BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………/……… BỘ NỘI VỤ ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LUNMARLA KONGKEO
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHATHUMPHONE, TỈNH CHAMPASAK,
NƢỚC CHDCND LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………/……… BỘ NỘI VỤ ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LUNMARLA KONGKEO
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHATHUMPHONE, TỈNH CHAMPASAK,
NƢỚC CHDCND LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 8.34.04.03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ THÙY NHI
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu một
cách độc lập, không có sự sao chép nguyên văn kết quả của những công trình
nghiên cứu đã công bố về lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự
thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Ngày tháng năm 2020
Học viên
Lunmarla KongKeo
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự
động viên, hƣớng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các
Thầy giáo, Cô giáo trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh
đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cô giáo Ban Quản lý đào
tạo Sau đại học, các Khoa chuyên môn.
Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của cơ quan tôi đang công tác, gia đình, bạn bè,
tập thể lớp Cao học HC22.B9 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
khóa học.
Đặc biệt tôi trân trọng gửi lời biết ơn đến TS. Bùi Thị Thùy Nhi, giáo
viên hƣớng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí tuệ trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lunmarla Kongkeo
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
KHCN Khoa học công nghệ
KTXH Kinh tế xã hội
NSLĐ Năng suất lao động
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
NSTW Ngân sách Trung ƣơng
NSĐP Ngân sách địa phƣơng
ODA Viện trợ phát triển chính thức
PPP Hợp tác giữa Nhà nƣớc và tƣ nhân
QLNN Quản lý nhà nƣớc
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Nội dung Danh mục bảng Trang
Danh mục hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU 1
9 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
9 Những vấn đề cơ bản về NSNN cấp huyện 1.1.
Khái niệm NSNN cấp huyện 1.1.1. 9
Đặc điểm NSNN cấp huyện 1.1.2. 13
Vai trò của ngân sách huyện đối với sự phát triển KTXH 1.1.3. 14
của địa phƣơng
Hệ thống NSNN ở nƣớc CHDCND Lào 1.1.4. 15
17 Quản lý NSNN cấp huyện 1.2.
Khái niệm quản lý NSNN cấp huyện 1.2.1. 17
Mục tiêu quản lý NSNN huyện 1.2.2. 18
Nguyên tắc quản lý NSNN huyện 1.2.3. 18
Bộ máy quản lý NSNN huyện 1.2.4. 20
Nội dung quản lý NSNN cấp huyện 1.2.5. 21
1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý NSNN cấp huyện 29
31 1.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại một số địa phƣơng ở
Lào và Việt Nam – bài học tham khảo cho huyện
Phathum Phone, tỉnh Champasak, Lào
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện MounLa PaMouk, 31
tỉnh Champasak, Lào
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Pakse, tỉnh 31
Champasak, Lào
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Saysettha, Thủ đô 33
Viêng Chăn, Lào
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở huyện Mƣờng Khƣơng, 34
tỉnh Lào Cai, Việt Nam
1.3.5. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Ninh Giang, tỉnh 36
Hải Dƣơng, Việt Nam
1.3.6. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Phathum Phone, 37
tỉnh Champasak, nƣớc CHDCND Lào
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 38
39 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHATHUM PHONE, TỈNH CHAMPASAK,
NƢỚC CHDCND LÀO
39 2.1. Khái quát về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, bộ máy quản lý NSNN của huyện
Phathum Phone, tỉnh Champasak
2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hành chính huyện Phathum Phone 40
2.1.4. Bộ máy quản lý NSNN của huyện Phathum Phone 42
45 2.2. Thực trạng công tác quản lý NSNN trên địa bàn
huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
2.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch 45
NSNN trên địa bàn huyện Phathum Phone, tỉnh
Champasak
2.2.2. Thực trạng công tác chấp hành dự toán NSNN trên địa 49
bàn huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán NSNN trên địa bàn 60
huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà 64
nƣớc huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
66 2.3. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 66
2.3.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại 68
2.3.3. Một số nguyên nhân dẫn tới các bất cập trong quản lý 71
ngân sách ở huyện Phathum Phone
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 72
73 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN PHATHUN PHONE, TỈNH
CHAMPASAK
73 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Champasack
74 3.2. Quan điểm về tăng cƣờng công tác quản lý NSNN cấp
huyện tại huyện Phathun Phone, tỉnh Champasak
75 3.3. Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý
NSNN cấp huyện tại huyện Phathum Phone, tỉnh
Champasak
77 3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phathum Phone,
tỉnh Champasak
3.4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý NSNN cấp huyện của 77
huyện Phathum Phone
3.4.2. Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán ngân sách 79
huyện Phathum Phone
3.4.3. Nâng cao chất lƣợng công tác chấp hành dự toán huyện 81
Phathum Phone
3.4.4. Chú trọng chất lƣợng công tác quyết toán NSNN 85
3.4.5. Tăng cƣờng công khai ngân sách nhà nƣớc huyện 85
3.4.6. Hoàn thiện hệ thống thu NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc 86
3.4.7. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, khen thƣởng và xử lý kịp 88
thời vi phạm trong quản lý NSNN
3.4.8. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò của 91
công tác thu chi ngân sách huyện
91 3.5. Một số đề xuât, kiến nghị
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 93
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Dự toán thu ngân sách Huyện Phathum Phone 46
Bảng 2.2 Dự toán chi ngân sách Huyện Phathum Phone 48
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp thực hiện thu NSNN cấp huyện trên 52
địa bàn huyện Phathum Phone
Bảng 2.4 Tỷ trọng các khoản thu NSNN cấp huyện thực hiện 54
trên địa bàn huyện Phathum Phone
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp thực hiện chi NSNN cấp huyện trên 57
địa bàn huyện Phathum Phone
Bảng 2.6 Tỷ trọng các khoản chi NSNN cấp huyện thực hiện 60
trên địa bàn huyện Phathum Phone
Bảng 2.7 Cân đối ngân sách nhà nƣớc huyện Phathum Phone 64
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 1.1 Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc nƣớc CHDCND Lào 1
Hình 1.2 Bộ máy quản lý ngân sách huyện 20
Hình 1.3 Chu trình ngân sách nhà nƣớc huyện 24
Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Champasak, nƣớc CHDCND Lào 39
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức hành chính của huyện Phathum 41
Phone, tỉnh Champasak
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định. NSNN là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nƣớc, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, đồng thời NSNN là công cụ tài chính để Nhà nƣớc điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Lào là một quốc gia đa sắc tộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phƣơng chƣa đồng đều. Sau 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện (Đại hội IV của Đảng Nhân dân cách mạng Lào năm 1986), đến nay, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào đã vƣợt qua nhiều khó khăn, thử thách, đạt đƣợc những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, vấn đề quản lý NSNN của Lào vẫn chƣa đƣợc chú trọng triển khai. Điều này dẫn tới tình trạng một số địa phƣơng bị bội chi NSNN lớn, phải tìm các biện pháp để bù đắp bội chi và trợ cấp NSNN cho các địa phƣơng gặp khó khăn.
Huyện (trong tiếng Lào gọi là muang) là đơn vị hành chính cấp 2 ở địa phƣơng và ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách có vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN, đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. Việc tổ chức, quản lý hiệu quả ngân sách cấp huyện sẽ góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giải quyết đƣợc những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn huyện. Huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak là một huyện nằm ở phía Đông của tỉnh, với hơn 65 ngàn ngƣời dân, thu nhập bình quân năm 2019 là 1.335 USD/ngƣời. Kinh tế của huyện chủ yếu là hoạt động nông nghiệp, chiếm hơn 60% tổng thu nhập của toàn huyện. Những năm gần đây, công tác quản lý NSNN tại huyện Phanthum Phone đƣợc thực hiện theo Luật NSNN của nƣớc CHDCND lào năm 2006 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2015. Tuy vậy, trên thực tế, vẫn còn tồn tại một số bất
2
cập, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý nhƣ: Công tác lập dự toán còn yếu kém, còn nhiều lần phải bổ sung, điều chỉnh, gây khó khăn cho công tác quản lý dự toán đƣợc duyệt; việc chấp hành dự toán còn nhiều tồn tại, quản lý thu NSNN còn nhiều kẽ hở, bỏ sót nguồn thu, đặc biệt là còn nhiều lãng phí thất thoát trong chi tiêu ngân sách, công tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức....
Vì vậy, tăng cƣờng công tác quản lý NSNN của huyện là một nhiệm vụ bức thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nƣớc, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện và tỉnh Champasack nói chung. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Phathum Phone, tỉnh Champasack" làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý NSNN là một đề tài phổ biến, thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều chuyên gia, học giả và các nhà nghiên cứu. Những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý NSNN từ quy mô cấp quốc gia cho đến NSNN cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã... cả ở Việt Nam và Lào. Học viên đã tìm hiểu, tham khảo một số tài liệu có liên quan dƣới đây trong quá trình nghiên cứu luận văn nhƣ:
2.1. Các nghiên cứu về quản lý NSNN tại nước CHDCND Lào
Luận án tiến sĩ của Phô Thi San Sa May (2014) với chủ đề “Quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, trong đó tác giả đã tập trung phân tích tình hình thực hiện đầu tƣ phát triển cũng nhƣ thực trạng quản lý vốn NSNN cho đầu tƣ phát triển ơ tỉnh Sa La Văn; từ đó, tác giả đã đề xuất giải pháp đổi mới quản lý vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc tỉnh Sa La Văn nƣớc CHDCND Lào. Mặc dù, phạm vi nghiên cứu của luận án này là cấp tỉnh và chủ yếu liên quan đến quản lý vốn đầu tƣ phát triển – một phần trong vốn NSNN, song phƣơng pháp luận
3
và phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc vận dụng trong luận án này đã giúp tác giả sử dụng có hiệu quả vào trong nghiên cứu của mình.
Tạp chí tài chính của Việt Nam số tháng 11/2018 có đăng bài nghiên cứu: “Thực hiện pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” của tác giả Phokham Sayasone. Bài viết đã hệ thống lại các quy định của Pháp luật nƣớc CHDCND Lào về quản lý và sử dụng NSNN nhƣ: (1) Các quy định về chủ thể quản lý và sử dụng ngân sách nhà nƣớc; (2) Quy định về phƣơng thức quản lý và sử dụng ngân sách nhà nƣớc; và (3) Những quy định về bảo đảm hiệu quả trong thực hiện pháp luật về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nƣớc… Tác giả cũng khẳng định rằng, trong hoạt động tổ chức quản lý và sử dụng NSNN ở CHDCND Lào hiện nay, vấn đề bức xúc đặt ra là các hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng NSNN chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, có lúc có nơi còn biểu hiện hời hợt, nể nang, “dĩ hòa vi quý”, thiếu nghiêm minh…
Luận văn thạc sĩ của Khetlivone Touphaythoune (2009) về đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Kaysone Phomvihan tỉnh Savannakhet nước CHDCND Lào” đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Kaysone Phomvihan tỉnh Savannakhet nƣớc CHDCND Lào. Các giải pháp đƣa ra chủ yếu liên quan đến công tác chi NSNN cấp huyện mà chƣa đề cập tới công tác thu NSNN cấp huyện, một trong những nội dung rất quan trọng của quản lý NSNN cấp huyện.
2.2. Các nghiên cứu về quản lý NSNN tại Việt Nam
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội về "Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hưng Yên" (2014), của tác giả Vũ Thành Nam. Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện; thông qua nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý NSNN tại thành phố Hƣng Yên và huyện Khoái Châu, tác giả đã chỉ ra những mặt hạn chế cần
4
khắc phục nhƣ vấn đề mất cân đối trong nội dung thu ngân sách và tình trạng nguồn thu ngân sách phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu không ổn định là tiền sử dụng đất.
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2020”, tác giả Tô Thiện Hiền (2012) tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, đã chỉ ra đƣợc bản chất cũng nhƣ ý nghĩa về mặt lý luận của công tác quản lý NSNN cấp tỉnh và phân tích thực trạng quản lý ngân sách tại tỉnh An Giang để từ đó đƣa ra đƣợc các giải pháp phù hợp.
Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công: “Quản lý ngân sách nhà nước ở Huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa”, tác giả Bùi Thị Minh Thúy (2014), Học viện Hành chính Quôc gia đã đề cập công tác quản lý NSNN ở cấp huyện của tỉnh Thanh hóa qua việc đi sâu phân tích chi tiết từng khoản thu - chi ngân sách tại địa phƣơng để đƣa ra đƣợc những giải pháp phù hợp.
Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công: “Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Cẩm Giàng – Tỉnh Hải Dương”, Vũ Thị Thuận (2014), Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã đề cập tới công tác quản lý ngân sách ở cấp huyện ở tỉnh Hải Dƣơng thông qua nghiên cứu điển hình huyện Cẩm Giàng. Luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động quản lý thu và chi ngân sách của chính quyền cấp huyện theo chu trình ngân sách, đồng thời làm đƣợc vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách.
Luận văn thạc sỹ quản lý công: “Quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang”, Nguyễn Thị Thùy Nhung (2015) tại Học viện hành chính Quốc gia. Cũng tƣơng tự nhƣ các luận văn khác, tác giả đã đƣa ra đƣợc hệ thống lý luận rõ ràng cũng nhƣ thực trạng công tác quản lý ngân sách ở cấp huyện của tỉnh Hải Dƣơng, phân tích đặc điểm tình hình KTXH của huyện tác động đến hoạt động quản lý, ngoài ra, làm rõ phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp ngân sách tại địa phƣơng và đề cao vai trò của công tác thnah kiểm tra trong quản lý ngân sách.
5
Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên cứu và bài viết khác về quản lý NSNN ở cấp vĩ mô hoặc trên phạm vi một tỉnh, thành phố, huyện và xã. Các công trình đã đề cập đến nhiều khía cạnh của hoạt động quản lý NSNN; khía cạnh về ban hành Luật pháp, chính sách, chế độ về NSNN, về chu trình ngân sách nhà nƣớc, về hoạt động quản lý thu chi, về thanh tra, kiểm tra và kiểm toán việc thực hiện NSNN.
Trên thực tế, kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên đều đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN bao gồm quản lý thu, chi ngân sách, phân cấp ngân sách, chu trình NSNN… ở từng địa phƣơng nhất định, trên pham vi cấp tỉnh hay cấp huyện. Mặc dù cùng tuân thủ hệ thống pháp luật về NSNN của Lào hay của Việt Nam, song mỗi địa phƣơng đều có những đặc điểm, đặc thù khác nhau và kết quả của công tác quản lý NSNN phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện KTXH của từng địa phƣơng… Cho đến thời điểm hiện tại, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý NSNN tại huyện Phathun Phoen, qua đó đƣa ra những giải pháp khả thi cho công tác quản lý NSNN tại huyện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của huyện và phù hợp với cơ chế quản lý chung của nƣớc CHDCND Lào trong trong bối cảnh hiện nay. Điều đó thúc đẩy tác giả mạnh dạn chọn vấn đề “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phathun Phoen” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN của huyện Phathun Phoen, hƣớng đến muc tiêu hiệu quả, tiết kiệm, khuyến khích sản xuất kinh doanh và thúc đẩy phát triển KTXH của huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn cần thực
hiện 3 nhiệm vụ nghiên cứu chính:
6
- Hệ thống hóa, bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn của công
tác quản lý NSNN cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Phathun Phoen trong giai đoạn 3 năm 2016-2019, Từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý NSNN tại huyện và nhận diện những nguyên nhân dẫn đến những bất cập đó.
- Trên cớ sở những định hƣớng và quan điểm của Nhà nƣớc, của tỉnh, luận văn đề xuất hệ thống giải pháp có tính thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại Huyện Phathun Phoen trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý NSNN
cấp huyện.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý NSNN cấp
huyện của các cơ quan chính quyền ở cấp huyện.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý NSNN trên
địa bàn huyện Phathun Phoen.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong thời gian 2016-2019, tính từ thời điểm Luật NSNN năm 2015 của nƣớc CHDCND Lào bắt đầu có hiệu lực.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết nhƣ phƣơng pháp thống kê, phân
tích tổng hợp, hệ thống hóa và so sánh đối chiếu…
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhƣ phƣơng pháp quan sát, tổng hợp
rút kinh nghiệm…
7
Bên cạnh đó luận văn đã tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan đã đƣợc công bố, cùng các số liệu do các cơ quan hữu quan công bố.
Ngoài ra, luận văn còn dựa vào các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Lào liên quan đến quản lý tài chính, ngân sách. Số liệu sử dụng đƣợc thu thập từ các số liệu thống kê, báo cáo tài chính, các biểu mẫu báo cáo theo các năm của phòng Tài chính huyện; các Nghị quyết của HĐND tỉnh, huyện; các quyết định của UBND tỉnh, huyện và các số liệu khác…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài luận văn
Dựa trên nghiên cứu lý thuyết chung về NSNN, luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý NSNN cấp huyện, sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp huyện, qua đó tổng hợp hệ thống các quy định cụ thể của Nhà nƣớc, của chính quyền địa phƣơng về công tác quản lý NSNN. ngân sách huyện Phathum Phone giai đoạn 2016 – 2019 .
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận văn
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Phathum Phone trong giai đoạn 2016-2019, so sánh với hệ thống văn bản pháp luật hiện hành và thực tiễn phát triển KTXH của huyện Phathum Phone, luận văn đã xây dựng một hệ thống giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác này trên địa bàn huyện Phathum Phone.
Ngoài ra, thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý ngân sách cấp huyện trong quá trình nghiên cứu hoặc thực thi nhiệm vụ liên quan đến hoạt động thu chi ngân sách.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
8
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nƣớc
cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nƣớc tại Huyện Phathum
Phone, huyện Champasak, nƣớc CHDCND Lào
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách Nhà nƣớc tại Huyện Phathum Phone, huyện Champasak, nƣớc CHDCND Lào
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1 . Những vấn đề cơ bản ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện
Trong lịch sử, thuật ngữ NSNN xuất hiện khi nhà nƣớc đã phát triển đến một giai đoạn nhất định mà ở đó sự phân biệt giữa tài chính công và tài chính tƣ, trong đó tài chính công đã trở nên cần thiết nhƣ một nhu cầu thiết yếu. NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ và đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Nhƣ vậy, NSNN – với ý nghĩa là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nƣớc, ra đời từ rất sớm gắn liền với sự hình thành của nhà nƣớc. Thuật ngữ NSNN đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Trên thực tế, nhiều định nghĩa về NSNN đã đƣợc đƣa ra tùy thuộc vào các góc độ xem xét khác nhau:
* Định nghĩa ngân sách nhà nước về phương diện kinh tế
- Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì NSNN là một văn kiện tài chính trong đó mô tả các khoản thu, chi của chính phủ đƣợc thiết lập hàng năm.
- Từ điển bách khoa toàn thƣ về kinh tế của Pháp định nghĩa: “NSNN là văn kiện đƣợc Nghị viện hoặc hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó các nghiệp vụ tài chính của khu vực công đƣợc dự kiến và cho phép”.
- Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện nghiên cứu Tài chính cho rằng: “Ngân sách đƣợc hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (thu tiền vào) và chỉ tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định
10
(thƣờng là một năm)”.
- Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ (Đại học Kinh tế quốc dân – 2016): “NSNN là phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. NSNN đƣợc đặc trƣng bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu”.
- Giáo trình Quản lý tài chính công (Học viện Tài chính – 2009): “NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính đƣợc huy động cho Nhà nƣớc và sử dụng các nguồn tài chính đó nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc do Hiến pháp quy định”.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy NSNN, trƣớc hết là một khái niệm thuộc phạm trù kinh tế học hay hẹp hơn là tài chính học. Xét từ góc độ này, NSNN đƣợc hiểu là bản dự toán các khoản thu và chi tiền tệ của một quốc gia, đƣợc cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc quyết định để thực hiện trong thời hạn nhất định, thƣờng là một năm. Từ những định nghĩa này cho thấy NSNN chứa đựng hai yếu tố:
Một là, NSNN là bản dự toán thu và chi tiền tệ của quốc gia. Do đó phải đƣợc quốc hội, với tƣ cách là ngƣời đại diện cho toàn thể nhân dân trong quốc gia đó quyết định trƣớc khi chính phủ đem ra thi hành trên thực tế. Hơn thế nữa, quốc hội còn là ngƣời giám sát chính phủ trong quá trình thi hành ngân sách và có quyền phê chuẩn bản quyết toán ngân sách hàng năm do chính phủ đệ trình khi năm ngân sách đã kết thúc.
Hai là, NSNN chỉ có giá trị thực hiện trong thời hạn một năm 12 tháng. Khoảng thời gian này đƣợc pháp luật quy định nhằm giới hạn rõ thời gian thực hiện bản dự toán NSNN và đƣợc gọi là “năm ngân sách” hay “tài khóa”, thực chất là niên độ ngân sách. Ở nƣớc CHDCND Lào, việc soạn thảo dự toán NSNN hàng năm đƣợc chủ trì bởi Bộ tài chính cùng sự phối hợp, hỗ trợ của một số cơ quan nhà nƣớc khác có liên quan nhƣ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Ngân hàng nhà nƣớc Lào, Ủy ban Kế hoạch, Tài chính và Kiểm toán của
11
Quốc hội,… Các cơ quan này, mặc dù có chức năng nhiệm vụ chuyên môn khác nhau do pháp luật quy định nhƣng khi tham gia vào quá trình soạn thảo NSNN thì đều có chung nhiệm vụ là xây dựng một dự toán ngân sách thăng bằng, có tính khả thi và hiệu quả nhất.
* Định nghĩa ngân sách nhà nước về phương diện pháp lý
Không chỉ là thuật ngữ kinh tế, NSNN còn là một khái niệm pháp lý. Khái niệm này hàm chứa nhiều nội dung chính trị - pháp lý quan trọng nhƣ mối tƣơng quan quyền lực giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp trong việc thiết lập và thi hành ngân sách; thủ tục soạn thảo, quyết định và chấp hành ngân sách cũng nhƣ sự phân chia giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong việc kiểm soát quá trình ngân sách.
Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2015 của nƣớc CHDCND Lào, sửa đổi bổ sung một số điều của Luật NSNN 2006 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2016-2017. Đây là đạo Luật quan trọng trong hệ thống pháp luật về tài chính công ở Lào. Theo Luật này thì “NSNN là dự toán về thu - chi của nhà nước đã được Quốc hội thông qua hàng năm. NSNN là trung tâm của hệ thống tài chính quốc gia, là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nhằm đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển”. Về cơ bản, định nghĩa này không có gì khác biệt đáng kể so với quan niệm về NSNN dƣới góc độ kinh tế, tuy vậy nhấn mạnh thêm một số khía cạnh về pháp lý: Thứ nhất, NSNN là do cơ quan lập pháp phê duyệt và đƣợc thực thi theo một trình tự riêng, không hoàn toàn giống với trình tự lập pháp thông thƣờng; Thứ hai, hiệu lực về thời gian của NSNN bao giờ cũng đƣợc xác định trong một thời gian nhất định là một năm, trong khi hiệu lực của các đạo luật thông thƣờng là vô thời hạn hay trong một thời gian rất dài. Nhƣ vậy, về bản chất NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc với các chủ thể trong xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại của cải xã hội, nhằm tập trung một phần nguồn lực tài chính vào trong tay nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các chức năng quản lý của nhà nƣớc. Về hình thức biểu hiện, đó là
12
các dự toán và quyết toán các khoản thu, chi trong quá trình trực hiện chức năng của nhà nƣớc trong một thời gian xác định.
* Định nghĩa về ngân sách nhà nước cấp huyện:
NSNN bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, trong đó ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN. Theo quy định của pháp luật ở Lào, cũng tƣơng tự nhƣ ở Việt Nam, ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND).
Theo Hiến pháp 2015 của nƣớc CHDCND Lào, hệ thống hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Trong đó, hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho quyền và lợi ích nhân dân các bộ tộc Lào, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, thực hiện vai trò xem xét việc thông qua các văn bản pháp luật quan trọng, giải quyết các vấn đề cơ sở địa phƣơng và theo dõi, kiểm tra hoạt động của các cơ quan chính quyền tại địa phƣơng. Ủy ban nhân dân là cơ quan quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng; chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ và Hội đồng nhân dân. Chính quyền địa phƣơng tại Lào đƣợc chia thành 3 cấp: Tỉnh, Huyện và Bản.
- Cấp tỉnh bao gồm: Tỉnh và Thủ đô.
- Cấp huyện bao gồm: Huyện, Thị trấn, Thành phố
- Cấp bản gồm: Bản
Đứng đầu cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh là Tỉnh trƣởng, Thủ đô là Đô trƣởng, cấp huyện là Huyện trƣởng, thành phố là Thành trƣởng, thị xã là Thị trƣởng, cấp bản là Trƣởng bản.
Căn cứ vào hệ thống hành chính nhà nƣớc của Lào, hệ thống NSNN của Lào ở địa phƣơng cũng đƣợc phân chia tƣơng ứng, song không có ngân sách cấp bản (tƣơng đƣơng nhƣ cấp xã ở Việt Nam). Nhƣ vậy, ngân sách cấp huyện vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán cuối cùng trong hệ thống NSNN của nƣớc CHDCND Lào.
13
Nhƣ vậy, có thể hiểu "Ngân sách cấp huyện là một bộ phận của NSNN do UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và do HĐND cùng cấp quyết định, giám sát thực hiện".
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp huyện
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy Nhà nƣớc, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. NSNN cấp huyện chứa đựng tất cả những đặc điểm của NSNN nói chung:
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Luật NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể đƣợc thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan nhƣ Hiến pháp, các Luật thuế,… nhƣng mặt khác, bản thân Luật NSNN cũng đƣợc ban hành bởi Quốc hội và các chỉ tiêu ngân sách do Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nƣớc giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cƣ... NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực thi các chính sách của Chính phủ, các nhiệm vụ quan trọng của chính quyền địa phƣơng.
- NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nƣớc, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nƣớc là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà
14
nƣớc tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nƣớc thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động đƣợc, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. NSNN đƣợc giới hạn thời gian sử dụng, đƣợc quy định nội dung, định mức thu - chi, đƣợc kiểm soát bởi hệ thống thể chế, các tổ chức chính trị xã hội và ngƣời dân...
1.1.3. Vai trò của ngân sách huyện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh trật tự của huyện: Trong các chức năng của Nhà nƣớc, chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà nƣớc, nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nƣớc, tạo điều kiện an toàn để huyện phát triển mọi mặt. Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, NSNN cấp huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý, đồng thời nuôi dƣỡng bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng.
- Là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế địa phương: Để thực hiện tốt các kế hoạch, chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội do cấp tỉnh, cấp Trung ƣơng giao cho, chính quyền cấp huyện cần phải sử dụng các công cụ để điều tiết, định hƣớng. Một trong những công cụ đắc lực đó là ngân sách, thông qua các hoạt động thu - chi ngân sách. Huyện căn cứ vào thế mạnh của địa phƣơng mình để định hƣớng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển, thúc đẩy hoạt động sản xuất – kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời, huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tƣ, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Thuế là một phƣơng tiện đắc lực trong điều tiết vĩ mô kinh tế, huyện có thể sử dụng công cụ này để điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở địa phƣơng theo hƣớng phù hợp với tiềm năng phát triển. Ngoài ra, để có nguồn lực ngân sách dồi
15
dào, huyện cần xây dựng một tiềm lực kinh tế với hệ thống các doanh nghiệp đóng trên địa bàn do cấp huyện quản lý.
- Là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, gìn giữ môi trường: NSNN cấp huyện hỗ trợ thực hiện vai trò này của hệ thống ngân sách quốc gia nhằm xoa dịu những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng. Bản chất của kinh tế thị trƣờng là theo đuổi lợi nhuận tối đa, và đôi khi các cá nhân, doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận mà bất chấp những ảnh hƣởng tiêu cực đến xã hội và môi trƣờng nhƣ: Thất nghiệp, khoảng cách giàu nghèo tăng, ít quan tâm đến ngƣời già, trẻ em, ngƣời tàn tật, buôn lâu, trốn thuế, lừa đảo, chiếm đoạt, môi trƣờng ô nhiễm… Chính quyền cấp huyện là cấp gần dân, sẽ nắm bắt, theo dõi kịp thời và thực thi các biện pháp khắc phục, giải quyết và tất yếu phải sử dụng đến ngân sách của cấp mình. Ngoài ra, chính quyền cấp huyện cũng thƣờng xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của ngƣời dân, cải tạo các sân chơi, khu vui chơi giải trí lành mạnh; sử dụng ngân sách cung cấp các dịch vụ công cộng nhƣ giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe và nâng cao trình độ dân trí cho ngƣời dân.
1.1.4. Hệ thống Ngân sách nhà nước ở nước CHDCND Lào
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của từng cấp ngân sách. Hệ thống NSNN ở Lào đã đƣợc triển khai từ năm 1999 và hiện nay đƣợc thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc sửa đổi số 71/QH, ban hành ngày 16/12/2015. Theo điều 38 của Luật này, hệ thống NSNN gồm có: Ngân sách trung ƣơng (NSTW) và ngân sách địa phƣơng (NSĐP); ngân sách địa phƣơng chia thành 2 cấp: ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. Ở Lào, không có ngân sách cấp bản, làng, xã. Hệ thống NSNN của nƣớc CHDCND Lào hiện nay đƣợc thể hiện trong hình 1.1.
Tổ chức hệ thống NSNN luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy Nhà nƣớc và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng, cung cấp phƣơng tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
16
trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nƣớc các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên mọi vùng của đất nƣớc. Sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nƣớc là tiền đề để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp.
Hình 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc nƣớc CHDCND Lào
Ngân sách Trung ƣơng
Ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách tỉnh; Ngân sách Thủ đô
Ngân sách địa
phương
Ngân sách huyện, Thị trấn, Thành phố
Nguồn: Luật ngân sách nhà nước Lào, 2015
NSTW ở nƣớc CHDCND Lào gồm có thu - chi của các bộ, cơ quan ngang bộ, Mặt trận tổ quốc và các cơ quan đoàn thể cấp Trung ƣơng. NSĐP gồm thu - chi ngân sách của chính quyền địa phƣơng, các Sở, ngành ở cấp tỉnh và cấp huyện. NSĐP có nhiệm vụ thực hiện cân đối các khoản thu và các khoản chi của Nhà nƣớc tại địa phƣơng, cùng NSTW thực hiện vai trò của NSNN, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua việc huy động các khoản thuế theo pháp luật và sử dụng các nguồn quỹ ngân sách, thực hiện phân bổ chi tiêu, NSĐP góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phƣơng, định hƣớng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên địa bàn, vùng lãnh thổ.
Trong đó, NSNN cấp huyện là một bộ phận của NSĐP; dự toán thu, chi NSNN cấp huyện đƣợc lập theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
17
Nhà nƣớc ở cấp huyện bao gồm nhiệm vụ của cấp huyện và nhiệm vụ điều hành kinh tế xã hội của địa phƣơng do huyện quản lý. Theo đó, chính quyền cấp huyện phải chấp hành các quy định của hiến pháp, pháp luật, đồng thời phát huy tính năng động và sáng tạo trong việc khai thác các thế mạnh trên địa bàn huyện để tăng nguồn thu, bảo đảm chi và thực hiện cân đối NSNN của cấp huyện.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý bằng một hệ thống phƣơng pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tƣợng quản lý, tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Quản lý là hoạt động có mục đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng có quan hệ hữu cơ với nhau từ dự báo - kế hoạch hóa - tổ chức thực hiện - động viên phối hợp - điều chỉnh - hạch toán - kiểm tra... Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN và thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nƣớc và đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế, xã hội.
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, do vậy, về bản chất, ngân sách cấp huyện cũng chịu sự tác động của các chủ thể quản lý nhƣ đối với NSNN nói chung, song có sự hạn chế về đối tƣợng và phạm vi áp dụng. Nhƣ vậy: “Quản lý ngân sách cấp huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân sách cấp huyện thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện nhằm đạt được các mục tiêu đã định”.
Quá trình tác động và điều chỉnh của các chủ thể quản lý là:
- Vận dụng các chức năng tài chính để hoạch định chiến lƣợc, kế
hoạch, chính sách, chế độ liên quan đến việc thu, chi ngân sách cấp huyện.
18
- Vận dụng các phƣơng pháp thích hợp tác động đến quá trình thu, chi ngân sách cấp huyện phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế cũng nhƣ điều kiện của từng địa phƣơng.
- Vận dụng các phƣơng pháp thích hợp để thực hiện thanh tra, kiểm tra bảo đảm cho quá trình thu, chi ngân sách cấp huyện đúng pháp luật, chống các hiện tƣợng tiêu cực.
Nhƣ vậy, quản lý ngân sách cấp huyện thể hiện trên những nội dung cơ
bản sau:
- Đối tƣợng quản lý ngân sách cấp huyện là các hoạt động thu, chi của ngân sách cấp huyện và các hoạt động ngân sách diễn ra trên địa bàn thuộc sự quản lý trực tiếp của huyện.
- Phƣơng pháp quản lý ngân sách cấp huyện mang tính khoa học, tổng hợp, gồm nhiều biện pháp khác nhau phục vụ lợi ích chung của quốc gia và cộng đồng.
- Quản lý ngân sách cấp huyện đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế áp dụng một cách phù hợp với điều kiện của từng huyện.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách huyện
- Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu của ngân sách Trung ƣơng.
- Đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách trên địa bàn huyện.
- Nâng cao năng lực điều hành của chính quyền huyện trong việc thực
hiện các mục tiêu phát triển KTXH.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách huyện
- Chấp hành Luật ngân sách Nhà nước: Tất cả các khoản thu - chi đều phải có chứng từ xuất nhập tiền. Nó phản ánh tính chính xác, công minh, rõ ràng. Các khoản thu - chi đều phải có trong kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách đã đƣợc HĐND, UBND các cấp thông qua. Các khâu trong chu trình NSNN khi triển khai thực hiện phải đặt dƣới sự kiểm tra, giám sát của HĐND các cấp.
19
- Cân đối thu - chi ngân sách huyện: NSNN đƣợc lập và thu - chi ngân sách phải đƣợc cân đối. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp. UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn NSNN bằng cách đƣa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi chƣa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
- Công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách Nhà nước: Các khoản thu - chi NSNN đều đƣợc xác định bằng số liệu chứng từ ghi sổ, quyết định, văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu - chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả.
- Rõ ràng, trung thực, chính xác: Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi ngƣời dân có thể nhìn nhận đƣợc chƣơng trình hành động của chính quyền địa phƣơng và chƣơng trình này phải đƣợc phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính ở địa phƣơng. Nguyên tắc này đòi hỏi NSNN phải đƣợc xây dựng rành mạch, có hệ thống, các khoản thu - chi đều phải có trong kế hoạch tránh việc thu sai, chi sai gây thất thoát NSNN.
- Chịu trách nhiệm: Giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách nhiệm về các quyết định về ngân sách của mình. Trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên về trách nhiệm đối với công chúng, đối với xã hội. Quy trách nhiệm yêu cầu phải phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị, chính quyền các cấp trong thực hiện NSNN theo kết quả công việc đạt đƣợc.
1.2.4. Bộ máy quản lý ngân sách huyện
- HĐND huyện: Là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, có nhiệm vụ quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu - chi ngân sách địa phƣơng và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phƣơng; quyết định các chủ trƣơng, biện pháp triển khai
20
thực hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã đƣợc HĐND quyết định.
- UBND huyện: Là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc HĐND cùng cấp và cơ quan Nhà nƣớc cấp trên. UBND huyện có nhiệm vụ lập dự toán thu - chi NSNN trên địa bàn; dự toán thu - chi ngân sách địa phƣơng, phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phƣơng; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết trình HĐND huyện quyết định và báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính tỉnh; đồng thời tổ chức thực hiện ngân sách ở địa phƣơng.
Hình 1.2: Bộ máy quản lý ngân sách huyện
HĐND huyện
UBND huyện
Kho bạc nhà nƣớc huyện Phòng Tài chính huyện Chi cục thuế huyện
Nguồn: Luật ngân sách nhà nước nước CHDCND Lào, 2015
- Phòng Tài chính huyện: Là đơn vị chuyên môn trực thuộc UBND huyện, có chức năng tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật. Phòng Tài chính huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý ngân sách.
21
- Chi cục Thuế huyện: Là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Kho bạc Nhà nước huyện: Là cơ quan trực Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về quỹ NSNN và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý trên địa bàn huyện.
1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.5.1. Quản lý thu ngân sách cấp huyện
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong qua trình nhà nƣớc dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dƣới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của nhà nƣớc. Thu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản tiền đƣợc tập trung vào nhà nƣớc để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nƣớc. Quản lý thu NSNN đƣợc hiểu là quá trình nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản ngoài thuế nhằm đảm bảo tính công bằng, khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, điều tiết sản xuất, tiêu dùng.
Theo Luật NSNN 2015 của Lào (Điều 15, 16, 17, 18, 19 Luật NSNN 2015), thu NSNN gồm có 4 nguồn sau (1); Nguồn thu từ thuế (thuế tiếp và thuế gián tiếp); (2) Nguồn thu không phải từ thuế; (3) Nguồn thu từ các khoản viện trợ không hoàn lại; (4) Nguồn thu từ sự đóng góp của tổ chức – xã hội.
- Nguồn thu từ thuế bao gồm có thuế trực tiếp và thuế gián tiếp:
+ Thuế trực tiếp: Thuế lãi suất (tƣơng tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam); Thuế thu nhập (tƣơng tự thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam); Thuế khoán (tƣơng tự thuế môn bài của Việt Nam); Thuế môi trƣờng; đồng thời phí và lệ phí cũng đƣợc xếp vào nhóm thuế trực tiếp; và các khoản thu khác.
22
+ Thuế gián tiếp: Thuế giá trị gia tăng; Thuế tiêu thụ; Thuế sử dụng tài
nguyên môi trƣờng; Thuế xuất – nhập khẩu; và các khoản thu khác…
- Nguồn thu không phải từ thuế gồm: Tiền cho thuê; Tiền tô nhƣợng; Tiền đƣờng hàng không; Tiền chia lợi nhuận; Lãi suất cho vay; Xử lý, bán tài sản tích thu; và các khoản thu khác.
- Thu từ các khoản viện trợ không hoàn lại gồm 2 nguồn bằng hình thức tiền mặt và vật chất: các khoản viện trợ không hoàn lại từ chính phủ nƣớc ngoài; các khoản viện trợ không hoàn lại các tổ chức quốc tế.
- Nguồn thu từ sự đóng góp của xã hội bao gồm: Thu từ bảo hiểm xã
hội; Thu từ đóng góp của xã hội và các khoản thu khác.
Điều 42, khoản b) Luật NSNN năm 2015 của Lào quy định các nguồn
thu vào NSNN cấp huyện bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ, thuế lãi suất và tiền chia lợi nhuận
đơn vị doanh nghiệp do cấp huyện quản lý;
- Thuế thu nhập, thuế đầu thầu, thuế tem do huyện quản lý;
- Phí, lệ phí sử dụng đất đai (thuế đất đai), tiền thuê đất đai, tiền giao
quyền sử đụng đất đai do huyện quản lý;
- Thu từ tô nhƣợng khai thác cát sỏi, đất đen, đất đỏ do huyện quản lý;
- Tiền thuê nhà, đất đai và tài sản khác của NN do cấp huyện quản lý;
- Thu từ phí và lệ phí các dịch vụ chuyên môn do cấp huyện quản lý;
- Thu từ xử lý phạt và bán tài sản tịch thu do cấp huyện quản lý;
- Thu từ các huy động vốn và sự quyên góp cá nhân và các tổ chức do
cấp huyện quản lý;
- Các nguồn thu khác do tỉnh, thủ đô giao cho.
1.2.5.2. Quản lý chi ngân sách cấp huyện
Nếu nhƣ quá trình thu là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách thì chi ngân sách là quá trình sử dụng ngân sách. Chi ngân sách mặc dù ngƣợc lại
23
với quá trình thu nhƣng lại chịu sự điều khiển của quá trình thu (không thể chi nhiều trong khi thu ít và ngƣợc lại) đồng thời, lại tạo thêm nguồn thu (đầu tƣ ngân sách nhàn rỗi vào các cơ sở sản xuất, kinh doanh). Chi ngân sách là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nƣớc và cụ thể là chính quyền cấp huyện.
Một số yêu cầu cần đạt đƣợc trong quá trình chi ngân sách ở Lào:
Thứ nhất, thực hiện chi ngân sách đúng dự toán, tiết kiệm, hiệu quả.
Thứ hai, xem xét, đánh giá tính hiệu quả của chi ngân sách dựa trên hệ
thống chỉ tiêu, chỉ số bao gồm cả định tính và định lƣợng.
Các nhiệm vụ chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư nhà
nước (Điều 20 Luật NSNN 2015)
- Chi thƣờng xuyên gồm có: (1) Chi phục vụ bộ máy nhà nƣớc (chi tiền lƣơng, tiền thƣởng; Tiền chế độ và hỗ trợ; Chi điều hành và mua sắm phục vụ bộ máy nhà nƣớc; chi điều tiết và khuyến khích); (2) Chi các khoản tài chính khác mà chính phủ, chính quyền phụ trách (Tiền nghĩa vụ cho cơ quan quốc tế; Chi trả lãi suất; Chi vào quỹ dự trữ nhà nƣớc và các khoản chi khác…).
- Chi đầu tƣ nhà nƣớc là sử dụng vốn từ NSNN có nguồn vốn, vay vốn và hỗ trợ vào đầu tƣ cơ sở hạ tầng, mua, đầu tƣ hoặc góp vốn doanh nghiệp chi mua tài sản cổ định có hạn sử dụng một năm trở lên.
Các nhiệm vụ chi của ngân sách huyện bao gồm (Điều 43 - Luật NSNN
số 71 năm 2015):
- Chi cho việc điều hành cơ quan nhà nƣớc, mặt trận tổ quốc và đoàn
thể cấp huyện (chi thƣờng xuyên);
- Đầu tƣ của nhà nƣớc do cấp huyện quản lý (chi đầu tƣ phát triển);
- Chi tiền dự trữ cấp tỉnh giao cho huyện quản lý;
- Các khoản chi khác theo luật quy định;
24
1.2.5.3. Quản lý chu trình ngân sách nhà nước huyện
Hình 1.3: Chu trình ngân sách nhà nƣớc huyện
Lập dự toán NSNN huyện
Chấp hành NSNN huyện
Quyết toán NSNN huyện
Nguồn: Tác giả xây dựng
Bước 1: Lập dự toán ngân sách huyện
* Yêu cầu của việc lập dự toán ngân sách huyện:
- Phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng;
- Bố trí hợp lý các nhu cầu chi tiêu đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện, đồng thời góp phần xây dựng địa phƣơng phát triển.
- Phải lập theo đúng mục lục NSNN và biểu mẫu quy định của cơ quan
tài chính.
* Căn cứ lập dự toán ngân sách huyện:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh; chỉ tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên.
- Các quy định về thuế, chế độ thu; tiêu chuẩn định mức chi do cấp có thẩm quyền quyết định; các chế độ chính sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán thu chi ngân sách. Trƣờng hợp cần sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, định mức, phải đƣợc nghiên cứu và ban hành trƣớc thời điểm lập dự toán ngân sách.
- Những quy định về phân cấp quản lý KT-XH, phân cấp quản lý ngân
sách giữa tỉnh và huyện.
25
* Nội dung dự toán ngân sách huyện: Dự toán ngân sách huyện gồm 02 phần: dự toán thu ngân sách huyện và dự toán chi ngân sách huyện; dự toán chi tiết thu – chi theo chƣơng, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục NSNN.
* Phân bổ, giao ngân sách huyện: Sau khi huyện nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu - chi ngân sách của UBND tỉnh, Phòng Tài chính có tránh nhiệm giúp UBND trình HĐND huyện quyết định dự toán thu - chi ngân sách huyện, phƣơng án phân bổ ngân sách cấp huyện; UBND có tránh nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính Dự toán ngân sách huyện và Dự toán phân bổ ngân sách huyện đã đƣợc HĐND huyện quyết định. Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện quyết định giao nhiệm vụ thu - chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện; nhiệm vụ thu - chi.
* Điều chỉnh dự toán ngân sách: Khi có một số đơn vị dự toán phải điều chỉnh, các đơn vị này phải điều chỉnh dự toán ngân sách của mình (chủ động hoặc theo yêu cầu của cơ quan tài chính cùng cấp hay cơ quan tài chính cấp trên), lập dự toán ngân sách điều chỉnh gửi cơ quan tài chính cấp trên hoặc cùng cấp, cơ quan kế hoạch và đầu tƣ. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm báo cáo UBND.
Bước 2: Chấp hành dự toán ngân sách huyện:
Sau khi dự toán ngân sách huyện đƣợc phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu (từ ngày 01/01/năm ngân sách hiện hành) thì việc thực hiện NSNN huyện đƣợc tiến hành. Công tác chấp hành dự toán ngân sách huyện gồm các hoạt động sau:
* Tổ chức thực hiện thu ngân sách huyện
Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp NSNN của các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ phải nộp ngân sách, cơ quan thu kiểm tra, xác định số thuế và các khoản phải nộp ngân sách và ra thông báo thu ngân sách gửi đối tƣợng nộp.
Nếu hết thời hạn nộp tiền trong thông báo thu ngân sách mà tổ chức, cá nhân vẫn chƣa thực hiện nghĩa vụ nộp thì cơ quan thu đƣợc quyền yêu cầu
26
ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc trích số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân đó để nộp ngân sách hoặc áp dụng các biện pháp tài chính khác để thu ngân sách.
Phƣơng thức thu NSNN: Toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nƣớc trừ các khoản nhƣ phí, lệ phí, thuế hộ kinh doanh không cố định.. do cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nƣớc trong thời hạn quy định:
* Tổ chức chi ngân sách cấp huyện:
- Chi chuyển giao từ ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách cấp
dƣới và các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách cấp huyện.
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện chi trả cho các đơn vị sử
dụng ngân sách cấp huyện trên cơ sở dự toán của các đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí
của các đơn vị sử dụng ngân sách huyện trực thuộc.
Trong quản lý chi ngân sách nói chung và NSNN huyện nói riêng, yêu cầu cơ bản là phải đảm bảo các khoản chi đƣợc hợp lý, đầy đủ và kịp thời. Muốn vậy, đối với chi NSNN cũng nhƣ chi ngân sách cấp huyện cần thực hiện những nguyên tắc sau:
+ Khoản chi đƣợc cấp phát trong dự toán.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.
+ Đƣợc chủ tài khoản hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền quyết định chi.
+ Trƣờng hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân sách cấp huyện để đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, phƣơng tiện làm việc … phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định.
Trong quá trình chấp hành ngân sách cấp huyện, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thực hiện hoặc phát sinh những công việc đột xuất nhƣ chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt,…khiến số thu và chi biến động hơn so với dự toán thì UBND cấp huyện trình HĐND cấp
27
huyện xem xét, điều chỉnh dự toán ngân sách cấp huyện và báo cáo UBND cấp tỉnh.
* Theo dõi, giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách cấp huyện: Kiểm tra hoạt động của các cơ quan chức năng nhƣ Khoa bạc Nhà nƣớc, cơ quan thuế, cơ quan thanh tra tài chính, bộ phận tài chính các xã thuộc huyện quản lý
Bước 3: Quyết toán ngân sách huyện:
Quyết toán ngân sách cấp huyện là khâu cuối cùng trong một chu trình quản lý ngân sách, là việc xem xét của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về tính hợp pháp của kết quả thu chi đạt đƣợc sau một năm ngân sách đối với các cơ quan, đơn vị cấp dƣới. Đối với ngân sách cấp huyện, thông qua quyết toán, toàn bộ kết quả hoạt động thu, chi ngân sách cấp huyện trong một năm sẽ đƣợc đánh giá tổng hợp, qua đó thấy đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm, rút ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho những năm ngân sách tiếp theo.
Nội dung công tác quyết toán ngân sách cấp huyện được thể hiện:
- Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách từ báo cáo của các đơn vị, bộ phận tài chính gửi đến; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu, chi NSNN huyện, trình UBND cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính, đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn.
- Sau khi đƣợc HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND cấp huyện báo cáo
bổ sung quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính.
- Sở Tài chính tiếp tục thẩm định, tổng hợp quyết toán thu, chi ngân sách huyện để lập quyết toán thu, chi ngân sách tỉnh và trình các cơ quan chức năng theo luật định.
Quyết toán ngân sách huyện phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ
bản sau:
+ Về số liệu: đảm bảo chính xác, trung thực, đầy đủ.
28
+ Về nội dung: Báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung trong
dự toán giao và đúng theo mục lục NSNN.
+ Về trách nhiệm: Kho bạc Nhà nƣớc cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi phòng Tài chính huyện. Thủ trƣởng các đơn vị sử dụng ngân sách huyện phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ.
1.2.5.4. Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện
Việc tiến hành kiểm tra, giám sát ngân sách cấp huyện là vô cùng quan trọng; đồng thời UBND cấp trên, các cơ quan chức năng, các cơ quan bảo vệ pháp luật sẵn sàng vào cuộc khi có dấu hiệu để tìm ra, ngăn chặn, xử lý những sai phạm... từ đó làm cho ngân sách huyện hoạt động theo đúng quỹ đạo, hiệu quả, nền tài chính lành mạnh. Hình thức kiểm tra, giám sát bao gồm:
- Kiểm tra, giám sát định kỳ: Đó là việc kiểm tra, giám sát của các cơ
quan, đơn vị chức năng theo kế hoạch nhất định.
- Kiểm tra, giám sát đột xuất: Đó là việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan, đơn vị chức năng một cách đột xuất, thƣờng khi có các sự việc xảy ra hoặc có đơn thƣ khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý ngân sách huyện.
- Kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên: Đây là công tác kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên trong quá trình hoạt động của ngân sách cấp huyện. Công tác kiểm tra, giám sát thƣờng gắn với các cơ quan chủ quản của ngân sách huyện nhƣ ngành tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc, Thuế...
Ngoài các bƣớc nêu trên trong chu trình ngân sách, phân tích và đánh giá việc chấp hành ngân sách huyện là một hoạt động cần thiết cho sự phát triển của ngân sách huyện, việc phân tích và đánh giá thƣờng xuyên thông qua các báo cáo sơ kết, tổng kết về tài chính ngân sách; thông qua các hội
29
nghị giao ban, hội thảo chuyên đề, thông qua các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán ngân sách.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện
1.2.6.1. Nhân tố chủ quan:
- Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công tác quản lý NSNN cấp huyện: Lãnh đạo địa phƣơng phải nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý NSNN và hiểu rõ nguồn gốc của ngân sách huyện và phải đƣợc quản lý đầy đủ, toàn diện ở tất cả các khâu: Lập dự toán ngân sách, chấp hành, quyết toán ngân sách, kiểm tra và thanh tra ngân sách.
- Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện: Trình độ quản lý của con ngƣời là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công, chất lƣợng của công tác quản lý ngân sách. Trình độ và phƣơng pháp quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý có tác động rất lớn đến hiệu quả của công tác quản lý nói chung và quản lý ngân sách nói riêng. Nếu trình độ quản lý tốt và phƣơng pháp quản lý khoa học thì hiệu quả quản lý sẽ rất cao và ngƣợc lại.
- Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN cấp huyện: Để thực hiện chức năng quản lý NSNN theo nhiệm vụ đƣợc giao, cần phát triển hệ thống thông tin và nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của huyện. Nếu hệ thống thông tin và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách tốt thì hiệu quả quản lý ngân sách cũng sẽ đạt kết quả tốt và ngƣợc lại.
1.2.6.2. Nhân tố khách quan:
- Cơ chế quản lý tài chính: tạo hành lang pháp lý, giúp cho quá trình hình thành, tạo lập sử dụng các nguồn lực tài chính phục vụ tất cả các lĩnh vực ngân sách phải đảm bảo, là công cụ điều phối các nguồn lực, đảm bảo hài hòa, cân đối và công bằng, hợp lý trong công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý ngân sách nói riêng, giúp thực hiện nguyên tắc thu đúng và đầy đủ,
30
chi tiêu tiết kiệm, hạn chế tình trạng sử dụng ngân sách lãng phí, thất thoát, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.
- Nhân tố chính trị xã hội và trình độ phát triển kinh tế của địa phương: Trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phƣơng không có sự biến động lớn thì nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN ổn định. Khi nền kinh tế, chính trị xã hội bất ổn định thì nguồn thu NSNN trên địa bàn bị ảnh hƣởng, nhiệm vụ chi cho phát triển kinh tế, chi cho đảm bảo an ninh quốc phòng và giải quyết các vấn đề xã hội phải thay đổi theo chiều hƣớng khác. Khi nền kinh tế càng phát triển khả năng tích luỹ của nền kinh tế càng lớn, khả năng chi cho đầu tƣ phát triển càng cao. Nhƣ vậy cơ chế quản lý NSNN cũng vì thế mà phải thay đổi cho phù hợp.
- Nhân tố hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế có vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý NSNN. Trong phạm vi một địa phƣơng, nếu nhƣ thị trƣờng trao đổi hàng hoá đƣợc thông thoáng thì vùng nghèo hơn (ít vốn, đông dân) trở nên rất hấp dẫn đối với đầu tƣ và có thể sử dụng nội lực của mình để tăng trƣởng nhanh hơn những khu vực có thu nhập cao, dẫn đến thúc đẩy kinh tế trên phạm vi toàn địa phƣơng. Nếu không, nhà nƣớc phải trích một phần lớn ngân sách ra bù đắp, hỗ trợ vùng nghèo, chậm phát triển, đời sống dân cƣ khó khăn. Điều này về lâu dài ảnh hƣởng xấu đến tính chủ động trong huy động ngân sách của các khu vực nghèo, tạo ra sự ỷ lại, trông chờ vào ngân sách cấp trên, trong khi tạo gánh nặng thuế cho khu vực phát triển nhằm bù đắp cho các địa bàn nghèo. Hội nhập kinh tế quốc tế đƣa đến cho các địa phƣơng nhiều cơ hội nhƣng cũng đặt ra không ít thách thức, khó khăn cần khắc phục. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động quản lý ngân sách cũng cần đƣợc quan tâm, chú trọng và đổi mới theo mô hình quản lý ngân sách mới tiên tiến, hiệu quả của các nƣớc phát triển trên thế giới.
31
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nƣớc tại một số địa phƣơng ở Lào và Việt Nam – bài học tham khảo cho huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak, nƣớc CHDCND Lào
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện MounLa
PaMouk tỉnh Champasak, Lào
Huyện MounLa PaMouk tỉnh ChamPaSak nhiều năm qua đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trọng tâm, trong đó đã tập trung phấn đấu hoàn thành vƣợt mức dự toán thu thuế đƣợc giao. Chi cục thuế Huyện là cơ quan chủ trì trong việc thực hiện dự toán thu NSNN hàng năm, cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo của HĐND, UBND Huyện, Cục thuế Huyện, hợp giữa các ngành, sự hợp tác, sẻ chia của các cộng đồng doanh nghiệp với phƣơng châm “Minh bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới”, Chi cục thuế Huyện thực hiện nộp ngân sách ngay từ những ngày đầu năm, tuyên truyền, hỗ trợ các đơn vị, cá nhân nộp thuế tại tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực; triển khai quyết liệt các khoản thu thuế. Thành lập các đoàn công tác kiểm tra đôn đốc thu thuế, kiểm tra quyết toán thuế tại các đơn vị, kiểm tra hoàn thuế, kiểm tra hoá đơn tại nhiều đơn vị, góp phần truy thu thuế, tăng thu ngân sách huyện Moun La Pa Mouk tỉnh Cham Pa Sak. Huyện đã tập trung cao cho công tác chi trả đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm. Trong công tác điều hành chi ngân sách, UBND huyện đã tích cực phối hợp, kết hợp với các cơ quan thuế, kho bạc nhà nƣớc huyện quản lý chặt chẽ việc thực hiện thu - chi ngân sách, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý, điều hành ngân sách trên địa bàn huyện.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Pakse tỉnh
Champasak, Lào
Huyện Pakse là huyện thủ đô trong các huyện của tỉnh Champasak nằm theo hai bên bờ của song Sê Đôn chạy ra song Mekong, có diện tích khoảng 180 km2, phía bắc giáp huyện Sanasombun, phía đông giáp huyện Bachieng, phía nam giáp huyện Pathunphone và phía tây giáp song Mekong đối điện huyện Phonthong, có dân số 87.000 ngƣời (thông kê 2015), có 42
32
bản làng, những kết quả về phát triển KT – XH của huyện một phần nhờ công tác quản lý tài chính ngân sách của huyện sau đây:
Trong năm 2018 phòng Tài chính huyện Pakse đã tập trung huy động, thúc dẩy công tác thu ngân sách trên toàn huyện, cùng với các bộ phận đã liên quan theo dõi sự phát triển các đơn vị kinh doanh, đăng ký – gia hạn đăng ký và nâng cao mức thu thuế trên địa bàn huyện cho phù hợp với thực tế. Phối hợp với các chính quyền của bản làng và kết nối với nhân viên tài chính của bản làng đã thực hiện thu ngân sách, tìm kiếm nguồn thu tiềm năng nhằm tăng thu nhập cho bản làng.
Để đảm bảo thực hiện kế hoạch chi ngân sách của năm 2018 theo kế hoạch phát triển KT – XH, kế hoạch chi ngân sách mà HĐND đã phê duyệt nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển liên tục, sản xuất hàng hóa tốt hơn, các cơ quan cấp huyện và bản làng có trách nhiệm trong quản lý ngân sách.
Thƣc hiện nghiêm túc thu theo dự toán NSNN mà HĐND đã phê duyệt; đồng thời thực hiện chi theo quy định của Luật NSNN, thực hiện theo mục lục NSNN, hệ thống kế toán của kho bạc nhà nƣớc để thống nhất và tuân thủ luật kế toán trên địa bàn huyện. Ƣu tiên chi tập trung vào tiền lƣơng của các bộ công chức để đảm bảo hoạt động công tác cho bộ máy của Đảng – Nhà nƣớc và các đoàn thể. Các phòng ban đã chủ động quản lý và chỉ đạo công tác chi ngân sách theo trách nhiệm của mình theo kế hoạch ƣu tiên của chính phủ và cơ cấu của công tác chi đƣợc HĐND phê duyệt, đảm bảo phân bổ cho đơn vị ngân sách mới đƣợc thành lập có thể hoạt động thƣờng xuyên, tuyệt đối không chi ngoài kế hoạch NSNN trên tinh thần tiết kiệm.
Bài học đã rút ra trong quản lý NSNN của huyện Pakse tỉnh Champasak nƣớc CHDCND Lào cho thấy cần thúc đẩy động viên, khai thác nguồn thu ở các bản làng quản lý và giao cho các bản làng tự thu có thể làm cho khoản thu tăng lên, phối hợp với ủy ban thúc đẩy thu ngân sách; tăng cƣờng kiểm tra của cấp tỉnh đối với các đơn vị kinh doanh mà Bộ tài chính cùng cục thuế đã giao phó, nâng cao mức thuế và tổ chức kiểm tra hóa đơn nộp tiền các đon vị làm kinh doanh, kiểm tra hóa đơn của đơn vị thuế tại
33
huyện. Phần lớn cán bộ công chức thực hiện nhiêm vụ tốt, có cách thức trong công tác thu rất tốt. Phối hợp với chính quyền và cán bộ tài chính của bản làng để thu thập thông và thu nhập thuộc bản làng thƣờng xuyên và thực hiện công tác chi đạt đƣợc 100% của kế hoạch đã phê duyệt.
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Saysettha,
thủ đô Viêng chăn, nước CHDCND Lào
Huyện Saysettha là một trong 9 huyện của thủ đô Viêng chăn, tổng diện tích 14.503 ha. Phía đông giáp huyện Saythany, phía tây giáp huyện Sysattanak, phía bắc giáp huyện Chanthabuli và phía nam giáp giáp huyện Hatsaiphong. Tổng dân số là 114.422 ngƣời, có 19.277 hộ gia đình và 20.783 căn nhà. Huyện Saysettha có hai vùng có tính chất khác nhau là: vùng trong nội thành có 17 bản làng, vùng ngoại thành có 31 bản làng. Tỉ lệ cƣ trú dân số là 756 ngƣời/km2. Cuộc sống của nhân dân và mức sống khác nhau.
Huyện Saysettha có thế mạnh về thƣơng mại, dịch vụ, và là trung tâm của chính trị, an ninh – quốc phòng, kinh tế - xã hội vị trí rất quan trọng là nơi cứ trú của các lãnh đạo Đảng – Nhà nƣớc, cơ quan quan trọng của đất nƣớc nhƣ: quảng trƣờng quốc gia, quốc hội, Bộ quốc phòng, trung tâm công nghệ thông tin và khu du lịch đầm lầy That Luổng v..v…
Công tác quản lý thu – chi ngán sách của huyện Saysettha thủ đô Viêng
Chăn nƣớc CHDCND Lào.
+ UBND huyện Saysettha, nói chung phòng Tài chính huyện Saysettha đã sử dụng công cụ quản lý thu, nhất là Luật NSNN, Luật hải quan, Luật thuế, Luật về đất đai, quy định về thuế của chủ tịch thủ đô Viêng Chăn và các văn bản khác đã liên quan trong quản lý công tác thu ngân sách.
+ Quản lý hoạt động thu ngân sách của các cán bộ công chức tài chính của huyện nắm đƣợc đƣờng lối, chính sách của và mục tiêu chung của huyện, phải nắm đƣợc luật, quy định để có khả năng và quan điểm chính trị vừng chắc, không lợi dụng chức vụ tham ô tham nhũng, tập trung vào nhiệm vụ
34
công tác, phấn đấu con số chỉ tiêu mà thủ đô đã giao cho tăng lên mỗi năm và quản lý công thu – chi ngân sách đạt đƣợc kế hoạch đặt ra.
+ Nắm bắt các nguồn thu chi ngân sách, tiến hành kiểm tra giám sát các doanh nghiệp kinh doanh, đơn vị kinh doanh là nền tảng cho các nguồn thu của huyện.
Kết quả công tác thu – chi của huyện Saysettha thủ đô Viêng Chăn có nhiều nhân tố nhƣng nhân tố quan trong và quyết định là do cán bộ công chức tài chính tích cực thực hiện nhiệm vụ quản lý đơn vị doanh nghiệp. Đó là nguồn thu chính của ngân sách huyện làm cho việc quản lý thu – chi ngân sách đúng theo hệ thống và đầy đủ.
1.4.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở Huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai, Việt Nam
Mặc dù còn những khó khăn nhất định trong thực hiện nhiệm vụ, nhƣng đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp ủy, chính quyền, huyện Mƣờng Khƣơng những năm qua luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Kho bạc nhà nƣớc huyện luôn tranh thủ và nắm bắt kịp thời sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, sự lãnh đạo của Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Lào Cai và sự phối hợp với các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn huyện để xây dựng chƣơng trình công tác, kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ sát với tình hình thực tế địa phƣơng; phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Kho bạc nhà nƣớc Mƣờng Khƣơng luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối tiền, tài sản của Nhà nƣớc giao cho đơn vị quản lý, thực hiện đúng, nghiêm ngặt quy trình nghiệp vụ, mở đầy đủ các loại sổ sách, ghi chép. Triển khai áp dụng công nghệ tin học vào nghiệp vụ chuyên môn.
Thực hiện nhiệm vụ năm 2019, Kho bạc nhà nƣớc Mƣờng Khƣơng đã làm tốt công tác quản lý điều hành quỹ Ngân sách nhà nƣớc, luôn đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu thanh toán, chi trả ngân sách nhà nƣớc
35
và các đơn vị giao dịch. Trong công tác thu Ngân sách nhà nƣớc, Kho bạc nhà nƣớc Mƣờng Khƣơng đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan, tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mƣờng Khƣơng tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tƣợng nộp thuế, tổ chức hạch toán kịp thời số thu vào ngân sách nhà nƣớc theo quy định. Bên cạnh đó, công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà nƣớc, Kho bạc đã phối hợp với Phòng Tài chính - kế hoạch Huyện cân đối nguồn để đảm bảo Chi trả, thanh toán kịp thời cho các đơn vị sử dụng ngân sách và thực hiện thu hồi, tiết kiệm chi, cắt giảm các khoản chi tiêu theo quy định; phục vụ chi trả đáp ứng kịp thời các khoản lƣơng cho các đơn vị. Kết quả năm 2019, chi ngân sách nhà nƣớc đạt 337 tỷ 414 triệu đồng (trong đó chi ngân sách trung ƣơng đạt 17 tỷ 417 triệu đồng, chi ngân sách Tỉnh đạt 41 tỷ 785 triệu đồng, chi ngân sách Huyện đạt 209 tỷ 817 triệu đồng, chi ngân sách xã đạt 68 tỷ 395 triệu đồng). Thông qua việc kiểm soát chặt chẽ hoạt động chi của các đơn vị đã góp phần quản lý tốt ngân sách nhà nƣớc, phòng chống tham nhũng.
Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện tốt, Kho bạc nhà nƣớc Mƣờng Khƣơng thƣờng xuyên phối hợp với các chủ đầu tƣ, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn trong kiểm soát thanh toán, kịp thời báo cáo với các cấp chính quyền địa phƣơng và Kho bạc Nhà nƣớc Tỉnh Lào cai để có hƣớng chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ giải ngân; đồng thời tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nƣớc, thực hiện công khai, minh bạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi.
Kho bạc Nhà nƣớc Huyện Mƣờng Khƣơng luôn chú trọng thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trên các mặt nghiệp vụ kho bạc nhà nƣớc, đảm bảo tập trung, thống nhất, thực hiện trên nền tảng hệ thống thông tin hiện đại (TABMIS). Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý an toàn kho quỹ, đảm bảo tuyệt đối an toàn Tiền và tài sản của Nhà nƣớc do kho bạc quản lý; thực hiện nghiêm quy trình thu, chi tiền mặt với khách hàng, kiểm kê kho quỹ hàng ngày; phát hiện và ngăn chặn kịp thời tiền giả trong giao dịch với khách hàng. Đặc biệt là Kho bạc nhà nƣớc Mƣờng Khƣơng đã thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, không gây
36
phiền hà cho khách hàng, kịp thời giải quyết những vƣớng mắc phát sinh trong quá trình giao dịch. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, chú trọng công tác bồi dƣỡng đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức vững vàng, đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ chính trị đƣợc Đảng và Chính phủ giao. Đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn đạo đức, lối sống của cán bộ, công nhân viên chức trong đơn vị; thống nhất ý chí và hành động, quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị đƣợc giao.
1.4.5. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương, Việt Nam
Tại huyện Ninh Giang, khi UBND giao dự toán, các cơ quan tham mƣu xác định và quản lý nguồn thu là nhiệm vụ quan trọng giúp cho địa phƣơng đảm bảo nguồn chi. Thành lập Hội đồng đấu giá đất ở, xây dựng lực lƣợng ủy nhiệm thu thuế cho UBND xã, thực hiện công khai quy trình thu tại trụ sở UBND, đài truyền thanh về số hộ kinh doanh, mức thuế để dân biết tham gia giám sát đảm bảo đóng góp công bằng, động viên, nhắc nhở các hộ nộp thuế, coi đó là tiêu chuẩn thi đua ghi nhận khen thƣởng danh hiệu đơn vị, thôn xóm và gia đình văn hóa. Nhờ đó, Ninh Giang vƣợt thu hàng năm; cụ thể năm 2017 tổng thu ngân sách huyện là 81.150,0 triệu đồng, đạt 125% dự toán giao và bằng 104,5% so với năm 2016; năm 2018 tổng thu ngân sách huyện là 87.460,0 triệu đồng, đạt 128% dự toán giao và bằng 107,7% so với năm 2017.
Trong điều hành chi ngân sách, cấp ủy, chính quyền các cấp đã chỉ đạo sát sao, chặt chẽ và các cơ quan chuyên môn tăng cƣờng hƣớng dẫn kiểm tra, giám sát chi bám sát dự toán, bảo đảm cân đối, tích cực. Chi đầu tƣ phát triển đƣợc bảo đảm, chi thƣờng xuyên tiết kiệm, hiệu quả ở huyện và cơ sở, đáp ứng chi đột xuất của huyện, cơ sở, tạo điều kiện cho các cấp hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đƣợc giao.
37
1.4.6. Bài học tham khảo cho quản lý ngân sách nhà nước của huyện
Phathum Phone, tỉnh Champasack, Lào
Một là, Quản lý thu, chi NSNN cần kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi ngân sách, kìm hãm sự gia tăng quá mức nhu cầu chi từ ngân sách; cần coi trọng các khoản chi kích hoạt sự đầu tƣ của khu vự tƣ và đảm bảo phân phối công bằng xã hội.
Hai là, Kiểm tra quyết toán thu, chi rất chú trọng đến hiệu quả của công tác quản lý thu, chi NSNN. Quá trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán NSNN đều đƣợc quan tâm chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu cuối cùng.
Ba là, Cần phải tăng cƣờng sự lãnh, chỉ đạo của HĐND, UBND và đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành liên quan trong công tác quản lý thu- chi NSNN; huyện thực hiện quản lý NSNN theo Luật NSNN và các văn bản hƣớng dẫn.
Bốn là, Phải coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho
việc lập dự toán ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội
Năm là, Mạnh dạn phân cấp quản lý ngân sách cho các cấp chính quyền
địa phƣơng trên cơ sở thống nhất chính sách, chế độ theo quy định.
Sáu là, Thực hiện các biện pháp quản lý ngân sách xuyên suốt chu trình
quản lý NSNN lập, chấp hành, quyết toán thanh, kiểm tra.
38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Qua nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác quản lý NSNN cấp huyện ở trong chƣơng 1 của Luận văn, tác giả cũng đã khái quát tình hình quản lý NSNN cấp huyện ở nƣớc CHDCND Lào, dựa trên Luật NSNN sửa đổi, bổ sung năm 2015 của Lào.
Cùng với đó tác giả đã hệ thống hóa những lý luận về công tác quản lý NSNN nói chung và công tác quản lý NSNN cấp huyện nói riêng; Trong đó, luận văn đã xây dựng 4 nội dung của quản lý NSNN cấp huyện bao gồm: (1) Quản lý thu ngân sách huyện; (2) Quản lý chi ngân sách huyện; (3) Quản lý chu trình ngân sách; (4) Thanh kiểm tra giám sát chấp hành ngân sách...
Đồng thời, luận văn cũng đã chỉ các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý NSNN cấp huyện, đó là cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Phathun Phone, tỉnh Champasak.
Trên cơ sở những lý luận về công tác quản lý NSNN cấp huyện đã đƣợc đề cập chi tiết trong chƣơng 1, tác giả sẽ tiến hành phân tích để chỉ ra thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Phathun Phoen, tỉnh Cham pa sack, nƣớc CHDCND Lào. Thực trạng công tác này đƣợc tác giả trình bày cụ thể trong chƣơng 2 của Luận văn.
39
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN PHATHUM PHONE, TỈNH CHAMPASAK,
NƢỚC CHDCND LÀO
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và bộ máy quản lý ngân sách nhà nƣớc của huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên
Champasak (phiên âm tiếng Việt: Chăm-pa-sắc, tiếng Lào:
[càmpàːsák]) là một tỉnh ở phía tây nam Lào, kề biên giới với Thái
Lan và Campuchia. Đây là một trong ba lãnh địa nằm trên đất Lào, thuộc vƣơng quốc Lan Xang. Theo cuộc tổng điều tra dân số năm 2015, đô thị này có dân số 694.023 ngƣời, diện tích rộng 15.415 km². Tỉnh Champasak có Phía bắc giáp tỉnh Salavan, tỉnh Sekong về phía đông bắc, tỉnh Attapeu về phía đông, Campuchia về phía nam và Thái Lan phía tây. Sông Mê Kông là một phần của ranh giới với nƣớc láng giềng Thái Lan; quần đảo Si Phan Don (bốn ngàn đảo) nằm ở phía nam của tỉnh, giáp biên giới với Campuchia. Trung tâm của tỉnh Champasak là Pakse.
Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Champasak, nƣớc CHDCND Lào
40
Huyện Phathum Phone là một huyện nằm ở phía Đông của tỉnh Champasack, cách trung tâm Pakse khoảng 40 km. Huyện có địa hình trải dài theo sông Cửu Long và một số phần là vùng đầm lầy. Huyện Phathum Phone có diện tích là 287.039 ha và biên giới giáp với các huyện, tỉnh nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp huyện Bachieng và huyện Paksong
- Phía Nam giáp huyện Khong-eo, có biên giới nƣớc Campuchia
- Phía Đông giáp huyện Paksong và huyện Sanamsay tỉnh Attapeu
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Hiện nay huyện Phathum Phone bao gồm 12.896 hộ gia đình với dân số 65.313 ngƣời, trong đó dân số nữ là 32.983 ngƣời. Huyện gồm có 68 làng thôn.
Nhiều năm qua, chính quyền huyện đã tích cực thực hiện phát triển
kinh tế - xã hội theo Nghị định, chính sách của cấp trên.
Năm 2019 vừa qua, tổng giá trị thu nhập của huyện đạt đƣợc 747.754.820.000 kíp; bằng 99,54% so với kế hoạch năm 2019. Với mức tồng thu nhập trên địa bàn, thu nhập bình quân đầu ngƣời của Huyện là 1.335 USD/ ngƣời (tƣơng đƣơng 11.386.031 kíp/ngƣời). Cơ cấu ngành kinh tế của huyện năm 2019 nhƣ sau: tỷ trọng khu vực nông nghiệp chiếm 66%, công nghiệp chiếm 19% và dịch vụ - du lịch chiếm tỷ trọng 15%.
Về hoạt động đầu tƣ, chính quyền của huyện đã dành sự hỗ trợ đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài, năm vừa qua, số dự án đầu tƣ của nhà nƣớc gồm 5 dự án, với tổng vốn đầu tƣ 1.374.270.000 kíp; hỗ trợ của ODA gồm 52 dự án có vốn đầu tƣ 235.201.562.000 kíp. Mức độ giải ngân trong thực hiện dự án đạt đƣợc 115.784.975.000 kíp so với kế hoạch chỉ đạt đƣợc 49,22%.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hành chính của huyện Phathum Phone
Ủy ban Huyện Phathum Phone bao gồm 25 phòng và 3 Tổ đó là tổ Ngoại vụ, Trung tâm Thống kê thuộc huyện và Tổ chữ thập đỏ; 3 doanh
41
nghiệp nhà nƣớc là: doanh nghiệp Điện Lào, doanh nghiệp Bƣu điện và Ngân hàng phát triển nông nghiệp.
Số lƣợng cán bộ công chức của huyện tính đến thời điểm hiện tại gồm
1.303 cán bộ công chức, trong đó cán bộ công chức nữ là 752 ngƣời.
Cơ cấu tổ chức hành chính của Huyện Phathun Phoen bao gồm: Chủ tịch Huyện, Phó chủ tịch Huyện, thành viên UBND Huyện và các phòng nhƣ: Phòng Hành chính, Phòng Tài chính, Phòng Kế hoạch – Đầu tƣ, Phòng Văn hóa, Văn phòng tổng hợp, Văn phòng quản trị… Bên cạnh đó còn có các tổ chức quần chúng nhân dân (công đoàn, thanh niên, phụ nữ…) và các văn phòng trực thuộc.
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức hành chính của huyện Phathum Phone, tỉnh
Champasak, nƣớc CHDCND Lào
HĐND huyện
Chủ tịch, phó chủ tịch Huyện
Trung tâm doanh nghiệp nhà nƣớc
- Phòng Hành chính - Phòng Tài chính - Phòng Kế hoạch –
Các tổ chức quần chúng: Công đoàn, Thanh niên, Hội phụ nữ…
đầu tƣ
- Phòng Văn hóa - Phòng Du lịch - Phòng Môi trƣờng - Phòng Quản trị - ……………….
Nguồn: Báo cáo bộ máy tổ chức của huyện Phathum Phoen
42
2.1.4. Bộ máy quản lý ngân sách của huyện Phathum Phone
Bộ máy trong lĩnh vực quản lý NSNN của huyện gồm: HĐND huyện, UBND huyện, phòng Tài chính, Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nƣớc huyện. Trong đó UBND huyện là chủ tài khoản; phòng Tài chính là cơ quan trực thuộc UBND huyện quản lý về ngân sách cấp huyện. Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nƣớc huyện là cơ quan chịu sự chỉ đạo của ngành dọc Cục Thuế tỉnh và KBNN tỉnh và UBND huyện, có nhiệm vụ thu ngân sách và chi ngân sách để thực hiện nhiệm vụ của tỉnh và của huyện.
2.1.4.1. Phòng Tài chính huyện
Phòng Tài chính huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có trách nhiệm tham mƣu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tài chính, ngân sách; giá cả; đăng ký kinh doanh; quản lý công tác đầu tƣ, xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện. Hoạt động chuyên môn của phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của UBND huyện, sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của sở Tài chính.
* Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài chính huyện
Phòng Phòng Tài chính có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể liên quan
đến quản lý ngân sách nhƣ sau:
- Lập và tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, xây dựng dự toán ngân sách huyện theo hƣớng dẫn của các sở chuyên ngành có liên quan.
- Xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản; hƣớng dẫn chủ đầu tƣ thực hiện đầy đủ trình tự xây dựng cơ bản theo quy định và phối hợp tham mƣu thẩm định các dự án đầu tƣ.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, ngân sách Nhà nƣớc; lập phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách huyện, đảm bảo điều hành theo tiến độ và dự toán đã đƣợc duyệt.
43
- Hƣớng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán (trực thuộc huyện) và các bản, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý, điều hành thu chi ở các bản, làng trên địa bàn huyện.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý công tác thu và kiểm
soát chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
- Tổng hợp thu – chi ngân sách trên địa bàn huyện; hƣớng dẫn và kiểm tra quyết toán ngân sách huyện; lập quyết toán ngân sách cấp huyện và tổng quyết toán ngân sách trên địa bàn huyện theo quy định
- Quản lý tài sản nhà nƣớc ở các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp
thuộc huyện.
- Tham mƣu việc thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về giá cả trên địa
bàn huyện theo quy định.
- Phối hợp hƣớng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính kế toán ở các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện.
* Bộ máy biên chế, nhân sự của phòng Tài chính huyện Phathum
Phone:
Tổ chức bộ máy của phòng Tài chính huyện Phathum Phone có 9 biên
chế, gồm 01 trƣởng phòng, 02 phó trƣởng phòng và 06 chuyên viên.
+ Trƣởng Phòng: Là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc UBND huyện và Sở tài chính về điều hành các hoạt động của cơ quan phòng Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
+ 02 phó trƣởng phòng chịu trách nhiệm trƣớc Trƣởng phòng về các
mảng công việc theo sự phân công;
+ 6 chuyên viên gồm có: chuyên viên theo dõi kế toán tổng hợp; chuyên viên làm công tác kế toán chi các đơn vị dự toán; chuyên viên quản lý thu chi ngân sách bản; chuyên viên theo dõi công tác kế hoạch; chuyên viên theo dõi đơn vị dự toán; chuyên viên thủ qũy, văn phòng.
44
2.1.4.2. Chi cục Thuế Huyện Phathum Phone
* Chức năng, nhiệm vụ của chi cục thuế huyện:
Chi cục Thuế huyện Phathum Phone là tổ chức trực thuộc Cục Thuế tỉnh Champasack có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế có tƣ cách pháp nhân, con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật,
cụ thể sau đây:
(1) Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm đƣợc giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mƣu về công tác lập và chấp hành dự toán thu NSNN, về công tác quản lý thuế trên địa bàn...
(2) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuể đối với ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khaithuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuể và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với ngƣời nộp thuế và các tổ chức, cá nhân đƣợc ủy nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trƣởng Chi cục thuế,..
2.1.4.3. Kho bạc Nhà nước huyện Phathum Phoen
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc nhà nƣớc huyện Phathum Phone: (1) Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán kế toán các khoản thu cho các cấp ngân sách. (2) Thực hiện chi ngân sách nhà nƣớc, kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp luật. (3) Quản lý, điều hòa tồn ngân theo hƣớng dẫn của Khoa bạc nhà nƣớc tỉnh; quỹ ngân sách huyện, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khách đƣợc giao quản lý,… (4) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản
45
tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc nhà nƣớc huyện. (5) Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính do Kho bạc nhà nƣớc huyện quản lý theo quy định của pháp luật. (6) Thống kê, thông tin, báo cáo về thu, chi NSNN và các quỹ tài chính do Kho bạc nhà nƣớc huyện quản lý theo quy định.
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
2.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch NSNN
trên địa bàn huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
Công tác lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch NSNN của huyện Phathum Phone đƣợc thực hiện căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngoài ra còn dựa vào nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và phƣơng hƣớng, quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm kinh tế - xã hội và tự nhiên của huyện để lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch NSNN cho các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, các đơn vị thụ hƣởng ngân sách và ngân sách cấp dƣới.
2.2.1.1. Công tác lập dự toán thu NSNN tại huyện Phathum Phone
Dự toán thu NSNN của huyện đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích dự báo đầy đủ về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, sự biến động giá cả thị trƣờng… dự toán thu đối với từng khu vực kinh tế, từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế, từng cơ sở sản xuất kinh doanh và những nguồn thu mới phát sinh; dự toán thu đƣợc xây dựng trên cơ sở thực hiện tốt công tác quản lý thu, tăng cƣờng các biện pháp chống thất thu nhƣ: xử lý nợ đọng, chống buôn lậu, trốn thuế, gian lận thƣơng mại.
Phathum Phone là một huyện miền núi trong những năm qua huyện luôn nhận đƣợc sự quan tâm, thúc đẩy phát triển kinh tế của Đảng nhân dân cách mạng Lào và nhà nƣớc nói chung và của tỉnh Champasak nói riêng, ngoài ra Đảng và nhà nƣớc còn xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vào đầu tƣ sản xuất, kinh doanh vào địa bàn huyện.
46
Căn cứ Luật NSNN 2015, các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật NSNN, các văn bản hƣớng dẫn của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phƣơng, phòng Tài chính huyện lập dự toán thu NSNN nhằm thu đúng, thu đủ, tránh thu sai, bỏ sót các khoản thu.
Bảng 2.1: Dự toán thu ngân sách Huyện Phathum Phone (2016-2019)
ĐVT: Nghìn kíp
Các khoản dự toán thu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Thuế
6.052.960
7.175.550
7.416.970
7.127.594
Tài sản nhà nƣớc
1.341.780
1.067.850
1.260.390
1.265.419
Tổng dự toán cả năm
7.394.740
8.243.400
8.677.360
8.393.014
Nguồn: Báo cáo tài chính của Huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak 2016-2019
Bảng 2.1 cho thấy, dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Phathum Phone chủ yếu từ 2 nguồn: (1) Thu từ thuế, phí; (2) Thu từ tài sản nhà nƣớc. Ngoài ra, hàng năm, có khoản bổ sung ngân sách từ tỉnh cho huyện vì Phathum Phone là một huyện miền núi, gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Huyện luôn nhận đƣợc sự quan tâm của tỉnh để thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng và trợ cấp ƣu đãi.
Trong tổng dự toán thu NSNN của huyện, nguồn thu từ các loại thuế trực tiếp và gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn, chiếm khoảng 80 % trên tổng số dự toán thu; còn lại khoảng 20% là thu từ cho thuê, lãi suất, tô nhƣợng đất đai, tài sản nhà nƣớc. Trong huyện, dự toán nguồn thu thuế đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, cụ thể: 648 đơn vị thƣơng mại; 89 đơn vị dịch vụ; 50 đơn vị vận tải; 8 đơn vị sản xuất nông nghiệp; 724 đơn vị thuộc diện nộp thuế khoán buôn bán và thuế đất đai đối với 68 làng thôn (số liệu năm 2019).
Trên địa bàn huyện Phathum Phone hiện có 3 doanh nghiệp nhà nƣớc, trong đó có 1 doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc huyện quản lý. Những doanh nghiệp này, thời gian qua việc sản xuất kinh doanh trong tình trạng hoà vốn, hoặc bị thua lỗ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, khắc phục cạnh tranh trong cơ
47
chế thị trƣờng và thu nộp cho NSNN, song nhìn chung các doanh nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn huyện vẫn ở trong tình trạng thiết bị lạc hậu, lúng túng trong tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng. Về mặt quản lý huyện đã có những tác động tích cực trong việc tổ chức sắp xếp lại. Đối với doanh nghiệp địa phƣơng làm ăn có hiệu quả đã đƣợc đầu tƣ chiều sâu đổi mới máy móc thiết bị. Việc quản lý doanh thu tính thuế, tính giá thành và phí lƣu thông, tổ chức xét duyệt quyết toán… trong khu vực này đã có nhiều tiến bộ, song tình trạng tồn đọng, ẩn lậu thuế vẫn còn.
2.2.1.2. Công tác lập dự toán chi NSNN trên địa bàn huyện Phathum
Phone, tỉnh Champasak
Trong phạm vi nguồn thu đƣợc xác định, các đơn vị dự toán, các cấp ngân sách thực hiện lập dự toán chi theo nguyên tắc tổng chi không vƣợt quá tổng thu ngân sách đƣợc hƣởng. Trên cơ sở các tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách đã đƣợc tỉnh quy định cho từng thời kỳ ổn định ngân sách, các đơn vị dự toán, các cấp ngân sách lập dự toán chi năm kế hoạch đảm bảo đúng chế độ, chính sách và định mức chi tiêu.
Dự toán chi ngân sách phải dự kiến những nhiệm vụ sẽ phát sinh trong năm kế hoạch đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ quan trọng và cả những nhiệm vụ mới phát sinh nhằm hạn chế tối đa việc bổ sung kinh phí ngoài dự toán đƣợc giao. Dự toán chi ngân sách phải đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí, có hiệu quả, tập trung nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.
Hàng năm theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện Phathum Phone đã triển khai lập kế hoạch, phân bổ dự toán cho năm tài chính sau ở các đơn vị dự toán. Dựa vào những quy định và những hƣớng dẫn cụ thể về tính toán các khoản chi cần thiết để đƣa vào kế hoạch có tính đến các khoản chi đột xuất, vào tháng 8 hàng năm, Phòng Tài chính huyện mở hội nghị họp với các đơn vị dự toán để triển khai kế hoạch phân bổ chi cho ngân sách cấp huyện, thông báo cụ thể các định mức tiêu chuẩn và dự báo các khoản chi đột xuất có thể phát sinh cho các nhiệm vụ chi của năm sau. Việc quản lý chi ở khâu này đã đƣợc lãnh
48
đạo các đơn vị coi trọng, do đó không xảy ra tình trạng lập kế hoạch chi quá cao so với thực tế gây lãng phí NSNN nên đã hạn chế tối đa những tiêu cực trong khâu lập kế hoạch ở các đơn vị dự toán thuộc ngân sách huyện quản lý, tạo thế chủ động chi cho cả cấp ngân sách huyện và đơn vị cơ sở nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo, dân chủ trong khâu xây dựng, phân bổ kế hoạch chi. Những năm gần đây, do thực hiện công khai hoá trong khâu lập kế hoạch nên các đơn vị tự điều chỉnh, tự giác giám sát nội bộ và giám sát lẫn nhau, tạo lòng tin và thực hiện đúng theo quy định, hƣớng dẫn của cấp trên. Các khoản dự toán chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Phathum Phone giai đoạn 2016- 2019 đƣợc thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Dự toán chi ngân sách Huyện Phathum Phone (2016-2019)
ĐVT: Nghìn kíp
Các khoản dự toán chi Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chi tiền lƣơng, chế độ
8.115.750
8.746.700
8.794.940
9.650.981
Chi đầu tƣ nhà nƣớc
1.783.580
2.255.100
3.635.720
2.161.990
Chi hỗ trợ trƣởng thôn
105.000
105.000
105.000
143.000
Kế hoạch chi cả năm
9.588.330
10.579.180 11.318.650 11.812.972
Nguồn: Báo cáo tài chính của Huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak 2016-2019
Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy tổng dự toán chi trên địa bàn huyện Phathum Phone giai đoạn 2016 – 2019 có xu hƣớng tăng, cụ thể dự toán chi năm ngân sách 2016 – 2017 tăng 10,3%; dự toán chi năm ngân sách 2017 – 2018 tăng 6,98% và dự toán chi năm ngân sách 2018 – 2019 tăng 4,37%. Nguyên nhân là do thực hiện chỉ đạo của Trung ƣơng và tỉnh về cắt giảm chi tiêu công và thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, một phần do ảnh hƣởng của nền kinh tế nên nguồn thu bị thu hẹp.
Trong tổng dự toán chi NSNN huyện Phathum Phone, các khoản chi thƣờng xuyên (chi lƣơng, thƣởng, hỗ trợ…) là chủ yếu, chiếm 83-86% tổng chi ngân sách huyện. Chi đầu tƣ phát triển chiếm tỷ trọng rất nhỏ (từ 14 –
49
17%). Tuy vậy, có tín hiệu tích cực là nguồn chi này đang có xu hƣớng tăng lên và ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong giai đoạn gần đây.
Trong dự toán chi thƣờng xuyên tất cả các khoản đều có xu hƣớng tăng tuy nhiên tốc độ tăng không đều nhau do có sự thay đổi tỷ trọng của các khoản này trong tổng chi, tuy nhiên sự biến động này không quá lớn. Trong tổng dự toán chi thƣờng xuyên thì tiền lƣơng chiếm tỷ trọng cao nhất (xấp xỉ 80%), điều này cho thấy bộ máy Nhà nƣớc của huyện Phathum Phone khá lớn, tuy nhiên đang có xu hƣớng giảm nguyên nhân là do chỉ đạo của cấp trên, huyện đang có chủ trƣơng tinh giảm biên chế, hạn chế tuyển dụng công chức, viên chức để hạn chế bộ máy nhà nƣớc không quá lớn và hoạt động kém hiệu quả. Các khoản chi khác trong dự toán chi thƣờng xuyên nhƣ: chi phụ cấp ƣu đãi, chi quản lý hành chính… đều có xu hƣớng tăng lên tuy nhiên tỷ trọng trong tổng dự toán chi không nhiều do đó ít làm ảnh hƣởng tới tổng dự toán chi.
Về dự toán chi đầu tƣ phát triển, mặc dù còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dự toán chi tuy nhiên đang có xu hƣớng tăng cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng trong giai đoạn gần đây, điều này thể hiện chủ trƣơng của Tỉnh, của Huyện đang chú trọng vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trƣờng thuận lợi để phát triển nguồn thu và thu hút các nguồn vốn bên ngoài.
Nhƣ vậy, dự toán chi NSNN huyện Phathum Phone giai đoạn 2016 – 2019 đang có xu hƣớng tăng nhƣng mức độ tăng không ổn định. Hoạt động chi ngân sách địa phƣơng của Huyện Phathum Phone đang mất cân đổi thể hiện: trong tổng dự toán chi thì chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu và đang có xu hƣớng tăng về mặt số lƣợng tuy nhiên về tỷ trọng lại đang có xu hƣớng giảm; Dự toán chi đầu tƣ phát triển đang có xu hƣớng tăng và ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn, tuy nhiên tỷ trọng còn quá thấp trong tổng dự toán chi. Mặc dù hoạt động chi ngân sách của huyện đang mất cân đối tuy nhiên đang có dấu hiệu tích cực trong giai đoạn gần đây do đã có sự chú trọng vào đầu tƣ phát triển. Trong những năm tới huyện cần dành nhiều hơn nữa vốn cho đầu tƣ phát triển tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ tạo
50
ra điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đồng thời tạo ra nhiều sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cá nhân tổ chức kinh doanh từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện, tăng nguồn thu
2.2.2. Thực trạng công tác chấp hành dự toán NSNN trên địa bàn
huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
2.2.2.1. Chấp hành dự toán thu NSNN tại huyện Phathum Phone
Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) đƣợc tổ chức thu NSNN. Cơ quan thu có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của UBND và sự giám sát của HĐND tỉnh về công tác thu ngân sách tại địa phƣơng.
Số liệu về thực hiện thu NSNN huyện (2016-2018) tại huyện Phathum
Phone đƣợc thể hiện trong bảng 2.3.
Qua số liệu bảng 2.3 dƣới đây về quyết toán NSNN hàng năm của huyện Phathum Phone cho thấy, từ 2016-2019, thu NSNN thực hiện có sự biến động tăng giảm không đều nhau. Cụ thể, nguồn thu thực hiện so với dự toán về cơ bản là tăng, chỉ duy nhất năm 2017 không đạt đƣợc kế hoạch là âm 10%; Thu NSNN thực hiện so với các năm trƣớc lại có tốc độ giảm, cụ thể có 3 năm giảm và 1 năm tăng (2016 giảm 5,53%; 2017 giảm 7,16%; 2018 tăng đột biến 53,93%; và 2019 giảm mạnh 20,67%).
Năm 2018, nguồn thu trong huyện tăng lên là do sự tăng nguồn thu thuế, đặc biệt là thuế thu từ đất đai và cho thuê đất của huyện từ một số doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đóng chân ở các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện. Tuy vậy, các năm còn lại, nguồn thu có sự sụt giảm năm sau so với năm trƣớc, nguyên nhân một phần là do trong giai đoạn gần đây số doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong huyện ngừng hoạt động tƣơng đối nhiều, quy mô hoạt động bị thu hẹp, hay hiệu quả kinh doanh không tốt. Nguồn thu NSNN từ quản lý công sản có tăng, giảm thất thƣờng trong cả giai đoạn, đó là
51
nguồn thu từ cho thuê nhà, đất đai,,… Nguồn thu này có xu hƣớng giảm là do các tổ chức, cá nhân có xu hƣớng tự chủ về cơ sở hoạt động, mặt khác cũng thể hiện sự kém hiệu quả trong việc hoạt động của các đơn vị trong bộ máy Nhà nƣớc của huyện.
52
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thực hiện thu NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Phathum Phone
ĐVT: Triệu kíp
Năm 2019
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
TT
Nội dung
Dự toán
Thực hiện
TH/DT (%)
Dự toán
Thực hiện
TH/DT (%)
Dự toán
Thực hiện
TH/DT (%)
Dự toán
Thực hiện
TH/DT (%)
1 Thu từ thuế
6.052
6.406
5,85
7.175
6.541
8,84
7.419
9.535
15,04
7.127
7.680
7,76
Thuế thƣờng xuyên
4.830
4.958
5.762
5.347
4.880
5.713
5.289
5.492
Thuế đất đai
810
1.006
919
902
1.361
2.275
1.006
1.520
Lệ phí
217
237
272
280
274
305
283
331
Thu chuyên môn
194
205
220
12
954
1.242
399
337
2 Tài sản nhà nƣớc
1.341
1.585
18,19
1.067
872
-18,28
1.260
1.627
29,13
1.265
1.379
9,01
Tài sản cố định
1.259
1.445
972
783
550
853
1.215
1.304
Thuê – tô nhƣợng đất đai
82
140
95
89
710
774
58
75
8,07
-10,0
31,61
8.393
9.059
7,94
Tổng
7.394
7.991
8.243
7.419
8.679 11.420
Nguồn: Báo cáo của Phòng Tài chính Huyện Phathum Phoen 2015-2019
53
Về cơ cấu các khoản thu, qua số liệu bảng 2.3 cho thấy trong giai đoạn 2016 – 2019 hầu hết các khoản thu tăng hơn so với dự toán (trừ năm 2017), nguồn thu từ đất đai, tài sản cơ bản luôn vƣợt so với dự toán đề ra. Còn lại nguồn thu từ thuế lãi suất, thuế thu nhập từ các doanh nghiệp, hay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp Nhà nƣớc… liên quan đến hiệu quả tổ chức bộ máy Nhà nƣớc có mức tăng chậm hơn. Vì vậy, trong thời gian tới huyện cần đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc từ đó tạo động lực và phát huy các nguồn lực của địa phƣơng vào phát triển kinh tế, tạo mọi điều kiện và thu hút các cá nhân, tổ chức trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài tham gia vào sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nƣớc. Mặt khác cần nâng cao hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế nhằm chống thất thu thuế, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ ngành thuế.
Tỷ trọng của các nguồn thu trong tổng thu NSNN của huyện Phathum
Phone đƣợc thể hiện trong bảng 2.4.
54
Bảng 2.4: Tỷ trọng các khoản thu NSNN cấp huyện thực hiện trên địa bàn huyện Phathum Phone
ĐVT: Triệu kíp
Năm 2019
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
TT
Nội dung
Số thu
Số thu
Số thu
Số thu
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1 Thu từ thuế
6.406
80,17
6.541
9.535
88,17
83,5
7.680
84,78
Thuế thƣờng xuyên
4.958
62,04
5.347
5.713
72,07
50,03
5.492
60,62
Thuế đất đai
1.006
12,59
902
2.275
12,16
19,92
1.520
16,78
Lệ phí
237
2,96
280
305
3,77
2,67
331
3,65
Thu chuyên môn
205
2,56
12
1.242
0,16
10,87
337
3,72
2 Tài sản nhà nƣớc
1.585
19,83
872
1.885
11,83
16,5
1.379
15,22
Tài sản cố định
1.445
18,08
783
1.112
10,55
9,74
1.304
14,39
Thuê – tô nhƣợng đất đai
140
1,75
89
773
1,28
6,76
75
0,83
Tổng
7.991
100
100
100
9.059
7.419
11.420
100
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Phathum Phone
55
Qua số liệu bảng 2.4 cho thấy nguồn thu NSNN của huyện Phathum Phone bao gồm 2 nguồn: Thu từ thuế, thu từ tài sản nhà nƣớc. Trong đó nguồn thu từ nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu từ 80 – 88% theo từng năm. Còn lại là nguồn thu từ quản lý công sản. Trong giai đoạn 2016 – 2019 tốc độ tăng và tỷ trọng của các khoản này luôn có sự biến động không đồng đều. Trong đó, nguồn thu từ thuế có mức tăng ổn định nhất và ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn. Nguồn thu từ quản lý công sản năm ngân sách 2016 và 2018 có xu hƣớng tăng tuy nhiên xen kẽ giữa các năm 2017, 2019 lại giảm, thậm chí năm 2017 giảm rất lớn (giảm khoảng 45%). Qua những phân tích trên cho thấy, mặc dù nguồn thu từ thuế của huyện có sự gia tăng nhất định và ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn, thể hiện sự chủ động hơn về nguồn thu NSNN của huyện Phathum Phoen. Tuy nhiên, yếu tố tạo ra gia tăng tổng thu NSNN lại chủ yếu đến từ thu từ bán đất, cho thuê tài sản nhà nƣớc… điều đó cho thấy sự phụ thuộc của ngân sách huyện vào đất đai còn rất lớn. Vì vậy, huyện cần cải thiện môi trƣờng kinh doanh, tạo điều kiện và thu hút các cá nhân tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các cá nhân và tổ chức nƣớc ngoài, đồng thời tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn huyện, từ đó có tạo ra và nuôi dƣỡng nguồn thu cho NSNN của huyện, giảm bớt sự phụ thuộc về NSNN của huyện vào bán tài sản công.
2.2.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN huyện Phathum Phone
Ngân sách cấp huyện của huyện Phathum Phone thực hiện nhiệm vụ quản lý chi ngân sách cho 16 đơn vị dự toán cấp I và quản lý chi bổ sung cho ngân sách 68 làng thôn trong huyện.
Ngân sách cấp huyện quản lý 16 đơn vị dự toán cấp I. Đối tƣợng quản lý chi ở nhóm dự toán cấp I với đặc điểm rộng đa dạng, phức tạp gồm nhiều phòng, ban, đơn vị với chức năng khác nhau, hoạt động khác nhau, có tính khác nhau về nghiệp vụ, do vậy việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành ngân sách ở nhóm này đòi hỏi phải có tổ chức chặt chẽ, phƣơng pháp phải thật khoa học, có kế hoạch cụ thể, do đó việc chấp hành ngân sách ở cấp này đòi hỏi phải sáng tạo, đúng luật và năng động.
56
Ở khâu chấp hành chi NSNN với nhóm dự toán cấp I thì việc thực hiện các nguyên tắc quản lý tài chính, theo quy định của Nhà nƣớc Lào đƣợc thực hiện nghiệm ngặt. Đối với chi ngân sách, căn cứ dự toán chi NSNN năm đƣợc giao, các đơn vị dự toán thanh toán trực tiếp từ Kho bạc nhà nƣớc cho ngƣời hƣởng lƣơng, ngƣời cung cấp hàng hoá, dịch vụ và ngƣời nhận thầu.
Quy trình chi trả, thanh toán nhƣ sau: Căn cứ vào phƣơng án điều hành ngân sách do cơ quan tài chính thông báo, nhu cầu thanh toán, chi trả hàng quý của các đơn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc Nhà nƣớc chủ động lập kế hoạch nguồn vốn; kế hoạch chi trả, thanh toán; kế hoạch tiền mặt, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu chi của các đơn vị sử dụng ngân sách. Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã gửi Kho bạc Nhà nƣớc và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách lập giấy rút dự toán ngân sách, kèm theo hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch.
Kho bạc Nhà nƣớc là nơi giao dịch kiểm tra hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi theo quy định và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc của ngƣời đƣợc uỷ quyền, thực hiện việc chi trả, thanh toán.
Trƣờng hợp chƣa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua Kho bạc Nhà nƣớc ở tất cả các khoản chi thì đƣợc phép cấp tạm ứng đối với một số khoản chi theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành công việc và có đủ chứng từ thanh toán thì chuyển chứng từ tạm ứng sang thực chi.
Khi rút dự toán để chi tiêu, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nƣớc hạch toán đúng mục chi theo Mục lục NSNN, trong phạm vi tổng mức của nhóm mục ghi trong dự toán đã giao, riêng nhóm mục chi khác đƣợc rút từ dự toán để chi cho tất cả các mục song phải hạch toán đúng mục chi. Trƣờng hợp cần phải điều chỉnh dự toán giữa các nhóm mục, đơn vị sử dụng ngân sách phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp.
57
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp thực hiện chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Phathum Phone
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018 ĐVT: Triệu kíp Năm 2019
TT
Nội dung
Dự toán
Thực hiện
TH/DT %
Dự Toán
Thực hiện
TH/DT %
Dự toán
Thực hiện
TH/DT %
Dự Toán
Thực hiện
TH/DT %
I Chi thường xuyên
8.115
8.206
1,12%
8.746 8.890 1,65% 8.794 9.395 6,83%
9.650
9.730
0,83%
7,78%
-Tốc độ tăng của dự toán (%)
1,74%
0,55%
9,73%
8,34%
-Tốc độ tăng của thực hiện (%)
2,56%
5,68%
3,56%
1 Chi tiền lƣơng công chức
6.160
6.160
0%
6.772 6.810 0,56% 6.870 7.241
5,4%
6.936
6.936
0%
2 Chi tiền chế độ và hỗ trợ
1.955
2.046
2,56%
1.914 2.080
14%
1.924 2.154 11,95% 2.714
2.794
2,94%
II Chi đầu tư phát triển
2.229
2.460
10,36%
2.255 2.561 13,57% 3.635 3.972 9,27%
2.161
2.390
10,6%
1,17
-Tốc độ tăng của dự toán (%)
- 1,37%
61,19%
- 40,55%
4,1%
-Tốc độ tăng của thực hiện (%)
1,5%
55,09%
- 39,83%
105
II Chi hỗ trợ Thôn trưởng
105
0%
105
105
0%
105
105
0%
143
143
0%
0%
-Tốc độ tăng của dự toán (%)
0%
0%
36,19%
0%
-Tốc độ tăng của thực hiện (%)
0%
0%
36,19%
Tổng
10.449
10.771
3,08% 11.106 11.451 3,1% 12.534 13.472 7,48% 11.954 12.263 2,58%
(Nguồn: Phòng Tài chính huyện Phathum Phone)
58
Tình hình thực hiện chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Phathum
Phone đƣợc thể hiện trong bảng 2.5 và bảng 2.6.
Qua số liệu bảng 2.5 cho thấy trong giai đoạn 2016 – 2019 hầu hết các khoản chi của huyện đều vƣợt so với dự toán đề ra làm cho tổng chi NSNN cấp huyện của huyện Phathum Phone luôn lớn hơn so với dự toán đề ra, cụ thể năm ngân sách 2016 bằng 103,08% so với dự toán; năm ngân sách 2017 bằng 103,1% so với dự toán đề ra; năm ngân sách 2018 bằng 107,48% so với dự toán đề ra; năm ngân sách 2019 bằng 102,58%% so với dự toán đề ra. Về cơ bản, khi số chi ngân sách thực hiện vƣợt so với dự toán, điều đó cho thấy công tác kiểm soát chi của huyện chƣa tốt, mặc dù tỷ lệ vƣợt tƣơng đối nhỏ.
Tổng dự toán chi NSNN trong các năm 2016-2019 có sự gia tăng giữa các năm, riêng năm 2019 lại có sự sụt giảm (4,63%). Tƣơng tự nhƣ vậy, khi thực hiện thì tổng chi NSNN huyện Phathum Phone có sự biến động không đều nhau giữa các năm, cụ thể năm ngân sách 2016 tăng 2,69%; năm ngân sách 2017 tăng 6,31%%; năm ngân sách 2018 tăng rất mạnh lên tới 17,65%; trong khi đến năm vừa qua 2019, số chi ngân sách thực hiện giảm 8,97% so với năm trƣớc. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên là do trong năm ngân sách 2017 – 2018 chính quyền Huyện tăng chi ngân sách vào đầu tƣ phát triển theo chỉ thị của Trung ƣơng và Tỉnh nhằm khuyến khích tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng. Mặt khác cũng trong giai đoạn này, huyện có chủ trƣơng tinh giản đội ngũ cán bộ công chức nhà nƣớc, tái cơ cấu lại đội ngũ cán bộ do đó nội dung chi tiền lƣơng hầu nhƣ ít thay đổi. Tuy nhiên, xét trong cả giai đoạn 2016 – 2019 thì tổng chi có sự gia tăng đáng kể từ 10.771 triệu kíp lên 12.263 triệu kíp, điều đó thể hiện sự phát triển về kinh tế - xã hội của huyện đã kéo theo nhu cầu về chi NSNN của huyện cũng tăng theo.
Đối với các khoản chi thường xuyên: Về cơ bản, chi thƣờng xuyên trong ngân sách đã đảm bảo những hoạt động của huyện trong đó chi cho lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội đƣợc chú trọng phát triển. Trên cơ sở bám sát dự toán đã đƣợc phê duyệt, các nội dung chi cơ bản nằm trong tiêu chuẩn, định mức qui định của Nhà nƣớc. Công tác kiểm soát chi đƣợc chú trọng, hạn chế
59
những khoản chi chƣa phải là cấp thiết. Năm ngân sách 2016, tổng chi thƣờng xuyên là 8.206 triệu kíp chiếm 76,19% trong tổng chi; năm ngân sách 2017, tổng chi thƣờng xuyên là 8.890 triệu kíp chiếm 77,64% trong tổng chi; năm 2018, tổng chi thƣờng xuyên là 9.395 triệu kíp chiếm 69,74% trong tổng chi; năm 2019 tổng chi thƣờng xuyên là 9.730 triệu kíp chiếm 79,34% trong tổng chi. Số chi thƣờng xuyên tăng lên qua các năm về mặt số lƣợng, đồng thời tỷ trọng chi thƣờng xuyên trong tổng chi cũng tăng nhẹ. Chi tiền lƣơng cho đội ngũ cán bộ công chức huyện và viên chức sự nghiệp là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi thƣờng xuyên. Điều này cho thấy, bộ máy Nhà nƣớc của huyện Phathum Phone khá lớn, mặc dù trong giai đoạn 2016 – 2019 đã có những năm giảm về số lƣợng và có những năm giảm về tốc độ tuy nhiên tỷ trọng của số chi này vẫn khá lớn. Do đó, trong những năm tới, tỉnh và huyện cần chú trọng công tác tuyển dụng công chức viên chức Nhà nƣớc nên coi trọng thi tuyển những ngƣời thực sự có đức có tài để hạn chế bộ máy Nhà nƣớc không quá lớn và hoạt động kém hiệu quả.
Trong quá trình điều hành ngân sách, huyện đã tập trung giải quyết những công việc trọng yếu, những nhiệm vụ chính trị trọng tâm đƣợc cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng nêu ra hàng năm. Nhờ vậy mà vừa duy trì đƣợc hoạt động bình thƣờng vừa đáp vừa đƣợc những nhiệm vụ trọng tâm đột xuất. Trong việc điều hành ngân sách, huyện đã có nhiều quy định cụ thể, các chế độ định mức chi tiêu của Trung ƣơng để áp dụng một cách phù hợp, tiết kiệm, có hiệu quả.
60
Bảng 2.6: Tỷ trọng các khoản chi NSNN cấp huyện thực hiện trên địa bàn huyện Phathum Phone
ĐVT: Triệu kíp
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
TT
Nội dung
Số chi
Số chi
Số chi
Số chi
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
I
Chi thường xuyên
8.206
76,19%
8.890
77,64%
9.395
69,74%
9.730
79,34%
1 Chi tiền lƣơng
6.160
57,19%
6.810
59,47%
7.241
53,75%
6.936
56,56%
2 Chi chế độ, hỗ trợ
2.046
18,99%
2.080
18,16%
2.154
15,99%
2.794
22,78%
II
Chi đầu tư phát triển
2.460
22,84%
2.561
22,36%
3.972
29,48%
2.390
19,48%
105
0,92%
105
0,78%
143
1,17%
III Chi hỗ trợ Thôn trưởng
105
0,97%
Tổng
10.771
100
11.451
100
13.472
100
12.263
100
(Nguồn: Phòng Tài chính huyện Phathum Phone)
61
Tuy nhiên, việc quản lý, điều hành các khoản chi thƣờng xuyên ở huyện còn có những vƣớng mắc và hạn chế. Đó là nhu cầu chi ngân sách cho các lĩnh vực ở huyện Phathum Phone lớn và tốc độ tăng chi cao, song khả năng đáp ứng của ngân sách lại thấp, nhiều chính sách chế độ chi của ngân sách do Trung ƣơng quy định không hợp lý hoặc không đƣợc sửa đổi bổ sung kịp thời, những tồn tại về tổ chức bộ máy về biên chế từ thời kỳ bao cấp còn để lại rất lớn là sức ép rất lớn tới nhiệm vụ chi của ngân sách địa phƣơng trong huyện.
Về chi đầu tư phát triển, huyện đã chú trọng chi đầu tƣ phát triển nhằm tạo ra môi trƣờng thuận lợi để phát triển nguồn thu và thu hút các nguồn vốn bên ngoài, thể hiện ở việc các khoản chi đầu tƣ phát triển luôn có sự tăng lên trong giai đoạn gần đây, thậm chí có năm tăng hơn 1,5 lần (năm ngân sách 2017 – 2018), ngoài ra tỷ trọng của khoản này trong tổng chi NSNN của huyện Phathum Phone cũng đang có xu hƣớng giảm. Điều đó thể hiện huyện mặc dù có sự quan tâm đặc biệt tới việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tƣ cũng nhƣ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tƣơng lai, song tỷ trọng của khoản này vẫn còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng chi (xấp xỉ 20%) do đó mức độ về đầu tƣ phát triển của huyện vẫn còn thấp.
Qua những phân tích đánh giá trên cho thấy chi NSNN của huyện Phathum Phone chủ yếu là chi tiền lƣơng, còn nội dung chi đầu tƣ phát triển rất quan trọng thì lại chiếm tỷ trọng nhỏ mặc dù đang có những chuyển biến tích cực. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên là do nguồn thu NSNN của huyện hạn chế, chủ yếu dựa vào trợ cấp của Tỉnh, trong đó chủ yếu là chi tiền lƣơng cho đội ngũ cán bộ viên chức, công chức đang làm việc trong huyện do đó không còn nguồn để chi cho đầu tƣ phát triển. Đây cũng là bất cập lớn trong vấn đề chi NSNN của huyện, làm ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tƣơng lai.
2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán NSNN trên địa bàn huyện
Phathum Phone, tỉnh Champasak
2.2.3.1. Trình tự quyết toán NSNN trên địa bàn huyện Phathum Phone
Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách của các huyện thực hiện nhƣ sau: Cuối mỗi quí và cuối niên độ ngân sách các đơn vị dự toán,
62
các làng lập quyết toán thu, chi ngân sách theo đúng mẫu biểu qui định của Bộ Tài chính gửi cơ quan Tài chính cấp huyện để thẩm định và tổng hợp. Cơ quan tài chính sau khi thẩm định xong báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách của các đơn vị dự toán và các làng, bản tổng hợp báo cáo thu, chi ngân sách địa phƣơng, tham mƣu cho UBND huyện đồng thời gửi sở Tài chính thẩm định. Sau khi có quyết định phê và thông báo thẩm định của sở Tài chính, UBND huyện ra thông báo xử lý số kết dƣ ngân sách cấp huyện năm trƣớc theo quy định.
Qua các năm, các đơn vị sử dụng ngân sách cũng nhƣ quản lý ngân sách đã làm tốt công tác quyết toán ngân sách đảm bảo chính xác đúng thời gian quy định, qua quá trình quyết toán đã xử lý kịp thời những tồn tại trong quá trình chấp hành ngân sách. Khâu quyết toán, thẩm định quyết toán NSNN theo từng lĩnh vực rất đƣợc quan tâm, cụ thể là:
+ Khâu quyết toán, thẩm định quyết toán NSNN ở các đơn vị dự toán cấp I (có 16 đơn vị), đó là các đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách do các cấp chính quyền giao, phân bổ dự toán cho ngân sách cấp dƣới, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán của cấp mình và công tác quyết toán của đơn vị dự toán cấp dƣới. Hàng năm, cơ quan tài chính cấp huyện tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách huyện, kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ, theo kế hoạch nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các tiêu cực có thể phát sinh, mặt khác rút kinh nghiệm xử lý những thiếu sót hoặc tháo gỡ vƣớng mắc mà đơn vị dự toán cấp I gặp phải. Ngoài ra, Phòng Tài chính huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên ngành nhƣ: Thuế, Kho bạc, Kiểm toán, thanh tra Nhà nƣớc huyện trong quá trình kiểm tra, thẩm định các quyết toán đối với những công trình lớn nhƣ: xây dựng trụ sở, trƣờng học, đƣờng giao thông, sửa chữa, mua sắm tài sản cố định… Đối với những khoản chi mà đơn vị dự toán cấp I đã đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách đã đƣợc duyệt nếu không thực hiện khoán chi thì chỉ đƣợc chi đúng trong năm đó không đƣợc chuyển tiếp sang năm sau trừ trƣờng hợp đặc biệt sẽ đƣợc cấp có thẩm quyền xét duyệt cụ thể. Các khoản vay, ứng nợ phải phải đƣợc giải quyết dứt điểm trƣớc khi khoá sổ kế toán. Khi quyết toán NSNN ở các đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện đầy đủ các chứng từ theo đúng quy định của Nhà nƣớc kể cả chứng từ kế toán cũng nhƣ sổ sách kế toán, thời gian, niên độ kế toán.
63
+ Khâu quyết toán, thẩm định quyết toán thuế ở nhóm các doanh nghiệp thuộc cấp ngân sách huyện. Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, kê khai thu thuế đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, cơ quan thu tích cực đôn đốc các đối tƣợng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.
+ Khâu quyết toán, thẩm định quyết toán NSNN ở nhóm thu chi của bản, làng. Hàng năm, Phòng Tài chính huyện thƣờng xuyên kiểm tra đôn đốc hƣớng dẫn công tác kiểm tra, quyết toán NSNN ở cấp ngân sách huyện. Trong những năm gần đây thực hiện chủ trƣơng đổi đất lấy hạ tầng, huy động các nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Do đó, công tác kiểm tra, thẩm định quyết toán ở cấp này đòi hỏi phải đƣợc làm thƣờng xuyên đúng luật, công khai để dân biết, dân bàn, dân cùng đóng góp với Nhà nƣớc và tập thể để cùng chăm lo xây dựng cơ sở hạ tầng… Mặt khác Phòng Tài chính đã phối hợp với các cơ quan hữu quan nhƣ Thuế, Kho bạc Nhà nƣớc, Thanh tra nhà nƣớc, v.v... tiến hành kiểm tra định kỳ. Qua thanh kiểm tra đã giúp đơn vị nhận rõ ƣu điểm phát huy và khuyết điểm tồn tại sửa chữa kịp thời. Việc kiểm soát thu chi qua Kho bạc Nhà nƣớc đã thực hiện nghiêm túc và đang đi vào nề nếp kiên quyết thực hiện các khoản chi, thu đều thông qua kiểm soát của Kho bạc Nhà nƣớc.
2.2.3.2. Cân đối ngân sách nhà nước huyện Phathum Phone
Điều 24 của Luật NSNN 2015 của Lào quy định, cân đối NSNN có 3 trƣờng hợp: cán cân ngân sách cân bằng; ngân sách thặng dƣ; ngân sách hâm hụt. Trong trƣờng hợp NSNN bị thâm hụt thì mức thâm hụt ngân sách phải phù hợp với nhu cầu và khả năng của tài chính quốc gia. Mức thâm hụt do chính phủ tính toán, trình quốc hội xem xét thông qua. Nguồn vốn để bù đắp cho thâm hụt NSNN đƣợc huy động từ nguồn vay vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài. Nguồn vốn vay trong nƣớc từ vốn huy động trong nƣớc do hình thức trái phiếu, cổ phiếu…; tiền vay nƣớc ngoài từ vay Chính phủ nƣớc ngoài, các tổ quốc tế, các tổ chức hợp tác song phƣơng, đa phƣơng và hình thức khác. Riêng đối với ngân sách địa phƣơng, trong trƣờng hợp ngân sách bị thâm hụt, ngân sách cấp trên sẽ bù đắp, bổ sung số thâm hụt cho ngân sách cấp dƣới.
64
Bảng 2.7: Cân đối ngân sách nhà nƣớc huyện Phathum Phone
ĐVT: Triệu kíp
Cân đối ngân sách huyện
Năm
Thu ngân sách thực hiện
Chi ngân sách thực hiện
Tuyệt đối
Thu/chi (%)
2016
7.991
10.771
- 2.780
74,19%
2017
7.419
11.451
- 4.032
64,79%
2018
11.420
13.472
- 2.052
84,77%
2019
9.059
12.263
- 3.204
73,87%
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phathum Phoen
Bảng 2.7 cho thấy, ngân sách huyện Phathum Phone hàng năm đều thâm hụt với mức thâm hụt khá lớn. Trong giai đoạn 2016-2019, mỗi năm thu ngân sách chỉ đáp ứng đƣợc khoảng trên dƣới 75% nhu cầu chi ngân sách của huyện. Riêng năm 2017, thu chỉ đáp ứng đƣợc 65% tổng chi; ngoài ra năm 2018 do nguồn thu tăng đột biến, khiến cho chênh lệch giữa thu và chi ngân sách giảm bớt, chỉ còn khoảng 15%. Với mức thâm hụt kéo dài nhƣ vậy, có thể thấy số bù đắp thâm hụt ngân sách mà tỉnh Champasak phải hỗ trợ cho huyện Phathum Phone là tƣơng đối lớn. Đồng thời, cũng thể hiện sự bất cập trong phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách theo Luật NSNN của Lào. Đó là, NSNN cấp tỉnh đƣợc phân cấp phần lớn các nguồn thu quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn; trong khi ngân sách cấp huyện chỉ đƣợc phân cấp những nguồn thu nhỏ, lẻ phân tán có hiệu suất thu thấp; trong khi đó, nhiệm vụ chi phân cấp cho ngân sách cấp huyện là tƣơng đối lớn so với nguồn thu đƣợc phân cấp, hầu hết các đơn vị cấp huyện đều phải nhận bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh. Đặc biệt, ngân sách huyện phải đảm nhiệm những nhiệm vụ chi thực tế phát sinh lớn nhƣ chi lƣơng cho cán bộ chuyên trách và công chức cấp huyện, phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp huyện và ở bản làng, chi sự nghiệp đảm bảo xã hội, chi hỗ trợ giáo dục mầm non, chi xây dựng các công trình phúc lợi nhỏ...
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước
huyện Phathum Phoen, tỉnh Champasak
Hàng năm cùng với công tác thẩm định quyết toán ngân sách, việc kiểm tra tình hình chấp hành dự toán ngân sách của các đơn vị, địa phƣơng thuộc cấp
65
huyện đƣợc tiến hành mỗi năm một lần do cơ quan tài chính đảm nhận. Ngoài ra cơ quan Thanh tra nhà nƣớc cấp huyện cũng tiến hành thanh tra tình hình quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị thụ hƣởng ngân sách theo hình thức vụ việc hoặc chọn mẫu. Công tác kiểm soát chi ngân sách đƣợc thực hiện thƣờng xuyên qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc cấp huyện. Việc thanh kiểm tra của cơ quan thanh tra tài chính cấp trên đƣợc thực hiện 2 năm một lần và của cơ quan kiểm toán nhà nƣớc là 2 năm 1 lần.
Công tác này đƣợc huyện Phathum Phoen hết sức quan tâm. Hàng năm, cơ quan Tài chính Kế hoạch huyện tiến hành thẩm định quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán, các làng xã và tiến hành đồng thời công tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản công. Kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất toán đối với các trƣờng hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan Thanh tra Nhà nƣớc cấp huyện cũng định kỳ thanh tra tình hình thực hiện ngân sách tại một số đơn vị điển hình.
Những năm qua, cơ quan tài chính đã tiến hành thanh tra công tác quản lý
tài chính tại một số đơn vị trên địa bàn huyện, kết quả nhƣ sau:
Trong năm ngân sách 2018 – 2019 cơ quan thanh tra đã tiến hành thanh tra tài chính tại 12/16 đơn vị dự toán cấp I đã phát hiện sai phạm về quản lý thu, chi tài chính, đề nghị thu hồi trên 50 triệu kíp do vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Trong công tác thanh tra xây dựng cơ bản, thông qua thanh tra các dự án xây dựng trƣờng học, làm đƣờng giao thông, đoàn thanh tra đã phát hiện các sơ hở yếu kém trong công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ khâu khảo sát, thiết kế kỹ thuật đến lập dự toán, quyết toán. Đồng thời có kiến nghị với Chính phủ kịp thời sửa đổi một số quy định trong công tác đấu thầu, mặt khác đã kiến nghị thu hồi cho ngân sách và giảm trừ quyết toán các công trình xây dựng cơ bản với số tiền trên 70 triệu kíp, đồng thời kiến nghị với cấp trên có hình thức kỷ luật thích đáng với cá nhân vi phạm.
Cũng trong năm ngân sách 2018 – 2019, thanh tra thuế đã phát hiện hàng chục doanh nghiệp và đơn vị kinh doanh nhỏ vi phạm trong việc kê khai nộp thuế có biểu hiện trốn, lậu thuế, thu về cho ngân sách trên 100 triệu kíp.
66
2.3. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện
Phathum Phoen, tỉnh Champasak
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng trong việc chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện tốt Luật NSNN 2015 của Lào, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê, từng bƣớc đƣa công tác quản lý ngân sách đi vào nề nếp từ khâu lập, chấp hành, đến quyết toán NSNN đảm bảo hiệu quả, chính xác, đúng thời gian quy định. Phát huy hiệu quả bộ máy quản lý NSNN cấp huyện nhằm khai thác tốt các nguồn thu, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí, phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế - xã hội chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thƣơng mại - dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của địa phƣơng. Số thu ngân sách có sự tăng trƣởng, năm sau cao hơn năm trƣớc, đáp ứng một phần nhu cầu chi tiêu phục vụ phát triển KTXH của huyện.
Về bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện
Với chức năng, nhiệm vụ và số lƣợng biên chế đƣợc giao, Phòng Tài chính huyện đã phân công các bộ phận thuộc phòng và thƣờng xuyên lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ công chức viên chức hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Bên cạnh đó, các đơn vị phòng, ban trong huyện đã không ngừng đƣợc củng cố vững chắc, năng động, sáng tạo, phát huy sức mạnh đoàn kết có ý chí quyết tâm vƣợt qua mọi thách thức hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Đồng thời đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở ngày càng đƣợc nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm qua nhiều năm công tác am hiểu sâu chính sách của Nhà nƣớc.
Về công tác lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch NSNN
Công tác lập, phân bổ và giao dự toán đã đảm bảo tính công khai, minh bạch, cơ bản đảm bảo thời gian theo quy định, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng lập dự toán đồng thời thực hiện việc giao quyền tự chủ về biên chế và tài chính đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập trên toàn huyện. Hàng năm, UBND huyện đã chỉ đạo tốt các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội để xây dựng dự toán thu ngân sách đảm bảo đúng luật,
67
không bỏ sót nguồn thu. Xây dựng dự toán thu chú ý tới các nguồn thu, lĩnh vực thu đã hết thời gian ƣu đãi thuế ở các dự án, doanh nghiệp, đơn vị kinh tế trên địa bàn. Từng bƣớc nâng dần ý thức thực hiện luật NSNN.
Về công tác chấp hành NSNN
- Công tác quản lý thu NSNN: Huyện Phathum Phone đã làm tốt công tác thu NSNN, các khoản thu đều tăng qua các năm, luôn hoàn thành tốt dự toán đƣợc giao. Cơ quan thu trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tiến hành đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp vào NSNN. Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải đƣợc nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nƣớc. Cơ quan thu có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Kết quả thu NSNN tăng vững chắc qua các năm, đặc biệt là nguồn thu từ trong huyện; điều đó khẳng định huyện đã làm tốt công tác thu các khoản thuế, phí, lệ phí vào NSNN, đồng thời chỉ đạo làm tốt công tác quản lý, nuôi dƣỡng nguồn thu để tăng nguồn thu cho ngân sách trong tƣơng lai.
- Công tác quản lý chi ngân sách: Cùng với việc tăng thu NSNN, trong những năm qua tổng chi ngân sách huyện Phathum Phone cũng tăng lên một cách nhanh chóng góp phần đảm bảo kinh phí hoạt động cho bộ máy quản lý nhà nƣớc các cấp, tạo môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng, thuận lợi thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần nhân dân.
+ Quản lý vốn đầu tƣ phát triển và bố trí nguồn vốn có tính chất đầu tƣ phát triển ngày càng đƣợc tăng cƣờng, làm tốt từ công tác chuẩn bị kế hoạch đầu tƣ, quyết định đầu tƣ đến thực hiện và thanh toán, quyết toán vốn đầu tƣ đảm bảo đúng các trình tƣ quy định của Luật NSNN, đảm bảo đầu tƣ có trọng điểm, có hiệu quả hạn chế việc nợ đọng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
+ Quản lý chi thƣờng xuyên: Các đơn vị quản lý cũng nhƣ sử dụng ngân sách đã thực hiện tốt việc sử dụng ngân sách đảm bảo tiết kiệm có hiệu quả, công tác thu, chi ngân sách đã đƣợc kiểm soát tốt qua kho bạc Nhà nƣớc. Chi ngân sách đã từng bƣớc tiết kiệm song vẫn đảm bảo đƣợc các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện khoán chi hành chính đến các cơ
68
quan, đơn vị quản lý nhà nƣớc trong huyện, nhằm tiết kiệm chi tiêu hành chính, tránh lãng phí NSNN đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ công chức.
Về công tác quyết toán, thẩm định quyết toán NSNN
UBND huyện Phathum Phone đã làm tốt công tác quyết toán, thẩm định quyết toán NSNN; đảm bảo tính chính xác, đúng thời gian quy định. Công tác xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách đƣợc cơ quan tài chính tập trung nhân lực thực hiện nhiệm vụ. Các đơn vị sử dụng ngân sách cũng nhƣ quản lý ngân sách đã làm tốt công tác quyết toán ngân sách, qua quá trình quyết toán đã xử lý kịp thời những tồn tại trong quá trình chấp hành ngân sách.
Về công tác thanh tra, kiểm tra
Phòng Tài chính huyện đã phối hợp với các cơ quan hữu quan nhƣ Thuế, Kho Bạc Nhà Nƣớc, Thanh tra nhà nƣớc, v.v... tiến hành kiểm tra định kỳ đối với các đơn vị cấp dự toán cấp I. Qua thanh, kiểm tra đã phát hiện kịp thời những sai phạm trong quá trình chấp hành ngân sách của các đơn vị, giúp đơn vị nhận rõ ƣu điểm phát huy và khuyết điểm tồn tại sửachữa kịp thời. Việc kiểm soát thu chi qua Kho bạc Nhà nƣớc đã thực hiện nghiêm túc và đang đi vào nề nếp kiên quyết thực hiện các khoản chi, thu đều thông qua kiểm soát của Kho bạc Nhà nƣớc.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại
Trong những năm qua mặc dù công tác quản lý và điều hành ngân sách huyện Phathum Phoen đã đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan, song vẫn còn có những hạn chế, thiếu sót, tồn tại nhất định từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán, kiểm toán NSNN.
Hạn chế trong bộ máy quản lý NSNN tại địa phương
Mỗi cơ quan trong hệ thống bộ máy quản lý ngân sách trên địa bàn huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của từng cấp khác nhau: cơ quan tài chính cấp huyện, ban tài chính bản trực thuộc UBND địa phƣơng quản lý; cơ quan Thuế, Kho bạc là các đơn vị thuộc ngành dọc quản lý tập trung từ TW xuống địa phƣơng. Giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý ngân sách trên địa bàn không có một cơ quan đầu mối tập hợp nên mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan này
69
hiện nay đang lỏng lẻo, làm hạn chế phát huy tính tích cực trong công tác quản lý ngân sách.
Hệ thống hành chính nƣớc Lào theo điều 75 Hiến pháp năm 2015 thì chính quyền địa phƣơng có 3 cấp nhƣ: cấp tỉnh có tỉnh, thủ đô; cấp huyện có huyện và thị trấn, cấp bản có bản, làng. Trong khi Luật NSNN 2015 lại quy định hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ƣơng (Chính phủ) và ngân sách địa phƣơng gồm ngân sách tỉnh, thủ đô, huyện, không có ngân sách cấp bản; nhƣ vậy là không phù hợp với hệ thống tổ chức chính quyền Nhà nƣớc 3 cấp.
Công tác lập dự toán
Về công tác xây dựng và giao kế hoạch ngân sách cho các đơn vị còn chƣa thật sát với tình hình thực tế, chƣa căn cứ vào các nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị và còn thụ động, dựa vào kế hoạch phân bổ của cấp trên. Kế hoạch giao thu nhiều chỉ tiêu chƣa sát với điều kiện thực tế địa phƣơng, việc giao thu nhiều khi theo tiền lệ, cảm tính không sát với thực tế dẫn đến giữa kế hoạch giao và thực hiện nhiều sắc thuế còn chênh lệch lớn. Một số khoản thu khác để lại chi quản lý qua ngân sách rất lớn nhƣng không có kế hoạch giao thu do đó không giao kế hoạch chi dẫn đến rất khó quản lý kiểm soát.
Công tác chấp hành dự toán
+ Về thu NSNN: Công tác thu NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Phathum Phoen còn nhiều bất cập, tồn tại, yếu kém cần phải đƣợc củng cố và hoàn thiện. Chính sách thu một mặt chƣa bao quát hết nguồn thu, mặt khác chƣa động viên nuôi dƣỡng các nguồn thu. Hình thức, biện pháp quản lý thu thuế còn nhiều điểm chƣa hợp lý dẫn đến thất thoát nguồn thu cho ngân sách. Những qui định về thu phí, lệ phí và các khoản thu huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân vẫn chƣa thực sự rõ ràng dẫn tới khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện tại địa phƣơng. Số thu từ trong huyện mặc dù các năm đều giữ mức tăng trƣởng nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu chi thƣờng xuyên của địa phƣơng vẫn phải trợ cấp từ NS cấp trên.
+ Về chi NSNN: chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Phathum Phoen vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, bố trí chi còn dàn trải, hiệu quả thấp và chƣa chú trọng đến kết quả đầu ra; công tác xã
70
hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao thực hiện còn chậm, kết quả thấp. Tƣ tƣởng bao cấp, trông chờ, ỷ lại vào NS cấp trên còn tồn tại ở nhiều hoạt động, nhiều lĩnh vực, đơn vị.
Công tác quyết toán ngân sách
Công tác quyết toán NSNN của các làng bản trên địa bàn huyện Phathum Phone hiện nay vẫn còn một số hạn chế nhƣ: một số đơn vị dự toán và làng bản lập báo cáo quyết toán còn chậm, nội dung quyết toán một số mục thu - chi không đúng mục lục NSNN. Nhìn chung chất lƣợng đội ngũ kế toán tại một số các làng bản còn yếu. Một số nơi chấp hành chƣa nghiêm chỉnh Luật kế toán thống kê về chế độ chứng từ kế toán, nguyên tắc ghi sổ, về sử dụng tài khoản kế toán. Cán bộ kế toán chƣa thực sự độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo chế độ kế toán, báo cáo quyết toán còn gửi chậm. Cán bộ tài chính có kiến thức về nghiệp vụ chuyên ngành song còn thiếu kiến thức quản lý kinh tế tổng hợp, hạn chế về kiến thức quản lý nhà nƣớc. Quản lý cơ sở còn mang tính hình thức, chƣa đi sâu, sát cơ sở, xử lý công việc có lúc, có nơi còn chƣa kịp thời, đúng tiến độ mặc dù đã đề ra thời gian thụ lý và giải quyết công việc, đặc biệt là trong lĩnh vực xử lý hồ sơ xây dựng cơ bản.
Công tác thẩm tra, xét duyệt quyết toán vẫn còn mang tính hình thức, nhiều khi chỉ là thủ tục hợp thức hoá số liệu thu, chi NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán NSNN của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đã đƣợc chú trọng, tăng cƣờng nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Cán bộ chuyên quản của phòng Tài chính huyện do biên chế có hạn nên làm không thƣờng xuyên theo quý, thƣờng mỗi đơn vị phải một năm mới kiểm tra tài chính đƣợc một lần. Bên cạnh đó vẫn có sự chồng chéo lẫn lộn chức năng kiểm tra, thanh tra Ngân sách giữa cơ quan Thanh tra Tài chính, Thanh tra Thuế, Thanh tra Nhà nƣớc và Uỷ ban kiểm tra nên gây ra khó khăn phiền phức cho các đơn vị cơ sở, các doanh nghiệp.
Công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nƣớc đặc biệt là ở các chi nhánh Kho bạc huyện nhiều khi cán bộ thừa hành không hiểu hết chính sách chế độ,
71
làm sai chức năng thẩm quyền, máy móc dập khuôn nên gây ra không ít khó khăn, ách tắc trong quá trình thu - chi ngân sách của các đơn vị dự toán.
Tóm lại, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Phathum Phoen vẫn còn nhiều hạn chế cần phải sớm đƣợc khắc phục, bổ sung, hoàn thiện trong việc phân cấp quản lý ngân sách, cải tiến hoàn thiện các khâu của chu trình ngân sách nhằm làm cho hoạt động của ngân sách huyện ngày càng hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của huyện trong thời gian tới.
2.3.3. Một số nguyên nhân dẫn tới các bất cập trong quản lý ngân sách
ở huyện Phathum Phone
Thứ nhất, chính sách của Nhà nƣớc Lào trong quản lý tài chính, ngân sách thƣờng xuyên thay đổi. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý ngân sách với các cấp chính quyền chƣa đồng bộ.
Thứ hai, Trình độ cán bộ quản lý tài chính, ngân sách, cán bộ kế toán tại một số đơn vị chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. Cán bộ kế toán ngân sách bản, thị trấn; kế toán tại các trƣờng học chủ yếu chƣa có trình độ đại học. Công tác tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên.
Thứ ba, Việc phối kết hợp giữa Phòng Tài chính huyện, Chi cục thuế, Kho bạc Nhà nƣớc huyện và các đơn vị liên quan trong việc xây dựng dự toán có lúc chƣa tốt. Huyện xây dựng kế hoạch chủ yếu vẫn dựa vào chỉ tiêu tỉnh giao nên chƣa đƣợc chủ động. Việc kiểm tra, thẩm định dự toán ngân sách huyện của Sở Tài chính tỉnh vẫn chƣa đƣợc sâu.
Thứ tư, Còn một số cán bộ đƣợc đào tạo chắp vá, cùng với việc điều động, chuyển đổi cán bộ làm công tác quản lý ngân sách, cán bộ tài chính - kế toán nên dẫn đến việc xây dựng dự toán còn chƣa đƣợc tốt. Việc tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tài chính - kế toán ngân sách chƣa đƣợc nhiều.
72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2 của Luận văn, tác giả đã tiến hành phân tích tƣơng đối toàn diện thực trạng tƣơng các nội dung của công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Phathum Phone , tỉnh Champasack, nƣớc CHDCND Lào trong giai đoạn từ 2016 - 2019. Nhìn chung, công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện có nhiều tiến bộ, bộ máy quản lý ngân sách tƣơng đối hoàn thiện; tuân thủ chu trình ngân sách theo quy định của pháp luật. Tuy vậy, vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: ngân sách thâm hụt lớn, phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ của ngân sách cấp trên, tốc độ tăng thu ngân sách thiếu ổn định, thậm chí có năm sụt giảm nghiêm trọng; chi thƣờng xuyên trong tổng chi ngân sách huyện còn chiếm tỷ trọng cao, trong khi chi đầu tƣ phát triển tƣơng đối khiêm tốn...
Trên cơ sở những phân tích đó, tác giả đã chỉ ra những mặt đã đạt đƣợc và những mặt còn tồn tại, bất cập trong công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Phathum Phone trong giai đoạn vừa qua. Đồng thời, tác giả đã nhận diện những nguyên nhân dẫn tới các hạn chế, đó là quy định về phân cấp thu – chi ngân sách chƣa hợp lý, đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán, ngân sách còn mỏng và yếu về trình độ; tình hình phát triển kinh tế, xã hội của cả nƣớc nói chung và của huyện cũng là nguyên nhân khách quan tác động không nhỏ đến công tác quản lý thu – chi ngân sách... Đây là cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý NSNN cấp huyện nói chung và tại huyện Phathum Phone nói riêng trong chƣơng 3 của Luận văn.
73
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN PHATHUM PHONE,
TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CHDCND LÀO
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Champasack
Mục tiêu chung chủ yếu của chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội của cả nƣớc Lào trong giai đoạn 5 năm từ 2016 – 2020 là: (1) Tiếp tục bảo đảm tính ổn định về chính trị, xã hội toàn tỉnh, đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế, tăng trƣởng một cách vững chắc và liên tục. Đến năm 2020 cần phải cơ bản giải quyết xong vấn đề xoá đói giảm nghèo.
Hiện nay, cần phải giải quyết vấn đề đốt rừng làm nƣơng, cơ bản phải đạt 100% và chấm dứt tuyệt đối trồng cây thuốc phiện. Giáo dục đào tạo dân thành ngƣời có khả năng, có trí thức, có đạo đức chân chính cách mạng, có hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ, có tình cảm nhân đạo, khoẻ mạnh, biết tiết kiệm và dự trữ, có ý niệm tự túc; cải cách các hình thức kinh doanh, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp góp vốn của tƣ nhân cho ngày càng phát triển và vững mạnh hơn;
Đối với tỉnh Champasack, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết, đào tạo nhân lực trong từng ngành và từng cấp để bảo đảm từng bƣớc phát triển theo phƣơng hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng tỉnh Champasack trở thành trung tâm về du lịch, dịch vụ, giáo dục, thƣơng mại.
Trong những năm trƣớc mắt, ngân sách tỉnh Cham pa sack sẽ phấn đấu khai thác nguồn thu ngày càng tăng. Để đạt hiệu quả, cần phải tổ chức động viên tất cả các thành phần kinh tế trong nƣớc và ngoài nƣớc để ý đầu tƣ phát triển sản xuất và kinh doanh trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều hơn, chủ yếu là ngành sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Đồng thời, cần phải cố gắng khai thác đầy đủ các nguồn thu theo luật lệ và chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đề ra một cách nghiêm chỉnh, chẳng hạn nhƣ việc thu thập số liệu về các đơn vị có năng lực và khả năng nộp thuế, sau thu thuế hoặc thu khác phải nộp đầy đủ cho NSĐP, phải
74
bổ sung những đơn vị tài chính các cấp, đơn vị chiến lƣợc của tỉnh, xây dựng các huyện thành đơn vị kế hoạch và tài chính, Bản là đơn vị tổ chức thực hiện, dự toán khai thác nguồn thu từ cấp Bản lên. Xây dựng những huyện có khả năng đủ về thu và chi tiêu thành huyện tự gánh nhiệm vụ của mình. Việc chi tiêu thì phải thực hiện chính sách tiết kiệm và chi có hiệu quả, chi để bảo đảm hoạt động của bộ máy tổ chức Nhà nƣớc, chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng, chi về kinh tế và chi bổ sung khuyến khích khác.
3.2. Quan điểm về tăng cƣờng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại
huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
Trên tinh thần phấn đấu tập trung hết sức để đạt kế hoạch và có hiệu quả, để triển khai chiến lƣợc chung, chiến lƣợc về tài chính nói riêng trở thành hiện thực, cần phải nắm vững những quan điểm sau:
Một là, tiếp tục bảo đảm tình hình tài chính trong thế ổn định, ngăn chặn lạm phát, tỷ giá hối đoái ít biến động, kinh tế – xã hội tiếp tục phát triển, cơ cấu kinh tế đổi mới theo hƣớng nông nghiệp – lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; Thúc đẩy sản xuất hàng hoá một cách vững mạnh, trƣớc hết là tập trung sản xuất lƣơng thực cho đầy đủ và có phần dự trữ, sản xuất hàng tiêu đùng để thay thế cho nhập khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu; tranh thủ sự hợp tác với nƣớc ngoài, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng, ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, giải quyết nghèo đói và cải thiện cuộc sống của nhân dân các dân tộc trong cả nƣớc ngày càng tốt hơn.
Hai là, tích cực phấn đấu khai thác những nguồn thu ngân sách để đảm bảo chi tiêu của Chính phủ và có phần dự trữ, đồng thời phải thực hiện chính sách thúc đẩy khuyến khích phát triển sản xuất, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp để trở thành sản xuất hàng hoá. Tổ chức quản lý thu ngân sách và chi ngân sách một cách tập trung và nghiêm chỉnh, thực hiện chính sách tiết kiệm và các chính sách khác có hiệu quả trong mỗi lĩnh vực, ngành, Bộ, ở Trung ƣơng và địa phƣơng, từng bƣớc giảm dần sự mất cân đối ngân sách.
Ba là, tăng cƣờng vai trò kiểm tra giám sát việc thực hiện Luật NSNN và các chính sách tài chính một cách nghiêm túc, làm cho việc quản lý NSNN đi
75
vào luật lệ, nền nếp, làm cho tiềm năng kinh tế – xã hội đƣợc tận dụng một cách có hiệu quả.
Bốn là, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý tài chính từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và cơ sở, nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên, chủ yếu là cán bộ cấp tỉnh, huyện và bản, tiếp tục điều chỉnh bộ máy tổ chức của hệ thống tài chính.
3.3. Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp
huyện tại huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
Phƣơng hƣớng và mục tiêu kế hoạch ngân sách năm 2020 là phải tiếp tục tổ chức triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X của Trung ƣơng Đảng. Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Ban hành chính Huyện. Kế hoạch phát triển KT - XH và chiến lƣợc tài chính 5 năm lần thứ VIII (2016 - 2020). Vì vậy, phải phấn đấu tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách năm 2020 bƣớc sang điểm mới và có hiệu quả hơn, bằng khai thác mọi tiềm năng tiềm ẩn của thu nhập và thực hiện chi tiêu tiết kiệm, chi tiêu theo kế hoạch và chống lãng phí. Cụ thể nhƣ sau:
- Tích cực khai thác tìm những nguồn thu tiềm ẩn nội bộ theo chính sách mới của chính phủ đề ra nhƣ: Luật ngân sách mới, Luật hải quan, Nghị định về thuế đất đai, nghị định về giấy thu tiền, Luật lệ phí, về thu nhập chuyên môn, Luật sổ sách mới.
- Việc phân bổ ngân sách năm 2020 thu nhập của Huyện gồm: thu nhập từ hải quan, đất đai và tài sản Nhà nƣớc, còn thu từ thuế là thu nhập của địa phƣơng, cơ chế thu là tất cả nguồn thu phải nộp ngay vào NSNN tại Huyện, mà Huyện đƣợc chi tiêu theo kế hoạch của chính phủ quy định và không chi tiêu ứng trƣớc.
- Về chi tiêu ngân sách ƣu đãi phải theo nguyên tắc tiết kiệm, chống chi tiêu lãng phí, giữ mức mua mới với mức độ năm cũ. Nhƣng phải tăng thêm tiền lƣơng, tiền phụ cấp Trƣởng Làng, bí thƣ Làng, bí thƣ cụm Làng,…
- Tiếp tục coi ƣu đãi số một là chi trả tiền lƣơng, chi nhanh kịp thời và cho tiền lƣơng đủ mọi tháng. Chi tiêu hoá theo ngành dọc nhƣ: các chi tiêu cho an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế là do trung ƣơng phân bổ.
76
- Mọi hoạt động chi phải qua Sở kế hoạch - đầu tƣ Tỉnh và Sở tài chính
Tỉnh, nếu không qua ngân sách đƣợc coi là chi tiêu ngoài kế hoạch.
- Tập trung củng cố và bố trí cán bộ tài chính toàn Huyện, đồng thời quan tâm huấn luyện tƣ tƣởng chính trị cho đảng viên, cán bộ tài chính trong Huyện nâng cao lập trƣờng đạo đức cách mạng, đổi mới phƣơng thức làm việc, nâng cao tƣ tƣởng yêu nƣớc, an tâm hăng hái thực hiện trách nhiệm trong việc khai thác thu nhập và quản lý chi tiêu theo kế hoạch đạt mục tiêu mà cấp trên giao, tăng cƣờng kiểm tra giám sát trong ngành tài chính nhằm chống tham nhũng, hạn chế các tiêu cực trong khu vực tài chính.
- Cấp Huyện phải nắm vững kế hoạch chiến lƣợc chung tốt để tạo thành kế hoạch chỉ đạo trong tổ chức thực hiện chi tiết hơn, thúc đẩy kiểm tra việc chuyên môn cho thƣờng xuyên.
Các chỉ tiêu ngân sách của Huyện Phathum Phone năm 2020 nhƣ sau:
I. Về thu ngân sách
9.450.689.000 kíp 8.160.000.000 kíp
Trong năm 2020 phải thực hiện phấn đấu thu NS theo chỉ tiêu sau đây: - Thu tất cả: + Trong đó thu từ thuế:
- Thuế thƣờng xuyên: 6.026.000.000 kíp 1.306.000.000 kíp - Thuế đất đai - phí, lệ phí khác: 515.640.000 kíp - Tiền dịch vụ chuyên môn: 312.360.000 kíp + Tài sản NN: 1.290.698.000 kíp - Tài sản cổ đinh: 679.258.000 kíp - Tô nhƣợng: 315.814.000 kíp - Sở hữu hóa: 295.626.000 kíp
II. Về chi ngân sách
Trong đó:
- Tiền lƣơng: - Tiền hỗ trợ: + Tiền điền hành:
Kế hoạch chi ngân sách tất cả: Trong đó: - Điều hành bộ máy NN: 12.686.310.000 kíp 7.813.215.000 kíp 2.645.390.000 kíp 1.599.135.000 kíp 984.748.000 kíp
77
+ Chi điều tiết:
- tiền xăng + tiền điện thoại: 398.789.000 kíp - Chi cho công tác thu: 215.562.000 kíp 628.570.000 kíp 430.876.000 kíp 197.731.000 kíp
- Tiền về chuyên môn: - Tiền hỗ trợ trƣởng thôn:
3.235.621.000 kíp 9.450.689.000 kíp 12.686.310.000 kíp 3.235.621.000 kíp
III. Cân đối ngân sách năm 2020: Dự kiện thu NS năm 2020: Dự kiện chi NS năm 2020: Cân đối NS (thâm hụt): 3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak
3.4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý NSNN cấp huyện a. Xây dựng, củng cố bộ máy quản lý NSNN cấp huyện Để triển khai thực hiện Hƣớng dẫn tổ chức thực hiện luật NSNN 2015 có hiệu quả, đòi hỏi phải củng cố, xây dựng, nâng cao chất lƣợng bộ máy của hệ thống tài chính, yêu cầu bộ máy hoạt động phải có chất lƣợng, gọn nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý ngân sách huyện nên gồm: + Bộ phận làm tổng hợp ngân sách + Bộ phận làm dự toán ngân sách, dự toán thu, dự toán chi, cân đối ngân sách theo kế hoạch dài hạn, ngắn hạn. Đây là bộ phận trọng yếu của bộ máy làm ngân sách.
+ Bộ phận làm thống kê, tổng hợp thực hiện thu – chi quyết toán ngân sách. + Bộ phận làm việc chi đầu tƣ phát triển của ngân sách, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn thẩm định các dự án đầu tƣ, cấp phát nguồn đầu tƣ và thẩm định quyết toán vốn đầu tƣ.
+ Bộ phận làm kinh phí hành chính sự nghiệp: - Hành chính. - Sự nghiệp văn hoá. - Sự nghiệp kinh tế.
Bộ máy chuyên môn làm ngân sách phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, vì vậy phải đào tạo và bồi dƣỡng thƣờng xuyên về kiến thức
78
chuyên môn nghiệp vụ, nhất là kiến thức về quản lý kinh tế thị trƣờng và tài chính vĩ mô. Mặt khác phải đƣợc trang bị về phƣơng tiện điều kiện làm việc tin học, vi tính nhằm xử lý nhanh kịp thời các thông tin về ngân sách.
b. Nâng cao chất lượng cán bộ thực thi công tác tài chính ngân sách
Thực hiện tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản lý thu, chi NSNN. Yêu cầu những cán bộ này phải có năng lực chuyên môn cao, đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng tốt, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế - xã hội cũng nhƣ các cơ chế chính sách của Nhà nƣớc Lào. Đồng thời có tƣ cách, phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc đƣợc giao. Để thực hiện đƣợc những yêu cầu nêu trên, hàng năm các cơ quan phải rà soát và đánh giá phân loại cán bộ theo các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý… từ đó có kế hoạch bồi dƣỡng, sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và trình độ của từng ngƣời.
Tăng cƣờng đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý tài chính và NSNN cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị dự toán, cán bộ tài chính làng, xã, huyện để mọi ngƣời hiểu và nhận thức đúng đƣợc yêu cầu của quản lý NSNN và chức năng nhiệm vụ cũng nhƣ thẩm quyền của mình, đồng thời tự tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để có đủ khả năng thực thi công vụ. Công tác đào tạo và đào tạo lại phải đƣợc đặc biệt chú trọng để đảm bảo các cán bộ của ngành tài chính hiểu rõ những chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc và hội nhập kinh tế, từ đó vận dụng vào quá trình hoạch định chính sách cũng nhƣ quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ.
Áp dụng linh hoạt chế độ luân chuyển cán bộ nhằm nâng cao tính năng động, sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ và ngăn ngừa các sai phạm của cán bộ. Có chế độ thƣởng, phạt nghiêm minh, tăng cƣờng trách nhiệm cá nhân, tạo lòng tin của nhân dân đối với Nhà nƣớc.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, xây dựng lực lƣợng cán bộ tin học chuyên nghiệp, đƣợc tổ chức tốt và yên tâm công tác lâu dài là sự cần thiết và là mục tiêu rất quan trọng của hệ thống quản lý.
c. Tiếp tục thực hiện tinh giản bộ máy quản lý
79
Chính quyền địa phƣơng từ huyện đến làng, bản cần hết sức coi trọng việc triển khai thực hiện tinh giản bộ máy và cán bộ, xác định lại chính xác chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý nhà nƣớc về ngân sách để tránh chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, giảm phiền hà và rƣờm rà về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp và nhân dân. Kiên quyết đƣa ra khỏi bộ máy Nhà nƣớc những cán bộ không đủ năng lực và phẩm chất, không đủ sức khoẻ và trình độ chuyên môn, không để những bất cập về bộ máy và cán bộ kéo dài làm tổn hại đến uy tín của cơ quan nhà nƣớc và ảnh hƣởng đến kinh tế xã hội của địa phƣơng.
d. Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong bộ
máy quản lý ngân sách cấp huyện
Hiện nay, bộ máy tài chính ở cấp huyện có phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nƣớc nhƣng chỉ có cơ quan Tài chính là trực thuộc chính quyền địa phƣơng, còn lại các cơ quan chuyên ngành trực thuộc Bộ Tài chính. Vì vậy, để đảm bảo sức mạnh tổng hợp của bộ máy tài chính ở cấp huyện phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng cần có cơ chế phối hợp, chỉ đạo trong đó cần xác định vai trò nòng cốt, trung tâm của phòng Tài chính trong bộ máy để chỉ đạo và điều hành toàn bộ công tác tài chính cấp huyện.
Thống nhất bộ phận kế toán của ngành tài chính về một đầu mối, nên đặt tại Kho bạc nhà nƣớc để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, thống nhất phục vụ yêu cầu quản lý điều hành ngân sách. Nâng cấp hạ tầng truyền thông, xây dựng phần mềm ứng dụng dùng chung cho cả Thuế - Kho bạc - Tài chính; xây dựng qui chế về cập nhật, truyền, nhận, khai thác, sử dụng, bảo mật thông tin trao đổi trên mạng máy tính của các ngành. Tăng cƣờng phối hợp trao đổi thông tin giữa các ngành trong hệ thống tài chính địa phƣơng.
3.4.2. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách huyện
Phathum Phone
Lập dự toán NSNN là khâu đầu tiên quan trọng của quá trình quản lý ngân sách, chất lƣợng quản lý ngân sách phụ thuộc nhiều vào khâu lập dự toán. Bởi vì lập dự toán là việc lên kế hoạch thu, chi ngân sách cho năm ngân sách tới,
80
toàn bộ các dự kiến về các khoản thu và các khoản chi đều đƣợc phải đƣợc định hình rõ nét qua dự toán NSNN, đó là yêu cầu cơ bản mà khâu lập dự toán cần phải đạt đƣợc. Với tƣ cách là khâu đầu tiên trong việc quản lý và sử dụng NSNN, vì vậy công tác lập dự toán NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý và sử dụng ngân sách cũng nhƣ làm cho ngân sách có tính ổn định, an toàn và hiệu quả.
Nắm bắt đƣợc tầm quan trọng của công tác xây dựng dự toán NSNN, đòi hỏi UBND huyện phải chỉ đạo cơ quan tài chính, đôn đốc các đơn vị tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc quản lý và sử dụng NSNN.
Việc xây dựng dự toán NSNN cấp huyện phải bắt đầu từ cơ sở, từ các đơn vị trực tiếp chấp hành ngân sách, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn; tránh tình trạng bỏ sót các nguồn thu trên địa bàn dù nhỏ, quên nhiệm vụ chi. Vì việc đó sẽ làm cho công tác quản lý và sử dụng NSNN bị động, kém hiệu quả, ảnh hƣởng đến năm ngân sách và các năm sau đó.
UBND huyện, hàng năm căn cứ vào hƣớng dẫn và định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, số giao kiểm tra của năm đầu của thời kỳ ổn đị nh ngân sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tiến hành lập dự toán thu, chi ngân sách địa phƣơng mình. UBND huyện phải chỉ đạo các cơ quan quản lý ngân sách tiến hành lập dự toán thu, chi NSNN trên địa bàn theo quy trình:
+ Thứ nhất, Chi cục thuế huyện lập dự toán thu NSNN và cơ sở tính toán từng nguồn thu trên địa bàn huyện thuộc phạm vi huyện quản lý trình UBND huyện và Sở Tài chính (Cục thuế).
+ Thứ hai, Phòng Tài chính huyện là đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc lập dự toán NSNN huyện phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan để xây dựng dự toán hoàn chỉnh báo cáo UBND huyện và gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tƣ.
Các cơ quan quản lý ngân sách ở địa phƣơng cần yêu cầu các đơn vị thuộc diện đƣợc sử dụng NSNN xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp lập dự toán thu, chi ngân sách theo Mục lục NSNN; dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền.
81
3.4.3. Nâng cao chất lượng công tác chấp hành dự toán huyện
Phathum Phone
a. Hoàn thiện công tác thu NSNN
Thuế là nguồn thu có vai trò chủ yếu, quyết định đối với NSNN. Không có thuế sẽ không có NSNN. Để nguồn thu thuế không ngừng đƣợc phát triển, mở rộng, chúng ta cần phải phải tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của NSNN; Để làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu Chi cục thuế huyện phải thực hiện tốt các giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu kiến nghị lên các cơ quan nhà nƣớc cấp trên hoàn thiện hệ thống chính sách thuế cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới của địa phƣơng, để xây dựng đƣợc một hệ thống các chính sách thuế vừa phải đảm bảo nguồn thu ổn định, vững chắc cho ngân sách vừa phải bồi dƣỡng, phát triển mạnh mẽ nguồn thu, vừa khuyến khích phát triển tối đa sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Thứ hai, tổ chức quản lý thu, đổi mới quy trình thu thuế một cách khoa học, chính xác, đơn giản, dễ hiểu. Quy trình thu NSNN là một khâu quan trọng trong quản lý thu NSNN.
Để quản lý thu NSNN một cách hợp lý có hiệu quả cần phải tạo đƣợc một quy trình tƣơng đối hợp lý: Vừa đảm bảo cho các đối tƣợng, chủ động, tự giác nộp thuế, vừa đảm bảo thu đúng, thu đủ. Quá trình hành thu ngân sách vừa hiện đại, chính xác, vừa đơn giản, dễ hiểu đối với mọi tầng lớp dân cƣ.
Nghiên cứu kết hợp tự kê khai thuế đồng thời với việc thanh toán thuế, nâng cao ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp, giảm chi phí tiến hành thu thuế. Hệ thống chính sách, thủ tục và các mẫu biểu quy định về thuế cần đƣợc nghiên cứu cải tiến thống nhất, đơn giản, dễ hiểu để các doanh nghiệp có thể thực hiện việc tự tính tự kê khai thuế của mình một cách chính xác, đầy đủ và dễ dàng hơn. Tổ chức sắp xếp lại bộ máy ngành thuế, bổ sung lực lƣợng cho đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế, nâng cao chất lƣợng đội ngũ này. Bên cạnh đó, cần tăng mức phạt và xử lý thật nghiêm những trƣờng hợp vi phạm chế độ kê khai, nộp thuế, cần giao quyền hơn nữa cho cơ quan thuế đƣợc
82
xử lý các vi phạm nghiêm trọng của Luật thuế. Thành lập bộ phận dịch vụ thuế tại các chi cục thuế với chức năng giải thích, hƣớng dẫn, trả lời các vƣớng mắc về chính sách cũng nhƣ các thủ tục kê khai, tính thuế nhằm giúp các đối tƣợng nộp thuế dễ dàng hơn trong việc nhờ tƣ vấn về thuế. Bên cạnh đó, cần phát triển dịch vụ tƣ vấn thuế, tăng cƣờng đối thoại với các đối tƣợng nộp thuế, nhằm qua đó giải quyết các thắc mắc và hoàn thiện các chính sách thuế cho phù hợp.
Thứ ba, tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu trên địa bàn huyện. Thƣờng xuyên nắm bắt, nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp quản lý thu cho sát, đúng với yêu cầu, nhiệm vụ mà chính quyền giao cho song vẫn đảm bảo đúng quy định của luật, bảo đảm quản lý, kiểm soát đƣợc toàn bộ các nguồn thu của ngân sách theo pháp luật. Đồng thời với khai thác nguồn thu, huyện cần quan tâm đến tạo dựng, phát triển nguồn thu. Điều này đòi hỏi cán bộ, các cơ quan quản lý NSNN cần phải am hiểu, nắm bắt, phát triển các nguồn thu. Thực hiện các chính sách, biện pháp, nuôi dƣỡng, bồi dƣỡng các nguồn thu.
Thứ tư, nắm bắt bám sát tình hình thực tế địa phƣơng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến phản ảnh của các doanh nghiệp và nhân dân, tập trung tuyên truyền, hƣớng dẫn, chỉ đạo thực hiện các luật thuế mới bảo đảm thu đúng, thu đủ cho ngân sách nhƣng không đƣợc lạm thu đối với cơ sở sản xuất kinh doanh. Có biện pháp tích cực thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trong công tác thu thuế, thực hiện công khai, minh bạch trong công tác kê khai, thu thuế. Khắc phục những thủ tục hành chính không cần thiết gây khó khăn, chậm trễ, phiền hà, tiêu cực trong ngành thuế. Tăng cƣờng công tác đối thoại với các doanh nghiệp nhằm tháo gỡ các khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình thực thi pháp luật thuế nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển tăng tạo nguồn thu cho ngân sách. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế mà trọng tâm là hƣớng dẫn cụ thể về nội dung các chính sách thuế, quy trình quản lý thuế, cách ghi chép hoá đơn, chứng từ, báo cáo, cách kê khai nộp thuế, miễn giảm, công khai quy trình hoàn thuế để đối tƣợng nộp thuế tự giác chấp hành tốt nghĩa vụ thuế cho ngân sách.
Thứ năm, để khắc phục tình trạng thất thu thuế, nợ đọng thuế bằng cách tăng cƣờng kiểm tra chống thất thu, chống nợ đọng thuế của NSNN. Để làm tốt
83
nội dung này, song song với sự chỉ đạo điều hành của cấp Uỷ đảng, chính quyền, sự hỗ trợ của các ngành, thì cơ quan thuế cần chủ động tham mƣu, đề xuất, kiến nghị với UBND huyện có các biện pháp mạnh mẽ hơn nữa trong việc thực hiện thu thuế tại địa phƣơng, kể cả việc kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại, tăng cƣờng kiểm tra chống thất thu thuế hộ gia đình, kiểm tra chặt chẽ các khoản thuế đầu vào.
Thứ sáu, tiếp tục củng cố bộ máy tổ chức ngành thuế gọn nhẹ, có hiệu quả, thực sự trong sạch, vững mạnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, cập nhật thông tin về quản lý kịp thời cho cán bộ thuế về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nƣớc, nhất là cán bộ cơ sở; trong đó, coi trọng việc bồi dƣỡng nghiệp vụ, học tập lý luận, rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhằm xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị, có trình độ nghiệp vụ, nhiệt tình công việc. Tạo mọi điều kiện để nhân dân kiểm tra và góp ý xây dựng đội ngũ cán bộ ngành thuế huyện.
b. Hoàn thiện công tác chi NSNN
Song song với việc tăng cƣờng công tác thu NSNN, các cơ quan quản lý NSNN huyện khi thực hiện nhiệm vụ chi cần đảm bảo chi NSNN đạt hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà huyện đề ra. Nếu nhƣ thu ngân sách là để tạo ra ngân sách thì chi ngân sách thể hiện tính ƣu việt, sức mạnh tài chính và tính hiệu quả của ngân sách. Một số giải pháp hoàn thiện chi ngân sách địa phƣơng:
Một là, tăng cƣờng hiệu quả chi ngân sách huyện, giảm thiểu những khoản chi tiêu lãng phí, vô ích. Nâng cao hiệu quả chi ngân sách không chỉ ở các khoản chi cho đầu tƣ phát triển mà ở cả chi thƣờng xuyên, các khoản chi thƣờng xuyên phải đảm bảo tiết kiệm có hiệu quả, đảm bảo tốt nhất cho quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng nhƣ bộ máy nhà nƣớc các cấp. Tính hiệu quả của chi ngân sách sẽ thể hiện toàn diện trên các mặt cả về kinh tế, chính trị và xã hội.
Hai là, kiểm tra, giám sát và có các biện pháp tích cực nhằm giảm thiểu những khoản chi lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm trong mục tiêu lành mạnh hoá
84
trong tài chính quốc gia. Cần phải hạn chế các khoản chi sai, không đúng chế độ, chính sách. Để làm đƣợc điều đó, Phòng Tài chính phải phối kết hợp tốt với các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị sử dụng ngân sách làm rõ các khoản chi để tránh việc chi nhầm, bỏ sót và chi thừa.
Ba là, đổi mới quy trình chi ngân sách: Theo hƣớng tăng tính chủ động trong chi NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, hƣớng tới các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động bố trí sắp xếp các nhiệm vụ chi của mình đảm bảo duy trì hoạt động và hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao, trực tiếp giao dịch với Kho bạc Nhà nƣớc để thanh, quyết toán, Kho bạc Nhà nƣớc có nhiệm vụ kiểm soát chi và thanh toán cho khách hàng.
Bốn là, về phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách: Trƣớc hết, cần kiểm tra, rà soát lại toàn bộ các quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội hiện hành để xác định rõ nhiệm vụ quản lý trong từng lĩnh vực giữa các cấp chính quyền. Trên cơ sở đó sẽ thực hiện việc sửa đổi cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi phù hợp với các nhiệm vụ đƣợc giao. Năm là, xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp. Để có hệ thống các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu NSNN phù hợp với điều kiện thực tế chúng ta cần thực tốt những yêu cầu sau:
- Xác định và từng bƣớc xoá bỏ các định mức, tiêu chuẩn chi lạc hậu không phù hợp với điều kiện hiện tại; ban hành các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu có tính khoa học và khả thi cần thiết cho quản lý tài chính, ngân sách trong thời kỳ mới.
- Tỉnh chỉ nên ban hành các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chủ yếu, quan trọng thống nhất trong phạm vi toàn quốc, còn tuỳ tình hình địa phƣơng quyết định các định mức phân bổ ngân sách trên cơ sở khung của tỉnh nhằm phù hợp với tình hình thực tế của các vùng, miền. Các định mức này phải tính theo các đối tƣợng phục vụ cụ thể. Song để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính Quốc gia, ngoài các chế độ đã đƣợc tỉnh phân cấp, địa phƣơng chỉ đƣợc quy định chế độ chi riêng trên cơ sở không trái với các quy định chung, phù hợp với điều kiện đặc thù chi của từng ngành, từng lĩnh vực tại địa phƣơng, đủ nguồn thực hiện, có tính khả thi, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng.
85
3.4.4. Chú trọng chất lượng công tác quyết toán NSNN huyện
Các đơn vị thụ hƣởng ngân sách chịu trách nhiệm chính trong lập quyết toán NSNN tại đơn vị, đối chiếu khớp đúng với nguồn kinh phí đƣợc Kho bạc Nhà nƣớc cấp phát, lập các biểu mẫu theo qui định gửi cơ quan tài chính tổng hợp thẩm tra và phê duyệt. Số liệu quyết toán phải đảm bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng nội dung thu - chi theo mục lục NSNN và phải lập đúng thời gian qui định.
Tổng quyết toán ngân sách cấp huyện phải chịu sự thẩm tra và phê duyệt của HĐND cấp huyện. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ, chú trọng hoạt động giám sát của các đoàn thể quần chúng, của nhân dân và hoạt động tự giám sát, kiểm tra tài chính của đơn vị cơ sở. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của các đơn vị dự toán đối với các đơn vị dự toán trực thuộc; các phòng chuyên quản của phòng Tài chính huyện đối với quyết toán của các đơn vị dự toán, quyết toán ngân sách cấp dƣới. Các cán bộ chuyên quản phải thƣờng xuyên bám sát đơn vị đƣợc giao phụ trách để hƣớng dẫn, kiểm tra, uốn nắn sai sót, giúp đỡ các đơn vị ngay trong quá trình thực hiện chi tiêu ngân sách để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm có thể xảy ra. Cần có cơ chế qui định rõ chế độ trách nhiệm của cán bộ chuyên quản khi xảy ra sai sót tại đơn vị đƣợc giao phụ trách, cán bộ chuyên quản phải chịu trách nhiệm về số liệu kiểm tra, phê duyệt quyết toán của mình.
3.4.5. Tăng cường công khai ngân sách nhà nước huyện
Công khai ngân sách là một nội dung quan trọng trong tiến trình cải cách ngân sách nhằm đánh giá, kiểm tra, quản lý ngân sách một cách khách quan, trong những năm vừa qua nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản pháp lý trong việc hƣớng dẫn chỉ đạo công tác công khai tài chính. Hàng năm huyện đã làm tốt công tác công khai tài chính theo đúng quy định đảm bảo công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho công tác quản lý NSNN hiệu quả, đúng luật. Tuy nhiên, để thực hiện tốt các quy định về công khai chúng ta cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
86
Thứ nhất, các tổ chức, cá nhân đƣợc phân công trách nhiệm công khai ngân sách của cấp mình phải thực sự thấy đƣợc sự cần thiết và lợi ích đối với công khai NSNN, từ đó tổ chức thực hiện công khai theo đúng quy định.
Thứ hai, trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, cơ quan quản lý Nhà nƣớc có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện công khai ngân sách; các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân giám sát việc thực hiện công tác công khai tài chính. Tuyên truyền cho các cán bộ công nhân viên, các tầng lớp nhân dân thấy đƣợc lợi ích và phải có trách nhiệm trong việc giám sát việc thực hiện quản lý, công khai ngân sách của cơ quan và của địa phƣơng mình.
Thứ ba, phải có các hình thức xử phạt nghiêm minh đối với những tổ chức,
cá nhân không tổ chức, thực hiện đúng các quy định về công khai ngân sách.
Thứ tư, ban hành quyết định công khai tài chính cùng với việc thực hiện quy chế dân chủ; Thực hiện công bằng, dân chủ trong công tác quản lý NSNN, góp phần thực hiện chính sách tiết kiệm, chống lãng phí đẩy lùi tệ tham nhũng, quan liêu.
3.4.6. Hoàn thiện hệ thống thu ngân sách qua Kho Bạc Nhà nước
Trong xu hƣớng đổi mới cơ chế quản lý tài chính ngân sách hiện nay, vai trò kiểm soát thu của Kho bạc Nhà nƣớc giữ một vị trí hết sức quan trọng, là ngƣời “gác cửa” các khoản thu ngân sách. Để nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát thu của Kho bạc Nhà nƣớc huyện trong thời gian tới cần tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
+ Chính quyền huyện cần xây dựng khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ nhằm tạo môi trƣờng và hành lang cho hoạt động cải cách tài chính công, trong đó có hoạt động Kho bạc Nhà nƣớc theo nguyên tắc khuôn khổ pháp lý phải đi trƣớc một bƣớc để đảm bảo có đủ thời gian vật chất và các điều kiện khác cho việc triển khai thực hiện.
+ Từng bƣớc hiện đại hoá quản lý thu ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn huyện theo hƣớng đơn giản về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho các đối tƣợng nộp thuế. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy trình quản lý thu ngân sách
87
nhà nƣớc với các phƣơng thức thu nộp thuế hiện đại, bảo đảm xử lý dữ liệu thu ngân sách nhà nƣớc theo thời gian thực thu.
+ Đổi mới công tác quản lý, kiểm soát thu qua Kho bạc Nhà nƣớc trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát thu ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc; thực hiện kiểm soát thu theo nhiệm vụ và chƣơng trình ngân sách; thực hiện phân loại các khoản thu ngân sách nhà nƣớc theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình kiểm soát thu hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nƣớc và các đơn vị sử dụng NSNN; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng NSNN.
+ Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản thu của NSNN, bao gồm các khoản thu từ thuế và ngoài thuế, đổi mới công tác thống kê thu quỹ ngân sách nhà nƣớc; xác định rõ nội dung các khoản thu ngân sách nhà nƣớc phù hợp với chuẩn mực quốc tế về kế toán công và thống kê tài chính. Đổi mới công tác quản lý ngân quỹ Kho bạc Nhà nƣớc nhằm quản lý ngân quỹ Kho bạc Nhà nƣớc an toàn và hiệu quả; thực hiện mô hình thanh toán tập trung theo hƣớng Kho bạc Nhà nƣớc mở tài khoản thanh toán tập trung tại các ngân hàng trên địa bàn để quản lý tập trung ngân quỹ của toàn hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc; phát triển hệ thống các công cụ phục vụ công tác quản lý ngân quỹ.
+ Cần thực hiện tốt vai trò quản lý nợ thông qua kế toán đầy đủ, toàn diện qua Kho bạc Nhà nƣớc các khoản nợ, nghĩa vụ nợ dự phòng của chính quyền các cấp. Thực hiện mô hình Kho bạc chuyên quản lý ngân quỹ với chức năng cơ bản là xây dựng các kế hoạch huy động vốn ngắn hạn và trung hạn, tổ chức huy động vốn trên thị trƣờng, thực hiện quản lý ngân quỹ và luồng tiền, đầu tƣ ngân quỹ; thực hiện thanh toán, hạch toán, cung cấp thông tin, báo cáo liên quan đến công tác quản lý ngân quỹ trên địa bàn huyện. Các cơ quan liên quan cần nghiên cứu, xây dựng mô hình Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện chức năng tổng kế toán, theo hƣớng: tổng hợp, xử lý dữ liệu kế toán từ tất cả các đơn vị thực hiện hệ thống kế toán nhà nƣớc; chịu trách nhiệm công bố và cung cấp các số liệu kế toán, tình hình tài chính của địa phƣơng; lƣu trữ cơ sở dữ liệu kế toán tập trung.
88
Hiện đại hóa công tác thanh toán của Kho bạc Nhà nƣớc trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo hƣớng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; bảo đảm dễ dàng kết nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác; tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phƣơng, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ điện tử với các ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phƣơng tiện và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến của quốc tế.
+ Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở đổi mới nội dung, phƣơng pháp và quy trình kiểm tra, kiểm soát phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin và hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nƣớc; xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát và hệ thống quản lý rủi ro nhằm cảnh báo sớm mọi rủi ro trong hoạt động Kho bạc Nhà nƣớc, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hiện tƣợng vi phạm chính sách, chế độ của Nhà nƣớc. Chuyển đổi mô hình kiểm tra, kiểm soát sang mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ, bảo đảm nâng cao tính độc lập, thống nhất về hoạt động nghiệp vụ của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đủ thẩm quyền cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu bất thƣờng trong hoạt động Kho bạc Nhà nƣớc.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá công nghệ thông tin của Kho bạc Nhà nƣớc; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho hệ thống thông tin Kho bạc Nhà nƣớc; thiết lập hệ thống dự phòng khắc phục thảm hoạ. Kiện toàn tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc tinh gọn, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Tổ chức lại các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nƣớc tại trung ƣơng theo hƣớng tập trung quản lý, điều hành; nâng cao khả năng nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách; tăng cƣờng tính chuyên môn hóa của một số đơn vị.
3.4.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời vi
phạm trong quản lý NSNN
3.4.7.1. Tăng cường kiếm tra, thanh tra việc lập dự toán thu NSNN
Các cơ quan có liên quan trên địa bàn huyện cần hoàn thiện mối quan hệ phối hợp và phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia vào
89
quá trình kiểm tra NS từ khâu lập, chấp hành và quyết toán NSNN, tức là kiểm tra trƣớc, kiểm tra trong thực hiện và kiểm tra sau. Cải tiến kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán thu NSNN do cơ quan Tài chính đảm nhận về đảm bảo các yêu cầu, căn cứ và trình tự xây dựng dự toán theo luật định. Trong đó, đặc biệt quan tâm 2 khâu trọng yếu: Khâu hƣớng dẫn và số thông báo kiểm tra về dự toán ngân sách phải thật cụ thể và khâu xét duyệt dự toán phải thực sự chặt chẽ, khách quan giải quyết căn cơ các vấn đề chƣa đƣợc đồng thuận giữa các cơ quan tham gia lập dự toán NSNN.
3.4.7.2. Cải tiến kiểm tra, thanh tra quá trình chấp hành NSNN
Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc thƣờng xuyên kiểm tra, đối chiếu theo tiến trình chấp hành NSNN về chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành, tính hợp pháp, hợp lệ các chứng từ,... đặc biệt là hiệu quả trong nguồn thu NSNN trên địa bàn. Cơ quan Tài chính, Thuế phối hợp với Kho bạc cùng cấp rà soát, đối chiếu tất cả các khoản thu NSNN hằng năm bảo đảm các khoản thu NSNN đƣợc hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu của đơn vị dự toán. Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quyết toán NSNN phải đảm bảo tính trung thực và đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh những sai phạm, tiêu cực trong quản lý thu NSNN và khen thƣởng kịp thời việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí NSNN, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao.
3.4.7.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tất cả các nguồn thu - chi ngân
sách trên địa bàn huyện Phathum Phone
Cơ quan thuế trên địa bàn huyện cần phối hợp chặt chẽ và hiệu quả đối với các ngành liên quan đế tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, tình hình nộp thuế trên địa bàn, để có biện pháp đôn đốc, uốn nắn, tháo gỡ khó khăn kịp thời, xử lý mọi vi phạm nợ động tiền thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản thu phát sinh trên địa bàn huyện và các khoản nợ động nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nƣớc. Thực hiện tốt quy trình kiểm tra các đối tƣợng nộp thuế, thanh tra nội bộ lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra và tiến hành kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra trong những năm tới. Thực hiện kiểm tra, rà soát lại cơ cấu hộ, số lƣợng đơn vị kinh doanh nộp thuế
90
khoán ốn định, đảm bảo quản lý đầy đủ 100% số hộ có kinh doanh; định kỳ thực hiện điều chỉnh doanh thu, mức thu thuế bất hợp lý, để đảm bảo phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, doanh thu và biến động giá cả trên thị trƣờng. Thực hiện kiểm tra, rà soát lại quỹ đất của các tổ chức, các hộ gia đình và các cá nhân đƣợc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để nhằm thực hiện thu các khoản thu liên quan đến đất đai theo đúng mức giá quy định. Có kế hoạch, biện pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải, xây dựng cơ bản và kinh doanh hàng lƣu động trên địa bàn huyện.
Việc thu đúng, thu đủ thuế của một số đối tƣợng nộp thuế nhƣ hộ kinh doanh thƣờng gặp nhiều khó khăn do không đăng ký nộp thuế, khiến cơ quan thuế rất khó quản lý. Đội thuế cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng huyện, với chính quyền các bản, làng cần kiểm tra, rà soát và đƣa các đối tƣợng này vào thu thuế; lực lƣợng cảnh sát giao thông huyện kiểm tra phƣơng tiện vận tải tƣ nhân ngoài các giấy tờ đảm bảo an toàn giao thông phải kiểm tra chứng từ chứng minh đã nộp thuế đến thì điểm kiểm tra; phòng Tài chính huyện kiểm tra tình hình cấp giấp đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện không đăng ký nộp thuế và hàng tháng không nộp thuế thì thu hồi giấy phép kinh doanh.
3.4.7.4. Áp dụng các hình thức kiểm tra linh hoạt và hiệu quả
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ, quy chế tự kiểm tra nhằm đảm bảo mở rộng đối tƣợng tham gia, thanh tra, kiểm tra toàn diện các lĩnh vực đối với các đơn vị thụ hƣởng NSNN trên địa bàn huyện. Do phần lớn các sai phạm về tài chính là do quần chúng phát hiện hoặc từ nội bộ các đơn vị mà có, nên cần thu thập nguồn thông tin từ quần chúng để phát hiện và tiến hành kiểm tra, thanh tra. Bên cạnh đó có hai cơ quan chức năng chuyên môn thanh tra, kiểm tra thƣờng xuyên là cơ quan Tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc. Vì vậy trong kiểm tra thƣờng xuyên các cơ quan chức năng có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra khác chỉ nên phối hợp thanh tra, kiểm tra theo chuyên môn cần thiết cho quá trình quản lý. Việc khen thƣởng cho các đơn vị trực tiếp thụ hƣởng NSNN, sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần hạn chế sai phạm cần đƣợc tiến
91
hành kịp thời. Đồng thời, xử lý vi phạm nghiêm minh, minh bạch cũng góp phần hạn chế các sai phạm ở đơn vị thụ hƣởng NSNN.
3.4.7.5. Khen thưởng và xử lý kịp thời vi phạm trong quản lý NSNN
Nhằm đảm bảo tính trung thực, lành mạnh và hiệu quả trong công tác quản lý thu NSNN của các cấp ngân sách và việc quản lý, sử dụng kinh phí NSNN ở các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội,... thì việc khen thƣởng và xử lý kịp thời các hiện tƣợng vi phạm trong quản lý, điều hành NSNN phải thực hiện nghiêm túc và luôn luôn chú trọng, sẽ động viên tinh thần, trách nhiệm của cán bộ quản lý NSNN, ngăn ngừa sai phạm; nhằm góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh ý thức, trách nhiệm và hiệu quả trong quản lý thu NSNN.
3.4.8. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò của công
tác thu chi ngân sách huyện
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về Luật ngân sách Nhà nƣớc; Tăng cƣờng tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về Luật ngân sách nhà nƣớc nói chung nhất là điểm mới của luật Ngân sách, quản lý ngân sách nói riêng cho đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan, ban ngành có liên quan đến công tác quản lý ngân sách. Quản lý ngân sách có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cơ quan do vậy để tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách trƣớc hết cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền chính sách chế độ quản lý ngân sách nhƣ Luật ngân sách, các thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính về Luật ngân sách cho các đối tƣợng là cán bộ lãnh đạo các ngành, các cơ quan, đơn vị, nhận thức đầy đủ, cần thiết về Luật ngân sách, các chế độ chi tài chính để tổ chức thực hiện đúng quy định hiện hành.
Ngoài ra còn sử dụng các biện pháp tuyên truyền khác nhƣ trên phƣơng tiện
thông tin đại chúng nhƣ đài phát thanh của huyện, lồng ghép qua các cuộc họp.
3.5. Một số đề xuât, kiến nghị
3.5.1. Kiến nghị với Nhà nước Lào
- Xây dựng chế độ chi tiêu tài chính phù hợp cho từng nhiệm vụ chi, để tránh tình trạng chi tiêu tuỳ tiện, cần ban hành các văn bản quy định cụ thể về
92
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính nhƣ chi về lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá thông tin, ... nhƣ vậy mới có các căn cứ quản lý thanh toán và kiểm tra, giám sát.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hơn nữa nhằm thực hiện chế độ giao quyền tự chủ về tài chính cho toàn bộ các đơn vị sử dụng NSNN.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách theo hƣớng rõ ràng, ổn định, phù hợp trong tình hình mới. Cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phƣơng cần ổn định lâu dài, từng bƣớc giao quyền tự chủ cho chính quyền các cấp, đặc biệt chú trọng cơ chế cho phép các địa phƣơng, cơ sở mở rộng thêm nguồn thu tuỳ theo khả năng đặc thù của mình, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Về quy trình ngân sách địa phƣơng cần cải cách theo hƣớng từng bƣớc tăng cƣờng tính độc lập tƣơng đối của địa phƣơng: Muốn đảm bảo tính độc lập tƣơng đối của địa phƣơng trong việc lập, quyết định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phƣơng, thì ngoài việc quy định Quốc Hội chỉ quyết định và phân bổ dự toán ngân sách trung ƣơng, HĐND quyết định và phân bổ dự toán ngân sách địa phƣơng theo quy định của luật, địa phƣơng phải chấp hành, tạo điều kiện cho địa phƣơng chủ động trong xây dựng kế hoạch và thực hiện thu, chi NSNN nhằm đảm bảo các nhiệm vụ của mình theo quy định
3.5.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Champasak
Trong thời gian tới, UBND tỉnh cần ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể việc quản lý Ngân sách địa phƣơng nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng theo đúng chế độ, chính sách của nhà nƣớc hiện hành, tạo điều kiện cho việc vận dụng của địa phƣơng đƣợc thuận tiện hơn.
93
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trên cơ sở những lý luận về quản lý NSNN cấp huyện đề cập ở chƣơng 1, những thực trạng, bất cập về công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Phathum Phone đã đƣợc đề cập và phân tích trong chƣơng 2, sang chƣơng 3 của Luận văn tác giả đã tiến hành phân tích phƣơng hƣớng, mục tiêu và đề ra một số giải pháp để tăng cƣờng, hoàn thiện công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Phathum Phone, tỉnh Champasack, CHDCND Lào.
Ở nội dung này, tác giả đã cố gắng giải quyết một số vấn đề còn bất cập trong công tác quản lý NSNN cấp huyện nói chung và tại huyện Phathum Phone nói riêng nhƣ: hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện, trong đó phải chú trọng đến công tác bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ tài chính, ngân sách của huyện, bản; hoàn thiện chu trình ngân sách nhà nƣớc huyện, tăng cƣờng thu đúng, thu đủ các khoản thu từ thuế, phí; kiểm soát các khoản chi ngân sách để tránh lãng phí, kém hiệu quả; đặc biệt chú trọng đến giảm chi thƣờng xuyên trong ngân sách huyện để tăng chi cho đầu tƣ xây dựng cơ bản; công tác thanh kiểm tra trong quản lý ngân sách huyện cũng cần đƣợc tăng cƣờng nhằm kịp thời phát hiện những sai sót và chấn chỉnh.
Bên cạnh hệ thống giải pháp, tác giả cũng đã đề xuất một số kiến nghị với Nhà nƣớc Lào, tỉnh Champasack để có những thay đổi theo hƣớng tích cực từ đó có thể hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng công tác quản lý NSNN cấp huyện, nhằm đạt đƣợc kết quả và hiệu quả cao góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc.
Với những giải pháp và kiến nghị đó, tác giả hi vọng sẽ giúp nâng cao đƣợc chất lƣợng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Phathum Phone nói riêng và công tác quản lý NSNN cấp huyện nói chung.
94
KẾT LUẬN
Công tác quản lý NSNN cấp huyện nói chung và tại huyện Phathum Phone nói riêng là nhiệm vụ thƣờng xuyên, liên tục đã đƣợc các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở hết sức chú trọng coi đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội ở địa phƣơng, góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng quê hƣơng giàu mạnh. Quản lý NSNN của các cấp chính quyền từ Trung ƣơng đến địa phƣơng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố nhƣ: pháp luật của Nhà nƣớc về ngân sách; các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc; cơ chế phân cấp quản lý hành chính: phân cấp nhiệm vụ thu, chi ngân sách; mức độ mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế; nhận thức của các cấp chính quyền về vai trò của ngân sách; sự điều hành, quản lý của chính quyền huyện cũng nhƣ trình độ và nhận thức của mỗi công chức, mỗi ngƣời dân, mỗi doanh nghiệp và tổ chức kinh tế...
Qua quá trình công tác cũng nhƣ tìm hiểu thực tế tại huyện Phathum Phone tác giả nhận thấy trong công tác quản lý NSNN của huyện vẫn còn nhiều bất cập làm ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Từ việc chỉ những hạn chế, cũng nhƣ nguyên nhân của những hạn chế đó, luận văn đã đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Phathum Phone, tỉnh Champasak, nƣớc CHDCND Lào.
Trên cơ sở những mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, luận văn đã đạt đƣợc những kết quả sau: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý NSNN nói chung và công tác quản lý NSNN cấp huyện nói riêng nói riêng. (2) Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Phathum Phone từ đó chỉ ra những ƣu điểm và bất cập của công tác này. (3) Trên cơ sở những bất cập phân tích ở trên, luận văn đã đề ra đƣợc một số các giải pháp nhằm tăng cƣờng, nâng cao chất lƣợng công tác quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Phathum Phone nói riêng và trong công tác quản lý NSNN nói chung. Ngoài ra, tác giả còn đề xuất một số kiến nghị với Nhà nƣớc, tỉnh Champasack nhằm nâng cao chất lƣợng của công tác quản lý NSNN của cấp huyện nói chung và huyện Phathum Phone nói riêng.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Hoàng Anh (2006), Các quy định mới về quản lý thu chi ngân sách mua sắm và sử dụng tài sản Nhà nƣớc trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
2. Bùi Mạnh Cƣờng (2012), Nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Dƣơng Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình Quản lý tài chính
công, Nxb Tài chính, Hà Nội.
4. Dƣơng Đăng Chinh (2009), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính,
Hà Nội.
5. Học viện hành chính, Giáo trình hành chính công, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 2012.
6. Học viện hành chính (2009), Giáo trình lý luận và pháp luật về thanh tra,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Học viện hành chính (2007), Giáo trình quản lý nhà nƣớc về kinh tế,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Học viện hành chính (2007), Giáo trình quản lý nhà nƣớc về tài chính,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Học viện tài chính (2005), Giáo trình Lý thuyết tài chính, NXB Tài
chính, Hà Nội.
10. Học viện tài chính (2007), Giáo trình quản lý tài chính công, NXB
Tài chính, Hà Nội.
11. Đỗ Thị Kim Dung (2014), Tăng cƣờng quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên
96
12. Phạm Hải Hà (2015), Quản lý ngân sách nhà nƣớc của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
13. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý ngân sách Nhà nƣớc, Nxb Thống Kê,
Hà Nội.
14. F.Baudhuin (1962), Tài chính công, bản dịch của trƣờng Đại học Kinh tế,
Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Lê Chi Mai (2006), Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phƣơng thực
trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Phô Thi San Sa May (2014), Quản lý vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc ở tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
17. Nguyễn Ngọc Hiến (2003), Luận văn tiến sỹ kinh tế: “Quản lý Tài
chính công ở Việt Nam”, Học viện hành chính.
18. Tô Thiện Hiền (2012), Luận văn tiến sỹ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2020”, Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
19. Nguyễn Thị Thùy Nhung (2015), Luận văn thạc sỹ quản lý công: “Quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang”, Học viện hành chính.
20. Vũ Thị Thuận (2014), Luận văn Thạc sỹ Hành chính công: “Quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Cẩm Giàng – Tỉnh Hải Dƣơng”, Học viện Hành chính. 32.Bùi Thị Minh Thúy (2014), Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công: “Quản lý ngân sách nhà nƣớc ở Huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa”,
21. Nguyễn Minh Phong (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tƣ công từ NSNN”, Tạp
chí Tài chính, số 5, tr.7.
22. Khetlivone Touphaythoune (2009), Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Kaysone Phomvihan tỉnh Savannakhet nƣớc CHDCND Lào, Luận văn thạc sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
97
23. Phòng Tài chính huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai Bác cáo thu chi ngân
sách huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh Lào Cai (2015-2019).
24. Phạm Văn Vang (2013), Đổi mới cơ chế phân bổ và sử dụng NSNN cho hoạt động khoa học xã hội, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
25. Viện nghiên cứu phổ biến tri thức Bách Khoa (1998), Đại từ điển kinh tế thị
trƣờng, NXB Trẻ, Hà Nội.
26. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật ngân sách
Nhà nƣớc 2015 luật số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 200
II. Tài liệu Tiếng Lào
27. Phòng Tài chính kế hoạch huyện Phathun Phoen, tỉnh Champasack (2015, 2015, 2017, 2018), Báo cáo xây dựng dự toán thu chi NSNN các năm ngân sách (2015 - 2016, 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 - 2019), huyện Phathun Phoen, tỉnh Champasack.
28. Phòng Tài chính kế hoạch Phathun Phoen, tỉnh Champasack, Báo cáo thực hiện Luật NSNN trong phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên của Ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2015-2020.
29. Bộ Tài chính (2010), Hƣớng dẫn số 745/Tài chính, Quy định chi tiêu hành
chính của Nhà nƣớc
30. Quốc hội nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (2015), Luật ngân sách Nhà
nƣớc sửa đổi năm 2015, Luật số 71/QH, CHDCND Lào.
31. Quốc hội nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (2005), Luật kiểm toán Nhà
nƣớc 2005.
32. Quốc hội nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (2008), Luật chi ngân sách
hành chính của Nhà nƣớc (sửa đổi bổ sung năm 2008)
33. Phủ Thủ tƣớng (2016), Nghị định số 25/TT. Tổ chức thực hiện luật NSNN 2015.