BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

ĐỒNG THỊ TÍNH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI

VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh- Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------

ĐỒNG THỊ TÍNH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO

ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS.NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP.Hồ Chí Minh- Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cánhânqua quá

trình nghiên cứu học tập chuyên ngành Quản lý công, thực tế công việc tại đơn vị

và dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng. Luận văn

này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Luận văn có sử dụng một số đánh giá, nhận xét, cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro

của một số nghiên cứu khoa học, tài liệu, trang website… đều được tác giả ghi chú

thích nguồn gốc trích dẫn.

Tác giả

Đồng Thị Tính

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 3

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 3

1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN ....................... 3

1.7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ............................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG LĨNH

VỰC HẢI QUAN ...................................................................................................... 5

2.1. Rủi ro và quản lý rủi ro ..................................................................................... 5 2.1.1 Các khái niệm về rủi ro .................................................................................. 5 2.1.2 Rủi ro và sự không chắc chắn ........................................................................ 6 2.1.3. Quản lý rủi ro (risk management) ................................................................. 7

2.2. QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan và các yếu tố ảnh hưởng ....................................................................................................... 8 2.2.1. Rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ..................................................... 8 2.2.3.QLRR trong lĩnh vực Hải quan .................................................................... 12 2.2.4. Nguyên tắc về QLRR trong hoạt động của hải quan .................................. 13 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải quan ................................................................................................................ 14

2.2.5.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan ..................................................... 15

2.3. Lược khảo những công trình nghiên cứu có liên quan ................................. 17 2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 17 2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ............................................................... 18

2.4. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR trong lĩnh vực hải quan .......................................................................................................................... 24

2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 28 2.5.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 28 2.5.2. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu ..................................................... 29 2.5.3. Thiết kế thang đo nghiên cứu ..................................................................... 29 2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 32 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNGQUẢN LÝ RỦI ROĐỐI VỚI HÀNG HÓA

XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH ....... 34

3.1. Quá trình cải cách, phát triển, hiện đại hóa và thực hiện QLRRcủa Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2015 ......................................... 34 3.2.1 Bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế tác động đến QLRR ................. 36 3.2.2. Đặc điểm các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc địa bàn Cục Hải quan tỉnh Bình Định quản lý .......................................................................................... 36 3.2.3. Tình hình nhân sự tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định .................................. 40 3.2.4. Quy trình QLRR ......................................................................................... 42 3.2.5. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật .................................................................. 43 3.2.6. Thể chế ........................................................................................................ 44

3.3. Thực trạng QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu ............................................... 46 3.3.1. Những kết quả đạt đượccủa Cục Hải quan tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 đến 2015 ................................................................................................................ 46 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 49 CHƯƠNG4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 53

4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát điều tra trong nghiên cứu ............................ 53

4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo .......................................................................... 54

4.3. Phân tích nhân tố khám phá và điều chỉnh mô hình nghiên cứu ................ 56

4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết .................................. 57 4.4.1. Phân tích tương quan .................................................................................. 57

4.4.2. Phân tích hồi quy ....................................................................................... 60

4.6. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 65 4.6.1. Phát hiện nghiên cứu ................................................................................... 65 4.6.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 66 CHƯƠNG 5: KẾ LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................... 70

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 70

5.2. Khuyến nghị chính sách .................................................................................. 71 5.2.1. Khuyến nghị đối với nhân tố Chất lượng nguồn nhân lực ......................... 71 5.2.2. Khuyến nghị đối với nhân tố Quy trình QLRR .......................................... 72 5.2.3. Khuyến nghị đối với nhân tố Mức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp ... 73 5.2.4. Khuyến nghị đối với nhân tố Thị trường trong nước và thế giới ............... 75 5.2.6. Khuyến nghị đối với nhân tố Thể chế ......................................................... 76

5.3. Hạn chế nghiên cứu .......................................................................................... 77

PHỤ LỤC 1: KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH .................................................................. 6

PHỤ LỤC 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI

VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU .................................................. 8

PHỤ LỤC 3 : THỐNG KÊ MÔ TẢ ...................................................................... 12

PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ..................................... 13

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ .......................................... 14

PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN ........................................................ 18

PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUY .................................................................. 19

PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT ....................................................... 23

DANH MỤC VIẾT TẮT

Quản lý rủi ro (Risk management) QLRR

Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization) WCO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) WTO

Xuất nhập khẩu XNK

VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia

Doanh nghiệp DN

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) EFA

Công nghệ thông tin CNTT

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Khu vực thương mại tự do ASEAN AFTA

Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product) GDP

Hệ số Kaiser – Mayer- Olkin KMO

Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level) SIG

Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội SPSS

Phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Squares) OLS

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thang đo nghiên cứu ...................................................................... 29

Bảng 3.1. Xếp loại DN tuân thủ QLRR tại cục Hải quan Bình Định ............. 38

Bảng 3.2 Trình độ công chức của đơn vị qua các năm ................................... 41

Bảng 3.3. Kim ngạch hàng hóa XNK từ năm 2011 đến 2015 ........................ 46

Bảng 3.4. Áp dụng QLRR phân luồng hàng hóa XNK .................................. 47

Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................... 53

Bảng 4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................. 54

Bảng 4.4. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập của mô hình .................. 56

Bảng 4.5. Đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu ........... 58

Bảng 4.6: Phân tích tương quan ..................................................................... 59

Bảng 4.7. Kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................... 60

Bảng 4.8 Hệ số của mô hình hồi quy .............................................................. 62

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định cặp giả thiết ...................................................... 64

Bảng 4.10. Kiểm định One Way Anova ......................................................... 64

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Chu trình QLRR ................................................................................ 8

Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................ 24

Hình 3.1 Danh sách DN làm thủ tục xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục Hải

quan tỉnh Bình Định quản lý từ năm 2011 đến 2015 ...................................... 37

Hình 3.2. Tình hình vi phạm pháp luật về Hải quan ....................................... 39

Hình 3.3 Phân loại DN theo mức độ rủi ro năm 2015 .................................... 39

Hình 3.4 Nhân sự Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến 2015 ....... 40

Hình 3.5. Số lượng công chức làm chuyên trách QLRR ................................ 41

Hình 3.6 Quy trình QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu ..................................... 42

Hình 3.7. Số lượng tờ khai XNK từ năm 2011 đến 2015 ............................... 47

Hình 3.8. Số thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Bình Định ................................ 48

Hình 4.1. Biểu đồ phân tán phần dư ............................................................... 61

Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ............................................ 62

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nhằm nghiên cứu sâu hơn về thực trạngnhữngkhó khăn, vướng mắc của

công tác quản lý rủi ro (QLRR) từ cấp cơ sở, tìm ra các nhân tố thực sự ảnh hưởng

đến công tác QLRR làm tiền đề xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác QLRR

đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Bình Định nói riêng

và Ngành Hải quannói chung trong thời gian tới. Nội dung nghiên cứu trình bày

thực trạng công tác QLRR và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác QLRR

hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu phân

tích thực trạng có mối liên hệ trực tiếp đến kết quả phân tích định lượng dữ liệu

nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy Linear Regression/ Enter Remove ta thấy khi

áp dụng mô hình cho nghiên cứu các thang đo (bảng phỏng vấn) 130 chuyên gia

đến từ Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Bình Định cho thấy không hình thành

những khái niệm khác so với mô hình gốc lý thuyết được tác giả xây dựng. Yếu tố

ảnh hưởng nhiều nhất là Chất lượng nguồn nhân lực, tiếp theo là yếu tố Quy trình

QLRR, còn yếu tố tuân thủ của DN tác động mạnh thứ ba và cuối cùng là hai yếu tố

cơ sở vật chất và yếu tố thể chế ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải

quan tỉnh Bình Định.Qua kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất các giải pháp tương

ứng với từng nhân tố. Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng nhiều nhất nên

trong thời gian tới Cục Hải quan tỉnh Bình Định cần đầu tư nhiều hơn cho lực lượng

chuyên trách làm QLRR đảm bảo đủ về lượng và đảm bảo về chất, chú trọng công

tác đào tạo bồi dưỡng chuyên sâuvề QLRR và nâng cao nhận thức của tất cả công

chức về QLRR để nhận thấy được tầm quan trọng của QLRR trong hiện đại hóa Hải

quan. Kết quả cho thấy sự phù hợp với các công trình nghiên cứu trước đây và thực

tiễn tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong xu hướng toàn cầu hóa, cùng với việc hội nhập sâu giữa các quốc gia, các

Hiệp định thương mại, các Công ước quốc tế được ký kết ngày càng nhiều tạo sự

gia tăng mạnh mẽ việc lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, công nghệ, vốn …giữa các

quốc gia. Yêu cầu đặt ra cho mỗi quốc gia là làm sao vừa kiểm soát tốt việc tuân thủ

luật pháp vừa đảm bảo tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại. Yêu cầu đặt ra

đối với cơ quan Hải quan là phải thường xuyên cải tiến các phương pháp quản lý để

duy trì tính hiệu quả và tính phù hợp của các phương pháp quản lý. Cơ quan Hải

quan không thể tương tác một cách thủ công với dòng chảy của hàng hóa mà cần

phải chuyển từ cách kiểm soát của “người lính gác cửa truyền thống” sang một mô

hình điều hành dựa trên quản lý rủi ro (QLRR).Quản lý nhà nước về Hải quan là

hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quả cảnh,

phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước

và nước ngoài trong lãnh thổ Hải quan.1 Quản lý nhà nước về Hải quan là cần thiết

nhằm bảo đảm tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế, văn

hóa, xã hội và khoa học công nghệ.

Từ 01/1/2006, Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã áp dụng phương pháp QLRR để

thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Hải quan. Việc áp dụng QLRR vào hoạt

động quản lý bước đầu đã đạt được một số kết quả, cân bằng giữa kiểm soát và tạo

thuận lợi giúp giảm áp lực công việc, thủ tục Hải quan được thực hiện nhanh chóng

thông qua phân tích đối tượng trọng điểm, mặt hàng trọng điểm có mức rủi ro cao

và có phương pháp quản lý phù hợp.

Tuy nhiên, việc thực hiện QLRR trong thực tế còn rất nhiều khó khăn, vướng

mắc, lực lượng chuyên trách QLRR còn nhiều hạn chế, việc nhận diện các yếu tố để

thu thập, phân tích, đánh giá tiêu chí QLRR còn nhiều khó khăn dẫn đến hiệu quả

quản lý chưa cao. Chính vì việc kiểm soát các yếu tố rủi ro, phân tích, nhận dạng rủi

ro ở khâu thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn nhiều hạn chế dẫn đến 1 Quốc hội (2001) Luật Hải quan

2

một số doanh nghiệp (DN) lợi dụng sự thông thoáng trong thủ tục mà có những

hành vi gian lận thương mại. Theo số liệu báo cáo của Cục Kiểm tra Sau thông

quan- Tổng cục Hải quan, năm 2014 số thuế truy thu được của các DN xuất nhập

khẩu có hành vi gian lận thuế là 1.104 tỷ đồng và trong năm 2015 lực lượng Kiểm

tra Sau thông quan truy thu được 1.361 tỷ đồng. Tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định,

năm 2014 truy thu được 1.819 triệu đồng, năm 2015 là 3.290 triệu đồng. Đối với

các hành vi vi phạm pháp luật hải quan tại Cục Hải quan Bình Định năm 2014 đã

xử lý 52 vụ, năm 2015 là 89 vụ vi phạm. Theo kết quả điều tra và thống kê của Cục

Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan, hơn 75% các vụ vi phạm pháp luật

Hải quan liên quan đến vận tải đường biển, đây cũng là đối tượng quản lý chủ yếu

của Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng

QLRR trong hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan, tôi chọn đề tài “Các nhân tố

ảnh hưởng tới QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan

tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu nhằm nghiên cứu sâu hơn về thực trạng

những khó khăn, vướng mắc của công tác QLRR từ cấp cơ sở, tìm ra các nhân tố

thực sự ảnh hưởng đến công tác QLRR làm tiền đề xây dựng các giải pháp hoàn

thiện công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh

Bình Định nói riêng và Ngành Hải quannói chung trong thời gian tới.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu hướng đến các mục tiêu sau:

- Thứ nhất là tìm ra các nhân tố chính ảnh hưởng tới công tác QLRR, đánh giá

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới công tác QLRR đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015.

- Thứ hai là đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả

QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước

về Hải quan trong giai đoạn hội nhập và phát triển.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận văn cần trả lời được các câu hỏi sau:

3

Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới công tác QLRR và mức độ tác

động của các nhân tố đó đến công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định?

Câu hỏi 2: Cần có những khuyến nghị chính sách gì để nâng cao hiệu quả

QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là các nhân tố có thể ảnh hưởng

đến công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Bình Định.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục

Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2015.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp định tính:

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng

vấn và thảo luận sâu với các chuyên gia để xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng

đến hiệu quảQLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Bình Định, đồng thời để bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát dùng đo lường

mức độ hảnh hưởng đến QLRR.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng:

Bảng phỏng vấn chuyên gia là công cụ để thu thập dữ liệu định lượng. Dữ liệu

sẽ được phân tích thông qua Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tìm ra các nhóm

nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả QLRR.

Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm

định sự tương quan giữa các biến và loại bỏ các biến có độ tin cậy không phù hợp.

Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ nguồn báo cáo năm của Cục Hải quan

tỉnh Bình Định làm cơ sở phân tích.

1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN

Để nâng cao hiệu quả QLRR, bên cạnh sự nỗ lực của các cán bộ công chức

Ngành Hải quan còn phụ thuộc vào tính tuân thủ pháp luật, tinh thần tự giác của

4

Doanh nghiệp (DN) và các yếu tố khác tác động đến QLRR. Luận văn tìm ra những

nhân tố thực sự tác động đến công tác QLRR tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định, đánh

giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó và đề xuất một số giải pháp để QLRR đạt

được hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.

1.7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn được kết cấu gồm các chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về QLRR trong lĩnh vực hải quan.

Chương 3: Thực trạng công tác QLRRđối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG LĨNH

VỰC HẢI QUAN

2.1. Rủi ro và quản lý rủi ro

2.1.1 Các khái niệm về rủi ro

Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, ở những trường

phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa khác nhau về rủi ro.

Những định nghĩa có thể chia làm 2 trường phái lớn, trường phái truyền thống (còn

gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa.

Theo trường phái tiêu cực hay cách nghĩ truyền thống thì rủi ro là những thiệt

hại, mất mát, nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho

con người. Theo cách nghĩ của trường phái này thì rủi ro được định nghĩa như sau:

“Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra” (Từ điển tiếng Việt,

1995);“Rủi ro là sự không may”GS. Nguyễn Lân (1998) Từ và ngữ Việt Nam.

Tuy nhiên, theo trường phái trung hòa được đại diện bởi Frank Knight

(2012)cho rằng: “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” hoặc “Rủi ro là sự bất

trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi “ Willett, A.

H. (1901). Theo tài liệu của “ISO/IEC 73 (2002) QLRR - các khái niệm và hướng

dẫn sử dụng tiêu chuẩn” của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO thì rủi ro là sự kết hợp

giữa xác suất xảy ra của một sự kiện và hậu quả của sự kiện đó. Rủi ro xảy ra có thể

mang lại lợi ích nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng, đem lại các kết quả xấu, không

mong đợi.

Vậy theo trường phái trung hòa thì rủi ro là những bất trắc có thể đo lường

được. Rủi ro vừa mang tính tiêu cực vừa mang tính tích cực. Rủi ro có thể mang

đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm... cho con người, nhưng cũng có thể mang

đến những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro người

ta có thể tìm ra biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận

những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.

6

2.1.2 Rủi ro và sự không chắc chắn

Rủi ro và sự không chắc chắn là hai khái niệm thường được sử dụng trong

các tài liệu thuộc lĩnh vực QLRR. Một số tác giả đã có sự phân biệt giữa chúng.

Thường thì định nghĩa về rủi ro hay không chắc chắn được thiết kế cho một nghiệp

vụ hay dự án cụ thể. Để làm cho nó có hệ thống hơn, một nghiên cứu đã được thực

hiện để định nghĩa về rủi ro và không chắc chắn. Những điều này đã được biên soạn

và được thể hiện trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Một số khái niệm về rủi ro

Tác giả Định nghĩa rủi ro Định nghĩa sự không chắc chắn

Winch Thiếu thông tin, nhưng bằng Là một phần của thông tin cần thiết

(2002) cách nhìn vào kinh nghiệm quá để đưa ra quyết định. Các thông tin

khứ, đó là cách dễ dàng để dự cần thiết bao gồm số lượng thông

đoán tương lai. Sự kiện và kết tin sẵn có và sự không chắc chắn.

quả đã được biết đến và mong Mức độ không chắc chắn sẽ giảm

đợi. một phần của dự án đang được tiến

hành trong suốt vòng đời.

Cleden Rủi ro là những gì có thể phát Là các biện pháp đo lường phi vật

(2009) sinh từ sự thiếu hiểu biết. Rủi thể của những gì chúng ta không

ro là những khoảng trống trong biết. Sự không chắc chắn là những

kiến thức mà chúng ta nghĩ là gì còn lại sau khi tất cả những rủi

mối đe dọa đối với dự án. ro đã được xác định. Sự không chắc

chắn là lỗ hổng kiến thức của

chúng ta,thậm chí không nhận thức

được.

Smith et al. Rủi ro xảy ra khi có một số Có thể có không đủ thông tin về sự

(2006) kiến thức về sự kiện này. xuất hiện của một sự kiện, nhưng

biết rằng nó có thể xảy ra.

Rủi ro là một tình huống mà Sự không chắc chắn là một tình Webb

trong đó chúng ta sở hữu một huống với kết quả về những người (2003)

7

số thông tin mục tiêu về những không có kiến thức.

kết quả có thể có được. Nguy

cơ rủi ro có thể được đánh giá

một cách tích cực hay tiêu cực.

Darnall and Rủi ro là xác suất tổn thất hoặc

thất bại Preston

(2010)

Thiếu thông tin và kiến thức là những yếu tố thường được nhắc đến nhiều

nhất bởi tất cả các tác giả là nguyên nhân hàng đầu cho một sự thất bại. Mô tả được

cung cấp bởi Cleden (2009) sẽ phù hợp nhất với mục đích của bài viết này; rủi ro

được định nghĩa là một khoảng trống trong kiến thức mà nếu không được xử lý

đúng cách, sẽ tạo thành một mối đe dọa. Sự không chắc chắn được xác định theo

một cách trừu tượng hơn. Các mô tả cung cấp trong bảng 2.1 là tương tự như nhau

và yếu tố phổ biến là thiếu thông tin và kiến thức. Sự khác biệt lớn nhất theo định

nghĩa là ý thức. Darnall và Preston (2010) tìm thấy một số rủi ro để có thể dự đoán

được và dễ dàng để xác định trước khi chúng xảy ra, trong khi những người khác là

không thể lường trước và có thể dẫn đến sự chậm trễ thời gian bất ngờ hoặc các chi

phí bổ sung. Tuyên bố này tìm thấy xác trong định nghĩa được cung cấp bởi Cleden

(2009), người sử dụng cùng một đối số xác định chắc chắn là khá khó lường, các sự

kiện không lường trước được, trong khi rủi ro có thể thấy trước. Tổng quan về định

nghĩa này có thể được tìm thấy trong hai thuật ngữ ngụ ý rằng không chắc chắn là

một khái niệm rộng và nguy cơ là một phần của nó. Điều này khẳng định mối quan

hệ chặt chẽ giữa hai khái niệm nhưng đồng thời phân biệt chúng

2.1.3. Quản lý rủi ro (risk management)

Smith et al (2006) đã cung cấp mô tả toàn diện về khái niệm của QLRR và

làm thế nào quản lý rủi ro có thể được sử dụng trong thực tế. Theo các tác giả,

QLRR không thể được coi là một công cụ để dự đoán tương lai vì điều đó là không

thể. Thay vào đó, mô tả QLRR như là một công cụ tạo điều kiện để đưa ra quyết

định tốt hơn dựa trên những thông tin. Bằng cách này, các quyết định dựa trên

8

thông tin không đầy đủ có thể tránh được và điều này sẽ đem đến hiệu suất tổng thể

tốt hơn. Trong các nghiên cứu trước đây, QLRR được mô tả như là một quá trình

với một số thủ tục được xác định trước. Phạm vi định nghĩa về QLRR có sự khác

nhau giữa các tác giả, tuy nhiên những thông tin cốt lõi là như nhau. Cooper et al.

(2005) giải thích bản chất của khái niệm nàynhư sau: Quá trình QLRR liên quan

đến việc ứng dụng hệ thống các chính sách quản lý, quy trình và thủ tục với nhiệm

vụ thiết lập bối cảnh, xác định, phân tích, đánh giá, xử lý, giám sát và giải quyết rủi

ro (Cooper et al, 2005). Quá trình QLRR (Risk Management Process) là nguyên tắc

cơ bản của sự hiểu biết và QLRR trong một nghiệp vụ, dự án. Nó bao gồm các giai

đoạn chính như: xác định, đánh giá và phân tích, và phản ứng (Smith et al 2006)

được thể hiện như trong hình 2.1. Tất cả các bước trong quá trình QLRR bao gồm

khi đối phó với những rủi ro, để thực hiện hiệu quả các quá trình trong các nghiệp

vụ, dự án. Có rất nhiều biến thể của quá trình QLRR có sẵn trong các nghiên cứu

trên thế giới, nhưng khung mô tả phổ biến nhất bao gồm những bước được đề cập.

Trong một số mô hình có thêm một bước gia tăng, và phần lớn các nguồn xác định

nó như là giám sát rủi ro hoặc đánh giá.

Hình 2.1. Chu trình QLRR

Nguồn : Smith et al. (2006)

2.2. QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan và các

yếu tố ảnh hưởng

2.2.1. Rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Theo quan điểm của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO): rủi rolà những tác

động không mong muốn, không đoán trước được đối với một đối tượng và rủi ro

trong lĩnh vực hải quan là sự không tuân thủ pháp luật về hải quan.Theo Công ước

KYOTO sửa đổi(1999) định nghĩa rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn của việc không tuân thủ

9

pháp luật hải quan.Rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thể phát sinh từ các

hạn chế, sơ hở trong chính sách quản lý hải quan, chính sách thuế, quy trình thủ tục

hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩuhoặc trong tổ chức thực hiện các hoạt

động nghiệp vụ hải quan có thể bị lợi dụng vi phạm pháp luật hải quan. Cụ thể, có

thể khái quát các loại rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

Một là rủi ro trong tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu: Một

số phương thức, thủ đoạn vi phạm như: khai báo hàng hóa thuộc diện ưu tiên miễn

kiểm tra nhưng thực tế nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chính sách quản lý, hoặc cất

giấu hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu trong hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra,

xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa vi phạm về môi trường như nhập khẩu phế liệu

không đáp ứng tiêu chuẩn quy định, nhập khẩu rác thải công nghiệp, các chất làm

suy giảm ôzôn, động thực vật quý hiếm có nguy cơ tiệt chủng hoặc làm giả, tẩy sửa

giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu...

Hai là rủi ro về phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu. Phương thức, thủ đoạn chủ

yếu là khai báo sai mã hàng hóa hoặc khai mã hàng dễ nhầm lẫn hoặc mã hàng khác

nhằm hưởng ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu hoặc để né tránh

việc áp dụng biện pháp kiểm tra giám sát của cơ quan Hải quan (đối với trường hợp

hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa thuộc quản lý chuyên

ngành...). Để hợp thức hóa việc khai mã số hàng hóa, các đối tượng thường khai sai

về chủng loại, tính chất, thành phần, công dụng của hàng hóa...

Ba là rủi ro về trị giá hải quan. Phương thức, thủ đoạn vi phạm được thể hiện

chủ yếu dưới hai dạng: khai thấp hơn so với trị giá giao dịch thực tế hàng xuất khẩu,

nhập khẩu nhằm giảm số thuế phải nộp; hoặc khai cao hơn so với trị giá giao dịch

thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu để hưởng thuế hoàn cao hơn số thuế thực được

hoàn hoặc khai cao hơn để hợp thức hóa việc khai gian lận nguồn vốn đóng góp của

các công ty liên doanh, đầu tư nước ngoài, trốn tránh việc rửa tiền...

Bốn là rủi ro về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đối với hàng hóa

nhập khẩu, các đối tượng thường sử dụng các hình thức khai báo sai hoặc giả mạo

chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Rủi ro này

thường xảy ra với các loại hàng hóa có thuế suất thuế nhập khẩu cao.

10

Năm là rủi ro về lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các nguy cơ

vi phạm như khai khống hoặc khai sai về số lượng hàng xuất nhập khẩu nhằm mục

đích gian lận số tiền thuế phải nộp, gian lận hàng hóa phải có giấy phép, hàng cấm

hoặc khai sai, khai khống hàng hóa thực xuất khẩu để hợp thức hóa nguyên liệu đầu

vào của hàng hóa nhập khẩu nhằm tiêu thụ sản phẩm, nguyên liệu trong nước.

Sáu là rủi ro trong nhập khẩu nguyên liệu để gia công, sản xuất hàng xuất

khẩu. Rủi ro này có thể là việc hạch toán sai định mức nguyên liệu, vật tư thực tế sử

dụng để sản xuất hàng hóa trong sổ sách kế toán; tráo đổi nguyên liệu nhập khẩu

với nguyên liệu trong nước; lợi dụng việc gia công để thẩm lậu nguyên liệu, hàng

hóa vào trong nước, gian lận trong hoàn thuế, không thu thuế và báo cáo quyết toán

tài chính...

Bảy là rủi ro trong kinh doanh tạm nhập – tái xuất: đó là việc lợi dụng hoạt

động này để vận chuyển, buôn bán hàng hóa thuộc diện cấm sản xuất, kinh doanh

hoặc thông qua hoạt động này để thẩm lậu hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng nhập

khẩu có điều kiện, hàng hóa có thuế suất cao vào nội địa Việt Nam.

Tám là rủi ro về hàng giả, sở hữu trí tuệ. Ở nước ta hiện nay, các nguy cơ vi

phạm về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra khá phổ biến. Tuy

vậy, hành lang pháp lý và các biện pháp quản lý chưa rõ ràng nên số lượng các vụ

vi phạm bị phát hiện trong thời gian qua chưa phản ánh đúng tình hình thực tế.

Những nguy cơ vi phạm chủ yếu như: nhập khẩu hàng nhái, hàng giả, hàng không

đảm bảo chất lượng, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký tại Việt

Nam.

Chín là rủi ro về ma túy, tiền chất: Việt Nam được đánh giá vừa là thị trường

trung chuyển vừa là thị trường tiêu thụ chất ma túy. Các đối tượng thường sử dụng

thủ đoạn cất giấu ma túy trong hàng hóa hoặc khai báo sai chủng loại hàng hóa.

Mười là rủi ro trong việc làm giả hồ sơ, chứng từ, quay vòng hồ sơ, chứng từ

để hợp thức các lô hàng buôn lậu, gian lận thương mại. Các phương thức chủ yếu

như: làm giả giấy phép, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành, làm giả hợp đồng,

hóa đơn thương mại để hợp thức cho việc gian lận về trị giá hải quan; làm giả vận

đơn, Packinglist, giấy chứng nhận xuất xứ để hợp thức nguồn gốc và luồng vận

11

chuyển của hàng hóa để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc

làm giả hoặc quay vòng hồ sơ nguồn gốc hàng hóa như tờ khai hải quan, hóa đơn

giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, sổ theo dõi quyết toán thuế để hợp thức đối với

nguồn hàng lậu khi xuất khẩu, nhập khẩu, để gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc

vận chuyển hàng hóa vào tiêu thụ trong thị trường nội địa.

Mười một là rủi ro về buôn lậu, gian lận thương mại khác.Những nguy cơ về

vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; buôn bán hàng hóa qua biên giới

thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa

không khai báo hải quan; hàng hóa được cất giấu, che đậy bằng các thủ đoạn khác

nhau hoặc các hành vi khác trái với quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu

hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Mười hai là rủi ro liên quan đến an ninh quốc gia như việc xuất khẩu, nhập

khẩu tài liệu, văn hóa phẩm, vật phẩm mang nội dung chống phá Nhà nước Việt

Nam; văn hóa phẩm đồi trụy, vũ khí, chất nổ…

2.2.2. Hậu quả của những rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu

Mục tiêu khi áp dụng phương pháp quản lý rủi ro nhằm cân bằng giữa kiểm

soát và tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại. Những rủi ro đối với hàng hóa xuất

nhập khẩu hàng hóa ở trên là những nguy cơ nếu cơ quan Hải quan không thể kiểm

soát chúng. Hậu quả của những việc khai sai mã số hàng hóa, khai sai trị giá tính

thuế, khai sai tên hàng, số lượng hàng hóa gây thất thu ngân sách, vi phạm chính

sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước. Việc làm giả mạo hồ sơ chứng từ, quay

vòng hồ sơ chứng từ trong thời gian qua làm thâm hụt ngân sách rất lớn vì Doanh

nghiệp lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT. Một số rủi ro khác liên quan đến lợi

dụng các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hàng gia công, nhập sản xuất xuất

khẩu để tuồn nguyên liệu nhập khẩu vào tiêu thụ nội địa kiếm lời thay vì phải xuất

khẩu sản phẩm. Một số rủi ro liên quan đến tiền chất, ma túy khi được ngụy trang

trong các hàng hóa thông thường khác nếu không kiểm soát được sẽ gây nguy hại

cho xã hội. Rủi ro liên quan đến an ninh quốc gia như việc xuất khẩu, nhập khẩu tài

liệu, văn hóa phẩm, vật phẩm mang nội dung chống phá Nhà nước Việt Nam; văn

hóa phẩm đồi trụy, vũ khí, chất nổ…là hiểm họa cho quốc gia nếu không được phát

12

hiện kịp thời và ngăn chặn, các thế lực thù địch vẫn không ngừng chống phá Nhà

nước ta. Mỗi rủi ro kể trên đều phương hại đến an ninh quốc gia, ảnh hưởng đến

nguồn thu ngân sách, ảnh hưởng đến chính sách quản lý, điều hành xuất nhập khẩu

của Nhà nước ta, do đó cần thực hiện các phương pháp quản lý, kiểm soát phù hợp.

2.2.3.QLRR trong lĩnh vực Hải quan

“QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan: là việc áp dụng có hệ thống các

quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ để xác định, đánh giá và

phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan,

quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan hải quan phân bổ hợp lý nguồn lực, áp dụng hiệu

quả các biện pháp quản lý hải quan, quản lý thuế”2.

Theo WCO: QLRR là việc ứng dụng có hệ thống các quy trình quản lý và thực

hiện nhằm cung cấp cho cơ quan Hải quan các thông tin cần thiết để nhận biết các

yếu tố rủi ro.

WCO cũng đưa ra 12 khuyến nghị để cơ quan Hải quan các nước xem xét,

điều chỉnh hoạt động quản lý của mình, trong đó có nội dung: Rà soát cơ chế QLRR

tổng thể hiện tại, xây dựng chiến lược QLRR, các quy trình tác nghiệp như một

phần của chu trình QLRR được xây dựng và cập nhật thường xuyên trên cơ sở

môi trường pháp lý, tình hình vi phạm và tình hình tác nghiệp thực tế. Đảm bảo

QLRR thực sự gắn kết, trở thành nòng cốt trong hoạt động của cơ quan hải quan

hiện đại; Trong các kỹ thuật kiểm soát hải quan hiện đại, quy trình QLRR là một

phần rất quan trọng. Nó giúp xác định những lĩnh vực nào tiềm ẩn rủi ro, và hỗ trợ

cho các quyết định quản lý phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả; Trong QLRR, cần

phải giữ cân bằng giữa chi phí và lợi ích, rõ ràng sẽ không có hiệu quả chi phí nếu

xử lý bình đẳng tất cả các rủi ro. Cần có các tiêu chuẩn để quyết định cái gì tạo nên

một mức độ rủi ro có thể chấp nhận được hoặc không chấp nhận được. Để QLRR

hiệu quả, cần có các công cụ phù hợp và phải có cán bộ giàu kỹ năng. Đây chính là

nhu cầu về một hệ thống thông tin thực sự để xử lý nhanh khối lượng thương mại

quốc tế ngày càng gia tăng và phức tạp. 2Khoản 3 Điều 3 Thông tư 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 của Bộ Tài Chính

13

Công ước KYOTO sửa đổi, bổ sung (1999) quy định Tiêu chuẩn áp dụng

QLRR trong kiểm soát hải quan:Tiêu chuẩn 6.5Cơ quan Hải quan phải thiết lập một

chiến lược đo lường tuân thủ để hỗ trợ QLRR

2.2.4. Nguyên tắc về QLRR trong hoạt động của hải quan

Theo Thông tư số 175/2013/TT-BTC quy định về áp dụng QLRR trong hoạt

động nghiệp vụ Hải quan, nguyên tắc áp dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ

Hải quan là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp

luật Hải quan, pháp luật thuế trong quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Việc đánh giá rủi ro,

đánh giá tuân thủ pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,

nhập cảnh, quá cảnh được dựa trên tiêu chí QLRR, thông tin nghiệp vụ và thông tin,

dữ liệu có trên hệ thống thông tin của Ngành Hải quan tại thời điểm đánh giá.

Thứ nhất, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại. Áp dụng QLRR

trong lĩnh vực Hải quan với mục đích là hạn chế những gian lận thương mại trong

việc xuất khẩu hàng hóa, điều đó cũng đồng nghĩa với việc giúp cho các tổ chức, cá

nhân chấp hành tốt pháp luật về Hải quan, kiểm tra được sự giao lưu hàng hóa giữa

các nước với nhau. Do đó làm gia tăng mức lợi nhuận cho hoạt động thương mại.

Thứ hai, Khuyến khích sự tuân thủ tự giác của đối tượng quản lý Hải quan.

QLRR thực chất là đối xử phân biệt trong kiểm tra Hải quan với các đối tượng quản

lý khác nhau dựa trên thông tin về sự tuân thủ pháp luật Hải quan của họ. Mục đích

của sự phân biệt này là tạo ưu đãi cho DN tuân thủ pháp luật để khuyến khích cộng

đồng DN tuân thủ pháp luật tốt hơn.

Thứ ba, phân biệt đối tượng kiểm tra để áp dụng các chế độ kiểm tra khác

nhau trên cơ sở thông tin. Việc phân biệt đối tượng kiểm tra phải được thực hiện

bằng các biện pháp thu thập thông tin, sau đó phải phân tích đánh giá rủi ro và trên

cơ sở các thông tin được tổng hợp để có nhưng quyết định kiểm tra, giám sát đối

với các loại hàng hóa khác nhau.

Thứ tư, tập trung kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy

định của pháp luật theo quá trình. Các đối tượng có mức độ rủi ro cao và rất cao sẽ

14

được kiểm tra chặt chẽ. Kiểm tra tại cửa khẩu sẽ được bổ sung bằng kiểm tra

thường xuyên sau thông quan, nhất là khi có dấu hiệu vi phạm.

Thứ năm, tổ chức hoạt động Hải quan hiệu quả trên cơ sở khoa học, khách

quan, dân chủ. Việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào QLRR là một

đòi hỏi tất yếu trong quản lý Hải quan hiện nay của tất cả các nước trên thế giới

nhằm quản lý tốt các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan

Hải quan

2.2.5.1. Các yếu tố thuộc về Nhà nước và chính phủ

Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế và hiện đại hóa

Ngành Hải quan sẽthúc đẩy hoạt động thương mại và nâng cao chất lượng QLRR

trong lĩnh vực Hải quan. Các chính sách thúc đẩy hoạt động XNK hay bảo hộ hàng

trong nước cũng ảnh hưởng đến QLRR của Ngành Hải quan. Có thể thấy hiệu lực

và hiệu quả quản lý Nhà nước ở mức cao sẽ tạo môi trường tốt khuyến khích DN

tuân thủ pháp luật. Ngược lại, Nhà nước nếu không quản lý xã hội theo pháp luật

một cách nghiêm minh sẽ là mảnh đất tươi tốt cho rủi ro không tuân thủ trong lĩnh

vực Hải quan phát triển đến mức làm vô hiệu hóa hiệu quả QLRR. Bởi một khi

hành vi không tuân thủ pháp luật trở thành phổ biến thì việc tuân thủ pháp luật trở

thành rủi ro.

2.2.5.2. Đặc thù Ngành Hải quan

Ngành Hải quan được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất từ trung

ương đến địa phương, là một trong những ngành được đầu tư công nghệ, kỹ thuật

hiện đại và có sự hợp tác quốc tế với nhiệm vụ quan trọng nhất là kiểm tra, giám sát

hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng

hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,

nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện

pháp quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất

cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập

khẩu. Do đó Ngành Hải quan nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà

nước.

15

2.2.5.3. Các quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế

Quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tổ chức Hải quan

thế giới (WCO): Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Hải quan

thế giới (WCO) năm 1993, đây là tổ chức quốc tế duy nhất có chức năng gắn kết

các vấn đề hải quan quốc tế. WCO có cơ chế hoạt động như một diễn đàn đối thoại

và chia sẻ kinh nghiệm giữa các quốc gia và qua đó các nước thành viên cũng phải

tuân thủ các Hiệp ước và các văn kiện pháp lý khác bao gồm các chuẩn mực hiện

đại hóa hải quan về nhiều chuyên đề như phân loại hàng hóa, về trị giá, về quy tắc

xuất xứ, chống gian lận thương mại, an ninh chuỗi cung ứng, liêm chính hải quan và

thuận lợi thương mại. WCO đưa ra khuyến nghị các nước áp dụng kỹ thuật quản lý

rủi ro khi làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Năm 2003,

Hải quan Việt Nam bắt đầu thực hiện việc xác định trị giá Hải quan theo Hiệp định

Trị giá GATT của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

2.2.5.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan

Chất lượng nguồn nhân lực: công chức Hải quan có trình độ chuyên môn tốt,

sử dụng thành thạo nghiệp vụ Hải quan, có thái độ tận tâm với công việc, được bố

trí vào các nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn, có cơ chế luân chuyển hợp lý. Bên

cạnh đó là đơn vị sử dụng có kế hoạch đào tạo, tập huấn theo hướng chuyên trách,

chuyên sâu là một trong những yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện QLRR.

Cơ sở vật chất kỹ thuật: Có thể nói không thể thực hiện QLRR mà không áp

dụng các thiết bị kỹ thuật hiện đại. QLRR thực hiện kỹ thuật thu thập, phân tích

thông tin sâu, kỹ thuật xử lý thông tin thông qua các quy định và lập trình tiêu chí

rủi ro để hệ thống tự xử lý mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp để đưa ra

biện pháp quản lý tương ứng. Do vậy, hệ thống mạng máy tính, đường truyền, hệ

thống máy trạm là các thiết bị không thể thiếu, là công cụ giúp công chức Hải quan

thực hiện phương pháp QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tốc độ xử lý

và chất lượng thực hiện QLRR phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất được trang bị.

Quy trình QLRR: Đây là yếu tố quan trọng để thực hiện QLRR,cần có quy

trình QLRR thống nhất, xây dựng đầy đủ các bước thực hiện, phân định rõ trách

nhiệm của từng khâu. Xây dựng được bộ tiêu chí QLRR đối với hàng hóa xuất

16

khẩu, nhập khẩu đầy đủ, rõ ràng. Các bộ phận của cơ quan hải quan cần thực hiện

thu thập đầy đủ thông tin, phân tích, đánh giá và xử lý kết quả QLRR thống nhất

nhằm đảm bảo các tiêu chí đánh giá hiệu quả QLRR do tổ chức hải quan thế giới

hướng dẫn, quy định.

2.2.5.5. Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp

Doanh nghiệp có hoạt động XNK là một trong những đối tượng quản lý của cơ

quan Hải quan. Do vậy, số lượng DN, đặc điểm và tính chất của DN ảnh hưởng đến

kỹ thuật quản lý của cơ quan Hải quan. Ở những quốc gia DN có mức tuân thủ cao

sẽ thuận lợi cho cơ quan quản lý. Ngược lại, DN có mức tuân thủ pháp luật thấp,

đạo đức kinh doanh không được xem trọng, chỉ lợi dụng những kẽ hở để thực hiện

các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại nhằm trốn thuế sẽ gây khó khăn rất lớn

cho cơ quan quản lý, nhất là khi áp dụng QLRR sẽ khó kiểm soát được nhiều rủi ro

tiềm ẩn. Trước sự gia tăng về số lượng của các DN hoạt động XNK có quy mô khác

nhau, kinh doanh các chủng loại mặt hàng ngày càng đa dạng là một thách thức lớn

cho cơ quan quản lý, đòi hỏi cơ quan Hải quan phải áp dụng nhiều biện pháp quản

lý khác nhau thông qua thu thập thông tin, phân tích thông tin, sàng lọc và phân loại

đối tượng để quản lý phù hợp. Phương pháp QLRR nhằm khuyến khích các DN có

mức tuân thủ tốt, hướng DN nâng cao mức tuân thủ để nhận được nhiều chế độ,

chính sách đãi ngộ trong thủ tục Hải quan và thời gian ân hạn thuế XNK. Mặt khác,

siết chặt quản lý các đối tượng trọng điểm để kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro.

2.2.5.6. Các yếu tố thuộc về thị trường

Thị trường thế giới hiện nay có nhiều biến động, xu thế toàn cầu hóa buộc

các nước phải gia tăng hợp tác với nhau trong lĩnh vực Hải quan dẫn đến QLRR

ngày càng được chú trọng và không ngừng phát triển để bắt kịp với sự phát triển

của thương mại quốc tế. Sự hình thành khu vực mậu dịch tự do là một nhân tố ảnh

hưởng tích cực khuyến khích hải quan các nước áp dụng kỹ thuật QLRR. Bởi vì

trong khu vực mậu dịch tự do, các nước đồng ý để loại trừ thuế quan, hạn ngạch và

ưu đãi trong trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia. Khi một

nước tiến hành áp dụng QLRR vào hoạt động Hải quan thì bắt buộc các nước còn

17

lại cũng phải thực hiện.

2.3. Lược khảo những công trình nghiên cứu có liên quan

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Quách Đăng Hòa (2007) với đề tài : “Nghiên cứu xây dựng, quản lý và sử

dụng hồ sơ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của Ngành Hải quan” . Đề tài nghiên

cứu sâu về hồ sơ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, đây là lĩnh vực hẹp của

công tác QLRR nhưng lại là yếu tố quan trọng, bởi vì công tác QLRR đưa ra kết

quả phân tích rủi ro dựa vào thông tin, dữ liệu thu thập được trong các hồ sơ rủi ro.

Thông tin có đầy đủ thì mới cho ra được kết quả có độ chính xác cao. Do vậy, trên

cơ sở lý thuyết về QLRR của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), tham khảo kinh

nghiệm thực tiễn xây dựng hồ sơ rủi ro của một số quốc gia, tác giả đã đưa ra đề

xuất phương pháp xây dựng hồ sơ QLRR cho Hải quan Việt Nam trong giai đoạn

đầu áp dụng QLRR.

Quách Đăng Hòa (2008) với đề tài “giải pháp triển khai đánh giá mức độ tuân

thủ của DN xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực quản lý Hải quan. Một trong những

lĩnh vực quan trọng nhất của việc áp dụng các nguyên tắc QLRR vào hoạt động của

hải quan là đánh giá tuân thủ bởi rủi ro trong lĩnh vực Hải quan là “nguy cơ không

tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,

xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh”. Trên cơ sở một số công trình nghiên cứu khoa học

nước ngoài và kinh nghiệm quản lý tuân thủ pháp luật hải quan của một số nước.

Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng quản lý tuân thủ của Việt Nam và đề xuất các

giải pháp đánh giá tuân thủ phù hợp với tình hình thực tế áp dụng tại Việt Nam.

Đánh giá đúng mức độ tuân thủ của DN xuất nhập khẩu giúp cơ quan Hải quan áp

dụng phương pháp quản lý thích hợp và cũng nhằm khuyến khích các DN chấp

hành tốt pháp luật để được hưởng những ưu đãi về thuế và thủ tục theo quy định.

Nguyễn Thị Phương Huyền (2008) với bài viết “QLRR trong kiểm tra Hải

quan : những vấn đề cơ bản”đăng trong tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán. Tác

giả nhấn mạnh những lợi ích của việc QLRR trong kiểm tra hải quan như phân bổ

nguồn lực hiệu quả hơn, tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao mức độ tuân thủ

pháp luật của DN. Bên cạnh đó tác giả cũng đề cập đến cần nâng cao nhận thức

18

của cán bộ Hải quan, cần thành lập các đơn vị chuyên trách về QLRR để việc thực

hiện QLRR được hiệu quả hơn.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài

Công tác QLRR là một công tác quan trọng trong tiến trình phát triển, hiện

đại hóa, cải cách thủ tục hành chính của Hải quan các nước. Ngay từ những năm 90

của thế kỷ XX, WCO đã triển khai nghiên cứu xây dựng nhiều nội dung liên quan

về QLRR để đưa vào Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 và khuyến nghị các nước

thành viên áp dụng QLRR vào các hoạt động nghiệp vụ hải quan.

Báo cáo thương mại toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới Kích cho rằng

"việc giảm rào cản của chuỗi cung ứng có thể tăng GDP toàn cầu lên tới hơn 6 lần

so với loại bỏ tất cả thuế nhập khẩu" (Cann, 2013). GETI được dựa trên bốn chỉ số

phụ, chín trụ cột và một số biến cho mỗi trụ cột. Các chỉ số phụ đó là tiếp cận thị

trường, quản lý biên giới, vận chuyển và cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, môi trường

kinh doanh. Trụ cột tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài. Chỉ số phụ quản

lý biên giới có ba trụ cột: hiệu quả của quản lý khách hàng, hiệu quả của các thủ tục

xuất nhập khẩu và tính minh bạch của quản lý biên giới. Ba trụ cột của giao thông

vận tải và cơ sở hạ tầng truyền thông là: chất lượng của cơ sở hạ tầng giao thông

vận tải, chất lượng dịch vụ vận tải, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

(ICT). Môi trường kinh doanh có hai trụ cột: môi trường pháp lý và tính bảo mật.

Chỉ số GETI chủ đề và chỉ số là những khu vực được tìm thấy trong tài liệu học

thuật và chuyên nghiệp như các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế: Tiếp cận

thị trường (Davis & Weinstein, 2003; Mayer & Zignago, 2005), quản lý biên giới

(Leonidou, 2004; Sánchez et al, 2003 ), vận tải (Blonigen & Wilson, 2008;. Clark et

al, 2004) và cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc (Fink, Mattoo, & Neagu, 2005; McIvor

& Humphreys, 2004), và môi trường kinh doanh (Charoensukmongkol & Sexton,

2011; Cole, 2011 ; Goonatilake, Herath, Herath, & Tyska, 2009). Các nghiên cứu

của nhiều yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến thương mại quốc tế ở Puerto Rico tập

trung vào tác động của chính sách thương mại trong thời gian 1986-1995 kỳ

(Drowne-Aponte, 1999). Các nghiên cứu khác tập trung vào tác động của một yếu

tố bên ngoài hoặc một biến cụ thể như Luật Hợp đồng của Đại lý (Krumbein, 1993).

19

Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế ở Puerto Rico tương ứng với chỉ số

phụ GETI và trụ cột. GETI ( 2012) thấy rằng các yếu tố khó giải quyết nhất để nhập

khẩu là các rào cản thuế quan và phi thuế quan, thủ tục phiền hà nhập khẩu, chi phí

cao hoặc chậm trễ gây ra bởi vận tải quốc tế và tham nhũng tại biên giới. Các yếu tố

khác là chi phí cao hoặc chậm trễ gây ra bởi giao thông vận tải trong nước, yêu cầu

kỹ thuật và tiêu chuẩn nội bộ, tội phạm và trộm cắp, và cơ sở hạ tầng viễn thông

không phù hợp (Báo cáo Thương mại toàn cầu, 2012). Một số yếu tố có vấn đề

nhất cho nhập khẩu cũng đã được chỉ ra như là yếu tố khó giải quyết nhất cho việc

kinh doanh tại Puerto Rico: tham nhũng, tội phạm và trộm cắp. Sự phổ biến của các

hàng rào thuế quan (4,9 thứ hạng 25 của 144), gánh nặng thủ tục hải quan (4,8, thứ

hạng 33 của 144) xếp hạng tốt và Cơ sở hạ tầng viễn thông (83, thứ hạng 105 trong

số 144).

Khái niệm quản lý dựa trên rủi ro được áp dụng trong hầu hết các DN và khu

vực chính phủ, có rất nhiều kinh nghiệm có thể được chia sẻ với các vấn đề hải

quan. Rủi ro hải quan bao gồm tiềm năng cho việc không tuân thủ pháp luật Hải

quan như yêu cầu cấp phép, quy định giá, quy tắc xuất xứ, các chế độ miễn giảm

thuế, hạn chế thương mại, và các quy định an ninh để tạo thuận lợi cho thương mại

quốc tế (Tổ chức Hải quan thế giới, 2003). QLRR có hệ thống và thực hiện tất cả

các biện pháp cần thiết để hạn chế tiếp xúc với rủi ro hải quan như con người, hàng

hóa, phương tiện vận tải phải được kiểm tra và rộng hơn (Ngân hàng Thế giới,

2005). Mức độ rủi ro cao về con người, hàng hoá, phương tiện vận tải là đối tượng

của các kiểm soát và can thiệp cao; mặc dù những người có nguy cơ thấp mà nhận

được hỗ trợ thương mại cao cấp. Chỉ có cách tiếp cận QLRR có thể đảm bảo tuân

thủ các quy định hải quan một cách để đảm bảo thuận lợi thương mại. Bằng cách

xác định, phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro nhằm cải thiện hiệu quả các hoạt động

quản lý Hải quan hàng ngày. QLRR hải quan nhằm mục đích cải thiện việc ra quyết

định và giảm thiểu tác động rủi ro về hoạt động nghiệp vụ, quy trình thực hiện kiểm

tra hải quan (Geourjon, Laporte & Rota Graziozi,2010).

Trong thương mại quốc tế, môi trường thương mại đang thay đổi, kỳ vọng

họ các yếu tố rẻ nhất, đáng tin cậy nhất, nhanh nhất và đơn giản nhất khi giao dịch

20

với các cơ quan chính phủ trong khi nhận được hàng hoá vào và ra khỏi đất nước

(Widdowson, 2007). Đôi khi thủ tục phức tạp có thể được gây ra bởi sự can thiệp

của chính phủ trong quá trình thanh toán bù trừ mà tạo ra sự bất ổn bằng quy định

hải quan cực đoan, những bất ổn này là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

suất chuỗi cung ứng. Kết quả là, trong thương mại quốc tế, thời gian cung cấp các

mặt hàng không chỉ phụ thuộc vào mối quan hệ với các nhà cung cấp và vận

chuyển, mà còn trên các chính phủ và các quy định của mình

Có thể thấy rằng hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động, việc kiểm tra

làm thủ tục thông quan còn chưa đáp ứng được về quy mô và số lượng DN có nhu

cầu.Nhiều DN vẫn vì lợi ích cá nhân bất chấp quy định bằng nhiều biện pháp khác

nhau trong đó nghiêm trọng nhất là khai man và hối lộ nhân viên hải quan nhằm

trốn trách nghĩa vụ kiểm tra, kiểm soát của hải quan. DN có thể kết hợp với đại lý

vận tải hoặc đại lý hải quan để xử lý các thủ tục hải quan thay thế không có sự đảm

bảo, các DN (xuất khẩu hoặc nhập khẩu) vẫn phải chịu trách nhiệm về tính chính

xác của bất kỳ tờ khai hải quan được thực hiện dưới tên của họ, ngay cả khi được

thực hiện bởi một đại diện hoặc đại lý. Có thể nói rằng vấn đề chính sách quản lý

hải quan không chỉ đơn giản là được coi là công cụ mà nó thực sự hiệu quả có thể

tiết kiệm thời gian công ty và tiền bạc và cải thiện dòng tiền cho DN (Sawhney,

Rajeev, & Narendar, 2005).

Biljan và Trajkov (2012) nhấn mạnh rằng những vấn đề nan giải chủ yếu

trong quản lý hải quan, đặc biệt là trong hai thập kỷ qua, cân bằng nhu cầu tạo thuận

lợi cho thương mại là một quá trình đơn giản hóa, tiêu chuẩn hóa và thống nhất của

văn bản và thủ tục trong chuỗi cung ứng quốc tế là một trong những mức độ kiểm

soát và can thiệp khác nhau. Đối phó với tình trạng khó xử này, hải quan thay thế

vai trò người gác cổng với những cách tiếp cận mới QLRR hiện đại, phức tạp và rất

tinh vi. Đặc điểm chính của phương pháp QLRR được xác định mà những người,

hàng hóa, phương tiện vận tải phải được kiểm tra và đến mức độ nào. Widdowson

(2005) kết luận rằng hiệu quả QLRR là trung tâm của hoạt động hải quan hiện đại,

cung cấp các phương tiện để đạt được một sự cân bằng thích hợp giữa tạo thuận lợi

thương mại và kiểm soát. Ngoài ra, các nguyên tắc của QLRR có thể được áp dụng

21

bằng tay hoặc tự động của tất cả các cơ quan hành chính, nhưng một trong những

yếu tố quan trọng nhất là được một sự hiểu biết rõ ràng về bản chất của rủi ro.

Một trong những nghiên cứu thiết thực nhất đối với các thành phần và vai

trò của quản lý rủi ro trên quy mô toàn cầu ngày nay, đối với chính quyền nằm

trong GDP bình quân đầu người cao so với GDP bình quân đầu người thấp theo khu

vực /quốc gia, và về khả năng cải tiến QLRR cả hai cấp độ chiến lược và hoạt động,

được thực hiện bởi Hintsa, Männistö, Hameri, Thibedeau, Sahlstedt, Tsikolenko,

Finger và Granqvist (2011). Về câu trả lời từ các cuộc khảo sát tiến hành trên quản

lý rủi ro trong 24 chính quyền, họ đã rút ra hai kết luận: Đầu tiên, tất cả 24 chính

quyền trong cuộc khảo sát đã có ít nhất một số các yếu tố QLRR dược hiểu và thực

hiện, nhưng không có chính quyền nào có hệ thống QLRR hiệu quả trên phương

diện chiến lược và trên cấp độ hoạt động ; thứ hai, Hải quan hoạt động trong nền

kinh tế kém phát triển nhận thức được rủi ro tiềm năng là thấp và những trở ngại

trong cách tiếp cận rủi ro cao hơn so với đối tác của họ ở các quốc gia giàu có. Hạn

chế để quản lý nguồn nhân lực, và thiếu các công cụ QLRR và dữ liệu để quản lý

rủi ro là những ví dụ quan trọng mà chính quyền ở các nước nghèo đang tụt hậu

ngày nay gặp phải. Djankov, Freund và Cong (2008), kết luận rằng việc giảm 10

phần trăm trong sự chậm trễ làm tăng kim ngạch xuất khẩu khoảng 4 phần trăm, tất

cả khác nhau. Giảm sự chậm trễ trong thời gian hải quan nhập khẩu và xuất khẩu có

thể được tính như tương đương thuế quan mà sẽ thể hiện tác động của việc giảm độ

trễ về tự do hóa thuế quan (Hummels, 2007).

Điều VIII của GATT (1994) công nhận sự cần thiết giảm thiểu tỷ lệ sai sót

và phức tạp của thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu ... giảm và đơn giản hóa các yêu

cầu nhập khẩu và xuất khẩu’. Do đó, trong khi di chuyển hàng hóa xuyên biên giới

của hành khách và phương tiện vận tải, cơ quan hải quan cần phải đảm bảo tuân thủ

pháp luật trong khi cũng tập trung vào việc tạo thuận lợi cho thương mại. Điều này

đang nổi lên như một trong những tính năng chính của thương mại quốc tế ngày

nay. Cơ quan hải quan cũng cần phải tập trung vào các chi phí và hiệu quả của các

hoạt động của mình.

22

Widdowson (2005), hai yếu tố kiểm soát hải quan - tuân thủ quy định và

thuận lợi thương mại - không mâu thuẫn. Nghiên cứu cho rằng không cần thiết để

giảm mức độ kiểm soát để tạo thuận lợi cho thương mại, và nó không phải là mệnh

lệnh để tăng các rào cản thương mại để đổi lấy sự gia tăng mức độ kiểm soát.

Nghiên cứu phân loại các phương pháp tiếp cận quản lý hải quan trong các cách

sau: 1.Kiểm soát cao, tạo thuận lợi cao - đại diện cho một cách tiếp cận cân bằng

mức độ cao cho cả kiểm soát và thương mại thuận lợi ; 2.Kiểm soát yếu, thuận lợi

thấp- mô tả cách tiếp cận của chính quyền thực hiện quyền kiểm soát ít và đạt được

bình đẳng ít... cách tiếp cận quản lý khủng hoảng ; 3.Kiểm soát thấp, tạo thuận lợi

cao- đại diện cho một cách tiếp cận trong đó thuận lợi là thứ tự của ngày ... cách

tiếp cận công bằng ; 4.Kiểm soát cao, thuận lợi thấp - đại diện cho một chế độ kiểm

soát cao (Widdowson, 2005).Trong số này, cách tốt nhất là một trong kiểm soát cao

và thuận lợi cao, mà là đạt được thông qua việc sử dụng hiệu quả các chiến lược

QLRR. Baker (2002) cũng tuyên bố rằng Hải quan thừa nhận không thể thực sự

xem xét tất cả các chuyến hàng, tuy nhiên phát triển các chương trình để đánh giá

và QLRR đối với bất kỳ sự không tuân thủ pháp luật và các quy định có thể dẫn đến

tổn thất hoặc thiệt hại trong thương mại, ngành công nghiệp, hoặc của công chúng.

QLRR cần phải đơn giản hóa các thủ tục hải quan và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Ayyub (2003), người đã nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và QLRR

trong các tổ chức hải quan, cho rằng "chi phí kiểm soát không được vượt quá rủi ro

chi phí". Ở đây, chi phí và lợi ích phân tích cần được áp dụng để đo lường sự đóng

góp của các kỹ thuật QLRR và quy trình QLRR, bằng cách xác định liệu những lợi

ích lớn hơn chi phí thực hiện hay không.

Trong thực tế, QLRR bao gồm tất cả các hoạt động giảm thiểu tác động tiêu

cực của những rủi ro. Chúng bao gồm việc xác định các chính sách kiểm soát và

loại rủi ro; phân tích, đánh giá và giám sát rủi ro; rủi ro kiểm soát; và phòng ngừa

rủi ro. Điều quan trọng là phải xác định, phân tích và đánh giá rủi ro một cách chính

xác để đảm bảo rủi ro cao nhất được nhắm mục tiêu một cách hiệu quả. Kỹ thuật

nhắm mục tiêu QLRR dựa trên các phương pháp tri thức và sáng tạo, dựa trên các

ứng dụng của hệ thống CNTT thông minh xúc tiến kiểm tra hải quan. Phân tích rủi

23

ro thông minh CNTT dựa trên cũng có thể giúp giảm thiểu tham nhũng bằng cách

tránh can thiệp tùy tiện có thể do cơ quan hải quan trong việc lựa chọn các lô hàng

phải được kiểm soát. Hệ thống này thu thập tất cả các dữ liệu cần thiết để phân tích

rủi ro, đi vào những thành phương trình phân tích rủi ro và tạo ra kết quả sẽ được sử

dụng cho việc ra quyết định (Desiderio & Bergami 2011). Việc áp dụng một hệ

thống như vậy, hoặc hệ thống kiểm soát chọn lọc, gọi cho sự phát triển của các

phương pháp kết hợp các chỉ số khác nhau vào một chỉ số đánh giá rủi ro duy nhất.

Điều này có thể được thực hiện bằng cách nhập các chỉ số khác nhau vào các

phương trình đánh giá rủi ro và tính toán xác suất rủi ro (Geourjon & Laporte 2005;

Laporte 2011).

Sự phát triển của quan hệ hợp tác với các DN đã được chứng minh là nhân tố

có thể cải thiện chất lượng của kiểm soát hải quan, vì nó giúp Hải quan để xác định

tốt hơn các lô hàng bị nghi ngờ vi phạm quy định thương mại quốc tế, đồng thời đạt

được một thỏa đáng mức độ thuận lợi thương mại cần thiết cho tăng trưởng kinh tế.

Như một quy luật, kỹ thuật ngày nay dựa trên các phương pháp sáng tạo, dựa trên

việc sử dụng các hệ thống CNTT phức tạp và phần mềm tăng tốc độ công việc mà

trước đây phụ thuộc hoàn toàn vào các sĩ quan của Hải quan kinh nghiệm. Phương

pháp phân tích rủi ro tự động cũng có thể giảm thiểu khả năng tham nhũng, vì họ

tránh bất kỳ sự can thiệp tùy tiện của cán bộ hải quan trong việc lựa chọn các lô

hàng phải chịu kiểm soát. Các hệ thống, phần mềm thu thập tất cả các dữ liệu có

liên quan mà cần phải được nhập vào phương trình phân tích rủi ro và giải thích kết

quả. Hơn nữa, những dữ liệu này có thể được tái sử dụng, giảm đáng kể thời gian

cần thiết để thực hiện các phân tích tiếp theo - điều này sẽ không phải là trường hợp

nếu được thực hiện bằng tay.

Một số tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đề cập về đo lường, đánh giá

tuân thủ của nước ngoài như: Tài liệu hướng dẫn của WCO về QLRR; Quy trình

QLRR tuân thủ thương mại của Hải quan Hoa Kỳ; Sổ tay hiện đại hoá của Hải quan

Hoa Kỳ; Sổ tay hiện đại hoá hải quan của Ngân hàng thế giới; Tài liệu đào tạo của

Hải quan Nhật Bản cho Hải quan Việt Nam về QLRR... Các công trình và tài liệu

nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về đo lường,

24

đánh giá tuân thủ thương mại, đánh giá tuân thủ của DN trong hoạt động thương

mại quốc tế.

2.4. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR trong lĩnh vực hải

quan

Xuất phát từ khung lý thuyết QLRR và lược khảo những công trình nghiên

cứu khoa học trong nước và quốc tế ở trên. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như

sau:

Thị trường trong nước và quốc tế

Cơ sở vật chất

H1+

Thể chế

H2+

H6+

QUẢN LÝ RỦI ROHÀNG HÓA XNK

Quy trình quản lý rủi ro

H3+

H5+

H4+

Chất lượng nguồn nhân lực

Mức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp

Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này thực hiện nhằm đo lường tác động của các nhân tố ảnh

hưởng đến QLRR đối với hàng hóa XNK tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Trong

sáu nhân tố trên, nhân tố bên trong (nội hàm) ảnh hưởng trực tiếp đến công tác

QLRR đó là chất lượng nguồn nhân lực, quy trình thực hiện QLRR và cơ sở vật

chất được trang bị. Có rất nhiều yếu tố từ bên ngoài tác động đến công tác QLRR,

luận văn đề xuất một số nhân tố tiêu biểu đại diện cho ba tác nhân hữu quan tác

động đến QLRR đó là những biến động của thị trường trong và ngoài nước; yếu tố

25

về thể chế liên quan đến cơ cấu, quy định, phương pháp QLRR; mức tuân thủ pháp

luật của DN XNK.

Thị trường trong nước và quốc tế: Thị trường thế giới ngày càng nhiều biến

động, xu thế toàn cầu hóa đã buộc các nước phải hợp tác với nhau ngày càng nhiều

hơn trong lĩnh vực hải quan dẫn đến công tác QLRR ngày càng được chú trọng và

không ngừng thay đổi , phát triển nhằm theo kịp với sự phát triển không ngừng của

thương mại quốc tế. Xu hướng thay đổi của các dòng hàng xuất khẩu, nhập khẩu và

sự hình thành khu vực mậu dịch tự do là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến khuyến

khích hải quan các nước áp dụng kỹ thuật QLRR. Bởi vì trong khu vực mậu dịch tự

do, các nước đồng ý để loại trừ dần thuế quan, hạn ngạch và dành ưu đãi lớn đối với

hoạt động trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia. Tình hình

kinh tế biến động có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến công tác QLRR, nếu cơ

quan hải quan chủ động và có phương pháp quản lý phù hợp thì có thể giảm thiểu

được những rủi ro phát sinh. Theo Widdowson (2005) thì “áp dụng có hiệu quả các

nguyên tắc QLRR chính là chìa khoá để đạt được sự cân xứng giữa mục tiêu tạo

điều kiện thuận lợi cho thương mại và mục tiêu kiểm soát”.

Thể chế: Việc áp dụng QLRR vào quy trình thủ tục đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu phải được thực hiện dựa trên các quy định cụ thể, có sơ sở pháp lý

rõ ràng. Những quy định về QLRR trong hoạt động nghiệp vụ của Hải quan sẽ

quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy và phương thức thực hiện QLRR của Ngành Hải

quan.Theo WCO (2003), Rủi ro hải quan bao gồm khả năng không tuân thủ pháp

luật Hải quan như yêu cầu cấp phép, quy tắc xuất xứ, quy định giá, các chế độ miễn

giảm thuế,các hạn chế thương mại và các quy định về an ninh nhằm tạo thuận lợi

cho thương mại quốc tế . Đối với hoạt động thương mại quốc tế thì sự hỗ trợ của

chính phủ đối với hoạt động thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hay bảo hộ hàng

hóa trong nước cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác QLRR hải quan. Hiệu lực quản

lý nhà nước ở mức cao sẽ tạo ra môi trường khuyến khích DN tuân thủ pháp luật

nói chung và pháp luật hải quan nói riêng (Leibowitz, 1967; Rivera, 2012). Hành vi

không tuân thủ pháp luật trở thành phổ biến thì việc tuân thủ pháp luật trở thành rủi

ro. Baker (2002), phát triển các chương trình để đánh giá và QLRR đối với bất kỳ

26

sự không tuân thủ pháp luật và các quy định có thể dẫn đến tổn thất hoặc thiệt hại

trong thương mại, ngành công nghiệp…. QLRR cần phải đơn giản hóa các thủ tục

hải quan và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Mức tuân thủ pháp luật của DN: Widdowson (2007), trong thương mại quốc

tế, thời gian cung cấp các mặt hàng không chỉ phụ thuộc vào mối quan hệ với các

nhà cung cấp và vận chuyển, mà còn trên các chính phủ và các quy định của mình.

Nhiều DN vẫn vì lợi ích cá nhân bất chấp quy định bằng nhiều phương pháp khác

nhau trong đó nghiêm trọng nhất là khai man và hối lộ nhân viên Hải quan nhằm

trốn trách nghĩa vụ kiểm tra, kiểm soát hải quan. Như vậy để gia tăng hiệu quả

QLRR Hải quan tránh thất thoát ngân sách nhà nước và tạo lập môi trường kinh

doanh bình đẳng, điều quan trọng là phải nâng cao nhận thức tuân thủ của DN

(Sawhney, Rajeev, & Narendar, 2005).DN có hoạt động xuất nhập khẩu là một

trong những đối tượng quản lý của Hải quan. Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật

để áp dụng biện pháp quản lý đối với từng loại đối tượng DN là một yêu cầu cấp

bách. Việc đo lường, đánh giá tuân thủ DN được thực hiện qua việc công nhận DN

ưu tiên; đánh giá DN chấp hành tốt pháp luật; đánh giá DN nhiều lần vi phạm pháp

luật hải quan; phân tích, đánh giá rủi ro tuân thủ của DN thông qua các hoạt động

XK, NK. Đánh giá đúng sự tuân thủ pháp luật của DN vừa khuyến khích DN chấp

hành tốt pháp luật để được hưởng các ưu đãi về thủ tục, về thuế mặt khác vừa giúp

nâng cao hiệu quả QLRR, hiệu quả quản lý của Hải quan.

Quy trình QLRR: QLRR Hải quan nhằm mục đích cải thiện việc ra quyết định

và giảm thiểu tác động rủi ro về hoạt động nghiệp vụ, quy trình thực hiện kiểm tra

hải quan (Geourjon, Laporte & Rota Graziozi,2010). Trong các tài liệu nghiên cứu

trước đây dẫn theo nghiên cứu của Biljan và Trajkov (2012) cho rằng trong quản lý

hải quan thì sự cân bằng nhu cầu tạo thuận lợi cho thương mại là một quá trình đơn

giản hóa, tiêu chuẩn hóa và thống nhất của văn bản và thủ tục trong chuỗi cung ứng

quốc tế là một trong những mức độ kiểm soát và can thiệp khác nhau. Điều tất yếu

là cần có quy trình QLRR thống nhất, xây dựng đầy đủ các bước thực hiện, phân

định rõ trách nhiệm của từng khâu. Xây dựng được bộ tiêu chí QLRR đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu đầy đủ, rõ ràng. Các bộ phận của cơ quan hải quan cần

27

thực hiện thu thập đầy đủ thông tin, phân tích, đánh giá và xử lý kết quả QLRR

thống nhất nhằm đảm bảo các tiêu chí đánh giá hiệu quả QLRR do tổ chức hải quan

thế giới hướng dẫn, quy định.

Chất lượng nguồn nhân lực: Công chức là chủ thể thực hiện QLRR thông

qua các kỹ thuật nghiệp vụ được trang bị và kiến thức của bản thân nhận dạng rủi

ro, thu thập, phân tích, đánh giá rủi ro. Đây là yếu tố bên trong tác động đến công

tác QLRR. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ học vấn, số năm kinh

nghiệm làm công tác nghiệp vụ Hải quan và được tập huấn và trang bị kiến thức về

QLRR. Công chức bình thường có khả năng làm đúng việc ở mức trung bình. Công

chức có năng lực tốt sẽ nhận diện được những rủi ro, kể cả rủi ro tiềm ẩn thông qua

các thông tin hệ thống, dấu hiệu của các đối tượng quản lý, có sự nhạy bén trong

công việc và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao hơn. Theo Djankov, Freund và

Cong (2008), hạn chế để quản lý nguồn nhân lực và thiếu các công cụ và dữ liệu

cho quá trình QLRR là những ví dụ quan trọng mà chính quyền ở các nước nghèo

đang tụt hậu ngày nay. Laporte (2011) cho rằng thái độ và sự thành thạo nghiệp vụ

QLRR của nhân viên hải quan đóng vai trò quyết định thành công của công tác

QLRR hải quan. Các cán bộ hải quan phải được đào tạo để có trình độ chuyên môn

đáp ứng yêu cầu chuyên môn, áp dụng được những thành tựu về khoa học kỹ thuật,

các máy móc hiện đại để thu thập thông tin, đánh giá và phân tích dữ liệu ở trình độ

cao.

Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình QLRR

hàng hóa xuất nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan.Có thể nói, không thể áp dụng

QLRR vào quy trình thủ tục Hải quan một cách thủ công, hay nói cách khác, không

thể thực hiện QLRR mà không đi kèm với ứng dụng công nghệ thông tin. Ngày nay

khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoạt động QLRR theo các giác độ: Mức độ

phủ khắp của mạng lưới thông tin điện tử, khả năng truy cập và xử lý nhanh, khả

năng kết nối mạng và phối hợp với các cơ quan khác trong thu thập sử dụng thông

tin ở nước ngoài ngày càng cao. Phạm vi và mức độ chính xác của QLRR trong quy

trình thủ tục hải quan phụ thuộc vào mức độ cập nhật đầy đủ thông tin cho cơ sở vật

chất. Cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại thì mức độ hiệu quả QLRR càng cao.

28

Nghiên cứu của Desiderio & Bergami (2014) cho rằng : kỹ thuật nhắm mục tiêu

QLRR dựa trên các phương pháp tri thức và sáng tạo, dựa trên các ứng dụng của hệ

thống CNTT thông minh xúc tiến hiệu quả kiểm tra hải quan. Việc tổ chức hệ thống

thông tin dữ liệu tốt sẽ giúp ích cho việc cập nhật, thu thập, xử lý thông tin để cung

cấp dữ liệu cho quá trình đo lường, đánh giá tuân thủ và mức độ rủi ro của đối

tượng quản lý. Cùng với đó, việc phát triển các phần mềm giúp cho việc theo dõi,

phân tích đối tượng quản lý, đánh giá rủi ro giúp cho cơ quan hải quan phát hiện và

ứng phó kịp thời đối với các nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan.

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu dựa trên các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu

và cơ sở lý thuyết, những nghiên cứu trước đó để xác định các thang đo về các nhân

tố ảnh hưởng tới QLRR. Sau đó tham vấn chuyên gia thông qua kỹ thuật phỏng vấn

sâu bán cấu trúc để rút ra bộ tiêu chí chính thức phù hợp bối cảnh nghiên cứu. Tiếp

đến, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và bình

phương bé nhất (OLS) để định lượng mức ảnh hưởng của mỗi tiêu chí đến QLRR

thông qua phiếu điều tra sơ cấp tại Cục Hải quan Bình Định và Cục QLRR thuộc

Tổng cục Hải quan. Quy trình thực hiện nghiên cứu được tiến hành bao gồm các

bước như sau:

Bước 1: Nghiên cứu định tính: Lựa chọn 08 chuyên gia có kinh nghiệm từ 15

năm trở lên trong lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan, làm việc tại cấp Tổng cục, cấp Cục

và cấp Chi cục để xây dựng thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng tới QLRR.

Bước 2: Nghiên cứu định lượng:Gửi bảng câu hỏi trực tiếp đến các đơn vị cần

thu thập thông tin. Nội dung khảo sát chính, bao gồm các phát biểu để đánh giá mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố bao gồm 27 biến quan sát độc lập.

Bước 3: Thu thập bảng trả lời và đối chiếu với số lượng bảng câu hỏi đã phát

ra, tính toán giá trị mean, mode của mỗi phúc đáp. Thống kê tất cả những ý kiến

trong bảng câu hỏi.

Bước 4:Sử dụng công cụ SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu, đánh giá và đưa ra

kết luận về mô hình được kiểm định.

29

Bước 5: Đánh giá kết quả, kiến nghị và nêu các giải pháp.

2.5.2. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu

Theo Tabachnick & Fidell (2007), kích thước mẫu trong phân tích hồi quy đa

biến (MLR) phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mức ý nghĩa, độ mạnh của phép kiểm định,

số lượng biến độc lập. Theo Tabachnick & Fidell (1996) cho rằng kích thước mẫu

cần đảm bảo theo công thức: n>= 50 + 8p. Trong đó: n: là cỡ mẫu, p: là số lượng

biến độc lập trong mô hình. Do vậy, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là

n >= 98 mẫu. Để mẫu nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy thì tác giả chọn kích thước

mẫu là 130 quan sát cho đề tài nghiên cứu này. Sau đó các bảng câu hỏi được phân

phối đến các đơn vị khảo sát và thu hồi trực tiếp.

2.5.3. Thiết kế thang đo nghiên cứu

Thang đo khoảng (Interval scale) là loại thang đo cho các dữ liệu số lượng.

Là loại thang đo cũng có thể dùng để xếp hạng các đối tượng nghiên cứu nhưng

khoảng cách bằng nhau trên thang đo đại diện cho khoảng cách bằng nhau của đối

tượng. Với thang đo này ta có thể thực hiện các phép tính đại số (trừ phép chia

không có ý nghĩa). Phương pháp phân tích thống kê thích hợp với các thang đo:

trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số tương quan, Kiểm định t, F. Đánh giá thang đo sử

dụng thang đo likert 1 5 tương ứng với Bậc 1: Ảnh hưởng rất thấp; Bậc 2: Ảnh

hưởng thấp; Bậc 3: Ảnh hưởng trung bình; Bậc 4: Ảnh hưởng cao; Bậc 5: Ảnh

hưởng rất cao dựa trên các công trình nghiên cứu chính như Widdowson (2005),

Geourjon, Laporte & Rota Graziozi (2010); Laporte (2011). Biljan và Trajkov

(2012), Desiderio & Bergami (2014). Nội dung thang đo cụ thể được trình bày cụ

thể dưới đây :

Bảng 2.1. Thang đo nghiên cứu

NỘI DUNG THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ NGUỒN

A THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI

Xu hướng thay đổi của các mặt hàng xuất khẩu, nhập TT1 khẩu Widdowson (2005)

TT2 Việt Nam ký kết nhiều hiệp định thương mại, mở

30

rộng hợp tác với các nước

Các rào cản thương mại được gỡ bỏ theo lộ trình, tạo TT3 thuận lợi cho thương mại

Các chủng loại mặt hàng ngày càng đa dạng kéo theo TT4 yếu tố rủi ro mới

B THỂ CHẾ

Hệ thống pháp luật về Hải quan được ban hành đầy TC1 đủ, tuân thủ các nguyên tắc, quy chuẩn quốc tế

Hệ thống pháp luật về áp dụng QLRR trong lĩnh vực Widdowson TC2 Hải quan đủ căn cứ pháp lý để cơ quan Hải quan thực (2005),WCO thi nhiệm vụ (2003), Leibowitz Các đơn vị thực thi pháp luật đã được hình hành (như TC3 (1967); Rivera Hải quan và các cơ quan quản lý chuyên ngành) (2012), GETI Chính sách hỗ trợ của chính phủ trong hoạt động (2012), Baker TC4 thương mại quốc tế (2002). Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành có liên TC5 quan

C Chất lượng nguồn nhân lực

Công chức Hải quan nắm vững chuyên môn nghiệp NL1 vụ

NL2 Tận tụy với công việc

NL3 Công tác đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng Djankov, Freund

và Cong (2008); Công chức Hải quan sử dụng thành thạo phần mềm NL4 Laporte (2011) dữ liệu nghiệp vụ hải quan

NL5 Công tác quy hoạch và luân chuyển công chức

D Mức độ tuân thủ pháp luật của DN

Chấp hành các quy định Pháp luật về thuế và pháp Nguyễn Thị DN1 luật về hải quan Phương Huyền

31

Thường xuyên tham dự các cuộc họp (Hội nghị đối (2008), Quách DN2 thoại Hải quan- DN, Hội nghị phổ biến pháp luật…) Đăng Hòa (2008)

Widdowson DN3 Đạo đưc kinh doanh của chủ doanh nghiêp

(2007), DN4 Tự giác hợp tác tốt với cơ quan Hải quan

Sawhney, Rajeev, Nhận thức được mức thưởng, phạt tương ứng với sự DN5 &Narendar (2005). tuân thủ

E Quy trình QLRR

Có quy trình QLRR thống nhất trong toàn Ngành Hải QT1 quan Geourjon, Laporte Quy trình được xây dựng đầy đủ các bước thực hiện, QT2 & Rota Graziozi phân định rõ trách nhiệm của từng khâu (2010) Xây dựng được bộ tiêu chí QLRR đối với hàng hóa Biljan và Trajkov QT3 xuất khẩu, nhập khẩu đầy đủ, rõ ràng (2012) Phân tích, đánh giá và xử lý kết quả QLRR thống QT4 nhất

F Cơ sở vật chất

Phương tiện công nghệ thông tin được trang bị đầy VC1 đủ phục vụ công tác

Hệ thống phần mềm nghiệp vụ hải quan tương thích Desiderio & VC2 với dữ liệu QLRR Bergami

(2014);Geourjon & Cơ sở dữ liệu phong phú và thường xuyên được cập

Laporte (2005); VC3 nhật đầy đủ, kịp thời có thể tra cứu sử dụng chung

Laporte (2011). trong toàn Ngành Hải quan

Truyền nhận thông tin thông suốt từ cấp Chi cục, cấp VC4 Cục và cấp Tổng cục

G Đo lường hiệu quả QLRR hải quan

Geourjon, A-M &

Laporte, B (2005,

Sự tuân thủ của các DN trong lĩnh vực hải quan ngày HQ1 càng cao

32

2010)

World Customs

Organization (WCO)

Kiểm soát chặt chẽ các rủi ro nhằm giảm thất thu

(2010)

HQ2 ngân sách và tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại

Ndonga, D (2013)

quốc tế

2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp phân tích thống kê mô tả:Thống kê mô tả được kiểm định ở

bước này gồm các chỉ số đặc trưng trong thống kê như tần suất, tỉ lệ, giá trị trung

bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, các biểu đồ thống kê.

Phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha: Độ tin cậy của thang đo được

đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại (internal consistency) thông qua hệ số

Cronbach’s Alpha (α) và hệ số tương quan biến-tổng (Item-Total Correlation).Tiêu

chuẩn đánh giá thang đo theo Nunnally & Burnstein (1994) và Hoàng Trọng (2005);

Nguyễn Đình Thọ (2011) như sau: Mức ý nghĩa của hệ số Cronbach’s Alpha: 0,6 ≤

α ≤ 0,95 là chấp nhận được và α từ 0,7 đến 0,9 là tốt.

Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory factor analysis): Phương

pháp này có ích trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên

cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. phân tích EFA này

chỉ phù hợp khi thỏa mãn sáu điều kiện sau:Hệ số KMO (Kaiser-Meyer – Olkin):

thích hợp khi có giá trị trong khoảng: 0,5 ≤ KMO ≤ 1; (2) Hệ số tải nhân tố (hay

trọng số nhân tố) (Factor Loading) > 0,5 để tạo giá trị hội tụ (Hair và Ctg 1998,

p111). Thang đo được chấp nhận khi có tổng phương sai trích ≥ 50%. (Hair và Ctg,

1998 và Gerbing & Anderson, 1988). Phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để

xác định số lượng nhân tố. Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 (Gerbing và

Anderson, 1988) thì mới được giữ lại trong mô hình. Hệ số tải nhân tốlớn nhất của

từng biến quan sát ≥ 0,5 (được xem là có ý nghĩa thực tiễn, Hair & ctg, 1998).Khác

biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng

0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).

33

Phương pháp phân tích hồi quy đa biến: Trước khi phân tích hồi quy đa

biến cần tiến hành kiểm định hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập.

Sau đó, tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình

phương nhỏ nhất (Ordinal Least Squares - OLS). Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh được

dùng để xác định mức độ phù hợp của mô hình. Kiểm định F được sử dụng để

khẳng định khả năng mở rộng mô hình này áp dụng cho tổng thể và kiểm định t để

bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0. Để đảm bảo độ tin cậy của

phương trình hồi quy được xây dựng cuối cùng là phù hợp, cần thực hiện dò tìm sự

vi phạm của các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính. Các giả định

được kiểm định nghiên cứu này như: Kiểm định kết quả các nhân tố, Kiểm định về

độ phù hợp chung của mô hình, Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến (hệ số phóng đại

VIF), Kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi, Kiểm định phân phối

chuẩn phần dư (sử dụng biểu đồ Histogram và P-P Plot).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày khung lý thuyết về QLRR và các nhân tố ảnh hưởng

đến QLRR dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Nhận dạng và xác định

các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục

Hải quan tỉnh Bình Định. Tiếp điến, chương này đã trình bày chi tiết phương pháp

nghiên cứu cũng như kế hoạch phân tích dữ liệu nghiên cứu của đề tài. Đề tài được

thực hiện thông qua hai giai đoạn chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính

thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua kỹ

thuật tham vấn chuyên gia, nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương

pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn.

34

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG HÓA

XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH

3.1. Quá trình cải cách, phát triển, hiện đại hóa và thực hiện QLRR của Cục

Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2015

Tiền thân của Cục Hải quan tỉnh Bình Định là Cục Hải quan tỉnh Nghĩa Bình

thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan đối với liên tỉnh Phú Khánh -

Nghĩa Bình - Giai Lai - Kon Tum - Đắk Lắk. Cục Hải quan tỉnh Bình Định là đơn

vị trực thuộc Tổng cục Hải quan được thành lập ngày 02/8/1985 theo Quyết định số

100/TCHQ-TCCB của Tổng cục Hải quan. Theo Quyết định số 1027/QĐ-BTC

ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương, Cục Hải quan tỉnh Bình Định có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục

Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan,

các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hai tỉnh Bình Định và Phú

Yên.

Cục Hải quan tỉnh Bình Định áp dụng QLRR để quản lý hoạt động XNK từ

ngày 01/1/2006. Việc áp dụng QLRR đã mang đến một phương pháp kiểm soát mới

cho Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Trước đây, khi thực hiện thủ tục Hải quan truyền

thống, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được áp dụng với tất cả mọi loại hàng hóa, tỷ

lệ kiểm tra cao hay thấp được quyết định bởi người có thẩm quyền, phụ thuộc nhiều

vào trình độ chuyên môn và cảm tính của người ra quyết định. Tuy nhiên, giai đoạn

2006-2010 là giai đoạn đầu, sơ khai thực hiện QLRR nên kinh nghiệm làm QLRR

của công chức chưa cao, các thông tin thu thập để đưa vào hệ thống phần mềm

QLRR còn nhiều hạn chế, nhiều đơn vị chưa thực sự quan tâm đầu tư cho nghiệp vụ

QLRR. Bên cạnh đó là cơ cấu tổ chức của các đơn vị thực hiện chuyên trách QLRR

chưa thống nhất, chưa tương xứng với vai trò của nó.

Năm 2011 đến năm 2015, đánh dấu giai đoạn thay đổi và phát triển vượt bậc

của Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Trước tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều bất

ổn, biến động về giá của hàng hóa trên thị trường thế giới, đất nước trong tình trạng

cắt giảm đầu tư công, nguồn thu ngân sách ngày một giảm sút. Trước tình hình đó,

35

Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã thực hiện đồng bộ các giải pháp như kiện toàn bộ

máy tổ chức, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính bằng việc thực hiện thí điểm

Hải quan điện tử năm 2011 trên nền tảng áp dụng QLRR và tiến tới áp dụng hệ

thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia (VNACCS\VCIS) nhằm thu

hút nguồn hàng hóa XNK, gia tăng nguồn thu ngân sách, thực hiện kế hoạch cải

cách, hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020, đẩy mạnh công

tác quản lý giá tính thuế, kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá mức độ tuân thủ

pháp luật của người khai Hải quan.

Năm 2013, Cục Hải quantỉnh Bình Định đã tổ chức triển khai thực hiện

nghiêm việc thực thi phương án đơn giản hoá của 135 thủ tục hành chính thuộc lĩnh

vực hải quan (trong đó 114 thủ tục đã thực thi hoàn toàn, 21 thủ tục đã thực thi một

phần), bảo đảm việc đưa các thủ tục này đi vào cuộc sống. Đồng thời thường xuyên

thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế

hoặc hủy bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp nhằm bảo đảm tạo điều

kiện thuận lợi cho người dân và DN khi tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

Việc triển khai thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định năm 2013

đạt được kết quả như sau: Triển khai tại 02/02 chi cục hải quan trực thuộc (đạt

100%). Số lượng DN thực hiện là 361 DN, chiếm 84% tổng số DN làm thủ tục hải

quan. Số tờ khai thực hiện là 14.663 tờ, chiếm 97% tổng số tờ khai. Kim ngạch

XNK bằng thủ tục hải quan điện tử đạt 950 triệu USD, chiếm 62% tổng kim ngạch

XNK.3

Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS bắt đầu

từ ngày 21/5/2014 và hiện nay hệ thống đã đi vào ổn định. Việc triển khai thành

công thủ tục hải quan thông qua hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS tại

Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã góp phần cùng toàn Ngành Hải quan thực hiện

đúng cam kết chính trị nêu tại Hiệp định và Công hàm tài trợ Dự án ký ngày

22/3/2012 giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản4. Các DN tham gia thủ

tục hải quan trên địa bàn tỉnh Bình Định cũng đã nhanh chóng tiếp cận với hệ thống

3 Báo cáo tổng kết năm 2011,2012,2013,2014,2015 của Cục HQBĐ 4Trang Website Tổng Cục hải quan (www.customs.gov.vn)

36

mới của cơ quan hải quan;việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước của Cục

Hải quan tỉnh Bình Định được bảo đảm, chặt chẽ và hiệu quả; hạ tầng kỹ thuật và

việc chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới an toàn, ổn định. Thực hiện hệ

thống VNACCS/VCIS trên nền tảng QLRR không những có ý nghĩa rất quan trọng

đối với cộng đồng DN trong việc rút ngắn thời gian làm thủ tục Hải quan đối với

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tiết kiệm chi phí xuất

nhập khẩu cho DN. Việc thực hiện hệ thống VNACCS/VCIS còn đáp ứng yêu cầu

cải cách, yêu cầu hội nhập và đưa Ngành Hải quan lên tiên phong trong lĩnh vực cải

cách thủ tục hành chính hiệu quả tiến đến thực hiện đồng bộ cơ chế một cửa quốc

gia trên các lĩnh vực quản lý hành chính của đất nước

3.2. Thực trạng QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại

Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2015

3.2.1 Bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế tác động đến QLRR

Trước bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế gặp nhiều bất ổn, các mặt

hàng truyền thống làm thủ tục xuất nhập khẩu qua địa bàn Cục Hải quan tỉnh Bình

Định quản lý cũng có xu hướng thay đổi theo. Ngành hàng truyền thống xuất nhập

khẩu chủ yếu qua các cửa khẩu của Cục Hải quan tỉnh Bình Định quản lý trước đây

là mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ, xăng dầu, máy móc thiết bị và tinh quặng các loại.

Tuy nhiên, do biến động của nhu cầu thị trường cùng với việc ngày càng khan hiếm

nguồn nguyên liệu đầu vào dẫn đến các mặt hàng truyền thống dần ít đi. Thay vào

đó là một số mặt hàng mới, một số mặt hàng có thuế suất cao dẫn đến xuất hiện

những yếu tố rủi ro mới đòi hỏi các công chức chuyên trách thực hiện QLRR tại

Cục phải nắm bắt tình hình và chủ động cập nhật để QLRR được hiệu quả.

3.2.2. Đặc điểm các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc địa bàn Cục Hải quan

tỉnh Bình Định quản lý

Năm 2011 là năm đầy sóng gió đối với các DN Việt Nam, cả nước có đến

gần 50.000 DN bị phá sản, năng lực sản xuất, kinh doanh của hàng loạt DN bị suy

yếu. Các DNXNK thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Bình Định cũng

không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Do tác động của yếu tố nhu cầu thị trường chi phối

cùng với sự suy thoái kinh tế thế giới, bên cạnh đó các DNXNK trên địa bàn tỉnh

37

Bình Định chủ yếu là DN vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh yếu nên hàng loạt các

DN sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu bị phá sản. Những DN còn hoạt động thì năng

lực sản xuất cũng bị giảm sút đáng kể. Tuy nhiên, xét trên tổng số DN có hoạt động

xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục Hải quan Bình Định quản lý qua các năm thì số

lượngvẫn tăng lên. Nguyên nhân do số lượng DN tăng mới ở một số lĩnh vực khác

như gia công may mặc, sản xuất thức ăn chăn nuôi, Bò Úc, máy móc thiết bị, khai

khoáng…dẫn đến đối tượng quản lý của Cục Hải quan tỉnh Bình Định tăng thêm,

1000

662

581

689

712

728

310

500

340

347

433

472

DN đóng trên địa bàn

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

DN hoạt động XNK trên địa bàn

Năm 2014

Năm 2015

chi tiết thể hiện theo hình 3.1 sau đây:

Hình 3.1 Danh sách DN làm thủ tục xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục

Hải quan tỉnh Bình Định quản lý từ năm 2011 đến 2015

(Nguồn: Báo cáo năm 2011-2015 của Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

Trong tổng số DN đóng trên địa bàn Cục Hải quan Bình Định quản lý, có

khoảng gần 50% DN có hoạt động XNK thường xuyên, kim ngạch XNK lớn.

Những DN này nhìn chung ý thức chấp hành pháp luật tương đối tốt, nhân viên

XNK của DN có kiến thức về thủ tục hải quan và có ý thức hợp tác với cơ quan Hải

quan.Số DN còn lại hoạt động XNK không thường xuyên, kim ngạch XNK hàng

năm tương đối ít nên chưa chú trọng đến việc nghiên cứu, nắm bắt quy định, pháp

luật về Hải quan, ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao dẫn đến những vi phạm khi

thực hiện thủ tục hải quan. Hàng năm, Cục Hải quan tỉnh Bình Địnhtiến hành đánh

giá, phân loại và xếp hạngDN xuất nhập khẩu theo các mức độ tuân thủ khác nhau

như: DN ưu tiên, DN tuân thủ và DN không tuân thủ, với mỗi mức độ tuân thủ DN

sẽ được áp dụng chế độ chính sách, ứng xử khác nhau. Việc đánh giá phân loại tuân

38

thủ pháp luật DN xuất nhập khẩu được Bảng 3.2 thống kê xếp loại DN XNK theo

QLRR từ năm 2011 đến 2015 tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định như sau:

Bảng 3.1. Xếp loại DNtuân thủ QLRR tại cục Hải quan Bình Định

DN

DN ưu

DN

DN

DN

DN

DN

DN

DN

DN

DN

DN

DN

DN

DN

D

tiên

tuân

không

ưu

tuân

không

ưu

tuân

không

ưu

tuân

khô

tuân

không

N

thủ

tuân

tiên

thủ

tuân

tiên

thủ

tuân

tiên

thủ

ng

ưu

thủ

tuân

thủ

thủ

thủ

thủ

tiê

tuân

n

thủ

Số

18

0

157 153

0 163 177

0 196 151

0 245

0

288

159

DN

8

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

(Nguồn: Thông tin dữ liệu QLRR của Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

Theo kết quả thống kê, số lượng DN tuân thủ quy trình, quy định tại Cục Hải

quan Bình Định có xu hướng gia tăng từ 157 DN tuân thủ năm 2011 lên 288 DN

tuân thủ năm 2015. Trong khi đó số DN không tuân thủ cũng có xu hướng tương tự,

cụ thể: năm 2011 có 153 DN không tuân thủ đến năm 2012 tăng lên 177 DN, đến

năm 2014 lại tăng đột biến lên đến 188 DN. Sang năm 2015, số DN không tuân thủ

giảm còn 159DN. Có thể thấy tỷ lệ DNkhông tuân thủ vẫn còn khá cao, do đó công

tác QLRR còn nhiều thách thức để nâng cao sự tuân thủ của DNtrong bối cảnh ngày

càng hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế hiện nay.Để chứng minh rõ hơn thực trạng

QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay tại cục Hải quan Bình Định. Tác giả tiến

hành thống kê số vụ vi phạm pháp luật về Hải quan và pháp luật về thuế từ năm

2011 đến 2015. Kết quả cụ thể như sau:

39

947.97

1000

202.6

257.437

500

230

Số vụ vi phạm PLHQ

71.7

70

55

36

0

49

86

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Số tiền phạt vi phạm PLHQ (triệu đồng)

Năm 2015

Hình 3.2. Tình hình vi phạm pháp luật về Hải quan

(Nguồn: Thông tin dữ liệu QLRR của Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

Từ hình 3.2 ở trên cho thấy số liệu thống kê từ năm 2011 đến năm 2015, tình

hình vi phạm pháp luật của các DN hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục Hải

quan tỉnh Bình Định quản lý diễn biến khá phức tạp. Năm 2011, số lượng DN vi

phạm khá cao, các năm 2012 đến 2014 tuy số vụ vi phạm và số tiền phạt vi phạm có

giảm nhưng đây không phải do ý thức tuân thủ pháp luật của DN có chiều hướng tốt

lên. Điều này được thể hiện khi năm 2015, số vụ vi phạm tăng vọt lên 86 vụ và số

tiền phạt vi phạm hành chính cũng tăng lên 947.97 triệu đồng. Tăng hơn 75.5% về

số vụ và tăng hơn 312% về số tiền phạt vi phạm so với năm 2014.Năm 2015, các

DN đóng trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Bình Định quản lý được xếp loại rủi ro

252

136

0

31

5

300 250 200 150 100 50 0

14

9

DN ưu tiên

DN rủi ro thấp

DN rủi ro rất thấp

DN rủi ro cao

DN rủi ro trung bình

DN rủi ro rất cao

DN không XNK trong 365 ngày

như sau:

Hình 3.3 Phân loại DN theo mức độ rủi ro năm 2015

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

40

Như vậy, ý thức của DN trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về

thuế và pháp luật về Hải quan chưa cao, điều này có thể xuất phát từ việc DN chưa

thực sự quan tâm hoặc chưa nắm bắt hết những quy định hoặc chưa nhận thức được

những lợi ích khi đáp ứng đủ điều kiện DN tuân thủ pháp luật. Mặt khác, phía Cục

Hải quan tỉnh Bình Định chưa làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật, tổ chức các

Hội nghị khách hàng, xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa Hải quan và DN để giúp

các DN nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật.

3.2.3. Tình hình nhân sự tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định

Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tình hình nhân sự tại Cục Hải quan

tỉnh Bình Định tương đối ổn định, số lượng công chức tăng không đáng kể. Số liệu

thống kê theo hình 3.5 cho thấy, từ năm 2011 đến năm 2015, tổng số công chức

170

165

164

165

160

160

154

155

150

150

145

140

Nhân sự Cục Hải quan tỉnh Bình Định

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

tăng thêm là 14 người.

Hình 3.4 Nhân sự Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến 2015

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

Trong vòng 5 năm, số lượng nhân sự tăng không nhiều mặc dù theo thống kê

ở trên số DN tăng gấp rưỡi cùng với sự đa dạng về chủng loại mặt hàng, các yếu tố

rủi ro mới xuất hiện làm tăng áp lực kiểm soát lên cơ quan Hải quan. Theo lộ trình

cắt giảm biên chế trong khối các cơ quan quản lý hành chính thì đến năm 2020, các

đơn vị không được bổ sung thêm biên chế. Tuy nhiên, trước thách thức đó, Cục Hải

quan tỉnh Bình Định trong những năm qua đã áp dụng QLRR vào hoạt động nghiệp

vụ, phân luồng hàng hóa, phân loại đối tượng để giúp kiểm soát tốt và giảm áp lực

công việc. Đồng thời, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Định luôn đề cao nhiệm vụ

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẵn có để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử

dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ công tác.

41

Bảng 3.2 Trình độ công chức của đơn vị qua các năm

Trình độ Trên Đại học Đại học và Cao đẳng Trung cấp Khác

120 4 4 22 Năm 2011

120 6 6 22 Năm 2012

120 7 6 27 Năm 2013

121 9 8 27 Năm 2014

120 10 8 26 Năm 2015

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

Số công chức được bố trí làm chuyên trách QLRR tại Cục Hải quan tỉnh

Bình Định và các Chi cục trực thuộc như sau:

150

154

160

165

200

164

100

5

5

6

0

8

8

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số công chức chuyên trách QLRR Tổng số công chức Cục HQBĐ

Năm 2014

Năm 2015

Hình 3.5. Số lượng công chức làm chuyên trách QLRR

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

Mặc dù trình độ công chức được nâng cao qua mỗi năm, các lớp bồi dưỡng

nghiệp vụ được tổ chức thường xuyên hàng năm nhưng việc bồi dưỡng nghiệp vụ

QLRR còn nhiều hạn chế, số lượng lớp còn ít và chủ yếu là đào tạo nghiệp vụ cơ

bản, chưa đào tạo chuyên sâu. Việc đào tạo nghiệp vụ QLRR cho toàn thể công

chức mới được chú trọng hơn trong năm 2014 và 2015. Điều này cho thấy QLRR

chưa được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ công chức được giao chuyên trách QLRR còn

quá nhỏ so với tổng số biên chế của cả Cục (chiếm khoảng hơn 4% so với tổng biên

chế của Cục). Đó là những công chức được giao chuyên trách thu thập và cập nhật

thông tin vào hệ thống phần mềm QLRR (Riskman) làm cơ sở thực hiện phân tích

rủi ro và khác thác dữ liệu hệ thống của toàn ngành. Đa phần các công chức của

42

Cục thực hiện QLRR kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác dẫn tới kết quả chưa cao.

Bên cạnh đó, xuất phát từ nhận thức về QLRR của một số công chức Hải quan còn

chưa đúng hoặc chưa đầy đủ như một số công chức cho rằng QLRR không phải là

nghiệp vụ Hải quan mà đây chỉ là công việc gián tiếp, bổ trợ cho công tác nghiệp

vụ. Hơn nữa, việc luân chuyển công chức thường xuyên theo định kỳ cũng gây trở

ngại cho việc đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cho công chức. Không tránh khỏi

những người đang thành thạo nghiệp vụ QLRR thì lại đến thời gian luân chuyển và

những công chức mới đến lại mất nhiều thời gian nghiên cứu và bồi dưỡng thêm để

thực hiện nhiệm vụ.

3.2.4. Quy trình QLRR

Cục Hải quan tỉnh Bình Định hiện đang thực hiện theo quy trình QLRR của

Ngành Hải quan áp dụng chung cho tất cả các Cục Hải quan trong cả nước, thống

nhất từ cấp Tổng cục đến cấp Cục và Chi cục. Quy trình QLRR bao gồm các bước

như: thiết lập bối cảnh QLRR, xác định rủi ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro, xử

lý rủi ro, theo dõi và rà soát quá trình này thông qua đo lường tuân thủ. Mối quan hệ

của chúng được mô tả theo Sơ đồsau:

Thiết lập bối cảnh

Theo dõi

Xác định rủi ro

Rà soát

Phân tích rủi ro

Đo lường

tuân thủ

Đánh giá rủi ro

Xử lý rủi ro

Hình 3.6 Quy trình QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu

(Nguồn Tổng cục Hải quan)

Trên cơ sở quy trình QLRR chung, Cục Hải quan tỉnh Bình Định thực hiện

những công việc được phân cấp ở cấp Cục và Chi cục, tuy nhiên,qua thực tế đang

tồn tại những bất cập về cơ cấu tổ chức bộ máy ở các cấp đơn vị hải quan, cụ thể:

43

Cấp Tổng cục: Cục QLRR có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải

quan xây dựng, phát triển hệ thống thông tin hải quan và thông tin nghiệp vụ hải

quan; tổ chức thực hiện thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; nghiên cứu áp

dụng phù hợp các kỹ thuật QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; tổ chức thực

hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất nhập

khẩu, xuất nhập cảnh. Các hoạt động trên đòi hỏi tính chuyên nghiệp, chuyên sâu về

nghiệp vụ.

Cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố: làđơn vị chuyên trách QLRR tại Cục Hải

quan chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Đơn vị chuyên trách QLRR cấp Tổng cục (theo

hệ thống dọc) và là đơn vị đầu mối, chủ trì về công tác thu thập, xử lý thông tin và

phân tích, đánh giá rủi ro để định hướng, điều tiết hoạt động kiểm tra, giám sát hải

quan trong phạm vi Cục. Tuy nhiên, mô hình đơn vị QLRR chưa thống nhất theo

cấp Phòng. Một số đơn vị có khối lượng công việc khá lớn, nhưng công việc QLRR

hiện nay vẫn được giao cho Phòng Tham mưu CBL và xử lý hoặc Phòng nghiệp vụ,

công việc QLRR được phân công kiêm nhiệm, dẫn đến công tác QLRR chưa được

quan tâm đúng mức, thực hiện kém hiệu quả.Tại cấp Chi cục: Hiện nay, các văn bản

về tổ chức của Ngành Hải quan chưa quy định rõ nhiệm vụ của Chi cục trong việc

thực hiện công tác QLRR cũng như chưa quy định mô hình tổ chức QLRR chuyên

trách tại Chi cục Hải quan. Mặc dù quy trình QLRR đã phân cấp cụ thể như vậy

nhưng thực tế hiện nay vẫn còn những hạn chế như ở Cục Hải quan tỉnh Bình Định

chưa được thành lập Phòng QLRRđộc lập cho cấp Cục và Chi cục mà chủ yếu là

kiêm nhiệm dẫn đến các công việc phát sinh chồng chéo, công tác QLRR chưa được

quan tâm đúng mức, chưa mang lại kết quả tốt nhất cho QLRR.

3.2.5. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật

Cục Hải quan tỉnh Bình Định hàng năm đều được cấp dự toán để mua sắm,

sửa chữa, nâng cấp hệ thống máy tính, mạng và trang cấp một số thiết bị công nghệ

thông tin mới để phục vụ công tác của đơn vị. Hệ thống máy tính trạm nhìn chung

đã đáp ứng nhu cầu công việc nhưng hệ thống máy tính chủ đã cũ, thời gian sử dụng

lâu dẫn đến chất lượng chưa đảm bảo, hay xảy ra sự cố dẫn đến tắc nghẽn công

việc. Chất lượng hệ thống mạng nội bộ giữa Cục và các đơn vị thuộc và trực thuộc

44

Cục nhìn chung là thông suốt. Việc truyền nhận dữ liệu với cơ quan Tổng cục về cơ

bản được thực hiện kịp thời. Tuy nhiên, vẫn có những lúc hệ thống mạng quá tải,

trục trặc đường truyền tắc nghẽn dẫn đến thông tin về số thuế đã nộp của DN nhiều

khi truyền đến không kịp thời, dẫn đến cưỡng chế hay kéo dài thời gian làm thủ tục

Hải quan.

Hiện nay, Cục Hải quan tỉnh Bình Định đang sử dụng 08 hệ thống thông tin,

dữ liệu gồm: hệ thống thông tin về tầu biển xuất nhập cảnh và hàng hóa XNK trước

khi đến hoặc rời cảng; hệ thống thông tin tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu; hệ thống

thông tin trị giá (GTT22); hệ thống thông tin vi phạm; hệ thống thông tin kế toán

thuế (KTT559); hệ thống thông tin kiểm tra sau thông quan; hệ thống thông tin

QLRR (Riskman) và hệ thống thông tin phục vụ chống buôn lậu (Ci02). Thực tế,

nhiều thông tin, dữ liệu trên các hệ thống này chưa đầy đủ và chưa được chuẩn hoá

trong khi nhiều miền dữ liệu đang có sự chồng lấn. Việc cập nhật thông tin do nhiều

khâu nghiệp vụ thực hiệnthiếu thống nhất, nhiều dữ liệu phải cập nhật nhiều lần do

các yêu cầu khác nhau, dẫn đến vừa thiếu vừa lãng phí nguồn lực, chất lượng và

hiệu quả thấp. Các hệ thống này do một số đơn vị theo chức năng nhiệm vụ chuyên

môn quản lý, xây dựng, dẫn đến thiếu cách tiếp cận thống nhất và chia cắt thông tin.

Những hạn chế trên đang đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc xây dựng, quản lý, sử

dụng một hệ thống thông tin, dữ liệu đầy đủ, được chuẩn hoá trong toàn ngành. Cục

Hải quan Bình Định đang thực hiện Hệ thống thông quan tự động (VNACCS) dựa

trên kết quả phân tích dữ liệu từ QLRR. Việc xử lý dữ liệu chính xác phụ thuộc vào

việc nắm bắt, cập nhật đầy đủ các thông tin vào hệ thống QLRR để từ đó hệ thống

xử lý và phân loại đối tượng. Tuy nhiên, hiện nay các phần mềm nghiệp vụ Hải

quan có nhiều và chưa có sự liên kết thành hệ thống để khai thác dữ liệu chéo. Bên

cạnh đó, chỉ những công chức làm nghiệp vụ trực tiếp mới được cấp quyền khai

thác và sử dụng các phần mềm nghiệp vụ này nhằm mục đích bảo mật nên việc

nghiên cứu sâu để nắm bắt, sử dụng thành thạo có những hạn chế nhất định.

3.2.6. Thể chế

Việc áp dụng QLRR trong hoạt động hải quan nói chung và trong nghiệp vụ

kiểm tra sau thông quan nói riêng đã được Tổ chức Hải quan Thế giới khuyến nghị

45

áp dụng ngay từ tháng 6 năm 1999 khi công bố nội dung Công ước Kyoto sửa đổi.

Khi đó tại các nước phát triển như Hoa Kỳ, Úc, New Zealand đã đạt được những

thành công rất lớn trong lĩnh vực này và được WCO lấy làm kinh nghiệm khuyến

nghị các nước áp dụng từ những năm 90 của thế kỷ trước.Cục Hải quan tỉnh Bình

Định áp dụng QLRR vào hoạt động nghiệp vụ hải quan từ 01/1/2006 theo quy định

tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005; Nghị định

154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005. Tuy nhiên, Luật Hải quan và các văn bản pháp

quy chưa xác định rõ việc áp dụng QLRR vào nghiệp vụ hải quan mà mới chỉ dừng

lại ở việc yêu cầu cơ quan hải quan khi thực thi nhiệm vụ cần xét đến đối tượng

quản lý của mình để đưa ra quyết định ưu tiên cho một số đối tượng quản lý. Đến

04/7/2008, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC quy định áp

dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan, đây có thể nói là văn bàn pháp lý

đầu tiên chỉ quy định riêng về áp dụng QLRR nhưng đây mới chỉ là Quyết định cấp

Bộ ban hành, QLRR chưa được cụ thể vào những văn bản quy phạm pháp luật cao

nhất như Luật và Nghị định. Đến tháng 6 năm 2014, Luật Hải quan sửa đổi được

Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014 mới quy định cụ thể tại Điều 17-QLRR trong

hoạt động nghiệp vụ Hải quan. Có thể nói việc đưa QLRR quy định cụ thể tại Luật

Hải quan tuy chậm so với yêu cầu thực tế nhưng đây là cơ sở pháp lý cao nhất

vàquan trọng nhất để cơ quan Hải quan đẩy mạnh thực hiện QLRR trong hoạt động

nghiệp vụ.

Bên cạnh lĩnh vực căn cứ pháp lý, sự phối hợp giữa các cơ quan thực thi

pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng rất quan trọng. Để QLRR

thực hiện tốt cần có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan liên quan. Tuy nhiên,

hiện nay Cục Hải quan tỉnh Bình Định mới chỉ ký kết và thực hiện quy chế phối

hợp giữa Hải quan - Thuế - Kho Bạc – Ngân hàng trong việc phối hợp thu ngân

sách là tương đối tốt. Cơ chế một cửa quốc gia đã được thiết lập song một số cơ

quan quản lý chuyên ngành chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ dẫn tới hàng

hóa vẫn phải chờ giấy phép của cơ quan chủ quản làm kéo dài thời gian thông

quan.Bên cạnh đó là sự phối hợp cung cấp thông tin giữa Hải quan và một số cơ

quan như Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảng vụ còn chưa được thực hiện tốt dẫn đến

46

những thông tin về các yếu tố rủi ro liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu chưa

được thu thập và cập nhật đủ vào hệ thống QLRR làm ảnh hưởng tới kết quả

QLRR.

3.3. Thực trạng QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu

3.3.1. Những kết quả đạt đượccủa Cục Hải quan tỉnh Bình Định giai đoạn 2011

đến 2015

Giai đoạn 2011 đến 2015 đánh dấu sự cải cách mạnh mẽ về quy trình thủ tục

hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Những kết quả đạt được là hoạt

động thực tiễn của quá trình đưa QLRR vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu cả khâu trước, trong và sau thông quan. Trước kim ngạch

xuất nhập khẩu và số lượng tờ khai ngày một gia tăng, tạo áp lực công việc lên công

chức Hải quan, chỉ có thể dựa trên nền tảng áp dụng kỹ thuật QLRR thì thời gian

thông quan và giải phóng hàng mới được rút ngắn. QLRR là nền tảng để quản lý

Hải quan hiện đại. Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã triển khai thực hiện các quy

định về QLRR để quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu được tốt hơn. Thực tế thực hiện

còn nhiều khó khăn, hạn chế. Tuy nhiên đã mang lại những kết quả nhất định cho

Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Từ năm 2011 đến 2015, kim ngạch xuất khẩu, nhập

khẩu qua các cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Định quản lý không ngừng

tăng lên qua các năm.

Bảng 3.3. Kim ngạch hàng hóa XNK từ năm 2011 đến 2015

(đvt: triệu USD)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Xuất khẩu 792 887 1090 1079 1170

Nhập khẩu 454 351 436 557 606

Tổng cộng 1246 1238 1526 1636 1776

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

Số liệu tại bảng 3.4. cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu có xu hướng năm

sau tăng so với năm trước. Năm 2015, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 530

triệu USD (tăng 42,53%) so với năm 2011. Số lượng tờ khai hàng hóa xuất khẩu,

47

nhập khẩu qua địa bàn Cục Hải quan tỉnh Bình Định quản lý được thể hiện qua biểu

20000

15000

14914

15092

10134

10320

11217

10000

3642

3465

5000

6843

5358

3800

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

TK Nhập khẩu TK Xuất khẩu

Năm 2014

Năm 2015

đồ sau:

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

Hình 3.7. Số lượng tờ khai XNK từ năm 2011 đến 2015

Số lượng tờ khai hàng hóa XNK từ năm 2011 đến 2015 cũng tăng theo từng

năm. Năm 2011, tổng số tờ khai xuất nhập khẩu là 13.776 tờ khai, năm 2015 là

21.935 tờ khai, tăng 8.159 tờ khai (tỉ lệ tăng là 59,22%).

Số liệu phân luồng tờ khai hàng hóa XNK tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định

từ năm 2011 đến 2015 được thể hiện theo bảng 3.2 như sau:

Bảng 3.4. Áp dụng QLRR phân luồng hàng hóa XNK

Phân

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

loại

Phân Tỷ lệ Phân Tỷ lệ Phân Tỷ lệ Phân Tỷ lệ Phân Tỷ lệ

tờ

luồng luồng luồng luồng luồng

khai

Luồng

xanh

Luồng

7284 53% 6592 48% 6480 43% 6461 32% 6902 31%

vàng

Luồng

1267 1411 5442 40% 6390 46% 7696 51% 63% 64% 4 0

đỏ

1050 8% 803 6% 841 6% 1137 6% 923 4%

Tổn 1377 100 1378 100 1501 100 2027 100 2193 100

g 6 % 5 % 7 % 2 % 5 %

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

48

Số liệu tại bảng 3.2 về số tờ khai xuất nhập khẩu phân luồng từ năm 2011

đến 2015 cho thấy việc áp dụng QLRR đã thực sự mang lại hiệu quả quản lý quan

trọng cho Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Nếu như trước đây, khi chưa áp dụng

QLRR thì 100% hàng hóa xuất nhập khẩu đều thực hiện kiểm soát ở bước 3 (kiểm

tra thực tế hàng hóa) tương đương với luồng đỏ hiện nay. Qua bảng số liệu trên thì

hơn 90% hàng hóa được thông quan ngay khi khai báo hoặc kiểm tra chi tiết hồ sơ.

Điều này mang lại lợi ích vô cùng to lớn cho cả phía Hải quan và DN XNK. DN

XNK tiết kiệm được thời gian và chi phí khi thực hiện thủ tục Hải quan. Cục Hải

quan Bình Định quản lý được nguồn hàng hóa XNK ngày càng tăng trong khi

nguồn nhân lực hạn chế. Đồng thời giảm thiểu được sự can thiệp của công chức vào

quá trình thủ tục hải quan, giảm thiểu tiêu cực do tác động của yếu tố con người.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ của một đơn vị Hải quan không chỉ thể hiện ở

việc thực hiện các công tác nghiệp vụ và ứng xử với khách hàng mà còn ở việc hoàn

thành chỉ tiêu thu thuế hàng năm được cấp trên giao nhằm đảm bảo nguồn thu ngân

sách nhà nước. Kết quả thu ngân sách nhà nước của Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ

năm 2011 đến năm 2015 như sau:

1500

1046.5

806.5

831

976.96

615

1000

705

790

950

550

813

500

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu được giao Số thu thuế

Năm 2014

Năm 2015

Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)

Hình 3.8. Số thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Bình Định

Chỉ tiêu thu ngân sách được giao cho Cục Hải quan tỉnh Bình Định luôn có

sự gia tăng qua các năm. Năm 2011, chỉ tiêu thu ngân sách của Cục Hải quan tỉnh

49

Bình Định là 550 tỷ đồng, năm 2012 là 705 tỷ đồng (tăng 28,18%), năm 2013 là

790 tỷ đồng (tăng 12,05% so với năm 2012). Năm 2015, chỉ tiêu thu ngân sách là

950 tỷ đồng (tăng 72,72% so với năm 2011). Mức tăng của chỉ tiêu được giao là

một thách thức lớn cho Cục Hải quan Bình Định. Trong bối cảnh kinh tế sụt giảm,

các DN thua lỗ, phá sản, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn và đứng trước

việc hàng rào thuế quan được cắt giảm theo lộ trình. Lãnh đạo và toàn thể công

chức Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã nỗ lực phấn đấu làm tốt công tác nghiệp vụ,

kiểm soát các yếu tố rủi ro, mặc dù kiểm tra thực tế hàng hóa ít hơn nhưng tính

chuyên nghiệp và hiệu suất làm việc của Hải quan được nâng cao, mặt khác việc

kiểm soát đúng đối tượng giúp gia tăng số thuế thu được từ DN, hạn chế thất thu

thuế. Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã đạt được kết quả là trong năm năm liền đều

thu vượt chỉ tiêu thu ngân sách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đã được

tặng nhiều bằng khen của Chủ tịch nước, Thủ thướng Chính phủ, Bộ Tài Chính và

Ngành Hải quan.

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù giai đoạn từ năm 2011 đến 2015, Lãnh đạo và toàn thể công chức

Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã có những nỗ lực và đạt được kết quả khá tốtở trên.

Nhưng bên cạnh đó,công tác QLRR tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định còn tồn tại

nhiều bất cập, hạn chế và thách thức trong bối cảnh gia tăng hoạt động XNK hàng

hóa thời kỳ hội nhập kinh tế và hợp tác đa phương như hiện nay.Những hạn chế và

nguyên nhân của hạn chế như sau:

Thứ nhất,hạn chế liên quan đến nhận thức của công chức và việc đào tạo,

luân chuyển công chức. Có thể nói đây là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình

thực hiện QLRR. Một bộ phận không nhỏ công chức chưa nhận thức đúng về tầm

quan trọng của QLRR trong thực hiện công việc nghiệp vụ. Công chức làm công tác

QLRR tại hầu hết đơn vị vừa thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất lượng. Một

số công chức được bố trí làm chuyên trách QLRR khi mới tuyển dụng, chưa có đủ

kinh nghiệm công việc để thực hiện. Việc luân chuyển công chức cũng gây nên

những bất cập trong thực hiện QLRR, công chức mới luân chuyển đến nên kiến

thức, kinh nghiệm về QLRR còn hạn chế; thậm chí, một bộ phận không nhỏ cán bộ,

50

công chức chuyên trách QLRR còn chưa nắm bắt và hiểu biết đầy đủ về công tác

này. Điều này làm hạn chế rất lớn đến việc triển khai các nhiệm vụ công tác QLRR.

Ngược lại, có nhiều cán bộ, công chức sau khi được đào tạo và tích lũy được kiến

thức, kinh nghiệm về QLRR lại được chuyển đổi sang đơn vị khác. Điều này dẫn

đến luôn tồn tại “khoảng trống” về nguồn lực trong thực hiện QLRR.

Thứ hai, hạn chế trong thực hiện quy trình QLRR. QLRR cần thực hiện tốt ở

cả khẩu trước, trong và sau thông quan hàng hóa. Tuy nhiên, QLRR mới chỉ mới

tập trung xây dựng và triển khai áp dụng QLRR trong thông quan hàng hoá và kiểm

tra sau thông quan. Các thông tin thu thập và phân tích ở khâu trước thông quan

chưa được chú trọng. Do đó, các nguồn thông tin thu thập của hệ thống QLRR chưa

đạt được kết quả cao nhất. Một số khâu nghiệp vụ trong thủ tục hải quan cần triển

khai áp dụng QLRR để đáp ứng yêu cầu tự động hóa, giảm thiểu sự can thiệp của

công chức hải quan nhưng hiện nay chưa đủ nguồn lực triển khai như đánh giá chỉ

dẫn mức độ kiểm tra, kiểm tra thanh khoản tờ khai, lấy mẫu hàng hóa, nợ chứng

từ…Các khâu nghiệp vụ trong thủ tục hải quan đã áp dụng QLRR để kiểm tra,

nhưng chưa chuyên sâu, cần tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới, gồm: phân tích,

đánh giá rủi ro để xác định hình thức kiểm tra; xây dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ

rủi ro theo các miền rủi ro về trị giá; phân loại; giấy phép; quản lý chuyên ngành;

bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; vi phạm môi trường, sức khỏe cộng đồng; ma túy;

khủng bố; rửa tiền… Điều này đã làm hạn chế năng lực kiểm soát rủi ro theo từng

lĩnh vực đặc thù của Ngành Hải quan.Công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ

hải quan còn bị phân tán chưa được chuẩn hóa theo quy trình thống nhất. Các biện

pháp thu thập, xử lý thông tin đang trong quá trình định hình, chưa rõ nét. Cơ chế

thu thập, trao đổi, phản hồi thông tin trong phạm vi ngành chưa đi vào nền nếp, hiệu

quả thấp. Việc tổ chức quan hệ phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa

Ngành Hải quan với các cơ quan, đơn vị liên quan chưa chặt chẽ, còn nhiều bất cập.

Tại một số cấp, đơn vị còn hiện tượng cục bộ, cát cứ thông tin.Năng lực phân tích,

đánh giá rủi ro còn hạn chế, thiếu tính dự báo; khả năng đối phó với các nguy cơ

buôn lậu, gian lận thương mại còn chậm, thậm chí bị động. Bộ tiêu chí QLRR còn

cứng nhắc chủ yếu dựa trên chế độ chính sách và quy trình, quy định, chưa được

51

điều chỉnh linh hoạt theo các miền rủi ro. Tỷ trọng tiêu chí phân tích còn quá thấp

so với Bộ tiêu chí được áp dụng trên hệ thống (chiếm khoảng 12% tổng số tờ khai

được lựa chọn kiểm tra theo tiêu chí). Việc đánh giá, điều chỉnh, bổ sung tiêu chí

chưa linh hoạt, kịp thời.

Thứ ba, hạn chế trong quản lý tuân thủ đối với DN: về phía cơ quan Hải

quan trong lĩnh vực nghiệp vụ:công tác xây dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ DN, hồ

sơ rủi ro còn mang tính hình thức; thông tin chưa được cập nhật đầy đủ, kịp thời.

Điều này dẫn đến hệ thống thiếu những thông tin cần thiết để phục vụ cho các hoạt

động nghiệp vụ. Hoạt động theo dõi, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của DN

mới được thực hiện qua bộ tiêu chí “cứng”, thiếu tính đầy đủ, khoa học, chủ yếu

dựa vào thông tin trên hệ thống, hầu như chưa sự tham gia của cán bộ, công chức

vào việc đánh giá này. Về phía DN, các DNcó mức tuân thủ pháp luật chưa cao một

phần là do chưa nhận thức được những quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi chấp

hành pháp luật. Mối quan hệ phối hợp giữa Hải quan và DN chưa thực sự là quan hệ

đối tác hợp tác để hai bên cùng đạt được lợi ích tốt nhất

Thứ tư, hạn chế về cơ sở vật chất: Hệ thống thông tin, dữ liệu còn phân tán,

chưa được quan tâm nâng cấp, xây dựng kịp thời. Dữ liệu trên các hệ thống của

ngành còn chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất, đồng bộ. Hầu hết thông tin từ các cơ

quan chức năng thuộc các Bộ, ngành chưa được kết nối, chia sẻ với hệ thống thông

tin của Ngành Hải quan. Điều này làm hạn chế rất lớn đến khả năng xử lý dữ liệu tự

động và đánh giá rủi ro của hệ thống.Phần mềm hệ thống còn thiếu tính đồng bộ;

những bất cập trong quá trình xây dựng chưa được chỉnh sửa nâng cấp kịp thời;

thiếu công cụ cho việc truy cập, khai thác, phản hồi thông tin, dữ liệu, phân tích,

đánh giá rủi ro. Cơ sở hạ tầng mạng còn yếu; hiện tượng lỗi hoặc tắc nghẽn hệ

thống vẫn còn xảy ra khá phổ biến. Việc xử lý dữ liệu rủi ro không đảm bảo yêu cầu

thời gian thực. Tình trạng thông tin dữ liệu trên hệ thống bị thất lạc hoặc sai lệch

diễn ra thường xuyên.

Thứ năm, hạn chế liên quan đến thể chế. Các văn bản quy phạm pháp luật

ban hành trong quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hiện nay nhiều khi có sự

chồng chéo, mâu thuẫn dẫn đến khó khăn khi thực hiện.Điều này có thể xuất phát từ

52

việc hàng hóa XNK vô cùng đa dạng và chịu sự quản lý của gần như tất cả các Bộ,

ban, ngành chủ quản. Mỗi cơ quan đều ban hành văn bản quản lý riêng nên dẫn đến

số lượng văn bản nhiều và có sự chồng chéo.

Tóm tắt chương 3:

Chương 3 tác giả đã trình bày quá trình cải cách, hiện đại hóa và áp dụng

quản lý rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định và một số kết quả đạt được. Tác giả

cũng nêu được thực trạng về quản lý rủi ro thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến

QLRR và những hạn chế, bất cập trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 tại

Cục Hải quan tỉnh Bình Định.

53

CHƯƠNG4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát điều tra trong nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng bảng khảo sát gồm 29 biến quan sát, trong đó 27biến

quan sát dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của 06 yếu tố đến quản lýrủi ro hàng

hóa xuất nhập khẩu và 02 biến quan sát HQ1, HQ2 dùng để đo lường hiệu quả

QLRRđối với hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Thang điểm Likert từ 1

đến 5 được sử dụng để đo lường các biến này, trong đó: 1 = Ảnh hưởng rất thấp, 2 =

Ảnh hưởng thấp, 3 =Ảnh hưởng trung bình, 4 = Ảnh hưởng cao, 5 = Ảnh hưởng rất

cao.Thông tin dữ liệu được thu thập thông qua điều tra tại Cục QLRR thuộc Tổng

cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Bình Định và các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.

Kỹ thuật phỏng vấn trực diện được sử dụng để thu thập dữ liệu. Mẫu được chọn

theo phương pháp thuận tiện. Tổng số bảng câu hỏi được phát ra là 150 bảng, thu về

là 140 bảng. Trong số 140 bảng thu về có 10 bảng không hợp lệ do bị thiếu nhiều

thông tin. Kết quả là 130 bảng câu hỏi hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên

cứu; các dữ liệu được mã hóa, làm sạch và xử lý trên phần mềm SPSS 22.0.

Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

130 mẫu

Kích thước mẫu Tần suất Tỷ lệ %

Nơi làm việc Tổng cục Hải quan 30 23.1

Cục Hải quan 56 43.1

Chi cục Hải quan 44 33.8

Cao đẳng 41 31.5

Đại học 74 56.9

Sau đại học 15 11.5

Kinh nghiệm công Trên 10 năm 89 68.5

tác Trên 5-10 năm 24 18.5

Trên 3-5 năm 17 13.1

Lãnh đạo cục 8 6.2 Vị trí công tác Chuyên viên 66 50.8

54

Trưởng phòng và 18 13.8 tương tự

Tổ trưởng tổ đội 38 29.2

4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo

Để kiểm định độ tin cậy của thang đo nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến

QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định tác giả đã tính toán hệ số

Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng thể của các biến độc lập mà không

kiểm định độ tin cậy của biến phụ thuộc HQ1, HQ2 do nhóm nhân tố phụ thuộc chỉ

có 2 biến hạn chế không thỏa mãn điều kiện để phân tích độ tin cậy Cronbach’s

Alpha. Kết quả phân tích xử lý số liệu cụ thể như sau:

Bảng 4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Cronbach's Alpha nếu loại Biến Tương quan biến tổng biến này

Quy trình QLRR, Alpha = 0.841

.624 QT1 .820

.690 QT2 .791

.695 QT3 .789

.689 QT4 .792

Thị trường trong nước và quốc tế, Alpha = 0.813

.610 TT1 .777

.696 TT2 .734

.622 TT3 .772

.608 TT4 .777

Cơ sở vật chất, Alpha = 0.839

.602 VC1 .832

.754 VC2 .758

.805 VC3 .737

55

.845 VC4 .550

Chất lượng nguồn nhân lực, Alpha = 0.736

.613 NL1 .686

.682 NL2 .519

.681 NL3 .525

.690 NL4 .498

.768 NL5 .288

Tuân thủ của DN, Alpha = 0.819

.785 DN1 .608

.758 DN2 .695

.786 DN3 .611

.771 DN4 .656

.817 DN5 .510

Thể chế, Alpha = 0.869

.917 TC1 .364

TC2 .814 .798

.808 TC3 .827

.819 TC4 .782

.829 TC5 .737

Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ

0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s

Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên

cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng

- Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Vì vậy đối với nghiên cứu này thì Cronbach’s

Alpha từ 0.6 trở lên là sử dụng được.Kết quả chi tiết về việc tính toán hệ số

Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập được trình bày trong bảng trên của đề tài và

đàm bảo các biến thỏa mãn các điều kiện về giá trị Cronbach’s Alpha > 0.6 và 0.3 <

tương quan biến tổng; đồng thời tác giả cũng sử dụng kỹ thuật loại bỏ biến để tăng

56

giá trị Cronbach Alpha. Tóm lược kết quả phân tích độ tin cậy thang đo như

sau:Như vậy từ giả thiết ban đầu về27 biến giải thích và 02 biến phụ thuộc, kết quả

phân tích độ tin cậy của thang đo loại biến giải thích NL5 không có ý nghĩa thống

kê (như vậy vẫn còn 26 biến giải thích và 02 biến phụ thuộc HQ1, HQ2). Những

biến còn lại hoàn toàn thoả mãn các điều kiện về độ tin cậy của thang đo và được

tác giả tiếp tục sử dụng vào các nghiên cứu tiếp theo.

4.3. Phân tích nhân tố khám phá và điều chỉnh mô hình nghiên cứu

Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của mẫu thông qua

giá trị thống kê Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Theo đó, trị số của KMO lớn hơn 0,5

thì phân tích nhân tố là thích hợp, các biến có hệ số truyền tải (factor loading) lớn

hơn hoặc bằng 0.3. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải

thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction

Sums of Squared Loadings) lớn hơn 0.5.

Bảng 4.4. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập của mô hình

Component

1 2 3 4 5 6

.910 TC2

.927 TC3

.843 TC4

.851 TC5

DN1 .766

DN2 .827

DN3 .759

DN4 .792

DN5 .663

QT1 .785

QT2 .824

QT3 .829

QT4 .819

57

.750 VC1

.883 VC2

.905 VC3

.717 VC4

.803 TT1

.833 TT2

.769 TT3

.766 TT4

.848 NL1

.728 NL2

.703 NL3

.750 NL4

Hệ số

12.942 24.918 36.286 47.539 58.023 67.666 phương

sai trích

KMO and Bartlett's 0.723 0.000 Sig. Test

Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 22

Như vậy sau khi phân tích nhân tố khám phá cho biến giải thích, tác giả đã

loại thêm biến TC1, các biến còn lại có hệ số KMO and Bartlett's Test và Sig. đều

thoã mãn yêu cầu, hệ số phương sai trích bằng 67.666 có nghĩa rằng các nhân tố

giải thích 67.666% ý nghĩa của biến phụ thuộc. Kết quả cuối cùng của phân tích

nhân tố như bảng bên dưới đây bao gồm: 06 nhóm nhân tố độc lập, 25 biến giải

thích diễn giải các nhân tố tác động đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan

Bình Định.

4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết

4.4.1. Phân tích tương quan

Trước khi phân tích tương quan tác giả tiến hành thống kê mô tả hiệu quả

công tác quản lý rủi ro hàng hóa XNK dựa trên hai tiêu chí sự tuân thủ và kiểm soát

58

rủ ro. Kết quả đo lường dựa trên hai tiêu chí này lần lượt đạt 3.64 và 3.45 điều này

cho thấy rằng công tác quản lý rủi ro đối với hàng hóa XNK tại cục Hải quan Bình

Định còn nhiều khó khăn hạn chế, những khó khăn hạn chế cụ thể đã nêu rõ trong

phần thực trạng như quy trình quản lý rủi ro hàng hóa XNK, yếu tố bất cập từ thể

chế quản lý pháp luật- chính sách của nhà nước, chất lượng nguồn nhân lực hải

quan, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên nhân từ sự tuân thủ của DN và ảnh hưởng của

thị trường trong nước và quốc tế.

Bảng 4.5. Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu

Đo lường hiệu quả quản lý rủi ro hàng hóa Giá trị trung Độ lệch chuẩn XNK bình

Sự tuân thủ của các DN trong lĩnh vực hải quan 3.64 1.034 ngày càng cao

Kiểm soát chặt chẽ các rủi ro nhằm giảm thất thu

ngân sách và tạo thuận lợi cho hoạt động thương 3.45 1.135

mại quốc tế

Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 22

Luận văn sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r theo Karl Pearson (1897) để

kiểm định sự tương quan giữa các biến độc lập là và biến phụ thuộc: Quy trình

QLRR (QT), Thể chế (TC), Chất lượng nguồn nhân lực (NL), Cơ sở vật chất kỹ

thuật (VC), Mức tuân thủ pháp luật của DN (DN), Thị trường trong nước và quốc tế

(TT) và Hiệu quả QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định (HQ). Thực

hiện mã hóa lại theo thứ tự tương ứng Quytrinh, Theche,Vatchat, Nhanluc,

Doanhnghiep, Thitruong và hieuqua là các giá trị trung bình của nhóm nhân tố

được điều chỉnh là giá trị dùng để thực hiện phân tích sự tương quan, kiểm định mô

hình hồi quy và các kiểm định khác. Sử dụng phần mềm SPSS 22 Kiểm định

Linear:

59

Bảng 4.6: Phân tích tương quan

Hieuqua Quytrinh Thitruong Nhanluc Doanhnghiep Vatchat Theche

1 .481** .246** .467** .366** .302** .195* Hieuqua .005 .000 .000 .000 .000 .026

.038 .481** 1 .217* .124 .150 .095 Quytrinh .665 .000 .013 .159 .090 .282

1 .246** .038 .103 .099 .030 -.188* Thitruong .005 .665 .245 .264 .731 .032

.103 .467** .217* 1 .148 .137 .097 Nhanluc .245 .000 .013 .092 .121 .271

.099 .366** .124 .148 1 .160 .014 Doanhnghiep .264 .000 .159 .092 .068 .871

.030 .302** .150 .137 .160 1 -.089 Vatchat .731 .000 .090 .121 .068 .317

-.188* .195* .095 .097 .014 -.089 1 Theche .032 .026 .282 .271 .871 .317

Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 22

Các hệ số tương quan cho thấy mối tương quan giữa các biến độc lập và

biến phụ thuộc QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Các giá trị sig

đều nhỏ hơn 0,05 nên ta có thể kết luận rằng chúng đều có ý nghĩa thống kê. Tuy

nhiên, do trong phân tích nhân tố khám phá EFA tác giả đã chọn phương pháp

Principal Component với phép xoay Varimax, vì vậy các biến độc lập trong mô

hình không tương quan nhau vì nếu tương quan sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Ngoài ra để đảm bảo mô hình có ý nghĩa, ta cần tiến hành kiểm tra thêm về

đa cộng tuyến và tự tương quan. Để dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến ta căn cứ trên

độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số VIF. Kết quả phân tích hồi quy sử dụng

phương pháp Enter, cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10 và độ

chấp nhận của biến (Tolerance) lớn hơn 0,1. Hệ số VIF nhỏ hơn 10 và độ chấp nhận

60

của biến (Tolerance) lớn hơn 0,1 nên có thể bác bỏ giả thuyết mô hình bị đa cộng

tuyến.

Tra bảng thống kê Durbin-Watson với số mẫu quan sát bằng 130 và số biến

độc lập là 06 ta có du = 1,71. Như vậy, đại lượng d nằm trong khoảng (du, 4 - du)

hay trong khoảng (1.51, 2.29) thì ta có thể kết luận các phần dư là độc lập với nhau.

Kết quả kiểm định Durbin-Waston cho giá trị d = 2.127 nằm trong khoảng cho

phép. Ta có thể kết luận không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình biến phụ

thuộc Hiệu quả QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định.

Bảng 4.7. Kiểm tra đa cộng tuyến

Thống kê đa cộng tuyến

Mô hình Hệ số phóng đạiphương sai Độ chấp nhậncủa biến (VIF)

.924 Quytrinh 1.082

.942 Thitruong 1.062

.913 Nhanluc 1.096

.945 Doanhnghiep 1.058

.937 Vatchat 1.068

.932 Theche 1.073

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS

Như vậy mô hình hồi quy xây dựng là đảm bảo độ phù hợp, các biến độc lập

có thể giải thích tốt cho biến phụ thuộc trong mô hình.

4.4.2. Phân tích hồi quy

Nhằm kiểm định sự phù hợp của mô hình đề nghị trong chương 3, tác giả

tiến hành chạy hồi quy với biến phụ thuộc (Dependent) là Quytrinh,

Theche,Vatchat, Nhanluc, Doanhnghiep, Thitruong và hieuqualà các giá trị trung

bình của các nhóm nhân tố sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính

Enter/Remove bằng phần mềm SPSS IBM 22 kết quả như sau:

Kiểm định sự phù hợp của mô hình: Để đánh giá sự phù hợp của mô hình

ta sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh thay cho hệ số xác định R2. Bởi lẽ, giá trị R2 sau khi

hiệu chỉnh sẽ nhỏ hơn và phản ánh thực tế hơn hệ số xác định R2.Kết quả phân tích

61

cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.503 tức là 50.3% sự biến thiên của nhân tố phụ

thuộc QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định được giải thích bởi các

biến độc lập trong mô hình.

Kiểm định độ phù hợp của mô hình:Để kiểm định độ phù hợp của mô hình

ta sử dụng các công cụ kiểm định F và kiểm định t. Để có thể suy mô hình này

thành mô hình của tổng thể ta cần phải tiến hành kiểm định F thông qua phân tích

phương sai.

Giả thuyết H0 là βk = 0. Ta có Sig. của F = 0,00 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0.

Dựa vào bảng kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter, ta có mức giá trị

Sig của các nhân tốcó giá trị sig < 0,05 nên bác bỏ giả thiết H0: 08 nhân tố này

không giải thích được cho biến phụ thuộc.

Kiểm định về liên hệ tuyến tính phương sai bằng nhau

Chúng ta xem xét đồ thị phân tán giữa giá trị phần dư đã chuẩn hóa và giá trị

dự đoán đã chuẩn hóa mà hồi quy cho ra để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính và

phương sai không đổi có thỏa mãn hay không.

Hình 4.1. Biểu đồ phân tán phần dư

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS

Dựa vào Hình 4.1, có thể nhận thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một

vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào

cả. Do đó giả định về liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau của hồi quy thứ

nhất không bị vi phạm.

62

Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng

sai mô hình, phương sai không phải hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều

để phân tích… Vì vậy, tác giả nghiên cứu quyết định tiến hành khảo sát phân phối

của phần dư bằng phương pháp xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư

Histogram.

Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS

Dựa vào Hình 4.2, có thể nhận thấy, biểu đồ có dạng hình chuông. Giá trị

trung bình mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev là 0,989 gần bằng 1. Như

vậy có thể kết luận phân phối của phần dư là xấp xỉ chuẩn.

 Giải thích mô hình

Bảng 4.8 Hệ số của mô hình hồi quy

Phương sai Phương sai chưa chuẩn Mô hình chuẩn hóa Sig. hóa

B Beta

-1.054 (Constant) .017

.269 .335 Quytrinh .000

.223 .209 Thitruong .001

63

Nhanluc .275 .296 .000

Doanhnghiep .253 .228 .001

Vatchat .159 .186 .005

Theche .132 .187 .004

R bình phương hiệu 2.127 0.503 Dubinwaston chỉnh

22.773 0.0000 F-Stastics Sig. F

Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 22

Qua bảng hệ số của mô hình hồi quy (bảng 4.8), ta thấy mối quan hệ tuyến

tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình được thể hiện trong

phương trình sau:

Hieuqua=0.269quytrinh+0.223thitruong+0.275Nhanluc+0.253doanhnghiep+0.

159vatchat+0.132theche-1.054

Theo phương trình trên cho thấy 06 nhân tố đều có tác động đến QLRR hàng

hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là

Chất lượng nguồn nhân lực(nhanluc) giải thích 27.5% ý nghĩa của mô hình hồi quy

với β3=0.275, yếu tố Quy trình QLRR(quytrinh) giải thích mức ý nghĩa 26.9% cao

thứ hai với (β1=0.269), còn nhân tố tuân thủ của DN (doanhnghiep) tác động mạnh

thứ ba sau sự tin cậy đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Địnhvới

β4=0.253. Nhân tố thị trường trong nước và thế giới tác động tích cực đến mô hình

hồi quy với β3=0.223 đồng thời nhân tố giải thích 22.3% ý nghĩa tác động đến biến

phụ thuộc. Yếu tố cơ sở vật chất, kỹ thuật và yếu tốthể chế tác động đến tích cực

đến mô hình hồi quy ở mức tương đương nhau lần lượt là β5=0.159 và β6=0.132.

Đồng thời, kết quả phân tích cho thấy sig của 06 thành phần đều nhỏ hơn 0,05 nên

ta có thể kết luận 06thành phần này tất cả có ý nghĩa thống kê. Các nhân tố trên giải

thích 50.3% ý nghĩa của mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng

hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định.

Với các nhân tố từ 1 đến 6 đã được mô tả giải thích ở chương 2 phương pháp

nghiên cứu; để xem xét các nhân tố của mô hình có thực sự tác động đến hành vi

nhân tố tạo động lực hay không, tác giả tiến hành kiểm định cặp giả thiết sau với

64

mức ý nghĩa 5%. Kết quả kiểm định cho các giá trị như sau:

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định cặp giả thiết

Dấu tác STT Nhân tố B Sig. Kết luận động

1. Quytrinh .269 .000 < 5%, Chấp nhận Ho => Nhân tố 1 tác động +

2. Thitruong .223 .001 < 5%, Chấp nhận Ho => Nhân tố 2 tác động +

3. Nhanluc .275 .000 <5%, chấp nhận Ho => Nhân tố 3 tác động +

4. Doanhnghiep .253 .001 < 5%, chấp nhận Ho => Nhân tố 4 tác động +

5. Vatchat .159 .005 <5%, chấp nhận Ho => Nhân tố 5 tác động +

6. Theche .132 .004 <5%, chấp nhận Ho => Nhân tố 6 tác động +

Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả

4.5 Kiểm định sự khác biệt:

Sau khi thực hiện phân tích hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR

hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Tác giả kiểm định One Way Anova sự

khác biệt về nơi công tác, trình độ, vị trí công tác, kinh nghiệm đối với QLRR hàng

hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định và các yếu tố ảnh hưởng.Điều kiện để có sự

khác biệt là Sig nhỏ hơn 0.05.

Bảng 4.10. Kiểm định One Way Anova

niên Nơi công tác Trình độ Nhân tố

F Sig. F Sig. Thâm công tác F Sig. Vị trí công tác F Sig.

hieuqua 0.215 0.807 1.182 0.319 0.267 0.766 2.399 0.071

Quytrinh

Thitruong Nhanluc 0.151 0.600 0.537 0.86 0.55 0.586 0.755 1.72 1.047 0.522 0.166 0.374 1.258 0.288 2.073 0.107 0.314 0.731 4.183 0.007 4.57 0.012 0.669 0.572

Doanhnghiep 0.495 0.611 1.084 0.358 0.223 0.8 3.719 0.013

Vatchat

Theche 1.427 1.965 0.238 0.123 0.441 0.793 0.839 0.434 0.858 0.465 0.64 0.591

0.825 0.13 0.878 0.233 Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 22

65

Qua kết quả tổng hợp bảng phân tích cho thấy các đối tượng điều tra có độ

tuổi khác nhau thì đánh giá vềcác yếu tố ảnh hưởng tới QLRR hàng hóa XNK tại

Cục hải quan Bình Định không có sự khác biệt. Đối với trình độ chuyên môn, các

đối tượng đánh giá không có sự khác biệt quan điểm khi đánh giá về hiệu quả

QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu, đối với tuổi tác thì có sự khác biệt về đánh giá

nhân tố ảnh hưởng tới QLRR với mức ý nghĩa 5%. Trong khi đó các đối tượng điều

tra theo tiếp cận thủ tục hành chính, kinh nghiệm không có sự khác nhau có quan

điểm khác nhau đối với các yếu tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải

quan Bình Định. Như vậy có thể nói các đối tượng khác nhau có quan điểm khác

chỉ có phân loại mẫu điều tra theo tuổi tác đánh giá về các nhân tố của mô hình các

nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định.

4.6. Kết quả nghiên cứu

4.6.1. Phát hiện nghiên cứu

Từ kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu ta thấy khi áp dụng mô hình cho

nghiên cứu các thang đo (bàng phỏng vấn)130 chuyên gia đến từ Tổng cục Hải

quan, Cục Hải quan Bình Định cho thấy không hình thành những khái niệm khác so

với mô hình gốc lý thuyết được tác giả xây dựng. Có thể thấy trong nghiên cứu này

đối với những môi trường văn hóa, giới tính, trình độ nhận thức khác nhau, kinh

nghiệm, thời điểm nghiên cứu khác nhau, nơi làm việc khác nhau, vị trí làm việc…

Có thể có những ảnh hưởng đánh giá của chuyên gia đối với các nhân tố ảnh hưởng

và hiệu quả QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Và qua quá trình

kiểm định thang đo Cronh’s bach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm

định hồi quy như kiểm định tương quan, đa cộng tuyến, kiểm định sự phù hợp, kiểm

định về liên hệ tuyến tính phương sai bằng nhau, kiểm định phân phối chuẩn phần

dư cho thấy:Mô hình nghiên cứu lý thuyết của tác giả phù hợp với thực tiễn QLRR

hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định bao gồm 06biến độc lập: Quy trình

QLRR, Thể chế, Chất lượng nguồn nhân lực, Cơ sở vật chất kỹ thuật, Mức tuân thủ

pháp luật của DN, Thị trường trong nước và quốc tếvà biến phụ thuộc: Hiệu quả

QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Dưới đây là bảng tóm tắt kết quả

kiểm định giả thiết nghiên cứu:

66

4.6.2. Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu đã giúp tác giả trả lời được hai câu hỏi đặt ra ở phần mục

đích nghiên cứu:

(1) Xác định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa XNK tại

Cục hải quan Bình Định.

(2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục

hải quan Bình Định.

Đối với câu hỏi thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện nghiên

cứu tại cơ quan hành chính nhà nước như cục Hải quan Bình Định, các nhân tố

trong mô hình gốc không hình thành những khái niệm khác so với các nghiên cứu

trước đó của Widdowson (2005, Geourjon, Laporte & Rota Graziozi (2010);

Laporte (2011). Biljan và Trajkov (2012), Desiderio & Bergami (2014). Cụ thể

trong nghiên cứu QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định chịu ảnh hưởng

trực tiếp của 06 nhân tố: Quy trình QLRR, Thể chế , Chất lượng nguồn nhân lực, Cơ

sở vật chất kỹ thuật, Mức tuân thủ pháp luật củaDN, Thị trường trong nước và quốc

tế.

Đối với câu hỏi thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các nhân tố đều

ảnh hưởng tích cực đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định, tuy

nhiên mức độ ảnh hưởng của chúng là khác nhau.

Trong đó, nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là chất lượng nguồn nhân lực

(nhanluc)tác động tích cực đồng thời giải thích 27.5% ý nghĩa của mô hình hồi quy

với β3=0.275, kết quả này phù hợp giả thiết của Djankov, Freund và Cong (2008);

Laporte (2011). Chất lượng nguồn nhân lực của Cục Hải quan Bình Định nhìn

chung về trình độ chuyên môn tương đối đồng đều và thực hiện kỹ thuật QLRR khá

tốt. Tuy nhiên, có thể thấy hạn chế để quản lý nguồn nhân lực và thiếu các công cụ

và dữ liệu cho quá trình QLRR là những ví dụ quan trọng tụt hậu trong QLRR hàng

hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Bình Định hiện nay. Khảo sát chuyên gia cho

rằng trình độ và sự thành thạo nghiệp vụ QLRR của nhân viên Hải quan đóng vai

trò quyết định thành công của công tác QLRR hải quan Bình Định. Bên cạnh đó là

thái độ và đạo đức lối sống của cán bộ hải quan cũng ảnh hưởng không nhỏ đến

67

hiệu quả QLRR của Ngành Hải quan. Hiện nay, nhận thức của công chức và việc

đào tạo, luân chuyển công chức, có thể nói đây là yếu tố quan trọng nhất trong quá

trình thực hiện QLRR. Một bộ phận không nhỏ công chức chưa nhận thức đúng về

tầm quan trọng của QLRR trong thực hiện công việc nghiệp vụ. Công chức làm

công tác QLRR tại hầu hết đơn vị vừa thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất

lượng. Một số công chức được bố trí làm chuyên trách QLRR khi mới tuyển dụng,

chưa có đủ kinh nghiệm công việc để thực hiện, việc luân chuyển công chức theo

định kỳ cũng tạo những “khoảng trống” tạm thời khi người có kinh nghiệm thực

hiện QLRR chuyển đi và người mới đến cần thời gian để tiếp cận và tích lũy kinh

nghiệm.

Yếu tố Quy trình QLRR(quytrinh) tác động tích cực và đồng thời giải

thích mức ý nghĩa 26.9% cao thứ hai với (β1=0.269), kết quả này phù hợp giả thiết

của Geourjon, Laporte & Rota Graziozi (2010) và Biljan và Trajkov (2012). Đối với

Quản lý hải quan tất yếu là cần có quy trình QLRR thống nhất, xây dựng đầy đủ các

bước thực hiện, phân định rõ trách nhiệm của từng khâu. Các khâu nghiệp vụ trong

thủ tục hải quan Bình Định đã áp dụng QLRR để phân luồng, quyết định hình thức

kiểm tra, nhưng chưa chuyên sâu, cần tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới, gồm:

thu thập thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro để xác định hình thức kiểm tra; xây

dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ rủi ro theo các miền rủi ro về trị giá; phân loại; giấy

phép; quản lý chuyên ngành; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; vi phạm môi trường, sức

khỏe cộng đồng; ma túy; khủng bố; rửa tiền… Điều này đã làm hạn chế năng lực

kiểm soát rủi ro theo từng lĩnh vực đặc thù của gành Hải quan. Các biện pháp thu

thập, xử lý thông tin đang trong quá trình định hình, chưa rõ nét. Cơ chế thu thập,

trao đổi, phản hồi thông tin trong phạm vi ngành chưa đi vào nền nếp, hiệu quả

thấp. Việc tổ chức quan hệ phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa

Ngành Hải quan với các cơ quan, đơn vị liên quan chưa chặt chẽ, còn nhiều bất cập.

Tại một số cấp, đơn vị còn hiện tượng cục bộ, cát cứ thông tin. Năng lực phân tích,

đánh giá rủi ro còn hạn chế, thiếu tính dự báo; khả năng đối phó với các nguy cơ

buôn lậu, gian lận thương mại còn chậm, thậm chí bị động. Bộ tiêu chí QLRR còn

cứng nhắc chủ yếu dựa trên chế độ chính sách và quy trình, quy định, chưa được

68

điều chỉnh linh hoạt theo các miền rủi ro. Tỷ trọng tiêu chí phân tích còn quá thấp

so với Bộ tiêu chí được áp dụng trên hệ thống. Việc đánh giá, điều chỉnh, bổ sung

tiêu chí chưa linh hoạt, kịp thời.

Còn nhân tố mứctuân thủ pháp luật của DN (doanhnghiep) tác động mạnh

thứ ba sau nhân tố quy trình QLRR đến hiệu quả QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải

quan Bình Định với β4=0.253, kết quả này phù hợp giả thiết của Nguyễn Thị

Phương Huyền (2008), Quách Đăng Hòa (2008) Widdowson (2007), Sawhney,

Rajeev, & Narendar (2005). Hiện nay công tác xây dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ

DN, hồ sơ rủi ro còn mang tính hình thức; thông tin chưa được cập nhật đầy đủ, kịp

thời. Hoạt động theo dõi, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của DN mới được

thực hiện qua bộ tiêu chí thiếu tính đầy đủ, khoa học, chủ yếu dựa vào thông tin trên

hệ thống. Các DN có mức tuân thủ pháp luật chưa cao một phần là do chưa nhận

thức được những quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi chấp hành pháp luật. Mối

quan hệ phối hợp giữa Hải quan và DN chưa thực sự là quan hệ đối tác hợp tác để

hai bên cùng đạt được lợi ích tốt nhất.

Yếu tố thị trường trong nước và thế giới (thitruong) tác động tích cực đến

mô hình hồi quy hiệu quả QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định với

β3=0.223 đồng thời nhân tố giải thích 22.3% ý nghĩa tác động đến biến phụ thuộc.

kết quả này phù hợp giả thiết của Anaya-Oviedo (2012) và Widdowson (2005). Do

biến động của nhu cầu thị trường cùng với việc ngày càng khan hiếm nguồn nguyên

liệu đầu vào dẫn đến các mặt hàng truyền thống dần ít đi. Thay vào đó là một số

mặt hàng mới, một số mặt hàng có thuế suất cao dẫn đến xuất hiện những yếu tố rủi

ro mới đòi hỏi các công chức chuyên trách thực hiện QLRR tại Cục phải nắm bắt

tình hình và chủ động cập nhật để QLRR được hiệu quả.

Yếu tố cơ sở vật chất tác động tích cực đến mô hình hồi quy ở mức β5=0.159

đồng thời nhân tố giải thích 15.9% ý nghĩa tác động đến biến phụ thuộc.Kết quả này

phù hợp giả thiết của Desiderio & Bergami (2014);Geourjon & Laporte (2005);

Laporte (2011). Điều này làm hạn chế rất lớn đến khả năng QLRR là xử lý dữ liệu

tự động và đánh giá rủi ro của hệ thống. Phần mềm hệ thống còn thiếu tính đồng bộ;

những bất cập trong quá trình xây dựng chưa được chỉnh sửa nâng cấp kịp thời;

69

thiếu công cụ cho việc truy cập, khai thác, phản hồi thông tin, dữ liệu, phân tích,

đánh giá rủi ro. Cơ sở hạ tầng mạng còn yếu; hiện tượng lỗi hoặc tắc nghẽn hệ

thống vẫn còn xảy ra khá phổ biến. Việc xử lý dữ liệu rủi ro không đảm bảo yêu cầu

thời gian thực.

Yếu tố thể chế tác động đến tích cực đến mô hình hồi quy ở mức β6=0.132

đồng thời nhân tố giải thích 13.2% ý nghĩa tác động đến biến phụ thuộc. Kết quả

này phù hợp giả thiết của Anaya-Oviedo (2012), Widdowson (2005), WCO (2003),

Leibowitz (1967); Rivera (2012), GETI (2012) và Baker (2002). Các văn bản quy

phạm pháp luật ban hành trong quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hiện nay

nhiều khi có sự chồng chéo, mâu thuẫn dẫn đến khó khăn khi thực hiện. Điều này

có thể xuất phát từ việc hàng hóa XNK vô cùng đa dạng và chịu sự quản lý của gần

như tất cả các Bộ, ban, ngành chủ quản.

Tóm tắt chương 4

Chương 4 tác giả đã trình bày được kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết

quả phân tích. Từ sáu yếu tố theo mô hình đề nghị ban đầu của tác giả, phân tích

nhân tố khám phá EFA được tiến hành nhằm gom nhóm các biến quan sát thành

những yếu tố có ý nghĩa hơn. Phân tích hồi quy được tiến hành nhằm đánh giá mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR tại Cục Hải quan tỉnh Bình

Định. Ngoài ra kiểm định sự khác biệt ANOVA được tiến hành nhằm tìm ra sự khác

biệt của trình độ học vấn, thâm niên công tác, chức vụ công táckhi đánh giá các

nhân tố ảnh hưởng đến QLRR.

70

CHƯƠNG 5: KẾ LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Hiện nay, QLRR được xem là một công cụ hữu hiệu cho quản lý hải quan

hiện đại, giúp cơ quan Hải quan có thể phân bổ nguồn lực một cách hợp lý mà vẫn

đảm bảo kiểm soát tốt và tạo thuận lợi cho hoạt động XNK. Trong điều kiện thông

quan tự động, QLRR là cơ sở quan trọng để bảo đảm việc kiểm tra, giám sát của cơ

quan hải quan được thực hiện hiệu quả, phù hợp với thông lệ hải quan quốc tế. Vấn

đề QLRR là vấn đề kĩ thuật không chỉ áp dụng trong lĩnh vực hải quan mà trong

nhiều lĩnh vực quản lý khác, kể cả trong các hoạt động của DN XNK. Tuy nhiên,

đặc thù QLRR trong lĩnh vực hải quan khác với các lĩnh vực khác. QLRR trong hải

quan được thực hiện trên cơ sở tất cả các nguồn thông tin thu thập được trong và

ngoài nước để đánh giá tính tuân thủ của DN XNK, từ đó quyết định việc kiểm

tra hoặc không kiểm tra cũng như việc áp dụng hoặc không áp dụng các nghiệp vụ

hải quan khác. Việc áp dụng QLRR với mục đích cơ bản là tạo thuận lợi hơn cho

XNK.Quanhiều năm triển khai, công tác QLRRtại cục Hải quan tỉnh Bình Định đã

góp phần tạo sức chuyển biến căn bản phương thức quản lý hải quan từ thủ công

sang điện tử, đẩy mạnh tự động hóa hải quan, giảm thiểu thủ tục giấy tờ và kiểm tra

hàng hóa, giảm can thiệp của công chức Hải quan hạn chế được tiêu cực… tạo ra

“sự cân bằng giữa tạo thuận lợi và kiểm soát”, nâng cao năng lực quản lý của

Ngành Hải quan theo định hướng phát triển bền vững.

Nắm bắt được yêu cầu nâng cao hiệu quả QLRR đối với hàng hóa XNK, tác

giả đã tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLRR, QLRR hải quan và rủi ro

hàng hóa xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó tham khảo các công trình nghiên cứu trong

nước và quốc tế nhằm tìm ra các nhân tố cơ bản tác động đến công tácQLRR hàng

hóa xuất nhập khẩu tại cục Hải quan Bình Định.Kết quả phân tích dữ liệu nghiên

cứu ta thấy khi áp dụng mô hình cho nghiên cứu các thang đo (bảng phỏng vấn) 130

chuyên gia đến từ Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Bình Định cho thấy không

hình thành những khái niệm khác so với mô hình gốc lý thuyết được tác giả xây

dựng. Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là Chất lượng nguồn nhân lực, tiếp theo là yếu

tố Quy trình QLRR, còn nhân tố tuân thủ của DN tác động mạnh thứ ba

71

đếnQLRRhàng hóa XNK tại Cục hải quan tỉnh Bình Định. Nhân tố thị trường trong

nước và thế giới cũng tác động tích cực đến mô hình hồi quy và giải thích tốt ý

nghĩa tác động đến biến phụ thuộc.Yếu tố cơ sở vật chất, kỹ thuật và yếu tố thể chế

tác động đến tích cực đến mô hình hồi quy ở mức giải thích thấp nhất.Các nhân tố

trên giải thích 50.3% ý nghĩa của mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến

QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự

phù hợp với các công trình nghiên cứu trước đây và thực tiễn tại Cục Hải quan tỉnh

Bình Định.

5.2. Khuyến nghị chính sách

5.2.1. Khuyến nghị đối với nhân tố Chất lượng nguồn nhân lực

Một là, nâng cao năng lực nhận thức, kiến thức về QLRR cho tất cả công

chức để quản lý hải quan hiện đại. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục,

đào tạo kiến thức về QLRR bằng nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập

huấn…. không giới hạn ở những người làm công tác này. Các chương trình tập

huấn, đào tạo cần thực hiện linh hoạt, phong phú bằng nhiều hình thức và phương

pháp thích hợp. Để giáo dục, đào tạo về QLRR đạt hiệu quả thì cần có đội ngũ

chuyên gia về QLRR giàu kinh nghiệm, nghiên cứu và phát triển những kiến thức

học được của chuyên gia nước ngoài, của tổ chức WCO vào hoạt động thực tiễn

của Việt Nam. Bên canh đó, tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ của Hải quan các nướcqua

đó vừa học hỏi được kiến thức, kinh nghiệm về QLRR, vừa đào tạo được đội ngũ

chuyên gia về lĩnh vực này. Nâng cao nhận thức và đạo đức nghề nghiệp đối với

mỗi công chức Hải quan, điều này rất quan trọng vì những biểu hiện, quan điểm sai

lệch trong một bộ phận công chức Hải quan sẽ cản trở đến mục tiêu cải cách, phát

triển, hiện đại hóa chung của đơn vị.

Hai là, căn cứ vào khối lượng công việc, bố trí, sắp xếp số lượng công chức

thực hiện QLRR một cách phù hợp; lựa chọn những công chức có đủ phẩm chất,

năng lực và trình độ chuyên môn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bố trí sắp xếp

công việc theo hướng chuyên trách, chuyên sâu về nghiệp vụ, không để công chức

kiêm nhiệm nhiều việc dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện QLRR.

72

Ba là, xây dựng và áp dụng quy chế luân chuyển công chức một cách phù

hợp; đảm bảo bố trí sắp xếp công chức theo đúng đối tượng. Luân chuyển công

chức cần có sự kế thừa để đảm bảo không tồn tại “khoảng trống” sau mỗi đợt luân

chuyển. Những công chức đã có kinh nghiệm QLRRR nên được luân chuyển đến

những đơn vị nghiệp vụ liên quan để có thể phát huy được kiến thức nghiệp vụ và

giúp thu thập được thông tin bổ trợ cho công việc. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa

công tác đào tạo và bố trí cán bộ trên cơ sở một chiến lược chung của toàn ngành.

Bốn là, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng KPI đánh giá hiệu quả làm việc

của cán bộ hải quan từcác đơn vị Chi cục đến Cục Hải quan. KPI là một công cụ

hiện đại giúp các nhà quản lý triển khai chiến lược lãnh đạo thành các mục tiêu

quản lý và chương trình hành động cụ thể cho từng bộ phận, từng nhân viên; vì vậy

KPI áp dụng cho nhiều mục đích: quản lý hệ thống công việc của một tổ chức, tự

quản lý công việc của nhóm, tự quản lý công việc của cá nhân. Cần có quy định và

áp dụng chế độ đãi ngộ, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với những người có

năng lực và nhiệt huyết trong thực hiện QLRR. Đồng thời phê bình, kỷ luật nghiêm

đối với những người cản trở hoặc không thực hiện đầy đủ những quy định của pháp

luât. Thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ đảm bảo tính thực thi trong quá

trình thực hiện.

5.2.2. Khuyến nghị đối với nhân tố Quy trình QLRR

Một là, xây dựng, ban hành Quy chế thu thập thông tin theo hướng tất cả các

đơn vị nghiệp vụ trong toàn ngành khi thực hiện các hoạt động tác nghiệp đều phải

có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin QLRR. Đề hoạt động này được thực

hiện một cách thống nhất và có hiệu quả, Ngành Hải quan cần xây dựng một cơ sở

dữ liệu thống nhất, trong đó xác định cụ thể những thông tin được kết nối cung cấp

từ các hệ thống thông tin trong và ngoài ngành. Trên cơ sở đó, Tổng cục Hải quan

phân công nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện thu thập, cập nhật vào hệ thống cơ sở

dữ liệu QLRR các thông tin cụ thể.

Hai là, xây dựng, ban hành quy định quản lý, khai thác và sử dụng hồ sơ DN

trên hệ thống.Vì hồ sơ DN là kết quả của hoạt động thu thập, xử lý thông tin của cả

Ngành Hải quan, chứa đựng các thông tin mang giá trị cho việc quyết định áp dụng

73

các biện pháp quản lý đối với từng DN, cũng như chứa đựng thông tin nhạy cảm

liên quan trực tiếp đến quyền lợi, khả năng cạnh tranh của DN. Do vậy, Tổng cục

Hải quan cần có quy định cụ thể về việc vận hành, ứng dụng, khai thác và sử dụng

thông tin trong hồ sơ DN để đảm bảo thông tin được sử dụng có hiệu quả, đúng mục

đích và đảm bảo tính bảo mật thông tin về DN.

Ba là, cần xây dựng, ban hành các bộ chỉ số đo lường, đánh giá tuân thủ DN.

Bộ chỉ số này được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp với các điều kiện (tiêu chí) do

các văn bản quy phạm pháp luật quy định và thực tiễn hoạt động quản lý của Ngành

Hải quan. Xây dựng, ban hành các quy trình đo lường, đánh giá DN, trong đó gồm

các quy định cụ thể như: đánh giá DN tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế;

đánh giá điều kiện tuân thủ các chế độ chính sách trong quản lý hải quan, quản lý

thuế; đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro của DN; xác lập hồ sơ, quản lý DN trọng

điểm; các hoạt động khác cán bộ, công chức hải quan trong việc theo dõi, phân tích,

đánh giá rủi ro tuân thủ của DN trong hoạt động XNK.

Bốn là, tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ từ các hoạt động kiểm tra trong và

sau thông quan. Để nâng cao hiệu quả công tác QLRR, một trong những nhiệm vụ

cần thực hiện trong thời gian tới đó là: tổ chức, kiện toàn hoạt động kiểm tra trong

và sau thông quan dựa trên nền tảng QLRR, trong đó chú trọng đến chất lượng công

tác kiểm tra đảm bảo phản ánh đúng tình trạng rủi ro được đánh giá; kiên quyết loại

trừ các hành vi tuỳ tiện, qua loa hoặc vì lợi ích cá nhân cố tình làm sai lệch kết quả

kiểm tra

Năm là, kiện toàn đơn vị QLRR tại cấp Cục Hải quan và Chi cục Hải quan

theo hướng chuyên trách, chuyên sâu về nghiệp vụ, có mô hình tổ chức phòng

QLRR thống nhất.Cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị này là đơn vị

chủ trì, đầu mối điều phối việc thực hiện thu thập thông tin QLRR, tổ chức đo

lường, đánh giá tuân thủ DN hoạt động XNK.

5.2.3. Khuyến nghị đối với nhân tố Mức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp

Một yêu cầu quan trọng nữa đối với công tác QLRR trong lĩnh vực hải quan

là phải nâng cao tính tự tuân thủ pháp luật của cộng đồng DN tham gia thủ tục hải

quan. Hiệu quả của việc áp dụng QLRR phải cho thấy được những lợi ích mà DN

74

có được nếu tuân thủ pháp luật như giảm thời gian thông quan, giải phóng hàng; thủ

tục hải quan đơn giản, nhanh gọn; tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho

DN...

Thứ nhất, hoàn thiện tiêu chí đánh giá tuân thủ DN, tiêu chí đánh giá xếp

hạng DN và tiêu chí xác định DN trọng điểm.

Thứ hai, hoàn thiện kỹ thuật đánh giá xếp hạng DN và nâng cao hiệu quả

ứng dụng kết quả đánh giá xếp hạng trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với

hàng hóa XNK. Ban hành bộ tài liệu chỉ dẫn việc đánh giá xếp hạng DN để áp dụng

thống nhất trong toàn ngành, trong đó hướng dẫn cụ thể trình tự thực hiện các bước

đánh giá, lập hồ sơ đánh giá, các tiêu chí đánh giá; thông tin, dữ liệu phục vụ cho

việc thẩm định đánh giá; các thức tính điểm rủi ro và các tình huống xử lý trong quá

trình đánh giá.Quy định cụ thể về cơ chế tổ chức thực hiện và chế độ kiểm tra, theo

dõi, đánh giá. Xây dựng, áp dụng thống nhất trong toàn ngành phương pháp lựa

chọn kiểm tra trong thông quan và kiểm tra sau thông quan trên cơ sở kết quả đánh

giá xếp hạng DN.

Thứ ba, xây dựng, quản lý danh sách DN trọng điểm để tăng cường áp dụng

các biện pháp kiểm tra kiểm soát hải quan. DN trọng điểm là DN có rủi ro cao về

không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế, do vậy cần phải thường xuyên rà

soát, phân tích, xác lập hồ sơ để tập trung quản lý.

Thứ tư, cần đẩy mạnh, tăng cường mối quan hệ đối tác giữa Hải quan và DN.

Để thực hiện tốt mối quan hệ này, trước hết xuất phát từ cơ quan Hải quan thực sự

coi Doanh nghiệp là đối tác hợp tác, tổ chức các Hội nghị đối thoại doanh nghiệp

theo định kỳ để nắm bắt những kiến nghị, khó khăn, vướng mắc từ phía doanh

nghiệp để kịp thời tháo gỡ, tạo điều kiện cho hoạt động XNK; tổ chức các chương

trình phổ biến pháp luật dưới nhiều hình thức như niêm yết tại địa điểm làm thủ tục

hải quan, hội nghị, đăng trên website…giúp Doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những

thay đổi về chính sách, chế độ, thủ tục để thực hiện đúng. Mối quan hệ giữa Hải

quan và DN tốt sẽ giúp cơ quan Hải quan quản lý tốt hơn vừa nâng cao sự tuân thủ

pháp luật từ phía Doanh nghiệp.

75

5.2.4. Khuyến nghị đối với nhân tố Thị trường trong nước và thế giới

Những biến động của thị trường trong nước và thế giới tác động đến QLRR

đối với hàng hóa XNK. Do đó, Ngành Hải quan cần phải thực hiện đồng bộ một số

giải pháp sau:

Một là, thiết lập bộ phận phân tích và dự báo thị trường nhằm cập nhật các

chính sách kinh tế vĩ mô của thế giới, nắm bắt xu hướng thay đổi của dòng hàng

XNK từ đó dự báo được những yếu tố rủi ro mới.

Hai là, đồng hành cùng Doanh ngiệp XNK, hỗ trợ thông tin giúp DN nắm

bắt được những thay đổi trong quản lý kinh tế của đất nước, hỗ trợ DN trong nghiên

cứu thị trường, cảnh báo rủi ro.

Ba là, dự báo những cơ hội và thách thức, những thay đổi khi Việt Nam gia

nhập TTP và các hiệp định thương mại với các nước, những thay đổi khi các rào

cản thương mại được gỡ bỏ, lộ trình cắt giảm thuế quan tác động đến dòng hàng hóa

XNK.

Bốn là, tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế, trọng tâm là việc phối hợp

giữa các nước trong khu vực và các nước có liên quan trong lĩnh vực chống buôn

lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, hợp tác trong việc cung

cấp thông tin tình báo về những nghi vấn về các lô hàng XNK để cơ quan Hải quan

kiểm soát tốt hơn, trọng tâm hơn.

Thứ năm, tăng sự trao đổi tư vấn việc sử dụng các biện pháp phòng vệ

thương mại sẽ kéo dài thời gian cắt giảm thuế, tạo cơ hội cho các ngành sản xuất

trong nước trưởng thành, đủ sức cạnh tranh với hàng hóa quốc tế.

Làm tốt việc phân tích và dự báo những xu hướng thay đổi của thị trường

trong nước và thế giới giúp cơ quan Hải quan kiểm soát được các yếu tố rủi ro kéo

theo những thay đổi đó, tránh bị động, lúng túng khi thực hiện.

5.2.5. Khuyến nghị đối với nhân tố Cơ sở vật chất

Cơ sở hạ tầng, vật chất, tài chính là những điều kiện cần thiết đảm bảo tổ

chức thành công công tác QLRR trong bối cảnh hiện nay.

Một là,nâng cấp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin cùng với việc xây

dựng hệ thống thông tin đầy đủ, đảm bảo việc xử lý dữ liệu tập trung và vận hành

76

trên hạ tầng công nghệ thông tin hoàn chỉnh; đảm bảo việc truyền nhận, trao đổi,

cung cấp thông tin thông suốt, kịp thời đảm bảo an ninh, an toàn dữ liệu hệ thống.

Hai là,nâng cấp hệ thống thông tin QLRR, đáp ứng yêu cầu áp dụng QLRR

trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Trong đó, hệ thống cần đảm bảo việc cập nhật,

quản lý, lưu trữ, khai thác sử dụng hồ sơ QLRR trong phạm vi toàn ngành; là nguồn

dữ liệu quan trong phục vụ cho việc đánh giá rủi ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải

quan.

Ba là, nâng cấp một số cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu QLRR như cơ sở dữ

liệu quản lý tờ khai, quản lý vi phạm, khai báo thuế và trị giá, cơ sở dữ liệu tiếp

nhận và xử lý thông tin do các Bộ, ban ngành khác chuyển giao…

Bốn là,cung cấp đầy đủ hệ thống hồ sơ, biểu mẫu phục vụ công tác QLRR

cùng với các công cụ, phương tiện thiết yếu khác như mạng máy tính, hệ thống mã

hoá, điều kiện nhà cửa, văn phòng phục vụ việc quản lý, lưu trữ hồ sơ QLRR.

5.2.6. Khuyến nghị đối với nhân tố Thể chế

Một là, đánh giá DN tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt

động XNK: nghiên cứu tài liệu hướng dẫn của Hải quan thế giới, kết hợp với thực

tiễn ở nước ta, thấy rằng việc đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật hải

quan, pháp luật thuế của DN hoạt động XNK theo 03 mức là phù hợp, vụ thể là: DN

tuân thủ tốt, DN tuân thủ trung bình và DN không tuân thủ. Như vậy, bất cứ DN

hoạt động XNK nào cũng được đánh giá và phân loại vào một trong 03 nhóm trên.

Hai là, đánh giá tuân thủ theo các điều kiện áp dụng chế độ, chính sách quản

lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa XK, NK. Các điều kiện này thường được

quy định tại các văn bản pháp luật về chế độ chính sách để công khai cho DN biết

và thực hiện. Tiếp cận từ góc độ QLRR, để tạo cơ sở cho việc đánh giá cần có quy

định cụ thể trình tự, cách thức tổ chức đánh giá và giá trị của sản phẩm tạo ra từ quá

trình đánh giá.

Ba là, hoàn thiện cácquy định về xác lập hồ sơ rủi ro để QLRR; cơ chế phân

tích, đánh giá rủi ro đối với DN hoạt động XNK; hàng hóa XNK... Nội dung các

quy định này cần phù hợp với mục tiêu, yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan trong

từng thời kỳ.

77

Bốn là, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ban, ngành trong việc ban

hành các thông tư, văn bản hướng dẫn để tránh sự chồng chéo gây khó khăn khi

thực hiện thủ tục hải quan, áp dụng QLRR đối với hàng hóa XNK. Đẩy nhanh tiến

độ thực hiện cơ chế một cửa quốc gia của các cơ quan hữu quan góp phần tạo thuận

lợi, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa XNK.

Hạn chế của đề tài cũng là những giới hạn trong phạm vi nghiên cứu. Với

kích thước mẫu khảo sát của đề tài chưa lớn, cỡ mẫu 130, nên chỉ mang tính chất

5.3. Hạn chế nghiên cứu

đại diện. Mặc dù đã tuân thủ theo quy trình nghiên cứu logic, chặt chẽ và khoa học,

tuy nhiên các kết quả nghiên cứu vẫn còn ẩn chứa nhiều vấn đề chưa được giải đáp

hoặc chưa thực sự thỏa mãn về mặt thống kê. Hướng tiếp theo của nghiên cứu là

đưa thêm các nhân tố mới vào mô hình thông qua mở rộng nghiên cứu, trao đổi học

thuật với các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực này và từ đó tìm kiếm thêm các

nhân tố tác động, mở rộng quy mô mẫu và đối tượng điều tra.

Dựa trên kết quả nghiên cứu này, các nhà quản lý, nhà nghiên cứu tiếp theo

có thể tiếp tục phỏng vấn sâu hơn các chuyên gia, các nhà quản lý; học tập thêm các

kinh nghiệm của các Cục hải quan trong nước và hải quan thế giới trong hoạt động

QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu.

Tóm tắt chương 5

Chương này tác giả đã trình bày những vấn đề tổng quát liên quan đến kết quả

nghiên cứu, đưa ra các khuyến nghị chính sách cho công tác QLRR đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Địnhđể đạt được kết quả tốt

hơn trong thời gian tới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo trong nước

I. 1. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 quy đi ̣nh

về việc á p dụng quả n lý rủi ro trong hoạt động nghiê ̣p vụ hả i quan.

2. Cục Hải quan tỉnh Bình Định (2011) Báo cáo tổng kết năm 2011

3. Cục Hải quan tỉnh Bình Định (2012) Báo cáo tổng kết năm 2012

4. Cục Hải quan tỉnh Bình Định (2013) Báo cáo tổng kết năm 2013

5. Cục Hải quan tỉnh Bình Định (2014) Báo cáo tổng kết năm 2014

6. Cục Hải quan tỉnh Bình Định (2015) Báo cáo tổng kết năm 2015

7. Hoàng Phê (1995) Từ điển tiếng Việt

8. Nguyễn Lân (1998) Từ và ngữ Việt Nam

9. Nguyễn Thị Phương Huyền (2008) “QLRR trong kiểm tra Hải quan : những

vấn đề cơ bản” - tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán.

10. Quách Đăng Hòa (2007) “Nghiên cứu xây dựng, quản lý và sử dụng hồ sơ

rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của Ngành Hải quan” ;

11. Quách Đăng Hòa (2008) “giải pháp triển khai đánh giá mức độ tuân thủ của

DN xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực quản lý Hải quan”;

12. Quốc Hội (2001) Luật Hải quan

13. Quố c hô ̣i (2005), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan năm 2015

14. Quốc hội (2014), Luật Hải quan năm 2014.

15. Thanh Huyền và Thái Quang (2015) Bàn về tiêu chí quản lý rủi ro trong

quản lý hải quan hiện đại (http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong)

16. Tổng cục Hải quan (2015) Tài liệu đào tạo nghiệp vụ QLRR

17. Tổng cục Hải quan(2015) Tài liệu đào tạo nghiệp vụ Quản lý rủi ro

18. Trang Website Cục Hải quan tỉnh Bình Định

(www.binhdinhcustoms.gov.vn)

19. Trang Website Tổng Cục hải quan (www.customs.gov.vn)

II. Tài liêu tham khảo nước ngoài

1. Ayyub, B. M. (2003). Risk analysis in engineering and economics. Chapman &

Hall/

2. Baker, SW 2002, ‘Customs risk management program responds to security

needs’, Corporate counsel’s international adviser, No. 204.

3. Biljan, J., and Trajkov, A. (2012). “Risk management and Customs

performance improvements: Th e case of the Republic of Macedonia.”

Procedia - Social and Behavioral Sciences. Vol. 44 (2012): (301 – 313).

4. Blonigen, B. A., & Wilson, W. W. (2008). Port efficiency and trade flows.

Review of International Economics,16(1), 21–36.

5. Cann, O. (2013, January 23). News Release - Report: Reducing Supply Chain

Barriers Could Increase Global GDP Up to Six Times More Than Removing

All Import Tariffs. World Economic Forum. Retrieved from

http://www.weforum.org/news/report-reducing-supply-chain-barriers-could-

increase-global-gdpsix-times-more-removing-all-imp

6. Charoensukmongkol, P., & Sexton, S. (2011). The Effect of Corruption on

Exports and Imports in Latin America and the Caribbean. Latin American

Business Review, 12(2), 83–98.doi:10.1080/10978526.2011.592800

7. Clark, X., Dollar, D., & Micco, A. (2004). Port efficiency, maritime transport

costs, and bilateral trade. Journal of development economics, 75(2), 417–450.

8. Cleden, D., 2009. Managing project uncertainty. Abingdon: Ashgate

Publishing Group.

9. Cooper, D., Grey, S., Raymond, G., and Walker, P., 2005. Project Risk

Management Guidelines: Managing Risk in Large Projects and Complex

Procurements. Chichester: John Wiley & Sons, Ltd

10. Darnall, R. and Preston, J.M., 2010. Project Management from Simple to

Complex. Flat World Knowledge, Inc.

11. Davis, D. R., & Weinstein, D. E. (2003). Market access, economic geography

and comparative advantage: an empirical test. Journal of International

Economics, 59(1), 1–23.

12. De Wulf, L & Sokol, JB 2005, Customs modernization handbook, World

Bank, Washington, DC.

13. Desiderio, D & Bergami, R 2011, ‘Risk management techniques and their use

by Customs’, Journal of Customs and Trade, vol. 3, no. 1, pp. 81-91.

14. Djankov, S., Caroline, F., and Cong, S.P. (2008). “Trading on Time”. Th

e World Bank. pp.11

15. Domínguez, M. G. Q. (1990). Las leyes de cabotaje: un analisis de como afecta

los precios de algunos productos alimenticios. Universidad de Puerto Rico.

16. Drowne-Aponte, R. (1999). Forces influencing Puerto Rico’s import and

export policies during the decade

17. Fink, C., Mattoo, A., & Neagu, I. C. (2005). Assessing the impact of

communication costs on international trade. Journal of International

Economics, 67(2), 428–445.

18. GATT (1947-1995). The role of GATT in international trade "

19. Geourjon, A-M & Laporte, B 2005, ‘Risk management for targeting customs

controls in developing countries: a risky venture for revenue performance?’,

Public Administration and Development, vol.25, no. 2, pp. 105-13.

20. Geourjon, A-M, Laporte, B & Rota Graziosi, G (2010), ‘How to modernise

risk analysis and the selectivity of customs controls in developing countries? ‘,

WCO News, no. 62, pp. 29-31.

21. Goonatilake, R., Herath, S., Herath, A., & Tyska, C. R. (2009). E-

Collaboration Issues in Global Trade, Transactions, and Practices. European

Journal of Scientific Research, 34(3), 326–336.

22. Hair & Ctg (2006)Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc.

23. Hintsa, J., Mannisto, Т., Hameri, A.P., Thibedeau, C., Sahlstedt, J.,

Tsikolenko, V., Finger, М., Granqvist, М. Customs risk management

(CRiM): A Survey of 24 WCO Member Administrations. URL: WCO,

2011 // www.wcoomd.org

24. Hummels, D. (2007). “Calculating Tariff Equivalents for Time in Trade”

in USAID Report

25. ISO, P. D.; GUIDE, I. E. C. 73: 2002 Risk management. Vocabulary.

Guidelines for use in standards.

26. Knight, F. H. (2012). Risk, uncertainty and profit. Courier Corporation.

27. Krumbein, R. M. (1993). Protectionism in Puerto Rico: The impact of the

Dealers’ Contracts Law on multinational companies planning operations in

Puerto Rico. Case Western Reserve Journal of International Law, 25(1), 79.

28. Laporte, B 2011, ‘Risk management system: using data mining in developing

countries’ customs administrations’, World Customs Journal, vol. 5, no. 1, pp.

17-27.

29. Leibowitz, A. H. (1967). The applicability of federal law to the

Commonwealth of Puerto Rico. Georgetown Law Journal, 56, 219.

30. Leonidou, L. C. (2004). An analysis of the barriers hindering small business

export development. Journal of small business management, 42(3), 279–302.

31. Mayer, T., & Zignago, S. (2005). Market access in global and regional trade.

CEPII Working Paper. Retrieved from http://econ.sciences-

po.fr/sites/default/files/file/tmayer/MA.pdf

32. McIvor, R., & Humphreys, P. (2004). The implications of electronic B2B

intermediaries for the buyer-supplier interface. International Journal of

Operations & Production Management, 24(3/4), 241–269.

33. Sawhney, Rajeev and Narendar Sumukadas (2005), “Coping with

Customs Clearance Uncertainties in Global Sourcing,” International

Journal of Physical Distribution and Logistics Management, Vol. 35

Issue 4, p278-295

34. Smith. N.J., Merna, T. and Jobbling P., 2006. Managing Risk in

Construction Projects. 2nd edition Oxford: Blackwell Publishing

35. Tabachnick, G. B., & Fidell, S. L. (2007). Using Multivariate Statistics

(5th ed.). New York: Pearson Educational Inc.

36. The Global Enabling Trade Report 2012. (GETI). World Economic

Forum.

Retrieved

June

14,

2013,

from

http://www.weforum.org/reports/global-enabling-trade-report-2012

37. Webb, A., 2003. The project manager's guide to handling risk. Aldershot:

Gower Publishing Limited

38. Widdowson, D 2003, ‘Intervention by exception: a study of the use of risk

management by customs authorities in the international trading environment’,

PhD thesis, University of Canberra.

39. Widdowson, D 2005, ‘Managing risk in the customs context’, in L De Wulf &

JB Sokol (eds), Customs modernization handbook, World Bank, Washington,

DC.

40. Widdowson, D. (2007). The changing role of customs: evolution or

revolution. World Customs Journal, 1(1), 31-37.

41. Willett, A. H. (1901). The economic theory of risk and insurance (No. 38).

New York: The Columbia University Press.

42. Winch, G., 2002. Managing construction projects, an information

processing approach. Oxford: Blackwell Publishing.

43. World Customs Organization (WCO) 1999, Kyoto Convention General Annex,

Chapter 6, ‘Guidelines on Customs Control’, WCO, Brussels.

44. World Customs Organization (WCO) 2010, ‘Background paper on risk

management’, World Customs Organization Risk Management Forum, 28-29

June 2010, WCO, Brussels.

45. World Trade Organization (WTO) 1994, Article VIII of the GATT,

Washington, DC.

Mã phiếu: PHỤ LỤC 1: KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH

QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP

KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Kính chào quý Ông, Bà,

Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi

ro đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định".

QLRR là nền tảng của quản lý Hải quan hiện đại. Ngành Hải quan đã áp dụng

QLRR vào trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

từ năm 2006. Qua quá trình thực hiện đã thu được một số kết quả song vẫn còn

nhiều vấn đề cần khắc phục trong thời gian tới. Những nhân tố tác động đến công

tác QLRR bao hàm nhiều nội dung và được đo bằng nhiều tiêu chí mà chúng tôi

muốn tham vấn Ông, Bà.

Phần 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QLRR ĐỐI VỚI HÀNG

HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:

Với tư cách là một chuyên gia về QLRR của Ngành Hải quan, Ông, Bà vui

 1. Thị trường trong nước và quốc tế

 2. Thể chế

 3. Chất lượng nguồn nhân lực

 4. Mức tuân thủ pháp luật của DN

 5. Quy trình QLRR

 6. Cơ sở vật chất

 Tiêu chí khác:

lòng cho biết những nhân tố chính ảnh hưởng đến QLRR của Hải quan:

7/………………………………………………………………………………………

8/………………………………………………………………………………………

9/………………………………………………………………………………………

Phần 2: XẾP HẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QLRR CỦA HẢI

QUAN

Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến Tầm quan trọng

(điểm 5 là quan trọng A công tác QLRR

nhất)

1 Thị trường trong nước và quốc tế 1 2 3 4 5

2 Thể chế 1 2 3 4 5

3 Chất lượng nguồn nhân lực 1 2 3 4 5

4 Mức tuân thủ pháp luật của DN 1 2 3 4 5

5 Quy trình QLRR 1 2 3 4 5

6 Cơ sở vật chất 1 2 3 4 5

Mức độ khó

(điểm 5 là khó đo lường B Mức độ khó trong đo lường tiêu chí này

nhất)

1 Thị trường trong nước và quốc tế 1 2 3 4 5

2 Thể chế 1 2 3 4 5

3 Chất lượng nguồn nhân lực 1 2 3 4 5

4 Mức tuân thủ pháp luật của DN 1 2 3 4 5

5 Quy trình QLRR 1 2 3 4 5

6 Cơ sở vật chất 1 2 3 4 5

PHỤ LỤC 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI

VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Kính chào quý anh, chị,

Tôi đang nghiên cứu đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro đối

với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định". Với tư

cách là một người làm việc trong Ngành Hải quan, am hiểu về nghiệp vụ của

Ngành Hải quan, anh (chị) có thể cho biết những tiêu chí thuộc 6 nhân tố dưới đây

ảnh hưởng đến QLRR theo mức độ từ thấp đến cao:

I. ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI

QLRR ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI

QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Anh, chị vui lòng cho biết những nhân tố sau ảnh hưởng đến QLRR ở mức thấp hay

cao theo thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước sau: 1: Thấp nhất đến 5: Cao nhất

(Xin chỉ đánh dấu (X) lên một số thích hợp cho từng phát biểu)

Mức ảnh hưởng Phát biểu của các tiêu chí

A Thị trường trong nước và quốc tế

1. Xu hướng thay đổi của các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu 1 2 3 4 5

Việt Nam ký kết nhiều hiệp định thương mại, mở rộng hợp 1 2 3 4 5 2. tác với các nước

Các rào cản thương mại được gỡ bỏ theo lộ trình, tạo thuận 1 2 3 4 5 3. lợi cho thương mại

Các chủng loại mặt hàng ngày càng đa dạng kéo theo yếu 1 2 3 4 5 4. tố rủi ro mới

B Thể chế

Hệ thống pháp luật về Hải quan được ban hành đầy đủ, 1 2 3 4 5 5. tuân thủ các nguyên tắc, quy chuẩn quốc tế

Hệ thống pháp luật về áp dụng QLRR trong lĩnh vực Hải 1 2 3 4 5 6. quan đủ căn cứ pháp lý để cơ quan Hải quan thực thi

Anh, chị vui lòng cho biết những nhân tố sau ảnh hưởng đến QLRR ở mức thấp hay

cao theo thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước sau: 1: Thấp nhất đến 5: Cao nhất

(Xin chỉ đánh dấu (X) lên một số thích hợp cho từng phát biểu)

Mức ảnh hưởng Phát biểu của các tiêu chí

nhiệm vụ

Các đơn vị thực thi pháp luật đã được hình hành (như Hải 7. 1 2 3 4 5 quan và các cơ quan quản lý chuyên ngành)

Chính sách hỗ trợ của chính phủ trong hoạt động thương 8. 1 2 3 4 5 mại quốc tế

9. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành có liên quan 1 2 3 4 5

C Chất lượng nguồn nhân lực

10. Công chức Hải quan nắm vững chuyên môn nghiệp vụ 1 2 3 4 5

11. Tận tụy với công việc 1 2 3 4 5

12. Công tác đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng 1 2 3 4 5

Công chức Hải quan sử dụng thành thạo phần mềm dữ liệu 1 2 3 4 5 13. nghiệp vụ hải quan

14. Công tác quy hoạch và luân chuyển công chức 1 2 3 4 5

D Mức tuân thủ pháp luật của DN

Chấp hành các quy định Pháp luật về thuế và pháp luật về 15. 1 2 3 4 5 hải quan

Thường xuyên tham dự các cuộc họp (Hội nghị đối thoại 16. 1 2 3 4 5 Hải quan- DN, Hội nghị phổ biến pháp luật…)

17. Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp 1 2 3 4 5

18. Tự giác hợp tác tốt với cơ quan Hải quan 1 2 3 4 5

Nhận thức được mức thưởng, phạt tương ứng với sự tuân 1 2 3 4 5 19. thủ

E Quy trình QLRR

20. Có quy trình QLRR thống nhất trong toàn Ngành Hải quan 1 2 3 4 5

Anh, chị vui lòng cho biết những nhân tố sau ảnh hưởng đến QLRR ở mức thấp hay

cao theo thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước sau: 1: Thấp nhất đến 5: Cao nhất

(Xin chỉ đánh dấu (X) lên một số thích hợp cho từng phát biểu)

Mức ảnh hưởng Phát biểu của các tiêu chí

Quy trình được xây dựng đầy đủ các bước thực hiện, phân 21. 1 2 3 4 5 định rõ trách nhiệm của từng khâu

Xây dựng được bộ tiêu chí QLRR đối với hàng hóa xuất 22. 1 2 3 4 5 khẩu, nhập khẩu đầy đủ, rõ ràng

23. Phân tích, đánh giá và xử lý kết quả QLRR thống nhất 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 F Cơ sở vật chất

Phương tiện công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ 24. 1 2 3 4 5 phục vụ công tác

Hệ thống phần mềm nghiệp vụ hải quan tương thích với dữ 25. 1 2 3 4 5 liệu QLRR

Cơ sở dữ liệu phong phú và thường xuyên được cập nhật

26. đầy đủ, kịp thời có thể tra cứu sử dụng chung trong toàn 1 2 3 4 5

Ngành Hải quan

Truyền nhận thông tin thông suốt từ cấp Chi cục, cấp Cục 1 2 3 4 5 27. và cấp Tổng cục

G Đo lường hiệu quả QLRR hải quan

Sự tuân thủ của các DN trong lĩnh vực hải quan ngày càng 28. 1 2 3 4 5 cao

Kiểm soát chặt chẽ các rủi ro nhằm giảm thất thu ngân 29. 1 2 3 4 5 sách và tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế

II. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Xin anh, chị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

1. Anh, chị đang làm việc tại…

1  Tổng cục Hải quan

2  Cục hải quan

3  Chi cục hải quan

2. Anh, chị đã làm việc liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập khẩu được bao lâu?

Từ 3 đến 5 năm 1 Trên 10 năm 2 Trên 5 đến 10 năm 3

3. Nếu có thể được, xin cho biết anh, chị đã tốt nghiệp:

1. Sau đại học Cao đẳng 2

3 Đại học

4. Hiện nay anh, chị đang giữ vị trí nào tại nơi làm việc?

1 Lãnh đạo cấp Cục 3 Lãnh đạo cấp Tổ, Đội

2 Trưởng, phó Phòng và tương đương 4 Chuyên viên

III.Đóng góp của Anh (Chị) nhằm nâng cao hiệu quả QLRR hải quan?

………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………..

…………………..………………………………………………

Tất cả thông tin do anh, chị cung cấp chỉ phục vụ cho nghiên cứu và được

bảo mật.

Trân trọng và cám ơn đã giúp đỡ.

PHỤ LỤC 3 : THỐNG KÊ MÔ TẢ

Noilamviec

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Tong cuc hai quan

30

23.1

23.1

23.1

Cuc hai quan

56

43.1

66.2

43.1

Chi cuc hai quan

44

33.8

100.0

33.8

Total

130

100.0

100.0

Trinhdo

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Cao dang

41

31.5

31.5

44.6

Dai hoc

74

56.9

56.9

88.5

Sau dai hoc

15

11.5

11.5

100.0

Total

130

100.0

100.0

thoigian

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Tren 10 nam

89

68.5

68.5

68.5

5-10 nam

24

18.5

18.5

86.9

3-5 nam

17

13.1

13.1

100.0

Total

130

100.0

100.0

Vitri

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Lanh dao cap cuc

8

6.2

6.2

6.2

Chuyen vien

66

50.8

50.8

56.9

Truong pho phong, tuong

18

13.8

13.8

70.8

duong

Lanh dao cap to, doi

38

29.2

29.2

100.0

Total

130

100.0

100.0

PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.841

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.624

.820

9.77

10.737

QT1

.690

.791

9.75

9.939

QT2

.695

.789

9.85

10.085

QT3

.689

.792

9.93

10.158

QT4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.736

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.686

.613

14.32

9.194

NL1

.519

.682

14.11

10.081

NL2

.525

.681

13.97

10.495

NL3

.498

.690

13.98

10.341

NL4

.288

.768

14.12

11.576

NL5

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.819

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.785

.608

14.66

8.923

DN1

.758

.695

14.57

8.759

DN2

.786

.611

14.70

9.716

DN3

.771

.656

14.71

9.046

DN4

.817

.510

14.44

9.178

DN5

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.869

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.917

.364

12.79

20.848

TC1

.814

.798

12.72

16.760

TC2

.808

.827

12.75

16.978

TC3

.819

.782

12.82

17.108

TC4

.829

.737

12.85

17.108

TC5

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.839

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.832

.602

VC1

10.24

8.323

.758

.754

VC2

10.01

7.915

.737

.805

VC3

9.97

7.968

.845

.550

VC4

10.22

9.876

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

KMO and Bartlett's Test

.712

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1,662.022

325

Df

Sig.

.000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

4.124

15.863

15.863 4.124

15.863

15.863 3.419

13.149

13.149

1

3.275

12.597

28.461 3.275

12.597

28.461 2.995

11.519

24.668

2

2.996

11.525

39.985 2.996

11.525

39.985 2.841

10.926

35.593

3

2.638

10.146

50.131 2.638

10.146

50.131 2.803

10.783

46.376

4

2.245

8.636

58.767 2.245

8.636

58.767 2.622

10.086

56.462

5

1.842

7.085

7.085

9.390

65.852

6

7

.950

3.653

8

.846

3.252

.735

2.827

9

.717

2.758

10

.647

2.489

11

.613

2.359

12

13

.572

2.199

14

.502

1.932

15

.434

1.668

.404

1.552

16

.383

1.473

17

.355

1.366

18

19

.327

1.259

20

.309

1.188

21

.264

1.015

.251

.967

22

.223

.859

23

.182

.702

24

.095

.365

25

65.852 2.441

26

.069

.267

65.852 1.842 69.505 72.757 75.583 78.341 80.831 83.190 85.388 87.321 88.988 90.540 92.013 93.379 94.637 95.826 96.841 97.808 98.667 99.368 99.733 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

5

6

4

TC3

TC2

TC4

TC5

.906 .890 .855 .843

TC1

DN2

DN4

DN1

DN3

.826 .793 .764 .758 .663

DN5

QT3

QT2

QT4

QT1

.830 .823 .817 .784

VC3

VC2

VC1

.904 .882 .747 .715

VC4

TT2

TT1

TT4

.837 .799 .769 .765

TT3

NL1

.848

NL4

.744

NL2

.729

NL3

.707

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.723

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1614.465

df

300

Sig.

.000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Component

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

3.988

15.953

15.953 3.988

15.953

15.953 3.235

12.942

12.942

1

3.249

12.995

28.948 3.249

12.995

28.948 2.994

11.976

24.918

2

2.996

11.986

40.934 2.996

11.986

40.934 2.842

11.367

36.286

3

2.638

10.551

51.485 2.638

10.551

51.485 2.813

11.253

47.539

4

2.242

8.967

60.452 2.242

8.967

60.452 2.621

10.484

58.023

5

1.804

7.214

67.666 1.804

7.214

67.666 2.411

9.643

67.666

6

7

.877

3.510

71.175

8

.740

2.960

74.135

9

.723

2.893

77.028

10

.647

2.590

79.618

11

.615

2.459

82.078

12

.574

2.296

84.373

13

.507

2.029

86.402

14

.441

1.764

88.166

15

.417

1.668

89.834

16

.392

1.568

91.402

17

.372

1.486

92.888

18

.328

1.311

94.199

19

.312

1.249

95.448

20

.274

1.098

96.546

21

.262

1.048

97.594

22

.225

.900

98.493

23

.211

.843

99.337

24

.096

.385

99.722

25

.069

.278

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

TC2

.910

TC3

.927

TC4

.843

TC5

.851

DN1

.766

DN2

.827

DN3

.759

DN4

.792

DN5

.663

QT1

.785

QT2

.824

QT3

.829

QT4

.819

VC1

.750

VC2

.883

VC3

.905

VC4

.717

TT1

.803

TT2

.833

TT3

.769

TT4

.766

NL1

.848

NL2

.728

NL3

.703

NL4

.750

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a

a. Rotation converged in 6 iterations.

PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

Correlations

Hieuqua Quytrinh Thitruong Nhanluc Doanhnghiep Vatchat Theche

Hieuqua

Pearson

1

.481**

.246**

.467**

.366**

.302**

.195*

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.005

.000

.000

.000

.026

N

130

130

130

130

130

130

130

Quytrinh

Pearson

.481**

1

.038

.217*

.124

.150

.095

Correlation

Sig. (2-tailed)

.665

.013

.159

.090

.282

.000

N

130

130

130

130

130

130

130

Thitruong

Pearson

.246**

.038

1

.103

.099

.030

-.188*

Correlation

Sig. (2-tailed)

.005

.245

.264

.731

.032

.665

N

130

130

130

130

130

130

130

Nhanluc

Pearson

.467**

.217*

.103

1

.148

.137

.097

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.013

.092

.121

.271

.245

N

130

130

130

130

130

130

130

Doanhnghiep Pearson

.366**

.124

.099

.148

1

.160

.014

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.159

.264

.068

.871

.092

N

130

130

130

130

130

130

130

Vatchat

Pearson

.302**

.150

.030

.137

.160

1

-.089

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.090

.731

.121

.317

.068

N

130

130

130

130

130

130

130

Theche

Pearson

.195*

.095

-.188*

.097

.014

-.089

1

Correlation

Sig. (2-tailed)

.026

.282

.032

.271

.871

.317

N

130

130

130

130

130

130

130

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUY

Variables Entered/Removeda

Variables

Model

Variables Entered

Removed

Method

1

Theche,

Doanhnghiep,

Quytrinh,

. Enter

Thitruong,

Vatchat, Nhanlucb

a. Dependent Variable: Hieuqua

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Change Statistics

Std. Error

R

Adjusted

of the

R Square

F

Sig. F

Durbin-

Model

R

Square

R Square

Estimate

Change

Change

df1

df2

Change

Watson

1

.725a

.526

.503

.56327

.526 22.773

6

123

.000

2.427

a. Predictors: (Constant), Theche, Doanhnghiep, Quytrinh, Thitruong, Vatchat, Nhanluc

b. Dependent Variable: Hieuqua

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

43.352

6

1

Regression

7.225

22.773

.000b

Residual

39.025

123

.317

Total

82.377

129

a. Dependent Variable: Hieuqua

b. Predictors: (Constant), Theche, Doanhnghiep, Quytrinh, Thitruong, Vatchat, Nhanluc

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

-1.054

-2.431

.434

.017

Quytrinh

.269

.052

.335

5.188

.000

.924

1.082

Thitruong

.223

.068

.209

3.276

.001

.942

1.062

Nhanluc

.275

.060

.296

4.549

.000

.913

1.096

Doanhnghiep

.253

.071

.228

3.565

.001

.945

1.058

Vatchat

.159

.055

.186

2.894

.005

.937

1.068

Theche

.132

.045

.187

2.907

.004

.932

1.073

a. Dependent Variable: Hieuqua

PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT

Independent Samples Test

Levene's

Test for

Equality of

Variances

t-test for Equality of Means

95%

Confidence

Interval of the

Sig.

Difference

(2-

Mean

Std. Error

F

Sig.

t

df

tailed)

Difference

Difference

Lower Upper

Hieuqua

Equal

variances

.529

.468 2.186

128

.031

.30502

.13951 .02898 .58106

assumed

Equal

variances

2.158 112.257

.033

.30502

.14136 .02493 .58511

not

assumed

Quytrinh

Equal

variances

.142

.707 2.898

128

.004

.49674

.17141 .15757 .83591

assumed

Equal

variances

2.908 120.128

.004

.49674

.17079 .15859 .83489

not

assumed

Thitruong

Equal

-

variances

.498

.482

-.008

128

.994

-.00109

.13333

.26272

.26489

assumed

Equal

-

variances

-.008 106.693

.994

-.00109

.13654

.26959

.27176

not

assumed

Nhanluc

Equal

variances

.911

.342 3.026

128

.003

.44607

.14743 .15436 .73777

assumed

Equal

variances

2.970 109.390

.004

.44607

.15021 .14836 .74377

not

assumed

Doanhnghiep Equal

-

variances

.728

.395 1.670

128

.097

.21139

.12657

.46184

.03906

assumed

Equal

variances

-

1.640 109.797

.104

.21139

.12887

.46678

not

.04400

assumed

Vatchat

Equal

variances

.021

.884 2.014

128

.046

.32987

.16377 .00583 .65392

assumed

Equal

variances

1.993 113.603

.049

.32987

.16551 .00199 .65776

not

assumed

Theche

Equal

-

variances

.000 1.000

.942

128

.348

.18907

.20063

.58605

.20791

assumed

Equal

variances

-

.938 116.684

.350

.18907

.20147

.58808

not

.20994

assumed

ANOVA

Sum of

df

Mean Square

F

Sig.

Squares

Hieuqua

Between Groups

.215

.807

.278

2

.139

Within Groups

82.099

127

.646

Total

82.377

129

.303

2

Quytrinh

Between Groups

.152

.151

.860

Within Groups

127.451

127

1.004

Total

127.754

129

.679

2

.339

Thitruong

Between Groups

.600

.550

Within Groups

71.850

127

.566

Total

72.529

129

.797

2

.398

Nhanluc

Between Groups

.537

.586

Within Groups

94.227

127

.742

Total

95.024

129

.516

2

Doanhnghiep

Between Groups

.258

.495

.611

Within Groups

66.278

127

.522

Total

66.794

129

Vatchat

Between Groups

.825

.441

.724

1.448

2

Within Groups

111.457

127

.878

Total

112.904

129

Theche

Between Groups

.302

.233

.793

.603

2

Within Groups

164.774

127

1.297

Total

165.377

129

ONEWAY Hieuqua Quytrinh Thitruong Nhanluc Doanhnghiep Vatchat Theche BY

Trinhdo

/MISSING ANALYSIS.

ANOVA

Sum of

df

Mean Square

F

Sig.

Squares

Hieuqua

Between Groups

.752

1.182

.319

2.255

3

Within Groups

80.122

126

.636

Total

82.377

129

.752

Quytrinh

Between Groups

.755

.522

2.255

3

Within Groups

125.499

126

.996

Total

127.754

129

Thitruong

Between Groups

.951

1.720

.166

2.853

3

Within Groups

69.677

126

.553

Total

72.529

129

Nhanluc

Between Groups

.771

1.047

.374

2.312

3

Within Groups

92.711

126

.736

Total

95.024

129

Doanhnghiep

Between Groups

.560

1.084

.358

1.680

3

Within Groups

65.114

126

.517

Total

66.794

129

Vatchat

Between Groups

1.237

1.427

.238

3.710

3

Within Groups

109.194

126

.867

Total

112.904

129

Theche

Between Groups

2.464

1.965

.123

7.391

3

Within Groups

157.986

126

1.254

Total

165.377

129

ONEWAY Hieuqua Quytrinh Thitruong Nhanluc Doanhnghiep Vatchat Theche BY

thoigian

/MISSING ANALYSIS.

ANOVA

Sum of

df

Mean Square

F

Sig.

Squares

Hieuqua

Between Groups

.313

.732

2

.202

.403

Within Groups

127

81.973

.645

Total

82.377

129

Quytrinh

Between Groups

1.233

1.250

.290

2

2.466

Within Groups

127

125.288

.987

Total

127.754

129

Thitruong

Between Groups

.805

1.442

.240

2

1.611

Within Groups

127

70.919

.558

Total

72.529

129

Nhanluc

Between Groups

.687

.505

2

.509

1.017

Within Groups

127

94.006

.740

Total

95.024

129

Doanhnghiep

Between Groups

.654

.522

2

.341

.681

Within Groups

127

66.113

.521

Total

66.794

129

Vatchat

Between Groups

.062

.940

2

.055

.110

Within Groups

127

112.794

.888

Total

112.904

129

Theche

Between Groups

.579

.448

.640

2

1.158

Within Groups

127

164.219

1.293

Total

165.377

129

ONEWAY Hieuqua Quytrinh Thitruong Nhanluc Doanhnghiep Vatchat Theche BY

Vitri

/MISSING ANALYSIS.

ANOVA

Sum of

df

Mean Square

F

Sig.

Squares

Hieuqua

Between Groups

1.484

2.399

.071

3

4.451

Within Groups

126

77.925

.618

Total

82.377

129

Quytrinh

Between Groups

2.003

2.073

.107

3

6.009

Within Groups

126

121.745

.966

Total

127.754

129

Thitruong

Between Groups

2.190

4.183

.007

3

6.569

Within Groups

126

65.960

.523

Total

72.529

129

Nhanluc

Between Groups

.669

.572

3

.497

1.491

Within Groups

126

93.533

.742

Total

95.024

129

Doanhnghiep

Between Groups

1.811

3.719

.013

3

5.433

Within Groups

126

61.361

.487

Total

66.794

129

Vatchat

Between Groups

.858

.465

3

.753

2.260

Within Groups

126

110.645

.878

Total

112.904

129

Theche

Between Groups

.827

.640

.591

3

2.481

Within Groups

126

162.896

1.293

Total

165.377

129