngoài trong sửa chữa bảo dƣỡng định kỳ và đã chủ động đảm đƣơng thực hiện
tốt công tác sửa chữa thƣờng xuyên cho các NMĐ của PV Power.
3.2.1.5. Về công tác đầu tư xây dựng
Từ năm 2016 đến nay, PV Power chủ yếu tập trung triển khai công tác quyết
toán các dự án hoàn thành (dự án Nhà máy thủy điện Hủa Na, dự án Nhà máy thủy
điện Đakđrinh, dự án nâng công suất NMĐ Nhơn Trạch 1) và công tác xúc tiến
chuẩn bị đầu tƣ các dự án mới. Tổng giá trị thực hiện đầu tƣ trong giai đoạn 2016-
2020 ƣớc đạt 1.361 tỷ đồng.
Hiện tại, PV Power đang tập trung đầu tƣ dự án NMĐ Nhơn Trạch 3 và
NMĐ Nhơn Trạch 4 tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Đây là dự án nhà máy
nhiệt điện sử dụng nguồn nhiên liệu chính là khí hóa lỏng (LNG) đầu tiên tại Việt
Nam với tổng công suất 1300- 1760MW, công suất mỗi nhà máy khoảng từ 650-
880 MW, sử dụng công nghệ tuabin khí chu trình hỗn hợp với Tổng mức đầu tƣ
khoảng 32 ngìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng khoảng 1,4 tỷ USD).
Dự kiến NMĐ Nhơn Trạch 3 sẽ đƣợc đƣa vào vận hành trong năm 2023, NMĐ
Nhơn Trạch 4 vận hành năm 2024. Khi đi vào hoạt động, dự kiến sản lƣợng điện cung
cấp mỗi năm của 2 nhà máy là 10,5 tỷ kWh với doanh thu 22 nghìn tỷ đồng, nộp ngân
sách 600 tỷ đồng và góp phần đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia.
3.2.2. Đánh giá về năng lực cạnh tranh
- Với công suất lắp đặt các NMĐ của PV Power đạt 4.205 MW, chiếm 8%
tổng công suất nguồn cả nƣớc (Tính đến cuối tháng 6/2019, tổng công suất lắp đặt
44
nguồn điện toàn quốc là 53.326 MW), mỗi năm PV Power cung cấp cho nguồn điện
quốc gia hơn 21 tỷ kWh và là nhà cung cấp điện năng lớn thứ hai tại Việt Nam, chỉ
sau Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
- PV Power là một trong những doanh nghiệp lớn nhất trong ngành điện tại
Việt Nam hiện nay, theo đó:
Xét về quy mô: PV Power hiện có công suất đặt và sản lƣợng điện đứng thứ
3 trong số 5 tổng công ty phát điện của quốc gia, gồm: GENCO 1, GENCO
2, GENCO 3 của EVN, PV Power và Tổng công ty Điện lực TKV.
Xét về cơ cấu nguồn điện: PV Power đã thực hiện tốt việc đa dạng hóa nguồn
điện khi sở hữu cả nhiệt điện khí (chiếm tỷ trọng 64%), nhiệt điện than
(chiếm tỷ trọng 28,5%) và thủy điện (chiếm tỷ trọng 7%). Trong ngành điện
hiện nay, chỉ có PV Power và GENCO 3 đang sở hữu các nhà máy nhiệt điện
khí với quy mô tƣơng đồng (PV Power: 2.700 MW và GENCO 3: 2.930
MW). Việc sở hữu tỷ trọng lớn nhiệt điện khí trong tổng công suất mang lại
lợi thế cạnh tranh lớn cho PV Power bởi các dự án điện khí thƣờng có suất
đầu tƣ thấp hơn các NMĐ than và thủy điện, thời gian hoàn vốn nhanh hơn.
Đồng thời, tính cơ động tƣơng đối cao, có khả năng khởi động nhanh hơn so
với nhiệt điện than và không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết nhƣ thủy điện.
Xét về cấu trúc tài chính: Trong Top 5 tổng công ty phát điện thì PV Power
có cấu trúc tài chính tốt nhất với tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu vào khoảng 40/60,
một cấu trúc tài chính khá an toàn đối với doanh nghiệp điện. Chi phí lãi vay
và lỗ tỷ giá phải trả trên mỗi kWh của PV Power thấp nhất trong số 5 tổng
công ty phát điện lớn nhất cả nƣớc.
3.2.3. Một số rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động SXKD của PV Power bị tác động lớn của kinh tế thế giới, phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam, quy hoạch và định hƣớng phát triển năng lƣợng
quốc gia và các cơ chế chính sách của nhà nƣớc, các yếu tố nguyên nhiên vật liệu.
Ngoài ra, vốn đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi vốn dài, đòi hỏi quản trị tốt nguồn lực
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động và phát triển của
45
PV Power, các rủi ro luôn tiềm ẩn trong các chiến lƣợc kinh doanh, trong hoạt động
SXKD, trong các hoạt động tài chính và quản lý tính tuân thủ các quy định của pháp
luật hiện hành. Trong giai đoạn hiện nay, các rủi ro chính của PV Power chủ yếu tập
trung vào các vấn đề sau:
3.2.3.1. Rủi ro chiến lược
Kinh tế thế giới có nhiều biến động khó lƣờng cùng với môi trƣờng cạnh
tranh gay gắt, các mối nguy về xung đột chính trị, tôn giáo, tranh chấp chủ quyền
thƣơng mại, trữ lƣợng, giá dầu, tỷ giá… đặt ra nhiều thách thức cho Ban lãnh đạo
PV Power trong việc đƣa ra chiến lƣợc phát triển dài hạn.
3.2.3.2. Rủi ro tài chính
Hiện nay, PV Power có mô hình hoạt động với nhiều công ty con, liên doanh,
liên kết. Điều này có thể tạo ra các rủi ro trong hoạt động tài chính, quản trị kế
hoạch nguồn vốn và dòng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD.
3.2.3.3. Rủi ro về nguồn nhiên liệu
- Nguồn than Anthracite hiện có khối lƣợng hạn chế trên thị trƣờng. Từ năm
2019, nhu cầu than cho sản xuất điện của các nhà máy tăng lên dẫn đến
nguồn than sản xuất trong nƣớc không đủ đáp ứng. Từ năm 2020, các nhà
máy điện của EVN, PVN/PV Power đều phải sử dụng nguồn than pha trộn
giữa than sản xuất trong nƣớc và than nhập khẩu có chất lƣợng tƣơng đƣơng
than cám sản xuất trong nƣớc. Ngày 02/12/2019, Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành Chỉ thị số 29/CT-TTg về việc tiếp tục tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản
xuất điện, theo đó “Chủ đầu tƣ nhà máy nhiệt điện than chịu trách nhiệm thu
xếp nguồn than hợp pháp để cung cấp trong suốt thời gian tồn tại của nhà
máy". Nhƣ vậy, nguồn than sử dụng cho nhà máy đã bao gồm cả than trong
nƣớc, than nhập khẩu, than pha trộn. Tuy nhiên, trƣớc nhu cầu huy động điện
ngày càng cao của Bộ Công Thƣơng và EVN, năm 2020, ngoài nguồn than
do TKV cấp, PV Power sẽ phải chủ động thu xếp phần khối lƣợng còn lại.
46
- Khu vực Đông Nam Bộ (cấp khí cho các Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 và
Nhơn Trạch 2): đến năm 2020, nguồn cấp khí từ mỏ Lan Tây và Lan Đỏ
thuộc Lô 06.1 và Lô 11.2 đều bị suy giảm, lƣợng khí suy giảm khoảng hơn 1
tỷ m3/năm, do đó năm 2020 dự kiến là năm các Nhà máy điện khí sẽ phải
chạy dầu nhiều. Đến quý IV năm 2020 mới có nguồn khí mới bổ sung từ mỏ
Sao Vàng – Đại Nguyệt với sản lƣợng khí bổ sung là 1,5 tỷ m3/năm với giá
mua khí sẽ cao hơn so với mặt bằng giá khí hiện nay và nguồn cấp khí cũng
chỉ duy trì đƣợc đến năm 2026, dài hạn đến năm 2035 các Nhà máy điện khí
khu vực Đông Nam bộ sẽ phải nhập khẩu khí để phục vụ vận hành.
- Khu vực Tây Nam Bộ (cấp khí cho Nhà máy điện Cà Mau 1&2): - Giai đoạn
Nhà máy chƣa tham gia thị trƣờng điện: Doanh thu thu đƣợc theo quy định
của Hợp đồng mua bán điện hiện hữu; - Giai đoạn tham gia thị trƣờng điện:
Doanh thu thu đƣợc theo Hợp đồng mua bán điện chuyển đổi, khi đó do giới
hạn đƣờng ống dẫn khí cấp từ các mỏ khí, dẫn đến PV Power gặp khó khăn
trong việc chào giá để tham gia thị trƣờng điện cho Nhà máy điện Cà Mau 1&2
(mùa khô nhà máy đƣợc huy động cao thì NMĐ không thể vận hành đầy tải các
tổ máy) dẫn đến doanh thu và lợi nhuận của PV Power có thể giảm sút…
- Về cơ sở hạ tầng nhập khẩu than: Cảng trung chuyển than nhập khẩu cho khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long do TKV phát triển chƣa xong đƣợc giai đoạn
nghiên cứu khả thi và TKV đã đƣợc Chính phủ đồng ý cho dừng phát triển dự án.
Hiện Chính phủ đang giao Bộ Công thƣơng phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải tiếp tục nghiên cứu, tìm giải pháp tối ƣu, báo cáo Chính phủ.
- Dự báo giá than nhập khẩu: Giá than trên thị trƣờng thế giới những năm qua
có nhiều biến động. Theo nhận định của các chuyên gia GlobalCoal, giá than
có khả năng tăng trở lại và vƣợt ngƣỡng 100 USD/tấn ngay trong năm 2020
cũng nhƣ tiếp tục duy trì mức giá cao từ nay cho đến năm 2030.
47
3.3. Phân tích môi trƣờng bên ngoài
3.3.1. Môi trường vĩ mô
3.3.1.1. Môi trường chính trị
Từ khi thực hiện chủ trƣơng đổi mới (năm 1986) cho đến nay, Việt Nam là một
đất nƣớc ổn định, an toàn về chính trị và đây là một trong những yếu tố quan trọng, góp
phần làm cho các nhà đầu tƣ trên thế giới ngày càng hƣớng sự chú ý vào Việt Nam; Các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã dần thay đổi quan niệm về tình trạng quan liêu, thủ tục phức
tạp mà họ thƣờng gặp phải trong quá trình đầu tƣ vào Việt Nam trƣớc đây.
Tình hình chính trị ổn định là một trong những lý do quan trọng để các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài chọn Việt Nam để đầu tƣ, xây dựng các dự án năng lƣợng, mở ra
cơ hội hợp tác đầu tƣ cho các DN sản suất điện nhƣ PV Power.
Tuy nhiên, mặt trái của những thuận lợi đem từ sự ổn định chính trị đó chính
là áp lực cạnh tranh của các công ty và tập đoàn nƣớc ngoài đối với những doanh
nghiệp trong ngành.
3.3.1.2. Môi trường pháp luật và chính sách
Ngành điện là ngành hạ tầng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc. Do đó, Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm tạo điều kiện về cơ
chế, chính sách, nguồn lực để đầu tƣ thích đáng cho phát triển ngành Điện với mục
tiêu phát triển điện phải đi trƣớc một bƣớc để phục vụ yêu cầu phát triển toàn diện
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia.
Theo Chiến lƣợc phát triển năng lƣợng quốc gia Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 thì Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ: “Yêu cầu rà soát, bổ sung,
điều chỉnh các cơ chế, chính sách đặc thù cho một số dự án năng lƣợng quan trọng.
Đồng thời, tạo môi trƣờng thuận lợi, minh bạch; công khai quy hoạch, danh mục
các dự án đầu tƣ, xoá bỏ mọi rào cản để thu hút, khuyến khích tƣ nhân tham gia đầu
tƣ, phát triển các dự án năng lƣợng trong và ngoài nƣớc”. Điều này có ý nghĩa hết
sức to lớn đối với công tác đầu tƣ, phát triển các nguồn điện mới đối với các DN nói
chung và PV Power nói riêng.
48
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp trong ngành nói
chung, PV Power nói riêng phải đối mặt với những rủi ro về mặt pháp lý và các cơ
chế chính sách của nhà nƣớc; cơ chế chính sách, hạ tầng cơ sở trong việc nhập khẩu
nhiên liệu.. ảnh hƣởng đến tính cạnh tranh.
3.3.1.3. Môi trường kinh tế
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, với tốc độ tăng trƣởng GDP trung
bình trong những năm gần đây ở mức 6.8%/năm, vì vậy phát triển ngành công
nghiệp điện phục vụ cho kinh tế - xã hội là nhiệm vụ không thể tách rời.
Tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng điện của nƣớc ta đạt mức trên 11% trong
những năm gần đây. Bên cạnh đó, nhu cầu sử dụng năng lƣợng điện dự báo sẽ tăng
8%/năm cho đến năm 2035 trong khi nƣớc ta vẫn phải nhập khẩu điện từ các quốc
gia khác, đây là những yếu tố thuận lợi cho việc phát triển khả quan của các doanh
nghiệp trong ngành điện nói chung và PV Power nói riêng.
Trong những năm qua, Ngân hàng nhà nƣớc điều hành chính sách tiền tệ chủ
động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các chính
sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát; duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ
trợ tăng trƣởng kinh tế, ổn định thị trƣờng tiền tệ và ngoại hối. Ngoài ra, Ngân hàng
nhà nƣớc cũng điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến vĩ mô và thị trƣờng tiền tệ,
chỉ đạo tổ chức tín dụng chủ động rà soát, cân đối tài chính để áp dụng lãi suất cho
vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi ro của khoản vay, đảm bảo an
toàn tài chính. Trên cơ sở đánh giá diễn biến kinh tế vĩ mô và thị trƣờng tiền tệ
trong nƣớc và quốc tế đặc biệt trong bối cảnh nhiều ngân hàng trung ƣơng liên tục
cắt giảm lãi suất trong năm 2018-2019, ngân hàng nhà nƣớc đã điều chỉnh giảm các
mức lãi suất điều hành để tiếp tục tạo điều kiện hỗ trợ nền kinh tế và thanh khoản
của hệ thống tổ chức tín dụng. Về cơ bản, mặt bằng lãi suất duy trì ổn định.
Hiện nay, PV Power có mô hình hoạt động với nhiều công ty con, liên
doanh, liên kết. Điều này có thể tạo ra các rủi ro trong hoạt động tài chính, quản trị
kế hoạch nguồn vốn và dòng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD.
49
3.3.2. Môi trường ngành
3.3.2.1. Hiện trạng ngành điện Việt Nam
a) Quy mô hệ thống điện Việt Nam
Hệ thống điện Việt Nam hiện đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á và thứ 30
trên thế giới. Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính đến cuối năm 2018, công
suất lắp đặt nguồn điện toàn hệ thống đạt 48.342MW. Tốc độ tăng trƣởng nhu cầu sử
dụng điện những năm qua bình quân khoảng 10%/năm. Để bắt kịp nhu cầu phụ tải, điện
năng thƣơng phẩm toàn hệ thống đã tăng trƣởng nhanh chóng với tốc độ bình quân
12%/năm, từ gần 50 tỷ kWh năm 2005, tăng lên gần 193 tỷ kWh năm 2018.
Hình 3.2: Điện năng thƣơng phẩm toàn hệ thống giai đoạn 2005-2018
Nguồn: EVN, 2019
Trong đó, khu vực miền Nam đƣợc xem là điểm nóng nhất về lƣợng tiêu thụ
điện, nhu cầu phụ tải của hệ thống điện miền Nam chiếm 50% tổng nhu cầu cả nƣớc
nhƣng nguồn điện tại chỗ chỉ đáp ứng đƣợc 80% nhu cầu, còn lại phải truyền tải từ
phía Bắc và miền Trung qua đƣờng dây 500kV.
b) Cơ cấu nguồn điện trong hệ thống điện Việt Nam
Theo loại hình năng lượng:
Nguồn điện Việt Nam hiện nay phụ thuộc lớn vào các loại hình năng lƣợng
truyền thống (nhiệt điện than, điện khí, thủy điện), chiếm tới 91,7% cơ cấu nguồn
điện cả nƣớc. Tính đến cuối năm 2018, thủy điện, nhiệt điện than, nhiệt điện khí vẫn
đang là 3 nguồn cung điện lớn nhất cả nƣớc với tỷ trọng lần lƣợt là 38,1%; 35,1%
50
và 18,5%. Cùng với nhóm nhiệt điện dầu hiện chỉ đƣợc dùng cho mục đích dự
phòng năng lƣợng và không có định hƣớng phát triển, các nhà máy sử dụng năng
lƣợng tái tạo (phổ biến nhất là điện gió và điện mặt trời) mới chỉ chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong cơ cấu nguồn điện tại Việt Nam.
Hình 3.3: Phân phối các nhà máy điện ở Việt Nam
Nguồn: EVN, 2019
51
Nguồn điện năng cả nƣớc có sự phân hóa mạnh mẽ theo khu vực và điều kiện
tự nhiên với nhóm nhiệt điện than tập trung chủ yếu ở phía Bắc; nhiệt điện khí và
dầu tập trung ở miền Nam; và nhóm thủy điện tập trung dọc theo hệ thống sông
ngòi, chủ yếu ở 3 hệ thống sông Đồng Nai, sông Sê San và sông Đà.
Theo thành phần tham gia sản xuất:
Cơ cấu nguồn điện Việt Nam (%) Công suất đặt toàn hệ thống (MW)
Hình 3.4: Cơ cấu nguồn điện và công suất lắp đặt toàn hệ thống điện Việt Nam
Nguồn: EVN, 2019
Tham gia hoạt động điện lực trong ngành điện Việt Nam hiện nay gồm có
nhiều chủ thể thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong sản xuất điện có sự tham gia
của các tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc nhƣ: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN), Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng
sản Việt Nam (TKV), các DN tƣ nhân, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài theo hình thức
BOT và IPP. Ngành Điện đã có trao đổi mua bán điện với các nƣớc trong khu vực
nhƣ Trung Quốc, Lào, Campuchia.
c) Thị trường điện
Hình thành và phát triển thị trƣờng điện cạnh tranh chính là chiến lƣợc phát
triển dài hạn của ngành điện Việt Nam, đã thể hiện trong Luật Điện Lực 2004 và
đƣợc cụ thể hóa trong Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 về lộ trình,
các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trƣờng điện lực tại Việt Nam.
52
Theo đó, ngành điện sẽ dần chuyển sang cơ chế cạnh tranh theo lộ trình gồm 03 giai
đoạn: Thị trƣờng phát điện cạnh tranh (VCGM), Thị trƣờng bán buôn điện cạnh
tranh và Thị trƣờng bán lẻ điện cạnh tranh.
Hình 3.5: Các giai đoạn phát triển thị trƣờng điện Việt Nam
Nguồn: EVN, 2019
Trong giai đoạn 1 - thị trƣờng phát điện cạnh tranh, các DN sản xuất điện sẽ
đƣợc thanh toán bởi EVN thông qua Công ty Mua bán điện theo 2 hình thức song
song: theo hợp đồng mua bán điện và theo hình thức mua bán giao ngay trên thị
trƣờng. Theo Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0), tính đến nay đã có
90 nhà máy điện với tổng công suất đặt 23.054 MW, chiếm 53% tổng công suất đặt
của hệ thống tham gia thị trƣờng phát điện cạnh tranh.
Năm 2019, thị trƣờng chuyển từ phát điện cạnh tranh sang cấp độ thị trƣờng
bán buôn điện cạnh tranh. Theo Thông tƣ 45/2018/TT-BCT của Bộ Công Thƣơng
về Quy định vận hành Thị trƣờng bán buôn điện cạnh tranh, đối tƣợng tham gia thị
trƣờng điện sẽ đƣợc mở rộng đến các đơn vị mua điện.
3.3.2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng điện
Theo mục tiêu của Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng
trƣởng khoảng 7%/năm trong giai đoạn 2021-2025 và tỷ lệ tăng trƣởng này sẽ duy
trì trong giai đoạn đến năm 2035. Căn cứ tốc độ tăng trƣởng kinh tế, dự báo nhu cầu
sử dụng điện trong giai đoạn 2021-2025 tăng khoảng 8,5%/năm, trong giai đoạn
2026-2030 tăng khoảng 7,5%/năm và đến giai đoạn 2035 đạt 6,3%/năm. Vì vậy,
53
trong đề án Chiến lƣợc phát triển ngành Điện lực Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2040, Bộ Công Thƣơng đánh giá để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện, tốc độ
phát triển nguồn điện phải đạt khoảng 11%/năm.
3.3.2.3. Đánh giá nguồn năng lượng sơ cấp cho sản xuất điện
- Một số xu thế chủ yếu năng lƣợng thế giới trong tƣơng lai:
Theo nghiên cứu do Wood Mackenzie thực hiện, kịch bản về tƣơng lai năng
lƣợng của thế giới sẽ diễn ra theo xu hƣớng sau:
Điện than giảm sút: Than vẫn là nguồn năng lƣợng sơ cấp ổn định cho nhu
cầu dài hạn của thế giới. Tuy vậy, sẽ tập trung nghiên cứu ứng dụng công
nghệ mới đốt than ít gây ô nhiễm môi trƣờng hơn (Super ultra critical - lò hơi
quá siêu tới hạn).
Khí tự nhiên tăng nhanh: Do điều kiện thị trƣờng và các quy định dẫn đến các
NMĐ than ngƣng hoạt động, các công ty điện lực tìm kiếm nguồn nhiên liệu
đáng tin cậy để tăng năng suất phát điện chuyển hƣớng sang các mỏ khí. Nhu cầu
khí đốt sẽ tăng nhanh do có ƣu việt về môi trƣờng và vốn đầu tƣ. Khí đốt đƣợc sử
dụng trong nhiều ngành, đặc biệt là sản xuất điện và công nghiệp.
Thủy điện tăng trưởng khiêm tốn: Năng lƣợng thủy điện trong nhu cầu năng
lƣợng sơ cấp của thế giới tăng ít. Các nguồn năng lƣợng tái tạo khác nhƣ gió,
mặt trời, thủy triều và địa nhiệt sẽ tăng nhanh, nhƣng vẫn chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ (khoảng 1%) trong tổng nhu cầu năng lƣợng sơ cấp.
Năng lượng tái tạo ưu tiên phát triển số một: Trong nhiều năm, luồng ý kiển
chủ yếu chống lại việc sử dụng năng lƣợng tái tạo cho rằng năng lƣợng tái
tạo sản xuất điện không đem lại hiệu quả chi phí. Hiện nay, ý kiến đó đã
không còn phù hợp trong bối cảnh nhiều khu vực sử dụng năng lƣợng gió và
mặt trời để phát điện với giá cả cạnh tranh so với các nhiên liệu khác. Đặc
biệt là năng lƣợng mặt trời với giá thành rẻ.
- Nguồn năng lƣợng sơ cấp tại Việt Nam cho sản xuất điện:
Về nhiên liệu than: Theo quy hoạch khai thác của ngành than, sản lƣợng
than sẽ chỉ cung cấp đủ cho khoảng 13.000 MW nhiệt điện than, nghĩa là sản
54
xuất đƣợc khoảng 80 tỷ kWh/năm, kể cả đến những năm 2025-2030. Khả
năng khai thác than trong nƣớc không thể đáp ứng nhu cầu của ngành điện,
than trong nƣớc chỉ đủ cấp cho gần 30% nhu cầu sản xuất điện.
Về nhiên liệu khí: Sản lƣợng khai thác khí khô của Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2030 dự báo sẽ đạt từ 186 tỷ Sm3 đến 226 tỷ Sm3. Việc khai thác
khí trong nƣớc sẽ tập trung chủ yếu ở hai khu vực: Đông Nam Bộ (chiếm gần
50% sản lƣợng khai thác) và Tây Nam Bộ (chiếm 30%), còn lại là khu vực
Trung Bộ (khoảng 20%). Theo đó, sản lƣợng khí khai thác trong nƣớc có khả
năng cung cấp cho gần 10.000MW nhiệt điện khí năm 2020 và nâng lên tới
khoảng 15.000MW khi mỏ khí Cá Voi Xanh và Lô B đƣa vào khai thác. Tuy
nhiên, hiện nay, nguồn khí Cửu Long ở phía Đông Nam Bộ đang suy giảm
rất nhanh. Tổng nhu cầu khí cho các NMĐ khí ở khu vực Đông Nam Bộ vận hành tối đa khoảng 23 triệu Sm3/ngày tƣơng đƣơng 7,5 tỷ Sm3/năm trong khi khả năng cung cấp chỉ khoảng 21 triệu Sm3/ngày tƣơng đƣơng 6,5 tỷ Sm3.
Phía Tây Nam Bộ, NMĐ Cà Mau 1&2 đƣợc cấp từ mỏ PM3-Cái Nƣớc với nhu cầu cho vận hành tối đa khoảng 1,5 tỷ Sm3. Khả năng cấp khí cho NMĐ
Cà Mau 1&2 trong thời gian qua đôi khi chƣa đƣợc đảm bảo do sự cố đƣờng
ống dẫn khí và vấn đề chia sẻ nguồn khí cho sản xuất đạm.
Về khai thác thủy điện: Đại đa số các công trình thủy điện vừa và lớn đã và đang
đƣợc xây dựng theo Quy hoạch điện VII. Dự kiến đến năm 2020, tổng công suất
các nhà máy thủy điện vừa và lớn khoảng trên 18.000 MW và cơ bản khai thác
hết tiềm năng các công trình loại này. Với các công trình thủy điện nhỏ (dƣới 30
MW), hiện nay đã có tổng cộng 1.635 MW thủy điện nhỏ đang vận hành phát
điện, trong đó khoảng 50% nằm ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Các nhà máy thủy
điện nhỏ có thể phát triển tới năm 2030 khoảng 3.000 MW.
Các nguồn năng lượng tái tạo: Có xu thế gia tăng tỷ trọng trong cơ cấu tiêu
thụ cho sản xuất điện trong tƣơng lai (năm 2020 chiếm 10% và năm 2030
chiếm 21% tổng sản lƣợng điện quốc gia).
- Thị trƣờng năng lƣợng sơ cấp thế giới và khả năng nhập khẩu nhiên liệu cho
sản xuất điện:
55
Với mục đích tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên sẵn có, hoạt động sản
xuất điện tại Việt Nam trƣớc đây chủ yếu vẫn sử dụng các nguồn tài nguyên trong
nƣớc. Tuy nhiên, theo đánh giá về giữa cung - cầu nhiên liệu cho sản xuất điện: Từ
năm 2019, các nhà máy nhiệt điện than đang vận hành và sắp đi vào hoạt động sẽ
bắt đầu phải sử dụng nguồn than nhập khẩu. Với các nhà máy nhiệt điện khí, nguồn
khí từ các mỏ khai thác trong nƣớc hiện vẫn đủ phục vụ trong 2-3 năm tới nhƣng
không đủ để đáp ứng trong dài hạn. Vì vậy, hoạt động sản xuất điện đang tiến tới xu
thế tất yếu là sử dụng các nguồn nhiên liệu nhập khẩu.
Về nhiên liệu than:
Nhu cầu nhập than: Theo quy hoạch điện VII điều chỉnh, từ năm 2017, Việt
Nam đã bắt đầu phải nhập khẩu than cho sản xuất điện, lƣợng than nhập khẩu
ƣớc tính lên tới 56 triệu tấn năm 2025 và 93 triệu tấn năm 2030.
Về nhiên liệu LNG:
Nhu cầu nhập LNG: Theo đánh giá của Bộ Công Thƣơng, lƣợng khí thiếu hụt cho sản xuất điện tại khu vực Nam Bộ lên tới khoảng trên 10 tỷ m3/năm trong giai
đoạn 2025-2030. Từ sau năm 2020, Việt Nam cần nhập khẩu LNG cho phát điện.
Nguồn cung LNG: Trữ lƣợng khí trên thế giới còn tƣơng đối dồi dào với số
lƣợng các dự án ngày càng nhiều, đặc biệt là các dự án khí đá phiến, sẽ góp
phần làm tăng nguồn cung LNG thế giới trong tƣơng lai. Hiện tại, châu Á -
Thái Bình Dƣơng là nơi cung cấp 35% sản lƣợng LNG thế giới, đồng thời
cũng là khu vực tiêu thụ LNG lớn nhất trên thế giới (khoảng 69% tổng nhu
cầu tiêu thụ toàn thế giới). Các nƣớc cung cấp LNG lớn nhất trong khu vực
này là Quatar, Indonesia, Malaysia và Australia. Sản lƣợng LNG khu vực
năm 2012 đạt 67,7 triệu tấn, trong đó sản lƣợng của Indonesia là 18 triệu tấn;
Malaysia là 22,9 triệu tấn; Brunei: 6,6 triệu tấn. Nhƣ vậy, Việt Nam có thể
nhập khẩu LNG từ Australia và Quatar do hiện nay và trong tƣơng lai đây là
những nƣớc xuất khẩu LNG lớn nhất trong khu vực và có kế hoạch tăng
thêm sản lƣợng xuất khẩu.
56
Công tác phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cho nhập khẩu LNG: Ngày
30/3/2015, Bộ Công Thƣơng đã có Quyết định số 3029/QĐ-BCT về việc phê
duyệt Quy hoạch đầu tƣ xây dựng 06 dự án kho cảng nhập khẩu LNG, tại các
địa điểm sau:
(Xem Hình 3.6)
Hình 3.6: Bản đồ quy hoạch địa điểm kho cảng nhập LNG
Nguồn: Quyết định số 2039/2018/TT-BCT ngày 30/03/2015 Phê duyệt Quy
hoạch đầu tư xây dựng 06 dự án kho cảng nhập khẩu LNG
57
3.3.2.4. Chương trình phát triển nguồn điện đến năm 2030
Một số nét chính về quy hoạch phát triển nguồn điện giai đoạn 2016-2030
theo Quy hoạch Điện 7 hiệu chỉnh (theo Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày
18/3/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ) nhƣ sau:
Nguồn thủy điện về cơ bản đã đƣợc khai thác hết, do vậy giai đoạn này chủ
yếu phát triển thêm các nguồn nhiệt điện than và khí. Ngoài ra, các nguồn năng
lƣợng tái tạo nhƣ điện mặt trời, điện gió… cũng sẽ đƣợc đầu tƣ phát triển.
Nhiều các dự án nhiệt điện than chậm tiến độ từ 2 năm đến 5-8 năm so với
tiến độ của Quy hoạch điện 7 điều chỉnh nhƣ nhà máy nhiệt điện than Hải Phòng 3,
Quảng Ninh 3, Vũng Áng 3, Vĩnh Tân 3,… Ngoài việc chậm tiến độ, khá nhiều các
nhà máy nhiệt điện than không đƣợc địa phƣơng đồng thuận xây dựng và yêu cầu
chuyển đổi nhiên liệu do lo ngại về những ảnh hƣởng đến môi trƣờng nhƣ: nhiệt
điện Hải Phòng III, NĐ Vũng Áng III, NĐ Long An I và II. Do vậy cần thiết phải
xem xét các phƣơng án nguồn điện thay thế khi các dự án này không đƣợc xây dựng
hoặc chậm tiến độ sau năm 2030.
Trong khi đó, miền Trung sẽ phát triển các nhà máy nhiệt điện sử dụng khí từ
mỏ Cá Voi Xanh. Trong giai đoạn này, miền Nam cũng xây dựng các trung tâm
nhiệt điện than và nhiệt điện khí LNG quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu phụ tải.
Sau hơn 3 năm khi Quy hoạch điện 7 điều chỉnh đƣợc phê duyệt, tiến độ
nguồn điện có nhiều sự thay đổi. Quốc hội Việt Nam đã thống nhất ngừng triển khai
dự án điện hạt nhân Ninh Thuận (tại cuộc họp thứ 2, Quốc hội khóa 13). Do vậy, dự
án này sẽ không có trong chƣơng trình phát triển nguồn điện quốc gia giai đoạn tới
2030. Một số giải pháp thay thế cho dự án Điện hạt nhân Ninh Thuận trong giai
đoạn tới đƣợc xét đến nhƣ:
Xem xét đầu tƣ thay thế các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận bằng các nhà
máy tuabin khí sử dụng LNG nhập khẩu với tổng công suất khoảng 4.000
MW bảo đảm thay thế sản lƣợng điện sản xuất của các nhà máy điện hạt
nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2.
Đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lƣợng tái tạo nhƣ điện gió, điện mặt trời.
58
Xem xét biện pháp tăng cƣờng liên kết lƣới điện và hợp tác mua bán điện từ
các nƣớc láng giềng nhƣ Trung Quốc, Lào.
Việc phụ thuộc quá lớn vào nguồn nhiệt điện than, mà chủ yếu là than nhập
khẩu (do nguồn than nội hạn chế, khả năng khai thác chỉ đủ cung cấp cho các NMĐ
hiện trạng), gây nguy cơ lớn đến an ninh năng lƣợng toàn quốc. Ngoài ra việc xây
dựng chƣơng trình phát triển nguồn điện với khối lƣợng lớn các nhà máy nhiệt điện
than sẽ có nguy cơ không thực hiện đƣợc, do việc đòi hỏi thêm những yêu cầu khắt
khe hơn về phát thải ra môi trƣờng, làm tăng vốn đầu tƣ, cùng với khó khăn trong
việc thu xếp vốn, khó khăn về sự đồng thuận của địa phƣơng. Vì vậy, việc đa dạng
thêm nguồn nhiên liệu, giảm bớt tỷ lệ điện năng từ nhiệt điện than là cần thiết.
Việc đa dạng hóa nhiên liệu có thể thực hiện bằng cách tăng phát triển thêm
nguồn năng lƣợng tái tạo hoặc nguồn điện sử dụng LNG nhập khẩu. Đối với nguồn
năng lƣợng tái tạo, tiềm năng lại chỉ tập trung tại khu vực Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và miền Nam, khu vực miền Bắc hầu nhƣ không có. Ngoài ra, việc phát
triển nguồn năng lƣợng tái tạo không thể quá lớn vì phải phụ thuộc vào khả năng
tích hợp của hệ thống điện. Vì vậy xu hƣớng phát triển điện của Việt Nam trong
thời gian tới có thể sẽ tập trung việc nhập khẩu LNG để phát triển các NMĐ.
3.3.2.5. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Trong số năm Tổng công ty phát điện lớn nhất ở Việt Nam (gồm: các Tổng
công ty GENCO 1, GENCO 2, GENCO 3 thuộc EVN, PV Power và Tổng công ty
Điện lực TKV) thì GENCO 3 với tổng công suất lắp đặt 6,179 MW (không bao
gồm các công ty liên kết) là đơn vị phát điện lớn nhất ngành, chiếm 16% tổng công
suất và cung cấp 17% nhu cầu điện Việt Nam, tƣơng đƣơng sản lƣợng bình quân
khoảng 31 tỷ kWh/năm.
Hệ thống NMĐ của GENCO 3 tập trung 71% công suất ở phía Nam – khu
vực kinh tế trọng điểm và tiềm năng tiêu thụ điện năng cao. Trong đó, nhiệt điện khí
(khu phức hợp Phú Mỹ, Bà Rịa Vũng Tàu) chiếm khảng 50% công suất lắp đặt,
công suất nhiệt điện than (Vĩnh Tân 2, Mông Dƣơng 1, Ninh Bình) chiếm 40% và
thủy điện (các nhà máy của Buôn Kuốp) chiếm 10%.
59
Khoảng 50% công suất lắp đặt và 55% sản lƣợng phát điện của GENCO 3 là
đến từ tua bin khí, trong khi con số này ở PV Power lần lƣợt là 64% và 80%. Các
tổng công ty phát điện khác bao gồm GENCO 1, GENCO 2 và Tổng công ty Điện
lực TKV đều không chạy tua bin khí.
Việc sở hữu tỷ trọng lớn nhiệt điện khí trong tổng công suất mang lại lợi thế
cạnh tranh lớn cho PV Power bởi các dự án điện khí thƣờng có suất đầu tƣ thấp hơn
các nhà máy nhiệt điện than và thủy điện, thời gian hoàn vốn nhanh hơn. Đồng thời,
tính cơ động tƣơng đối cao, có khả năng khởi động nhanh hơn so với nhiệt điện than
và không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết nhƣ thủy điện.
3.4. Xây dựng ma trận SWOT cho PV Power
Qua phân tích môi trƣờng bên ngoài và môi trƣờng bên trong của PV Power
tại các mục nêu trên, cùng với xem xét bối cảnh trong nƣớc và quốc tế, dƣới đây là
một số đánh giá, nhận định về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với PV
Power. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức này có tác động đến tất
cả các lĩnh vực hoạt động của PV Power.
Bảng 3.6: Ma trận SWOT hình thành định hƣớng chiến lƣợc cho PV Power
Điểm mạnh Điểm yếu
PV Power là Công ty cổ phần có ƣu thế về Nhiệt điện khí, hiện đang sở hữu các NMĐ có công nghệ hiện đại, hiệu suất cao và đang trong giai đoạn vận hành rất ổn định và hiệu quả. PV Power là đơn vị có hiệu quả sử dụng vốn đứng đầu trong ngành điện. Một số NMĐ của PV Power đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay vốn cố định (NMĐ Cà Mau 1&2 trả hết nợ vay dài hạn trong năm 2019, NMĐ Nhơn Trạch 1 đã trả hết nợ vay dài hạn trong quý I/2016, NMĐ Nhơn Trạch 2 sẽ trả hết nợ vay dài hạn trong năm 2021). PV Power đã đào tạo, xây dựng đƣợc Nguồn nhiên liệu đầu vào trong nƣớc ngày càng hạn chế: Nguồn khí Đông Nam Bộ ngày càng khó khăn, giá khí mua bổ sung từ Petronas cao; nguồn khí Tây Nam Bộ không đủ, ảnh hƣởng đến vận hành của NMĐ Cà Mau 1&2; không chủ động đƣợc nguồn nhiên liệu cho NMĐ Vũng Áng 1, không đảm bảo dòng tiền trả nợ,... Dự kiến trong tƣơng lai phải sử dụng nguồn than và khí nhập khẩu với giá thành cao, ảnh hƣởng tính cạnh tranh của PV Power khi tham gia thị trƣờng điện. Các NMĐ khí hiện hữu bƣớc vào giai đoạn gặp nhiều khó khăn, ảnh hƣởng đến hiệu quả do xu hƣớng giảm sản lƣợng Qc
60
một bộ máy có kinh nghiệm về quản lý và điều hành, vận hành các NMĐ có quy mô lớn, công nghệ cao,... đặc biệt quản lý đầu tƣ xây dựng các NMĐ có quy mô lớn và công nghệ hiện đại trong khu vực và trên thế giới,...
giao của Cục Điều tiết Điện lực. Bên cạnh đó Hợp đồng mua bán điện NMĐ Cà Mau 1&2 đến giai đoạn phải đàm phán lại, khả năng hiệu quả sẽ thấp hơn các hợp đồng trƣớc đây. Lĩnh vực điện lực có tính đặc thù là vốn đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi vốn dài đòi hỏi phải quản trị tốt nguồn lực bên trong và bên ngoài DN; Ngoài ra ngành điện là ngành đòi hỏi kỹ thuật cao, để điều hành quá trình sản xuất phải có một hệ thống quản lý tập trung, nhân lực chất lƣợng cao, đòi hỏi tính chuyên nghiệp ở mức độ cao, nhằm bảo đảm vận hành an toàn, liên tục, ổn định và kinh tế, không để xảy ra sự cố. Khó khăn trong việc thu xếp vốn cho các dự án đầu tƣ nguồn điện mới. Bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài của Chính phủ cho đầu tƣ các công trình điện đang đƣợc hạn chế theo chủ trƣơng chung là tự vay - tự trả.
Cơ hội Thách thức
Yêu cầu phát triển kinh tế, mở rộng sản xuất, phát triển thƣơng mại,... dẫn đến nhu cầu về năng lƣợng trong nƣớc tăng cao, đồng nghĩa với nhu cầu phát triển nguồn điện nhằm đảm bảo an ninh năng lƣợng. Do tiềm năng thủy điện đã cạn kiệt, loại bỏ điện hạt nhân ra khỏi quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia, nhiệt điện than gặp nhiều vấn đề về nguồn nhiên liệu và ô nhiễm môi trƣờng nên mở ra cơ hội đầu tƣ xây dựng các NMĐ khí. Đặc biệt PV Power đƣợc Chính phủ giao làm chủ đầu tƣ triển khai dự án Nhơn Trạch 3&4 sử dụng LNG nhập khẩu tạo ra cơ hội đƣợc giao triển khai PV Power là đơn vị đầu tiên tham gia đầu tƣ trong lĩnh vực điện khí LNG nên gặp nhiều thách thức trong công tác triển khai dự án, đàm phán hợp đồng mua bán điện đối với NMĐ sử dụng LNG,... đòi hỏi sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về cơ chế chính sách để đảm bảo hiệu quả tài chính và kinh tế xã hội. Về cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển: Chính phủ/Bộ Tài chính không thực hiện bảo lãnh cho các dự án đầu tƣ mới, PVN/Power phải tự lựa chọn hình thức bảo lãnh cho các hợp đồng tín dụng một cách phù hợp. Đây là một trong những thách thức đối với PV Power trong công tác thu xếp vốn.
61
Công tác đàm phán hợp đồng mua bán điện với EVN thƣờng kéo dài. Thị trƣờng điện ngày càng cạnh tranh khốc liệt, về lâu dài Qc có xu hƣớng giảm xuống 60% đòi hỏi tăng cƣờng công tác quản trị DN, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD và tính cạnh tranh. Trữ lƣợng than trong nƣớc và trên thế giới đang ngày càng cạn kiệt, tiêu hao ngày càng tăng dẫn đến việc tìm kiếm, cung cấp đủ lƣợng than trong nƣớc/nhập khẩu cho các NMĐ than ngày càng khó khăn. Bên cạnh đó, đối với công tác cung ứng than nhập khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn về công tác vận chuyển, cơ sở hạ tầng tiếp nhận, phân phối than.
các dự án điện khí khác cũng nhƣ nâng cao kinh nghiệm triển khai đầu tƣ, thu xếp vón đối với các dự án tƣơng tự. Theo xu hƣớng khuyến khích phát triển năng lƣợng sạch,... nhà nƣớc đang dần điều chỉnh các cơ chế nhƣ cơ chế về giá điện cho điện mặt trời, điện gió, điện sản xuất từ chất thải rắn, điện sinh khối.... và ban hành các chính sách ƣu đãi khác cho các nhà đầu tƣ. Giai đoạn thị trƣờng bán lẻ điện cạnh tranh (từ năm 2021), Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Tổng coogn ty truyền tải điện tách ra khỏi EVN sẽ tạo điều kiện cho thị trƣờng minh bạch hơn, đây là cơ hội cho các đơn vị tham gia thị trƣờng. Việc cổ phần hóa các DN, đa dạng hóa chủ sở hữu ngành điện tạo cơ hội cho việc thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc tham gia góp vốn đầu tƣ xây dựng các NMĐ.
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả
Những phân tích trên đây nhằm đƣa ra một số cái nhìn khách quan về mọi
mặt hoạt động của PV Power, là cơ sở để đề xuất, lựa chọn chiến lƣợc phát triển
giai đoạn 2021 - 2025, định hƣớng đến năm 2035 của PV Power.
62
Chƣơng 4: XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035 CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
DẦU KHÍ VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Xây dựng chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2035 của PV Power
4.1.1. Xác định sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của PV Power
Thông qua kết quả của quá trình phân tích thực trạng các yếu tố môi trƣờng
của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu tài liệu
thu thập từ PV Power, luận văn xác định sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu chiến lƣợc
của PV Power trong giai đoạn 2021-2025 nhƣ sau:
4.1.1.1. Sứ mệnh của PV Power
- Đảm bảo lợi ích tối đa cho cổ đông;
- Cùng với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an ninh năng lƣợng quốc gia;
- Phát triển PV Power trở thành một Tổng công ty Công nghiệp Điện - Dịch
vụ mạnh, hiệu quả và có năng lực cạnh tranh cao trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
điện năng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ liên quan, trong đó lấy sản xuất điện
làm trọng tâm.
- Tạo động lực thúc đẩy thị trƣờng điện cạnh tranh tại Việt Nam;
- Xây dựng đội ngũ CBCNV hiện đại, chuyên môn hóa cao và chuyên nghiệp,
đảm bảo đời sống cho CBCNV.
4.1.1.2. Tầm nhìn của PV Power
PV Power phấn đấu trở thành Tập đoàn Năng lƣợng hàng đầu Việt Nam và
trong khu vực. Hƣớng tới sản xuất nguồn điện chất lƣợng cao, công nghệ hiện đại,
thân thiện với môi trƣờng là trọng tâm phát triển – Đột phá và tiên phong trong đầu
tƣ các nguồn năng lƣợng sạch là định hƣớng mũi nhọn.
4.1.1.3. Mục tiêu chiến lược phát triển của PV Power
Mục tiêu tổng quát:
63
Phát triển PV Power trở thành một Tổng công ty Công nghiệp Điện - Dịch
vụ mạnh, với mục tiêu:
- Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Chuyên nghiệp về quản trị.
- Mạnh về tài chính.
- Cao về sức cạnh tranh.
- Xanh về môi trƣờng.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu cụ thể của chiến lƣợc phát triển PV Power đƣợc khái quát trong
bảng số liệu thể hiện một số chỉ tiêu SXKD giai đoạn 2021 - 2025 nhƣ sau:
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu SXKD giai đoạn 2021-2025 của PV Power
Tăng
Tổng cộng
Thực hiện
trƣởng
Đơn vị
KH
TT
Chỉ tiêu
giai đoạn
bình quân
tính
2021-
2016- 2020
giai đoạn
2025
2021- 2025
I Chỉ tiêu sản xuất
1 Công suất của các NMĐ
MW
4.205
6.910
10,8%
2
Sản lƣợng điện sản xuất
Triệu kWh
106.862
122.649
9,2%
II Các chỉ tiêu tài chính
1 Chỉ tiêu tài chính hợp nhất
1.1 Tổng doanh thu
163.573
221.223
13,1%
Tỷ đồng
1.2 Lợi nhuận trƣớc thuế
12.460
14.386
7,4%
Tỷ đồng
1.3 Lợi nhuận sau thuế
11.286
12.222
7,3%
Tỷ đồng
1.4 Nộp ngân sách nhà nƣớc
7.250
7.708
2,6%
Tỷ đồng
2 Chỉ tiêu tài chính Công ty Mẹ
2.1 Vốn chủ sở hữu cuối giai đoạn
26.662
36.458
Tỷ đồng
2.2 Vốn điều lệ cuối giai đoạn
23.419
23.419
Tỷ đồng
2.3 Doanh thu
116.377
164.550
5,7%
Tỷ đồng
64
Tăng
Tổng cộng
Thực hiện
trƣởng
Đơn vị
KH
TT
Chỉ tiêu
giai đoạn
bình quân
tính
2021-
2016- 2020
giai đoạn
2025
2021- 2025
2.4 Lợi nhuận trƣớc thuế
Tỷ đồng
10.190
11.394
4,5%
2.5 Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
9.275
9.553
4,4%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn
2.6
%
8,1%
8,2%
điều lệ bình quân giai đoạn
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn
2.7
%
8,0%
5,9%
CSH bình quân giai đoạn
2.8 Nộp NSNN
Tỷ đồng
4.019
4.427
0,5%
III CHỈ TIÊU ĐẦU TƢ
Giá trị thực hiện đầu tƣ
Tỷ đồng
1.361
38.274
- Đầu tƣ XDCB
Tỷ đồng
936
29.895
1
- Mua sắm TTB
Tỷ đồng
288
250
137
8.129
- Góp vốn vào đơn vị thành viên
Tỷ đồng
Giá trị giải ngân, trong đó
Tỷ đồng
1.361
38.274
- Vốn Tập đoàn cấp
Tỷ đồng
-
-
2
- Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng
899
15.722
- Vốn vay + khác
Tỷ đồng
462
22.552
Nguồn: Ban Kinh tế Kế hoạch – PV Power và đề xuất của tác giả
Qua bảng số liệu có thể thấy mục tiêu của PV Power trong thời gian tới là rất
lớn, tuy nhiên, mục tiêu này hoàn toàn có cơ sở thực tế, chỉ cần PV Power hoạch
định và thực thi một chiến lƣợc phát triển hiệu quả trong giai đoạn này.
4.1.2. Đề xuất chiến lược phát triển giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035
của PV Power
4.1.2.1. Đề xuất chiến lược phát triển
“Phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hoá các loại hình năng lƣợng; ƣu tiên
khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả các nguồn năng lƣợng tái tạo, năng lƣợng
65
mới, năng lƣợng sạch; khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn năng lƣợng hoá thạch
trong nƣớc, chú trọng mục tiêu bình ổn, điều tiết và yêu cầu dự trữ năng lƣợng quốc gia;
ƣu tiên phát triển điện khí, có lộ trình giảm tỉ trọng điện than một cách hợp lý; chủ động
nhập khẩu nhiên liệu từ nƣớc ngoài cho các NMĐ”. Đây là quan điểm chỉ đạo của Bộ
Chính trị về Chiến lƣợc phát triển năng lƣợng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 tại Nghị quyết số 55/NQ-TW ngày 11/02/2020.
Trên cơ sở xây dựng và phân tích SWOT của PV Power tại Chƣơng 3 cùng
với việc bám sát quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc phát triển năng
lƣợng quốc gia nêu trên, luận văn đề xuất chiến lƣợc phát triển cho PV Power giai
đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến năm 2035 là Chiến lƣợc tăng trƣởng tập trung
với các nhiệm vụ chính nhƣ sau:
Tập trung đầu tư các dự án nhiệt điện khí và tích cực tham gia đầu tư phát triển
các dự án sử dụng năng lượng tái tạo nhằm đảm bảo sự cân bằng các loại hình
nguồn điện. Phấn đấu đến năm 2025, tổng công suất đặt của PV Power là 6.910
MW, chiếm 7% công suất đặt toàn hệ thống, sản lượng điện bình quân năm là 25
tỷ kWh, tốc độ tăng trưởng sản lượng điện bình quân đạt 9%/năm;
Tập trung cho công tác quản lý, vận hành ổn định, hiệu quả các NMĐ hiện
hữu và các NMĐ mới do PV Power trực tiếp đầu tư hoặc tham gia góp vốn
đầu tư đưa vào vận hành trong giai đoạn 2021-2025;
Phát triển các lĩnh vực dịch vụ liên quan đến sản xuất điện bao gồm dịch vụ
bảo dưỡng sửa chữa và gia công chế tạo, phục hồi vật tư, thiết bị; dịch vụ
cung ứng nhiên liệu cho các NMĐ,... để hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất kinh
doanh điện năng phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
4.1.2.2. Xây dựng nội dung của chiến lược phát triển được lựa chọn
a) Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2021-2025, định hƣớng đến năm 2035, PV Power phấn đấu giữ vững
vị thế số một trong lĩnh vực sản xuất điện khí và là một trong những nhà cung cấp điện
năng lớn nhất trong toàn hệ thống; chủ động, tích cực tham gia đầu tƣ phát triển các dự
án sử dụng năng lƣợng tái tạo nhằm đảm bảo sự cân bằng các loại hình nguồn điện.
66
Phát triển các lĩnh vực dịch vụ liên quan đến sản xuất điện bao gồm dịch vụ
bảo dƣỡng sửa chữa và gia công chế tạo, phục hồi vật tƣ, thiết bị; dịch vụ cung ứng
nhiên liệu cho các NMĐ,... để hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện năng
phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Giai đoạn 2021 - 2025: Phấn đấu đến năm 2025, tổng công suất đặt là 6.910
MW, chiếm 7% công suất đặt toàn hệ thống, sản lƣợng điện bình quân năm
là 25 tỷ kWh, tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng điện bình quân đạt 9%/năm.
- Giai đoạn đến năm 2035: Tổng công suất đặt của PV Power là 9.960 MW,
chiếm khoảng 6% công suất đặt toàn hệ thống, sản lƣợng điện bình quân năm
là 50 tỷ kWh, tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng điện bình quân đạt 5%/năm.
Một số chỉ tiêu kế hoạch chiến lƣợc cho từng giai đoạn của PV Power đến
năm 2035 cụ thể nhƣ bảng sau:
Bảng 4.2: Mục tiêu của PV Power đến năm 2025 và định hƣớng đến năm 2035
Giai đoạn
TT
Danh mục
Đơn vị tính
2021-2025
2026-2035
I Chỉ tiêu sản xuất điện
1
MW
6.910
9.960
Công suất đặt đến cuối giai đoạn, trong đó
MW MW MW MW
5.350 1.200 305 55
7.600 1.200 305 855
Nhiệt điện khí Nhiệt điện than Thủy điện Điện tái tạo
2
%
7%
6%
Tỷ kWh/năm
25
50
4
%
9%
5%
II
Tỷ đồng
221.223
1.232.922
III
Tỷ đồng
38.274
8.081
Tỷ trọng Tổng công suất đặt PV Power/Toàn Hệ thống điện 3 Sản lƣợng điện bình quân năm Tốc độ tăng trƣởng bình quân theo sản lƣợng điện Tổng doanh thu Toàn Tổng công ty lũy kế Nhu cầu vốn đầu tƣ của Công ty mẹ, trong đó 1 Vốn chủ sở hữu 2 Vốn vay
Tỷ đồng Tỷ đồng
15.722 22.552
8.081 0
67
Nguồn: Kế hoạch SXKD của PV Power và đề xuất của tác giả
b) Định hướng triển khai
Lĩnh vực sản xuất điện
Đến năm 2025, tổng công suất đặt của PV Power là 6.910 MW, chiếm 7%
công suất đặt toàn hệ thống. Giai đoạn đến năm 2035, tổng công suất đặt là 9.960
MW, chiếm khoảng 6% công suất đặt toàn hệ thống.
Dự kiến mục tiêu cơ cấu công suất điện theo loại hình nguồn nhƣ sau:
Bảng 4.3: Mục tiêu về cơ cấu nguồn điện của PV Power đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2035
Năm 2025
Năm 2035
Loại hình nhà máy
MW Tỷ trọng MW Tỷ trọng
- Nhiệt điện khí
5.350
77%
7.600
76%
- Nhiệt điện than
1.200
17%
1.200
12%
- Thủy điện
305
4%
305
3%
- Năng lƣợng tái tạo
55
1%
855
9%
Tổng công suất của PV Power đến cuối giai
6.910
100%
9.960
100%
đoạn
Nguồn: Kế hoạch SXKD của PV Power và đề xuất của tác giả
Danh mục các dự án điện của PV Power cụ thể nhƣ sau:
Bảng 4.4: Danh mục các dự án điện của PV Power đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2035
Đơn vị tính: MW
TT
Công suất đặt đến cuối giai đoạn
2020
2025
2035
I Nhiệt điện khí
2.700
5.350
7.600
1 NMĐ Cà Mau 1&2
1.500
1.500
1.500
2 NMĐ Nhơn Trạch 1
450
450
450
3 NMĐ Nhơn Trạch 2
750
750
750
4 NMĐ Nhơn Trạch 3&4
1.500
1.500
5 NMĐ Nhơn Trạch 1 mở rộng
400
400
6 NMĐ Miền Trung 1&2
750
1.500
68
TT
Công suất đặt đến cuối giai đoạn
2020
2025
2035
7 NMĐ LNG Cà Mau 3
1.500
II Nhiệt điện than
1200
1200
1200
1 NM NĐ Vũng Áng 1
1.200
1.200
1.200
III Thủy điện
305
305
305
1 NM thuỷ điện Hủa Na
180
180
180
2 NM thuỷ điện Đakđrinh
125
125
125
IV Năng lƣợng tái tạo
0
55
855
1 Dự án điện áp mái
5
5
2 Điện mặt trời nổi Đakđrinh
50
50
800
3 Các dự án Điện năng lƣợng tái tạo
Tổng cộng
4.205
6.910
9.960
Nguồn: Kế hoạch SXKD của PV Power và đề xuất của tác giả
Công tác sản xuất và kinh doanh điện năng
- Giai đoạn 2021-2025:
Tiếp tục quản lý, vận hành ổn định/hiệu quả các NMĐ hiện hữu và các
NMĐ mới đƣa vào vận hành trong giai đoạn.
Thực hiện công tác chào giá và bán điện theo các hợp đồng đã ký từ giai
đoạn bán buôn cạnh tranh.
Sẵn sàng tham gia thị trƣờng bán lẻ điện.
- Giai đoạn 2026-2035:
Tiếp tục vận hành ổn định và hiệu quả các NMĐ hiện hữu và các NMĐ
mới đƣa vào vận hành trong giai đoạn.
Củng cố hạ tầng, xem xét đầu tƣ các trạm cấp điện thẳng đến hộ tiêu thụ
cuối cùng phù hợp với xu thế tiêu dùng của thị trƣờng phát triển mở rộng
kinh doanh bán lẻ điện và tham gia thị trƣờng điện bán buôn phù hợp với
quy mô phát triển của thị trƣờng điện.
Công tác đầu tư phát triển nguồn điện
- Giai đoạn 2021-2025:
69
Triển khai công tác đầu tƣ và đƣa NMĐ khí Nhơn Trạch 3&4 với tổng
công suất 1.500 MW vào vận hành trong giai đoạn này.
Góp vốn thành lập Công ty cổ phần để triển khai đầu tƣ dự án NMĐ khí
miền Trung 1&2 (1.500 MW), NMĐ LNG Cà Mau 3 (công suất 1.500
MW), NMĐ Nhơn Trạch 1 mở rộng (400 MW), NMĐ khí Quảng Ninh
(1.500 MW), các dự án năng lƣợng tái tạo (điện áp mái, điện mặt trời lòng
hồ, điện gió,... công suất khoảng 55 MW).
- Giai đoạn 2026-2035:
Tiếp tục góp vốn để triển khai đầu tƣ dự án NMĐ LNG khác (công suất
3.000 MW), NMĐ khí Quảng Ninh (1.500 MW). Các dự án này dự kiến
sẽ đƣa vào vận hành trong giai đoạn này.
Năng lƣợng tái tạo: Tìm kiếm, nghiên cứu góp vốn đầu tƣ các dự án điện
khác có hiệu quả, khả thi. Mục tiêu đến năm 2035 thêm gia góp vốn để
đầu tƣ thêm 800 MW năng lƣợng điện tái tạo.
Lĩnh vực dịch vụ
Dịch vụ ảo dư ng sửa chữa nhà máy điện
- Giai đoạn 2021-2025:
Thành lập Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
chuyên sâu bao gồm: thực hiện công tác BDSC lớn, định kỳ các NMĐ của
Tổng công ty; thu hút và đào tạo nhân lực kỹ thuật chất lƣợng cao; từng
bƣớc mở rộng thị trƣờng để đảm nhận và thực hiện công tác dịch vụ tại
các NMĐ của Tập đoàn và các NMĐ khác; nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ mới.
Tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ BDSC thƣờng xuyên cho các NMĐ
của PVN/PV Power; phát triển dịch vụ BDSC với các đơn vị ngoài
PVN/PV Power cho các nhà máy Lọc hóa dầu, luyện kim, khai khoáng,...
Nghiên cứu đầu tƣ xƣởng chế tạo, phục hồi các thiết bị phục vụ NMĐ
than, trƣớc mắt phục vụ NMNĐ Vũng Áng 1; tiến tới mở rộng phạm vi
của xƣởng chế tạo, phục hồi cho các đơn vị ngoài PVN/PV Power; Nghiên
70
cứu, thiết kế, chế tạo các thiết bị phụ tùng thay thế tại các NMĐ nhƣ
Tuabin hơi, bơm, quạt, van, vòi, máy nén, ống áp lực lò hơi,...
- Giai đoạn 2026-2035:
Xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao để trở thành Nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật chính cho tất các các
NMĐ thuộc PVN/PV Power.
Thực hiện cung cấp chuỗi dịch vụ kỹ thuật khép kín từ khâu sản xuất phụ
tùng thay thế, hiệu chỉnh thiết bị,kiểm định đo lƣờng thiết bị.
Cung cấp dịch vụ kỹ thuật trọn gói vận hành và BDSC các NMĐ than,
điện khí trong nƣớc và khu vực Asean.
Dịch vụ cung ứng nhiên liệu
- Giai đoạn 2021-2025:
Đảm bảo cung cấp nhiên liệu (than, khí, dầu,…) ổn định, lâu dài cho các NMĐ
của PV Power. Góp vốn thành lập Công ty cổ phần để thực hiện dự án kho
chứa LNG cấp cho các Trung tâm điện lực Cà Mau và Nhơn Trạch.
Đảm bảo đầy đủ các dịch vụ hậu cần nhằm đáp ứng thuận tiện và hiệu quả
đối với công tác cung ứng nhiên liệu;
Nhập khẩu than: xây dựng quy chế/quy trình cho nhập khẩu than, chuẩn bị
đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho công tác nhập khẩu than nhƣ cảng nhập, kho
than, hệ thống phối trộn, vận tải nội địa ...
Tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh cung ứng nhiên liệu cho các hộ
tiêu thụ đảm bảo hiệu quả kinh tế.
- Giai đoạn 2026-2035:
Đảm bảo cung cấp nhiên liệu (than, khí, dầu,…) ổn định, lâu dài than ổn
định cho các NMĐ của PV Power.
Đảm bảo đầy đủ các dịch vụ hậu cần nhằm đáp ứng thuận tiện và hiệu quả
đối với công tác cung ứng nhiên liệu.
Cung ứng than nhập khẩu (vận chuyển nội địa và chuyển tải) cho các hộ
tiêu thụ trong và ngoài PVN.
71
Tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh cung ứng nhiên liệu cho các hộ
tiêu thụ đảm bảo hiệu quả kinh tế.
c) Nhu cầu vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án của PV Power
Căn cứ vào chiến lƣợc đầu tƣ phát triển nguồn điện và phát triển dịch vụ,
thống kê kinh nghiệm về suất đầu tƣ và số liệu thống kê các dự án mới nhất của PV
Power, dự kiến tổng vốn đầu tƣ cho công tác phát triển nguồn điện của PV Power
trong giai đoạn từ nay đến 2035 nhƣ sau:
Bảng 4.5: Tổng hợp các dự án PV Power tham gia đầu tƣ trong giai đoạn đến
năm 2035
Tổng mức đầu tƣ (tỷ đồng)
Thời gian
Tỷ lệ sở
Công
Vốn CSH
khởi công
hữu của
suất
TT
Tên dự án
Tổng
Vốn
Vốn
- hoàn
PV
Vốn vay
(MW)
cộng
chủ sở
CSH
thành
Power
hữu
khác
Các dự án Công ty
30.819
8.267
0
22.552
I
mẹ trực tiếp đầu tƣ
NMĐ Nhơn Trạch
2019-
1.500
100%
30.069
22.552
1
7.517
-
3&4
2024
Đầu tƣ khác (TSCĐ,
100%
750
-
2
750
TTB phục vụ SXKD)
Các dự án Công ty
227.257
15.892
29.668
181.697
II
mẹ góp vốn đầu tƣ
NMĐ khí Miền Trung
2020-
51%
1.500
1
35.714
3.643
3.500
28.571
1&2
2025
Cụm NMĐ LNG Cà
2021-
51%
3.482
28.428
1.500
2
35.535
3.625
Mau 3
2026
Kho LNG cấp cho
2021-
20%
11.845
1.895
75
3
474
9.476
TTĐL Cà Mau
2025
2021-
15
4 Dự án điện áp mái
5
51%
100
15
70
2022
72
Tổng mức đầu tƣ (tỷ đồng)
Thời gian
Tỷ lệ sở
Công
Vốn CSH
khởi công
hữu của
TT
Tên dự án
suất
Tổng
Vốn
Vốn
- hoàn
PV
Vốn vay
(MW)
cộng
chủ sở
CSH
thành
Power
hữu
khác
Điện mặt trời lòng hồ
2022-
51%
983
145
50
5
150
688
Đakđrinh
2024
NMĐ Nhơn Trạch 1
2023-
51%
752
400
6
940
96
92
mở rộng
2024
NMĐ khí Quảng
2024-
20%
35.535
5.686
28.428
1.500
7
1.421
Ninh
2027
Cụm NMĐ LNG
2026-
20%
71.070
3.000
8
2.843
11.371
56.856
khác
2035
Điện tái tạo (gió, mặt
2026-
51%
200
9
7.107
725
696
5.686
trời, sinh khối)
2028
Điện tái tạo (gió, mặt
2028-
51%
7.107
696
5.686
200
10
725
trời, sinh khối)
2030
Điện tái tạo (gió, mặt
2030-
51%
7.107
696
5.686
200
11
725
trời, sinh khối)
2032
Điện tái tạo (gió, mặt
2032-
51%
7.107
696
5.686
200
12
725
trời, sinh khối)
2034
Điện tái tạo (gió, mặt
2034-
51%
7.107
725
696
5.686
200
13
trời, sinh khối)
2036
Các dự án do Công
7.107
725
696
5.686
III
ty con của PV Power
Kho LNG cấp cho
2022-
75
51%
696
1
TTĐL Nhơn Trạch
2024
7.107
725
5.686
Tổng cộng
265.183
24.884
30.365
209.935
Nguồn: Kế hoạch SXKD của PV Power và đề xuất của tác giả
Nhu cầu vốn đầu tư của Công ty mẹ PV Power
Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ của Công ty mẹ PV Power trong giai đoạn 2021-
2035 là 46.355 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn chủ sở hữu: 23.803 tỷ đồng.
73
- Vốn vay: 22.552 tỷ đồng, (chỉ tính vốn vay cho các dự án do Công ty mẹ PV
Power làm chủ đầu tƣ, bao gồm dự án NMĐ Nhơn Trạch 3&4).
Bảng 4.6: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ của Công ty mẹ PV Power giai đoạn
2021-2035
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
2026- 2035
A Nhu cầu vốn đầu tƣ I Đầu tƣ XDCB 1 Dự án NMĐ Nhơn Trạch 3&4
2021- 2025 38.274 30.145 29.895
8.081 500 0
Tổng cộng 46.355 30.645 29.895
2
250
500
750
Đầu tƣ khác (mua sắm TSCĐ, TTB phục vụ SXKD,…)
II Đầu tƣ góp vốn vào đơn vị thành viên
8.129
7.581
15.709
1
3.461
0
3.461
2
3.151
474
3.625
3
166
3.625
3.790
4
96
0
96
5
782
640
1.421
6
474
0
474
7
0
2.843
2.843
Thành lập Công ty cổ phần thực hiện Dự án Nhiệt điện miền Trung 1&2 (PV Power góp 51% vốn điều lệ) Thành lập Công ty cổ phần thực hiện cụm NMĐ LNG Cà Mau 3 (PV Power góp 51% vốn điều lệ) Thành lập Công ty cổ phần Năng lƣợng tái tạo ĐLDK (thực hiện các dự án điện năng lƣợng tái tạo) (PV Power góp 51% vốn điều lệ) Thành lập Công ty cổ phần thực hiện Dự án NMĐ Nhơn Trạch 1 mở rộng (PV Power góp 51% vốn điều lệ) Thành lập Công ty cổ phần thực hiện Dự án NM nhiệt điện Quảng Ninh (PV Power góp 20% vốn điều lệ) Thành lập Công ty cổ phần thực hiện Dự án kho LNG cấp cho TTĐL Cà Mau (PV Power góp 20% vốn điều lệ) Thành lập Công ty cổ phần thực hiện cụm NMĐ LNG khác (PV Power góp 20% vốn điều lệ)
B Cơ cấu vốn đầu tƣ 1 Vốn chủ sở hữu 2 Vốn vay
38.274 15.722 22.552
8.081 8.081 0(*)
46.355 23.803 22.552 Nguồn: Kế hoạch SXKD của PV Power và đề xuất của tác giả
74
- Về việc thu xếp nguồn vốn chủ sở hữu: Căn cứ vào nhu cầu đầu tƣ thực tế,
nguồn vốn đối ứng từ vốn chủ sở hữu đƣợc lấy từ các nguồn theo thứ tự:
Nguồn vốn từ quỹ đầu tƣ phát triển (Trích 30% từ lợi nhuận sau thuế).
Nguồn vốn đầu tƣ bổ sung từ nguồn thoái vốn tại các Công ty liên kết của
PV Power.
Nguồn vốn từ lợi nhuận sau thuế để lại sau khi trích lập các quỹ.
Nguồn vốn bổ sung từ việc phát hành trái phiếu đầu tƣ.
Bảng 4.7: Bảng cân đối vốn đối ứng của chủ sở hữu của PV Power giai đoạn
2021-2035
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2021-2025
2026-2035 Tổng cộng
TT
Nhu cầu vốn đầu từ từ vốn đối ứng của
15.722 8.081
23.803
1
CSH
2 Nguồn vốn đối ứng CSH
15.722 8.081
23.803
Vốn đầu tƣ từ quỹ đầu tƣ phát triển
3.130 7.580
10.710
Vốn đầu tƣ từ nguồn thoái vốn
83 501
584
Vốn đầu tƣ lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
8.803
-
8.803
Phát hành trái phiếu phục vụ đầu tƣ
3.706
-
3.706
Nguồn: Kế hoạch SXKD của PV Power và đề xuất của tác giả
4.2. Đề xuất các giải pháp để thực hiện chiến lƣợc phát triển giai đoạn 2021 –
2025, tầm nhìn đến năm 2035 của PV Power
4.2.1. Giải pháp quản trị doanh nghiệp
4.2.1.1. Giải pháp về tổ chức quản lý
- Triển khai thực hiện công tác cấu trúc Tổng Công ty:
Xây dựng, kiện toàn bộ máy tổ chức Tổng Công ty theo mô hình hiện tại
(công ty mẹ và các công ty con), từng bƣớc phát triển, chuyển đổi sang mô
hình Công ty Holding về kinh doanh.
Triệt để phân cấp tới các đơn vị thành viên/trực thuộc nhằm nâng cao hiệu
quả SXKD.
75
Chuẩn hóa các quy chế, quy định, quy trình hoạt động, định mức kinh tế kỹ
thuật, quản trị hàng tồn kho theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ứng dụng, khai thác tối đa công nghệ thông tin trong quản trị DN nhằm tối
ƣu hóa quản trị DN (quản lý văn bản điện tử, kết nối các nhà máy, chi nhánh
với cơ quan TCT, áp dụng công nghệ 4.0 ….).
- Tăng cƣờng quản lý, giám sát của Công ty Mẹ đối với hoạt động của các đơn
vị thành viên thông qua ngƣời đại diện.
Cần tối thiểu hóa ngƣời đại diện Công ty mẹ tại các DN khác để tăng cƣờng
trách nhiệm cá nhân.
Cần phân rõ trách nhiệm, nhiệm vụ và lƣơng, thƣởng của từng Ngƣời đại
diện theo một quy chế riêng dựa trên đánh giá hàng năm về hiệu quả hoạt
động và việc thực hiện các chủ trƣơng, chỉ đạo của PV Power tại đơn vị.
4.2.1.2. Giải pháp quản trị nguồn nhân lực
- Xây dựng hệ thống quản trị nhân sự chuẩn mực quốc tế.
Ứng dụng công nghệ thông tin làm nền tảng công nghệ cho hệ thống quản trị
nhân lực điện tử trong PV Power.
Xây dựng, chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ trong Tổng công ty, phù
hợp với tiêu chuẩn của ngành công nghiệp Điện trong khu vực và quốc tế.
Xây dựng quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm, đặc biệt bổ nhiệm ngƣời đứng đầu
các bộ phận/đơn vị; Thí điểm thuê các chức danh quản lý, điều hành và kỹ
thuật then chốt.
Hoàn thiện hệ thống tổ chức và củng cố bộ phận quản trị nhân sự các cấp:
xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nhân
lực chuyên nghiệp đạt trình độ ngang tầm khu vực và quốc tế, tiến tới quản
lý nhân sự theo tài năng và năng lực.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực theo từng chuyên ngành:
Điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực của Tổng Công ty: Nâng tỷ lệ lao động có
trình độ kỹ thuật lên 80% trong cơ cấu lao động của Tổng Công ty. Chủ yếu
là các ngành kỹ thuật điện, tự động hóa, quản lý sản xuất …
76
Nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý cho CBCNV cơ quan Tổng công
ty: 25% CBCNV cơ quan Tổng công ty có trình độ từ thạc sỹ trở lên. Ƣu tiên
các chuyên ngành quản lý kinh tế năng lƣợng, quản lý kỹ thuật điện…
Nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý kỹ thuật nhƣ quản lý vận hành, quản lý
bảo dƣỡng, quản lý sản xuất …
Chủ động xây dựng môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, thân thiện với điều kiện
làm việc đầy đủ và xây dựng chính sách nhân viên nhằm động viên và khuyến
khích, tạo điều kiện cho ngƣời lao động đƣợc làm việc đúng chuyên môn, đúng
trình độ, xây dựng niềm tin vào sự phát triển vững chắc của Tổng Công ty nhằm
thu hút và khuyến khích CBCNV ra sức sáng tạo trong lao động.
Hoàn thiện hệ thống quản trị nguồn nhân lực: Để đẩy mạnh công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực trên nền tảng một hệ thống quản trị nhân lực tiên
tiến, theo chuẩn quốc tế, Tổng công ty phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống
quản trị nguồn nhân lực dựa trên năng lực nhằm tạo nền tảng vững chắc cho
công tác đào tạo – phát triển, phát huy hết tiềm năng của ngƣời lao động,
đóng góp vào thực hiện thành công các mục tiêu chiến lƣợc, nâng cao hiệu
quả hoạt động SXKD, sức cạnh tranh của DN.
4.2.1.3. Giải pháp về hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tăng cƣờng quản trị rủi ro trong vận hành sản xuất điện nhằm đảm bảo vận
hành các NMĐ an toàn, tiết kiệm, hiệu quả. Triển khai các giải pháp tiết kiệm năng
lƣợng, nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu xả
thải ra môi trƣờng, giảm phát thải khí nhà kính. Thực hiện thƣờng xuyên chế độ
kiểm tra, BDSC các NMĐ, đảm bảo độ tin cậy của các thiết bị công trình.
- Xây dựng hệ thống quản trị nhiên liệu, vật tƣ, quản trị nhân sự cho từng nhà
máy .. với mục tiêu giảm suất sự cố hỏng hóc, tăng độ khả dụng cho các NMĐ.
- Thúc đẩy, hƣớng tới tự chủ động nhiên liệu cho sản xuất điện từ các nguồn
trong và ngoài nƣớc (LNG nhập khẩu, than nhập khẩu, phối trộn than ..). Tối ƣu hóa
hình thức bảo dƣỡng sửa chữa NMĐ, các hệ thống phụ trợ độc lập trong NMĐ với
mục tiêu tiết giảm chi phí bảo dƣỡng sửa chữa, tối ƣu hóa lợi nhuận.
77
- Nghiên cứu xây dựng hạ tầng nhằm bán điện trực tiếp đến các hộ tiêu thụ lớn
trong thị trƣờng bán buôn cạnh tranh.
- Nâng cao chất lƣợng sản phẩm điện và khả năng cạnh tranh về giá bán để sẵn
sàng tham gia thị trƣờng bán lẻ điện, đặc biệt đối với lĩnh vực điện gió, mặt trời
(lĩnh vực có sự cạnh tranh rất lớn từ các nhà đầu tƣ tƣ nhân); xây dựng đội ngũ cán
bộ bán buôn/bán lẻ điện cạnh tranh.
4.2.2. Giải pháp về tài chính và đầu tư phát triển
4.2.2.1. Giải pháp về đầu tư phát triển
- Lựa chọn và sử dụng công nghệ cao, hiệu quả, thân thiện với môi trƣờng,
công nghệ có độ tin cậy và an toàn cao. Trƣớc mắt sẽ áp dụng các công nghệ tiên
tiến cho các dự án đầu tƣ mới nhƣ Cà Mau 3&4, Nhơn Trạch 5&6, các dự án năng
lƣợng tái tạo.
- Xây dựng cơ chế đặc thù trình các cấp có thẩm quyền thông qua cho các dự
án sử dụng LNG nhập khẩu, dự án thủy điện Luang Prabang tại Lào.
- Hợp tác đầu tƣ với các đối tác nƣớc ngoài có kinh nghiệm trong đầu tƣ, vận
hành NMĐ, có khả năng thu xếp nguồn vốn và nhiên liệu để hỗ trợ PV Power phát
triển dự án.
4.2.2.2. Giải pháp về tài chính
- Triển khai các giải pháp tài chính dự án (project finance): Trong bối cảnh các
dự án của Việt Nam sẽ không có bảo lãnh của chính phủ thì việc thu xếp nguồn vốn
cho các dự án của PV Power trong tƣơng lai sẽ gặp khó khăn hơn trƣớc đây, đòi hỏi
sự đa dạng hóa về nguồn huy động vốn. Việc huy động vốn cho dự án có thể sử
dụng hai công cụ chính: Công cụ vốn và công cụ nợ:
Đối với công cụ vốn: Huy động vốn chủ sở hữu thông qua các hình thức:
phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ (cổ phiếu thƣởng giữ lại lợi nhuận và cổ
phiếu mới), huy động vốn của các cổ đông cùng tham gia đầu tƣ dự án.
Đối với công cụ nợ: Huy động vốn thông qua các hình thức: (i) Vay vốn
trong nƣớc: huy động vốn tài trợ dự án; (ii) Vay vốn nƣớc ngoài: Thực hiện
với các hình thức: vay vốn thƣơng mại, vay vốn ECA hay vay vốn ODA đối
78
với dự án đủ điều kiện vay; (iii) Phát hành trái phiếu cho dự án đầu tƣ: Phát
hành trái phiếu với lãi suất cố định, phát hành trái phiếu với lãi suất thả nổi,
phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu có thể thu hồi, trái phiếu có
tài sản đảm bảo và trái phiếu không có tài sản đảm bảo
- Triển khai các giải pháp tài chính DN (corporate finance): Đi đôi với nhu cầu
đầu tƣ các dự án là nhu cầu về dòng tiền của DN. Dòng tiền của DN phải đảm bảo
các hoạt động SXKD thông thƣờng, các hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính
ngoài ra còn phải đảm bảo các nhu cầu phát sinh của DN. Do vậy vấn đề quản trị
dòng tiền trong ngắn hạn và dài hạn của PV Power trong thời điểm hiện nay sẽ đòi
hỏi sử dụng thêm nhiều các công cụ tài chính phong phú và linh động hơn:
Huy động vốn qua hình thức vay vốn lƣu động từ các tổ chức tín dụng.
Phát hành trái phiếu ngắn hạn phục vụ hoạt động SXKD.
Sử dụng các công cụ tài chính để cải thiện các chỉ số tài chính của PV Power
nhƣ: LC Upas (Thƣ tín dụng trả chậm có thể thanh toán ngay) trong nƣớc đối
với nguồn nhiên liệu đầu vào trong nƣớc, LC Upas đối với LC trả ngay nhập
khẩu với mức phí ƣu đãi và sử dụng linh hoạt kéo dài đƣợc số ngày phải trả.
Nghiên cứu sử dụng thêm hình thức bao thanh toán hoặc chiết khấu bộ
chứng từ để đảm bảo chủ động đƣợc số ngày phải thu từ EVN.
Sử dụng tín dụng thƣơng mại (còn gọi là tín dụng của ngƣời cung cấp):
Nguồn vốn này đƣợc hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán trả chậm,
trả góp hoặc mua bán chịu.
Nghiên cứu sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để đảm bảo kiểm soát
đƣợc mức độ tăng của tỷ giá nhƣ: các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi
đối với nhu cầu ngoại tệ.
- Thực hiện thoái vốn tại các đơn vị theo lộ trình để tập trung nguồn tài chính
cho mục tiêu đầu tƣ các dự án điện của PV Power. Trƣớc mắt, trong giai đoạn 2021
- 2025, thực hiện thoái vốn tại các công ty con, công ty liên kết của PV Power.
79
- Thực hiện xếp hạng tín dụng DN cho PV Power hƣớng tới phát hành trái
phiếu trong nƣớc và quốc tế nhằm đa dạng hóa các nguồn tài chính phục vụ SXKD
và đầu tƣ xây dựng.
- Niêm yết cổ phiếu PV Power tại các sàn giao dịch chứng khoán nƣớc ngoài
nhằm nâng cao tín dụng, thu hút đầu tƣ cũng nhƣ các gia tăng nguồn vốn từ phát
hành cổ phiếu.
- Áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong các hoạt động tài chính kế toán nhằm
đảm bảo minh bạch, nâng cao tín nhiệm và năng lực cạnh tranh.
4.2.3. Giải pháp về đào tạo và khoa học công nghệ
4.2.3.1. Giải pháp về đào tạo
- Xây dựng và phát triển đƣợc một đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao, có tầm
hoạch định và tổ chức thực hiện thành công chiến lƣợc cho Tổng công ty...: Tổ chức
các chƣơng trình đào tạo cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cao nhằm cập nhập tƣ tƣởng
mới nhất về chiến lƣợc kinh doanh, xu thế tiên tiến nhất về công nghệ, quản lý, thông
tin kịp thời nhất về môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc và quốc tế cho lãnh đạo Tổng
công ty và đội ngũ kế cận; Hình thức đào tạo tham quan, hội thảo, gặp gỡ trao đổi với
các chuyên gia, nhà quản lý cao cấp, CEO nổi tiếng trong nƣớc và nƣớc ngoài....
- Xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật theo hƣớng chuyên sâu định hƣớng phát
triển chuyên gia trên các lĩnh vực thiết yếu của Tổng công ty nhƣ lĩnh vực vận hành,
bảo dƣỡng sửa chữa các NMĐ: Chƣơng trình đào tạo chuyên sâu định hƣớng phát
triển chuyên gia là một chƣơng trình đào tạo dài hơi và cần có định hƣớng chiến
lƣợc rõ ràng. Để thực hiện thành công chƣơng trình này cần phải có những giải
pháp đồng bộ về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn chức danh đối với chức danh
chuyên gia. Trong trƣờng hợp cần thiết, có thế tuyển dụng thêm nhân lực chất lƣợng
cao, thuê chuyên gia nƣớc ngoài dẫn dắt.
- Xây dựng đội ngũ nhân sự làm công tác đào tạo và phát triển nhân lực bài
bản chuyên nghiệp: Xây dựng chƣơng trình đào tạo khung cho cán bộ làm công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty để dần chuyển hóa đội ngũ
cán bộ làm công tác đào tạo toàn Tổng công ty; Chủ trì thực hiện chƣơng tình nâng
80
cao năng lực cho cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
toàn Tổng công ty.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nội bộ: Tổng công ty cần xây dựng các chính
sách, chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm khuyến khích và phát huy tiềm năng của các cán
bộ giỏi, có kinh nghiệm tham gia công tác đào tạo nội bộ tại đơn vị; Tổ chức các
khóa đào tạo về giảng viên nôi bộ để bồi dƣỡng, nâng cao kỹ năng, phƣơng pháp
giảng dạy hiệu quả cho đội ngũ giảng viên nội bộ tại Tổng công ty; Triển khai các
chƣơng trình đào tạo kèm cặp tại đơn vị.
4.2.3.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ
- Xác định mục tiêu đầu tƣ trong giai đoạn là sử dụng công nghệ hiện đại, an
toàn, phù hợp môi trƣờng. Tăng cƣờng đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học trong các
lĩnh vực năng lƣợng tái tạo, năng lƣợng sạch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động đầu tƣ xây dụng để nâng
cao hiệu quả đầu tƣ.
Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử, hệ thống phần mềm quản lý danh mục đầu
tƣ và hồ sơ dự án đầu tƣ để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xúc tiến đầu
tƣ, thông tin và dự báo, giám sát đầu tƣ và quản lý danh mục đầu tƣ.
Ứng dụng hệ thống quản lý bảo dƣỡng sửa chữa/quản lý tài sản để quản lý tập
trung thông tin về vật tƣ, thiết bị, công tác bảo trì sửa chữa các NMĐ từng bƣớc
hƣớng đến hệ thống quản lý tài sản áp dụng trong toàn Tổng Công ty.
Triển khai nâng cấp hệ thống mạng diện rộng (WAN), trung tâm tích hợp dữ
liệu (data center), hệ thống quản trị nguồn lực DN (ERP) giúp kết nối và
quản lý tối ƣu, toàn diện thông tin các mặt của hoạt động SXKD.
- Ngoài đầu tƣ cho con ngƣời, để đạt “trình độ tiên tiến trong khu vực”, cần
phải tăng cƣờng đầu tƣ cho trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, đầu tƣ mua và đổi
mới công nghệ; Trƣớc mắt cần thực hiện giải pháp đầu tƣ có trọng điểm nhằm tăng
cƣờng một cách đáng kể năng lực trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho CBCNV tích cực tham gia các phong trào
nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả hoạt động SXKD của Tổng công ty.
81
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật phục vụ SXKD.
4.2.4. Giải pháp an toàn, môi trường và phát triển ền vững
- Tuyệt đối tuân thủ Luật pháp và các quy định về đảm bảo an toàn và bảo vệ
môi trƣờng trong quá trình SXKD và trong đầu tƣ xây dựng các dự án.
- Hoàn thiện và vận hành hiệu quả hệ thống quản lý công tác An toàn - Sức khỏe -
Môi trƣờng trong toàn Tổng Công ty và thực hiện kiểm tra giám sát thực hiện.
- Phát triển hệ thống quản lý và xử lý chất thải với công nghệ tiên tiến, phù
hợp với điều kiện Việt Nam, bảo đảm có đủ năng lực tự xử lý các nguồn thải, đặc
biệt đối với các dự án nhiệt điện than.
- Thực hiện chế độ kiểm tra bảo dƣỡng các NMĐ, bảo đảm độ tin cậy của các
thiết bị công trình. Kiểm soát chặt chẽ an toàn hóa chất, các chất thải, đặc biệt là
những hóa chất có mức độ độc hại cao ở các phân xƣởng.
- Xây dựng định mức cho hoạt động An toàn - Sức khỏe - Môi trƣờng để có
thể thực hiện hoạt động này đạt hiệu quả cao nhất.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý An toàn - Sức khỏe - Môi
trƣờng cho toàn Tổng Công ty.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua, sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, các giải pháp
sáng kiến phải đƣợc triển khai áp dụng nhanh chóng, hiệu quả. Tích cực triển khai
các giải pháp về bảo vệ môi trƣờng, không ngừng cải thiện điều kiện lao động, môi
trƣờng lao động và đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời lao động.
- Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp thời các văn bản quy định
của Nhà nƣớc và của cấp trên về bảo đảm An toàn vệ sinh lao động – Phòng chống
cháy nổ; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của ngƣời lao động đối với công tác
bảo đảm An toàn vệ sinh lao động – Phòng chống cháy nổ tới cán bộ, đoàn viên,
ngƣời lao động trong Tổng công ty và các đối tƣợng là khách hàng.
- Đẩy mạnh các hoạt động cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc, hƣớng
tới xây dựng và phát triển văn hóa an toàn trong sản xuất, góp phần ổn định và phát
triển SXKD bền vững.
82
- Đầu tƣ kinh phí thỏa đáng, nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có trình độ kỹ
năng nắm bắt kỹ thuật tiên tiến, ứng dụng nghiên cứu khoa học về An toàn vệ sinh
lao động, Phòng chống cháy nổ.
- Tăng cƣờng công tác tự kiểm tra và phối hợp kiểm tra về An toàn vệ sinh lao
động, Phòng chống cháy nổ; kịp thời khắc phục các hiện tƣợng mất an toàn trong
lao động sản xuất; đề xuất xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về An toàn vệ sinh lao động, Phòng chống cháy nổ.
83
KẾT LUẬN
Thị trƣờng ngành điện Việt Nam đã chính thức chuyển sang mô hình bán buôn
điện cạnh tranh năm 2019 và dự kiến chuyển sang mô hình bán lẻ cạnh tranh năm
2023. Việc vận hành thị trƣờng điện cạnh tranh mang lại lợi ích cho các đơn vị phát
điện trong việc chủ động vận hành, tuy nhiên việc phải rút ngắn thời gian bảo trì,
sửa chữa, cắt giảm chi phí sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh là
một thách thức rất lớn đối với các đơn vị phát điện. Đề tài luận văn “Chiến lược
phát triển của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam” đã tóm lƣợc lý thuyết về
xây dựng chiến lƣợc phát triển, đồng thời phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
của PV Power trong những năm qua, thông qua đó đánh giá đƣợc những điểm mạnh
điểm yếu, nguy cơ và cơ hội qua các yếu tố môi trƣờng bên trong và bên ngoài, từ
đó đề ra các chiến lƣợc đƣợc lựa chọn và các giải pháp để thực hiện góp phần trong
việc phát triển Tổng công ty. Do vậy, xây dựng chiến lƣợc phát triển cho PV Power
giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035 là yêu cầu tất yếu, thực sự cần thiết
trƣớc sự chuyển đổi hƣớng phát triển của ngành điện nhƣ hiện nay.
Nếu đƣợc vận dụng một cách thích hợp, các chiến lƣợc này sẽ có ý nghĩa to
lớn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh, tạo
bƣớc phát triển mạnh và bền vững cho PV Power.
Luận văn đƣợc thực hiện với sự cố gắng rất lớn, tuy nhiên do kiến thức, kinh
nghiệm cũng nhƣ thời gian có hạn, nên chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy rất mong nhận đƣợc những lời khuyên, những ý
kiến đóng góp từ phía các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo PV Power và các bạn đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn chỉnh và có tính khả thi cao hơn.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Chính trị, 2020. Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 Định hướng
Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Hà Nội, tháng 2 năm 2020.
2. Bộ Công thƣơng, 2015. Quyết định số 2039/2018/TT-BCT ngày 30/03/2015
Phê duyệt Quy hoạch đầu tư xây dựng 06 dự án kho cảng nhập khẩu LNG. Hà
Nội, tháng 3 năm 2018
3. Bộ Công thƣơng, 2018. Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 vận
hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi một số điều của Thông
tư số 56/2014/TT-BCT. Hà Nội, tháng 11 năm 2018.
4. Công ty Cổ phần Điện Gia Lai, 2020. Báo cáo thường niên của GEC năm
2019. Gia Lai, tháng 3 năm 2020.
5. Phan Huy Đƣờng, 2014. Quản lý công, Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
6. Lê Thế Giới, 2012. Giới thiệu về quản trị chiến lược và tuyên bố sứ mệnh, Đà
Nẵng: Nhà xuất bản Đại học Đà Nẵng.
7. Vũ Thị Thu Hiền, 2012. Cơ sở lý luận về chiến lược, Hà Nội: Nhà xuất bản
Lao động - Xã hội.
8. Vƣơng Quân Hoàng, 2014. Bài viết Nội dung quản trị chiến lược và trọng
tâm trong thế kỷ XXI, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự, 2012, Quản lý học. Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
10. Michael E. Porter, 1980. Chiến lược cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời
dịch Nguyễn Ngọc Toàn, 2009. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
11. Michael E. Porter, 1985. Lợi thế cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời dịch
Nguyễn Phúc Hoàng, 2008. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
85
12. Ngô Kim Thanh, 2012. Quản trị chiến lược, Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân.
13. Thủ tƣớng Chính phủ, 2006. Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày
26/01/2006 Phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp
độ thị trường điện lực tại Việt Nam. Hà Nội, tháng 1 năm 2006.
14. Thủ tƣớng Chính phủ, 2011. Quyết định số 1208/2006/QĐ-TTg ngày
21/07/2011 Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011
- 2020 có xét đến năm 2030. Hà Nội, tháng 7 năm 2011.
15. Thủ tƣớng Chính phủ, 2016. Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/03/2016
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 -
2020 có xét đến năm 2030. Hà Nội, tháng 3 năm 2016.
16. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, 2020. Báo cáo thường niên của PV
Power năm 2019. Hà Nội, tháng 4 năm 2020.
17. Tổng công ty Phát điện 3, 2020. Báo cáo thường niên của PV Power năm
2019. Vũng Tàu, tháng 4 năm 2020.
18. Vũ Huy Từ, 2012, Bài giảng Quản lý chiến lược kinh doanh, Hà Nội: Đại học
Kinh doanh và công nghệ Hà Nội.
Tiếng nƣớc ngoài:
19. Carl Von Clausewitz,1832. Vom Kriege, Werner Hahlweg, Germany.
20. Gerry Johnson, Kevan Scholes, 2000. Exploring Corporate Strategy: Test and
Case, Prentice Hall Publication, UK.
21. Joel Ross & Michael Kami, 2014. Without a strategy, an organization is like
a ship, without a rudder going around in circles. It’s like a tramp; it has no
place to go, USA.
Website:
22. EVN, 2019. Hệ thống điện Việt Nam, thong-dien-Viet-Nam-nam-trong-top-dau-khu-vuc-ASEAN-6-12-24194.aspx>. [Ngày truy cập: 24 tháng 3 năm 2020]. 86 23. Franklin Covey, 2020. Excecute Your Must–Win Strategies. August 2020]. 24. Quantri.vn, 2020. Lý thuyết quản trị. tran-qspm---ma-tran-hoach-dinh-chien-luoc-co-the-dinh-luong-quantitative- strategicplanning-matrix--qspm> [Ngày truy cập: 23 tháng 3 năm 2020]. 87