BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
ĐỒNG THỊ TÍNH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------
ĐỒNG THỊ TÍNH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.NGUYỄN HỒNG THẮNG
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cánhânqua quá
trình nghiên cứu học tập chuyên ngành Quản lý công, thực tế công việc tại đơn vị
và dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng. Luận văn
này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Luận văn có sử dụng một số đánh giá, nhận xét, cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro
của một số nghiên cứu khoa học, tài liệu, trang website… đều được tác giả ghi chú
thích nguồn gốc trích dẫn.
Tác giả
Đồng Thị Tính
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN ....................... 3
1.7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ............................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN ...................................................................................................... 5
2.1. Rủi ro và quản lý rủi ro ..................................................................................... 5 2.1.1 Các khái niệm về rủi ro .................................................................................. 5 2.1.2 Rủi ro và sự không chắc chắn ........................................................................ 6 2.1.3. Quản lý rủi ro (risk management) ................................................................. 7
2.2. QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan và các yếu tố ảnh hưởng ....................................................................................................... 8 2.2.1. Rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ..................................................... 8 2.2.3.QLRR trong lĩnh vực Hải quan .................................................................... 12 2.2.4. Nguyên tắc về QLRR trong hoạt động của hải quan .................................. 13 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải quan ................................................................................................................ 14
2.2.5.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan ..................................................... 15
2.3. Lược khảo những công trình nghiên cứu có liên quan ................................. 17 2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 17 2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ............................................................... 18
2.4. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR trong lĩnh vực hải quan .......................................................................................................................... 24
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 28 2.5.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 28 2.5.2. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu ..................................................... 29 2.5.3. Thiết kế thang đo nghiên cứu ..................................................................... 29 2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 32 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNGQUẢN LÝ RỦI ROĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH ....... 34
3.1. Quá trình cải cách, phát triển, hiện đại hóa và thực hiện QLRRcủa Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2015 ......................................... 34 3.2.1 Bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế tác động đến QLRR ................. 36 3.2.2. Đặc điểm các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc địa bàn Cục Hải quan tỉnh Bình Định quản lý .......................................................................................... 36 3.2.3. Tình hình nhân sự tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định .................................. 40 3.2.4. Quy trình QLRR ......................................................................................... 42 3.2.5. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật .................................................................. 43 3.2.6. Thể chế ........................................................................................................ 44
3.3. Thực trạng QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu ............................................... 46 3.3.1. Những kết quả đạt đượccủa Cục Hải quan tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 đến 2015 ................................................................................................................ 46 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 49 CHƯƠNG4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 53
4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát điều tra trong nghiên cứu ............................ 53
4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo .......................................................................... 54
4.3. Phân tích nhân tố khám phá và điều chỉnh mô hình nghiên cứu ................ 56
4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết .................................. 57 4.4.1. Phân tích tương quan .................................................................................. 57
4.4.2. Phân tích hồi quy ....................................................................................... 60
4.6. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 65 4.6.1. Phát hiện nghiên cứu ................................................................................... 65 4.6.2. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 66 CHƯƠNG 5: KẾ LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................... 70
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 70
5.2. Khuyến nghị chính sách .................................................................................. 71 5.2.1. Khuyến nghị đối với nhân tố Chất lượng nguồn nhân lực ......................... 71 5.2.2. Khuyến nghị đối với nhân tố Quy trình QLRR .......................................... 72 5.2.3. Khuyến nghị đối với nhân tố Mức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp ... 73 5.2.4. Khuyến nghị đối với nhân tố Thị trường trong nước và thế giới ............... 75 5.2.6. Khuyến nghị đối với nhân tố Thể chế ......................................................... 76
5.3. Hạn chế nghiên cứu .......................................................................................... 77
PHỤ LỤC 1: KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH .................................................................. 6
PHỤ LỤC 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU .................................................. 8
PHỤ LỤC 3 : THỐNG KÊ MÔ TẢ ...................................................................... 12
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ..................................... 13
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ .......................................... 14
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN ........................................................ 18
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUY .................................................................. 19
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT ....................................................... 23
DANH MỤC VIẾT TẮT
Quản lý rủi ro (Risk management) QLRR
Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization) WCO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) WTO
Xuất nhập khẩu XNK
VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia
Doanh nghiệp DN
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) EFA
Công nghệ thông tin CNTT
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Khu vực thương mại tự do ASEAN AFTA
Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product) GDP
Hệ số Kaiser – Mayer- Olkin KMO
Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level) SIG
Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội SPSS
Phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Squares) OLS
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thang đo nghiên cứu ...................................................................... 29
Bảng 3.1. Xếp loại DN tuân thủ QLRR tại cục Hải quan Bình Định ............. 38
Bảng 3.2 Trình độ công chức của đơn vị qua các năm ................................... 41
Bảng 3.3. Kim ngạch hàng hóa XNK từ năm 2011 đến 2015 ........................ 46
Bảng 3.4. Áp dụng QLRR phân luồng hàng hóa XNK .................................. 47
Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................... 53
Bảng 4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................. 54
Bảng 4.4. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập của mô hình .................. 56
Bảng 4.5. Đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu ........... 58
Bảng 4.6: Phân tích tương quan ..................................................................... 59
Bảng 4.7. Kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................... 60
Bảng 4.8 Hệ số của mô hình hồi quy .............................................................. 62
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định cặp giả thiết ...................................................... 64
Bảng 4.10. Kiểm định One Way Anova ......................................................... 64
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Chu trình QLRR ................................................................................ 8
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................ 24
Hình 3.1 Danh sách DN làm thủ tục xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục Hải
quan tỉnh Bình Định quản lý từ năm 2011 đến 2015 ...................................... 37
Hình 3.2. Tình hình vi phạm pháp luật về Hải quan ....................................... 39
Hình 3.3 Phân loại DN theo mức độ rủi ro năm 2015 .................................... 39
Hình 3.4 Nhân sự Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến 2015 ....... 40
Hình 3.5. Số lượng công chức làm chuyên trách QLRR ................................ 41
Hình 3.6 Quy trình QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu ..................................... 42
Hình 3.7. Số lượng tờ khai XNK từ năm 2011 đến 2015 ............................... 47
Hình 3.8. Số thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Bình Định ................................ 48
Hình 4.1. Biểu đồ phân tán phần dư ............................................................... 61
Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ............................................ 62
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nhằm nghiên cứu sâu hơn về thực trạngnhữngkhó khăn, vướng mắc của
công tác quản lý rủi ro (QLRR) từ cấp cơ sở, tìm ra các nhân tố thực sự ảnh hưởng
đến công tác QLRR làm tiền đề xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác QLRR
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Bình Định nói riêng
và Ngành Hải quannói chung trong thời gian tới. Nội dung nghiên cứu trình bày
thực trạng công tác QLRR và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác QLRR
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu phân
tích thực trạng có mối liên hệ trực tiếp đến kết quả phân tích định lượng dữ liệu
nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy Linear Regression/ Enter Remove ta thấy khi
áp dụng mô hình cho nghiên cứu các thang đo (bảng phỏng vấn) 130 chuyên gia
đến từ Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Bình Định cho thấy không hình thành
những khái niệm khác so với mô hình gốc lý thuyết được tác giả xây dựng. Yếu tố
ảnh hưởng nhiều nhất là Chất lượng nguồn nhân lực, tiếp theo là yếu tố Quy trình
QLRR, còn yếu tố tuân thủ của DN tác động mạnh thứ ba và cuối cùng là hai yếu tố
cơ sở vật chất và yếu tố thể chế ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải
quan tỉnh Bình Định.Qua kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất các giải pháp tương
ứng với từng nhân tố. Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng nhiều nhất nên
trong thời gian tới Cục Hải quan tỉnh Bình Định cần đầu tư nhiều hơn cho lực lượng
chuyên trách làm QLRR đảm bảo đủ về lượng và đảm bảo về chất, chú trọng công
tác đào tạo bồi dưỡng chuyên sâuvề QLRR và nâng cao nhận thức của tất cả công
chức về QLRR để nhận thấy được tầm quan trọng của QLRR trong hiện đại hóa Hải
quan. Kết quả cho thấy sự phù hợp với các công trình nghiên cứu trước đây và thực
tiễn tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu hướng toàn cầu hóa, cùng với việc hội nhập sâu giữa các quốc gia, các
Hiệp định thương mại, các Công ước quốc tế được ký kết ngày càng nhiều tạo sự
gia tăng mạnh mẽ việc lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, công nghệ, vốn …giữa các
quốc gia. Yêu cầu đặt ra cho mỗi quốc gia là làm sao vừa kiểm soát tốt việc tuân thủ
luật pháp vừa đảm bảo tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại. Yêu cầu đặt ra
đối với cơ quan Hải quan là phải thường xuyên cải tiến các phương pháp quản lý để
duy trì tính hiệu quả và tính phù hợp của các phương pháp quản lý. Cơ quan Hải
quan không thể tương tác một cách thủ công với dòng chảy của hàng hóa mà cần
phải chuyển từ cách kiểm soát của “người lính gác cửa truyền thống” sang một mô
hình điều hành dựa trên quản lý rủi ro (QLRR).Quản lý nhà nước về Hải quan là
hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quả cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài trong lãnh thổ Hải quan.1 Quản lý nhà nước về Hải quan là cần thiết
nhằm bảo đảm tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội và khoa học công nghệ.
Từ 01/1/2006, Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã áp dụng phương pháp QLRR để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Hải quan. Việc áp dụng QLRR vào hoạt
động quản lý bước đầu đã đạt được một số kết quả, cân bằng giữa kiểm soát và tạo
thuận lợi giúp giảm áp lực công việc, thủ tục Hải quan được thực hiện nhanh chóng
thông qua phân tích đối tượng trọng điểm, mặt hàng trọng điểm có mức rủi ro cao
và có phương pháp quản lý phù hợp.
Tuy nhiên, việc thực hiện QLRR trong thực tế còn rất nhiều khó khăn, vướng
mắc, lực lượng chuyên trách QLRR còn nhiều hạn chế, việc nhận diện các yếu tố để
thu thập, phân tích, đánh giá tiêu chí QLRR còn nhiều khó khăn dẫn đến hiệu quả
quản lý chưa cao. Chính vì việc kiểm soát các yếu tố rủi ro, phân tích, nhận dạng rủi
ro ở khâu thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn nhiều hạn chế dẫn đến 1 Quốc hội (2001) Luật Hải quan
2
một số doanh nghiệp (DN) lợi dụng sự thông thoáng trong thủ tục mà có những
hành vi gian lận thương mại. Theo số liệu báo cáo của Cục Kiểm tra Sau thông
quan- Tổng cục Hải quan, năm 2014 số thuế truy thu được của các DN xuất nhập
khẩu có hành vi gian lận thuế là 1.104 tỷ đồng và trong năm 2015 lực lượng Kiểm
tra Sau thông quan truy thu được 1.361 tỷ đồng. Tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định,
năm 2014 truy thu được 1.819 triệu đồng, năm 2015 là 3.290 triệu đồng. Đối với
các hành vi vi phạm pháp luật hải quan tại Cục Hải quan Bình Định năm 2014 đã
xử lý 52 vụ, năm 2015 là 89 vụ vi phạm. Theo kết quả điều tra và thống kê của Cục
Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan, hơn 75% các vụ vi phạm pháp luật
Hải quan liên quan đến vận tải đường biển, đây cũng là đối tượng quản lý chủ yếu
của Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng
QLRR trong hoạt động quản lý nhà nước về Hải quan, tôi chọn đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng tới QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu nhằm nghiên cứu sâu hơn về thực trạng
những khó khăn, vướng mắc của công tác QLRR từ cấp cơ sở, tìm ra các nhân tố
thực sự ảnh hưởng đến công tác QLRR làm tiền đề xây dựng các giải pháp hoàn
thiện công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Bình Định nói riêng và Ngành Hải quannói chung trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu hướng đến các mục tiêu sau:
- Thứ nhất là tìm ra các nhân tố chính ảnh hưởng tới công tác QLRR, đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới công tác QLRR đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015.
- Thứ hai là đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về Hải quan trong giai đoạn hội nhập và phát triển.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận văn cần trả lời được các câu hỏi sau:
3
Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới công tác QLRR và mức độ tác
động của các nhân tố đó đến công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định?
Câu hỏi 2: Cần có những khuyến nghị chính sách gì để nâng cao hiệu quả
QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là các nhân tố có thể ảnh hưởng
đến công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Bình Định.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2015.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp định tính:
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng
vấn và thảo luận sâu với các chuyên gia để xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng
đến hiệu quảQLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Bình Định, đồng thời để bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát dùng đo lường
mức độ hảnh hưởng đến QLRR.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Bảng phỏng vấn chuyên gia là công cụ để thu thập dữ liệu định lượng. Dữ liệu
sẽ được phân tích thông qua Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tìm ra các nhóm
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả QLRR.
Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm
định sự tương quan giữa các biến và loại bỏ các biến có độ tin cậy không phù hợp.
Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ nguồn báo cáo năm của Cục Hải quan
tỉnh Bình Định làm cơ sở phân tích.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Để nâng cao hiệu quả QLRR, bên cạnh sự nỗ lực của các cán bộ công chức
Ngành Hải quan còn phụ thuộc vào tính tuân thủ pháp luật, tinh thần tự giác của
4
Doanh nghiệp (DN) và các yếu tố khác tác động đến QLRR. Luận văn tìm ra những
nhân tố thực sự tác động đến công tác QLRR tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định, đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó và đề xuất một số giải pháp để QLRR đạt
được hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
1.7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được kết cấu gồm các chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về QLRR trong lĩnh vực hải quan.
Chương 3: Thực trạng công tác QLRRđối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN
2.1. Rủi ro và quản lý rủi ro
2.1.1 Các khái niệm về rủi ro
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, ở những trường
phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa khác nhau về rủi ro.
Những định nghĩa có thể chia làm 2 trường phái lớn, trường phái truyền thống (còn
gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa.
Theo trường phái tiêu cực hay cách nghĩ truyền thống thì rủi ro là những thiệt
hại, mất mát, nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho
con người. Theo cách nghĩ của trường phái này thì rủi ro được định nghĩa như sau:
“Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra” (Từ điển tiếng Việt,
1995);“Rủi ro là sự không may”GS. Nguyễn Lân (1998) Từ và ngữ Việt Nam.
Tuy nhiên, theo trường phái trung hòa được đại diện bởi Frank Knight
(2012)cho rằng: “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” hoặc “Rủi ro là sự bất
trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi “ Willett, A.
H. (1901). Theo tài liệu của “ISO/IEC 73 (2002) QLRR - các khái niệm và hướng
dẫn sử dụng tiêu chuẩn” của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO thì rủi ro là sự kết hợp
giữa xác suất xảy ra của một sự kiện và hậu quả của sự kiện đó. Rủi ro xảy ra có thể
mang lại lợi ích nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng, đem lại các kết quả xấu, không
mong đợi.
Vậy theo trường phái trung hòa thì rủi ro là những bất trắc có thể đo lường
được. Rủi ro vừa mang tính tiêu cực vừa mang tính tích cực. Rủi ro có thể mang
đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm... cho con người, nhưng cũng có thể mang
đến những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro người
ta có thể tìm ra biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận
những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
6
2.1.2 Rủi ro và sự không chắc chắn
Rủi ro và sự không chắc chắn là hai khái niệm thường được sử dụng trong
các tài liệu thuộc lĩnh vực QLRR. Một số tác giả đã có sự phân biệt giữa chúng.
Thường thì định nghĩa về rủi ro hay không chắc chắn được thiết kế cho một nghiệp
vụ hay dự án cụ thể. Để làm cho nó có hệ thống hơn, một nghiên cứu đã được thực
hiện để định nghĩa về rủi ro và không chắc chắn. Những điều này đã được biên soạn
và được thể hiện trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Một số khái niệm về rủi ro
Tác giả Định nghĩa rủi ro Định nghĩa sự không chắc chắn
Winch Thiếu thông tin, nhưng bằng Là một phần của thông tin cần thiết
(2002) cách nhìn vào kinh nghiệm quá để đưa ra quyết định. Các thông tin
khứ, đó là cách dễ dàng để dự cần thiết bao gồm số lượng thông
đoán tương lai. Sự kiện và kết tin sẵn có và sự không chắc chắn.
quả đã được biết đến và mong Mức độ không chắc chắn sẽ giảm
đợi. một phần của dự án đang được tiến
hành trong suốt vòng đời.
Cleden Rủi ro là những gì có thể phát Là các biện pháp đo lường phi vật
(2009) sinh từ sự thiếu hiểu biết. Rủi thể của những gì chúng ta không
ro là những khoảng trống trong biết. Sự không chắc chắn là những
kiến thức mà chúng ta nghĩ là gì còn lại sau khi tất cả những rủi
mối đe dọa đối với dự án. ro đã được xác định. Sự không chắc
chắn là lỗ hổng kiến thức của
chúng ta,thậm chí không nhận thức
được.
Smith et al. Rủi ro xảy ra khi có một số Có thể có không đủ thông tin về sự
(2006) kiến thức về sự kiện này. xuất hiện của một sự kiện, nhưng
biết rằng nó có thể xảy ra.
Rủi ro là một tình huống mà Sự không chắc chắn là một tình Webb
trong đó chúng ta sở hữu một huống với kết quả về những người (2003)
7
số thông tin mục tiêu về những không có kiến thức.
kết quả có thể có được. Nguy
cơ rủi ro có thể được đánh giá
một cách tích cực hay tiêu cực.
Darnall and Rủi ro là xác suất tổn thất hoặc
thất bại Preston
(2010)
Thiếu thông tin và kiến thức là những yếu tố thường được nhắc đến nhiều
nhất bởi tất cả các tác giả là nguyên nhân hàng đầu cho một sự thất bại. Mô tả được
cung cấp bởi Cleden (2009) sẽ phù hợp nhất với mục đích của bài viết này; rủi ro
được định nghĩa là một khoảng trống trong kiến thức mà nếu không được xử lý
đúng cách, sẽ tạo thành một mối đe dọa. Sự không chắc chắn được xác định theo
một cách trừu tượng hơn. Các mô tả cung cấp trong bảng 2.1 là tương tự như nhau
và yếu tố phổ biến là thiếu thông tin và kiến thức. Sự khác biệt lớn nhất theo định
nghĩa là ý thức. Darnall và Preston (2010) tìm thấy một số rủi ro để có thể dự đoán
được và dễ dàng để xác định trước khi chúng xảy ra, trong khi những người khác là
không thể lường trước và có thể dẫn đến sự chậm trễ thời gian bất ngờ hoặc các chi
phí bổ sung. Tuyên bố này tìm thấy xác trong định nghĩa được cung cấp bởi Cleden
(2009), người sử dụng cùng một đối số xác định chắc chắn là khá khó lường, các sự
kiện không lường trước được, trong khi rủi ro có thể thấy trước. Tổng quan về định
nghĩa này có thể được tìm thấy trong hai thuật ngữ ngụ ý rằng không chắc chắn là
một khái niệm rộng và nguy cơ là một phần của nó. Điều này khẳng định mối quan
hệ chặt chẽ giữa hai khái niệm nhưng đồng thời phân biệt chúng
2.1.3. Quản lý rủi ro (risk management)
Smith et al (2006) đã cung cấp mô tả toàn diện về khái niệm của QLRR và
làm thế nào quản lý rủi ro có thể được sử dụng trong thực tế. Theo các tác giả,
QLRR không thể được coi là một công cụ để dự đoán tương lai vì điều đó là không
thể. Thay vào đó, mô tả QLRR như là một công cụ tạo điều kiện để đưa ra quyết
định tốt hơn dựa trên những thông tin. Bằng cách này, các quyết định dựa trên
8
thông tin không đầy đủ có thể tránh được và điều này sẽ đem đến hiệu suất tổng thể
tốt hơn. Trong các nghiên cứu trước đây, QLRR được mô tả như là một quá trình
với một số thủ tục được xác định trước. Phạm vi định nghĩa về QLRR có sự khác
nhau giữa các tác giả, tuy nhiên những thông tin cốt lõi là như nhau. Cooper et al.
(2005) giải thích bản chất của khái niệm nàynhư sau: Quá trình QLRR liên quan
đến việc ứng dụng hệ thống các chính sách quản lý, quy trình và thủ tục với nhiệm
vụ thiết lập bối cảnh, xác định, phân tích, đánh giá, xử lý, giám sát và giải quyết rủi
ro (Cooper et al, 2005). Quá trình QLRR (Risk Management Process) là nguyên tắc
cơ bản của sự hiểu biết và QLRR trong một nghiệp vụ, dự án. Nó bao gồm các giai
đoạn chính như: xác định, đánh giá và phân tích, và phản ứng (Smith et al 2006)
được thể hiện như trong hình 2.1. Tất cả các bước trong quá trình QLRR bao gồm
khi đối phó với những rủi ro, để thực hiện hiệu quả các quá trình trong các nghiệp
vụ, dự án. Có rất nhiều biến thể của quá trình QLRR có sẵn trong các nghiên cứu
trên thế giới, nhưng khung mô tả phổ biến nhất bao gồm những bước được đề cập.
Trong một số mô hình có thêm một bước gia tăng, và phần lớn các nguồn xác định
nó như là giám sát rủi ro hoặc đánh giá.
Hình 2.1. Chu trình QLRR
Nguồn : Smith et al. (2006)
2.2. QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan và các
yếu tố ảnh hưởng
2.2.1. Rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Theo quan điểm của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO): rủi rolà những tác
động không mong muốn, không đoán trước được đối với một đối tượng và rủi ro
trong lĩnh vực hải quan là sự không tuân thủ pháp luật về hải quan.Theo Công ước
KYOTO sửa đổi(1999) định nghĩa rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn của việc không tuân thủ
9
pháp luật hải quan.Rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thể phát sinh từ các
hạn chế, sơ hở trong chính sách quản lý hải quan, chính sách thuế, quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩuhoặc trong tổ chức thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ hải quan có thể bị lợi dụng vi phạm pháp luật hải quan. Cụ thể, có
thể khái quát các loại rủi ro về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
Một là rủi ro trong tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu: Một
số phương thức, thủ đoạn vi phạm như: khai báo hàng hóa thuộc diện ưu tiên miễn
kiểm tra nhưng thực tế nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chính sách quản lý, hoặc cất
giấu hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu trong hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra,
xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa vi phạm về môi trường như nhập khẩu phế liệu
không đáp ứng tiêu chuẩn quy định, nhập khẩu rác thải công nghiệp, các chất làm
suy giảm ôzôn, động thực vật quý hiếm có nguy cơ tiệt chủng hoặc làm giả, tẩy sửa
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu...
Hai là rủi ro về phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu. Phương thức, thủ đoạn chủ
yếu là khai báo sai mã hàng hóa hoặc khai mã hàng dễ nhầm lẫn hoặc mã hàng khác
nhằm hưởng ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu hoặc để né tránh
việc áp dụng biện pháp kiểm tra giám sát của cơ quan Hải quan (đối với trường hợp
hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa thuộc quản lý chuyên
ngành...). Để hợp thức hóa việc khai mã số hàng hóa, các đối tượng thường khai sai
về chủng loại, tính chất, thành phần, công dụng của hàng hóa...
Ba là rủi ro về trị giá hải quan. Phương thức, thủ đoạn vi phạm được thể hiện
chủ yếu dưới hai dạng: khai thấp hơn so với trị giá giao dịch thực tế hàng xuất khẩu,
nhập khẩu nhằm giảm số thuế phải nộp; hoặc khai cao hơn so với trị giá giao dịch
thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu để hưởng thuế hoàn cao hơn số thuế thực được
hoàn hoặc khai cao hơn để hợp thức hóa việc khai gian lận nguồn vốn đóng góp của
các công ty liên doanh, đầu tư nước ngoài, trốn tránh việc rửa tiền...
Bốn là rủi ro về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đối với hàng hóa
nhập khẩu, các đối tượng thường sử dụng các hình thức khai báo sai hoặc giả mạo
chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Rủi ro này
thường xảy ra với các loại hàng hóa có thuế suất thuế nhập khẩu cao.
10
Năm là rủi ro về lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các nguy cơ
vi phạm như khai khống hoặc khai sai về số lượng hàng xuất nhập khẩu nhằm mục
đích gian lận số tiền thuế phải nộp, gian lận hàng hóa phải có giấy phép, hàng cấm
hoặc khai sai, khai khống hàng hóa thực xuất khẩu để hợp thức hóa nguyên liệu đầu
vào của hàng hóa nhập khẩu nhằm tiêu thụ sản phẩm, nguyên liệu trong nước.
Sáu là rủi ro trong nhập khẩu nguyên liệu để gia công, sản xuất hàng xuất
khẩu. Rủi ro này có thể là việc hạch toán sai định mức nguyên liệu, vật tư thực tế sử
dụng để sản xuất hàng hóa trong sổ sách kế toán; tráo đổi nguyên liệu nhập khẩu
với nguyên liệu trong nước; lợi dụng việc gia công để thẩm lậu nguyên liệu, hàng
hóa vào trong nước, gian lận trong hoàn thuế, không thu thuế và báo cáo quyết toán
tài chính...
Bảy là rủi ro trong kinh doanh tạm nhập – tái xuất: đó là việc lợi dụng hoạt
động này để vận chuyển, buôn bán hàng hóa thuộc diện cấm sản xuất, kinh doanh
hoặc thông qua hoạt động này để thẩm lậu hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng nhập
khẩu có điều kiện, hàng hóa có thuế suất cao vào nội địa Việt Nam.
Tám là rủi ro về hàng giả, sở hữu trí tuệ. Ở nước ta hiện nay, các nguy cơ vi
phạm về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra khá phổ biến. Tuy
vậy, hành lang pháp lý và các biện pháp quản lý chưa rõ ràng nên số lượng các vụ
vi phạm bị phát hiện trong thời gian qua chưa phản ánh đúng tình hình thực tế.
Những nguy cơ vi phạm chủ yếu như: nhập khẩu hàng nhái, hàng giả, hàng không
đảm bảo chất lượng, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký tại Việt
Nam.
Chín là rủi ro về ma túy, tiền chất: Việt Nam được đánh giá vừa là thị trường
trung chuyển vừa là thị trường tiêu thụ chất ma túy. Các đối tượng thường sử dụng
thủ đoạn cất giấu ma túy trong hàng hóa hoặc khai báo sai chủng loại hàng hóa.
Mười là rủi ro trong việc làm giả hồ sơ, chứng từ, quay vòng hồ sơ, chứng từ
để hợp thức các lô hàng buôn lậu, gian lận thương mại. Các phương thức chủ yếu
như: làm giả giấy phép, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành, làm giả hợp đồng,
hóa đơn thương mại để hợp thức cho việc gian lận về trị giá hải quan; làm giả vận
đơn, Packinglist, giấy chứng nhận xuất xứ để hợp thức nguồn gốc và luồng vận
11
chuyển của hàng hóa để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc
làm giả hoặc quay vòng hồ sơ nguồn gốc hàng hóa như tờ khai hải quan, hóa đơn
giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, sổ theo dõi quyết toán thuế để hợp thức đối với
nguồn hàng lậu khi xuất khẩu, nhập khẩu, để gian lận hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc
vận chuyển hàng hóa vào tiêu thụ trong thị trường nội địa.
Mười một là rủi ro về buôn lậu, gian lận thương mại khác.Những nguy cơ về
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; buôn bán hàng hóa qua biên giới
thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa
không khai báo hải quan; hàng hóa được cất giấu, che đậy bằng các thủ đoạn khác
nhau hoặc các hành vi khác trái với quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Mười hai là rủi ro liên quan đến an ninh quốc gia như việc xuất khẩu, nhập
khẩu tài liệu, văn hóa phẩm, vật phẩm mang nội dung chống phá Nhà nước Việt
Nam; văn hóa phẩm đồi trụy, vũ khí, chất nổ…
2.2.2. Hậu quả của những rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu
Mục tiêu khi áp dụng phương pháp quản lý rủi ro nhằm cân bằng giữa kiểm
soát và tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại. Những rủi ro đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu hàng hóa ở trên là những nguy cơ nếu cơ quan Hải quan không thể kiểm
soát chúng. Hậu quả của những việc khai sai mã số hàng hóa, khai sai trị giá tính
thuế, khai sai tên hàng, số lượng hàng hóa gây thất thu ngân sách, vi phạm chính
sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước. Việc làm giả mạo hồ sơ chứng từ, quay
vòng hồ sơ chứng từ trong thời gian qua làm thâm hụt ngân sách rất lớn vì Doanh
nghiệp lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT. Một số rủi ro khác liên quan đến lợi
dụng các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hàng gia công, nhập sản xuất xuất
khẩu để tuồn nguyên liệu nhập khẩu vào tiêu thụ nội địa kiếm lời thay vì phải xuất
khẩu sản phẩm. Một số rủi ro liên quan đến tiền chất, ma túy khi được ngụy trang
trong các hàng hóa thông thường khác nếu không kiểm soát được sẽ gây nguy hại
cho xã hội. Rủi ro liên quan đến an ninh quốc gia như việc xuất khẩu, nhập khẩu tài
liệu, văn hóa phẩm, vật phẩm mang nội dung chống phá Nhà nước Việt Nam; văn
hóa phẩm đồi trụy, vũ khí, chất nổ…là hiểm họa cho quốc gia nếu không được phát
12
hiện kịp thời và ngăn chặn, các thế lực thù địch vẫn không ngừng chống phá Nhà
nước ta. Mỗi rủi ro kể trên đều phương hại đến an ninh quốc gia, ảnh hưởng đến
nguồn thu ngân sách, ảnh hưởng đến chính sách quản lý, điều hành xuất nhập khẩu
của Nhà nước ta, do đó cần thực hiện các phương pháp quản lý, kiểm soát phù hợp.
2.2.3.QLRR trong lĩnh vực Hải quan
“QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan: là việc áp dụng có hệ thống các
quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ để xác định, đánh giá và
phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hải quan,
quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan hải quan phân bổ hợp lý nguồn lực, áp dụng hiệu
quả các biện pháp quản lý hải quan, quản lý thuế”2.
Theo WCO: QLRR là việc ứng dụng có hệ thống các quy trình quản lý và thực
hiện nhằm cung cấp cho cơ quan Hải quan các thông tin cần thiết để nhận biết các
yếu tố rủi ro.
WCO cũng đưa ra 12 khuyến nghị để cơ quan Hải quan các nước xem xét,
điều chỉnh hoạt động quản lý của mình, trong đó có nội dung: Rà soát cơ chế QLRR
tổng thể hiện tại, xây dựng chiến lược QLRR, các quy trình tác nghiệp như một
phần của chu trình QLRR được xây dựng và cập nhật thường xuyên trên cơ sở
môi trường pháp lý, tình hình vi phạm và tình hình tác nghiệp thực tế. Đảm bảo
QLRR thực sự gắn kết, trở thành nòng cốt trong hoạt động của cơ quan hải quan
hiện đại; Trong các kỹ thuật kiểm soát hải quan hiện đại, quy trình QLRR là một
phần rất quan trọng. Nó giúp xác định những lĩnh vực nào tiềm ẩn rủi ro, và hỗ trợ
cho các quyết định quản lý phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả; Trong QLRR, cần
phải giữ cân bằng giữa chi phí và lợi ích, rõ ràng sẽ không có hiệu quả chi phí nếu
xử lý bình đẳng tất cả các rủi ro. Cần có các tiêu chuẩn để quyết định cái gì tạo nên
một mức độ rủi ro có thể chấp nhận được hoặc không chấp nhận được. Để QLRR
hiệu quả, cần có các công cụ phù hợp và phải có cán bộ giàu kỹ năng. Đây chính là
nhu cầu về một hệ thống thông tin thực sự để xử lý nhanh khối lượng thương mại
quốc tế ngày càng gia tăng và phức tạp. 2Khoản 3 Điều 3 Thông tư 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 của Bộ Tài Chính
13
Công ước KYOTO sửa đổi, bổ sung (1999) quy định Tiêu chuẩn áp dụng
QLRR trong kiểm soát hải quan:Tiêu chuẩn 6.5Cơ quan Hải quan phải thiết lập một
chiến lược đo lường tuân thủ để hỗ trợ QLRR
2.2.4. Nguyên tắc về QLRR trong hoạt động của hải quan
Theo Thông tư số 175/2013/TT-BTC quy định về áp dụng QLRR trong hoạt
động nghiệp vụ Hải quan, nguyên tắc áp dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ
Hải quan là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật Hải quan, pháp luật thuế trong quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Việc đánh giá rủi ro,
đánh giá tuân thủ pháp luật của người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh được dựa trên tiêu chí QLRR, thông tin nghiệp vụ và thông tin,
dữ liệu có trên hệ thống thông tin của Ngành Hải quan tại thời điểm đánh giá.
Thứ nhất, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại. Áp dụng QLRR
trong lĩnh vực Hải quan với mục đích là hạn chế những gian lận thương mại trong
việc xuất khẩu hàng hóa, điều đó cũng đồng nghĩa với việc giúp cho các tổ chức, cá
nhân chấp hành tốt pháp luật về Hải quan, kiểm tra được sự giao lưu hàng hóa giữa
các nước với nhau. Do đó làm gia tăng mức lợi nhuận cho hoạt động thương mại.
Thứ hai, Khuyến khích sự tuân thủ tự giác của đối tượng quản lý Hải quan.
QLRR thực chất là đối xử phân biệt trong kiểm tra Hải quan với các đối tượng quản
lý khác nhau dựa trên thông tin về sự tuân thủ pháp luật Hải quan của họ. Mục đích
của sự phân biệt này là tạo ưu đãi cho DN tuân thủ pháp luật để khuyến khích cộng
đồng DN tuân thủ pháp luật tốt hơn.
Thứ ba, phân biệt đối tượng kiểm tra để áp dụng các chế độ kiểm tra khác
nhau trên cơ sở thông tin. Việc phân biệt đối tượng kiểm tra phải được thực hiện
bằng các biện pháp thu thập thông tin, sau đó phải phân tích đánh giá rủi ro và trên
cơ sở các thông tin được tổng hợp để có nhưng quyết định kiểm tra, giám sát đối
với các loại hàng hóa khác nhau.
Thứ tư, tập trung kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy
định của pháp luật theo quá trình. Các đối tượng có mức độ rủi ro cao và rất cao sẽ
14
được kiểm tra chặt chẽ. Kiểm tra tại cửa khẩu sẽ được bổ sung bằng kiểm tra
thường xuyên sau thông quan, nhất là khi có dấu hiệu vi phạm.
Thứ năm, tổ chức hoạt động Hải quan hiệu quả trên cơ sở khoa học, khách
quan, dân chủ. Việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào QLRR là một
đòi hỏi tất yếu trong quản lý Hải quan hiện nay của tất cả các nước trên thế giới
nhằm quản lý tốt các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu tại cơ quan
Hải quan
2.2.5.1. Các yếu tố thuộc về Nhà nước và chính phủ
Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế và hiện đại hóa
Ngành Hải quan sẽthúc đẩy hoạt động thương mại và nâng cao chất lượng QLRR
trong lĩnh vực Hải quan. Các chính sách thúc đẩy hoạt động XNK hay bảo hộ hàng
trong nước cũng ảnh hưởng đến QLRR của Ngành Hải quan. Có thể thấy hiệu lực
và hiệu quả quản lý Nhà nước ở mức cao sẽ tạo môi trường tốt khuyến khích DN
tuân thủ pháp luật. Ngược lại, Nhà nước nếu không quản lý xã hội theo pháp luật
một cách nghiêm minh sẽ là mảnh đất tươi tốt cho rủi ro không tuân thủ trong lĩnh
vực Hải quan phát triển đến mức làm vô hiệu hóa hiệu quả QLRR. Bởi một khi
hành vi không tuân thủ pháp luật trở thành phổ biến thì việc tuân thủ pháp luật trở
thành rủi ro.
2.2.5.2. Đặc thù Ngành Hải quan
Ngành Hải quan được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất từ trung
ương đến địa phương, là một trong những ngành được đầu tư công nghệ, kỹ thuật
hiện đại và có sự hợp tác quốc tế với nhiệm vụ quan trọng nhất là kiểm tra, giám sát
hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện
pháp quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu. Do đó Ngành Hải quan nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà
nước.
15
2.2.5.3. Các quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế
Quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tổ chức Hải quan
thế giới (WCO): Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Hải quan
thế giới (WCO) năm 1993, đây là tổ chức quốc tế duy nhất có chức năng gắn kết
các vấn đề hải quan quốc tế. WCO có cơ chế hoạt động như một diễn đàn đối thoại
và chia sẻ kinh nghiệm giữa các quốc gia và qua đó các nước thành viên cũng phải
tuân thủ các Hiệp ước và các văn kiện pháp lý khác bao gồm các chuẩn mực hiện
đại hóa hải quan về nhiều chuyên đề như phân loại hàng hóa, về trị giá, về quy tắc
xuất xứ, chống gian lận thương mại, an ninh chuỗi cung ứng, liêm chính hải quan và
thuận lợi thương mại. WCO đưa ra khuyến nghị các nước áp dụng kỹ thuật quản lý
rủi ro khi làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Năm 2003,
Hải quan Việt Nam bắt đầu thực hiện việc xác định trị giá Hải quan theo Hiệp định
Trị giá GATT của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
2.2.5.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan
Chất lượng nguồn nhân lực: công chức Hải quan có trình độ chuyên môn tốt,
sử dụng thành thạo nghiệp vụ Hải quan, có thái độ tận tâm với công việc, được bố
trí vào các nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn, có cơ chế luân chuyển hợp lý. Bên
cạnh đó là đơn vị sử dụng có kế hoạch đào tạo, tập huấn theo hướng chuyên trách,
chuyên sâu là một trong những yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện QLRR.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Có thể nói không thể thực hiện QLRR mà không áp
dụng các thiết bị kỹ thuật hiện đại. QLRR thực hiện kỹ thuật thu thập, phân tích
thông tin sâu, kỹ thuật xử lý thông tin thông qua các quy định và lập trình tiêu chí
rủi ro để hệ thống tự xử lý mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp để đưa ra
biện pháp quản lý tương ứng. Do vậy, hệ thống mạng máy tính, đường truyền, hệ
thống máy trạm là các thiết bị không thể thiếu, là công cụ giúp công chức Hải quan
thực hiện phương pháp QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tốc độ xử lý
và chất lượng thực hiện QLRR phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất được trang bị.
Quy trình QLRR: Đây là yếu tố quan trọng để thực hiện QLRR,cần có quy
trình QLRR thống nhất, xây dựng đầy đủ các bước thực hiện, phân định rõ trách
nhiệm của từng khâu. Xây dựng được bộ tiêu chí QLRR đối với hàng hóa xuất
16
khẩu, nhập khẩu đầy đủ, rõ ràng. Các bộ phận của cơ quan hải quan cần thực hiện
thu thập đầy đủ thông tin, phân tích, đánh giá và xử lý kết quả QLRR thống nhất
nhằm đảm bảo các tiêu chí đánh giá hiệu quả QLRR do tổ chức hải quan thế giới
hướng dẫn, quy định.
2.2.5.5. Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp
Doanh nghiệp có hoạt động XNK là một trong những đối tượng quản lý của cơ
quan Hải quan. Do vậy, số lượng DN, đặc điểm và tính chất của DN ảnh hưởng đến
kỹ thuật quản lý của cơ quan Hải quan. Ở những quốc gia DN có mức tuân thủ cao
sẽ thuận lợi cho cơ quan quản lý. Ngược lại, DN có mức tuân thủ pháp luật thấp,
đạo đức kinh doanh không được xem trọng, chỉ lợi dụng những kẽ hở để thực hiện
các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại nhằm trốn thuế sẽ gây khó khăn rất lớn
cho cơ quan quản lý, nhất là khi áp dụng QLRR sẽ khó kiểm soát được nhiều rủi ro
tiềm ẩn. Trước sự gia tăng về số lượng của các DN hoạt động XNK có quy mô khác
nhau, kinh doanh các chủng loại mặt hàng ngày càng đa dạng là một thách thức lớn
cho cơ quan quản lý, đòi hỏi cơ quan Hải quan phải áp dụng nhiều biện pháp quản
lý khác nhau thông qua thu thập thông tin, phân tích thông tin, sàng lọc và phân loại
đối tượng để quản lý phù hợp. Phương pháp QLRR nhằm khuyến khích các DN có
mức tuân thủ tốt, hướng DN nâng cao mức tuân thủ để nhận được nhiều chế độ,
chính sách đãi ngộ trong thủ tục Hải quan và thời gian ân hạn thuế XNK. Mặt khác,
siết chặt quản lý các đối tượng trọng điểm để kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro.
2.2.5.6. Các yếu tố thuộc về thị trường
Thị trường thế giới hiện nay có nhiều biến động, xu thế toàn cầu hóa buộc
các nước phải gia tăng hợp tác với nhau trong lĩnh vực Hải quan dẫn đến QLRR
ngày càng được chú trọng và không ngừng phát triển để bắt kịp với sự phát triển
của thương mại quốc tế. Sự hình thành khu vực mậu dịch tự do là một nhân tố ảnh
hưởng tích cực khuyến khích hải quan các nước áp dụng kỹ thuật QLRR. Bởi vì
trong khu vực mậu dịch tự do, các nước đồng ý để loại trừ thuế quan, hạn ngạch và
ưu đãi trong trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia. Khi một
nước tiến hành áp dụng QLRR vào hoạt động Hải quan thì bắt buộc các nước còn
17
lại cũng phải thực hiện.
2.3. Lược khảo những công trình nghiên cứu có liên quan
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Quách Đăng Hòa (2007) với đề tài : “Nghiên cứu xây dựng, quản lý và sử
dụng hồ sơ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của Ngành Hải quan” . Đề tài nghiên
cứu sâu về hồ sơ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, đây là lĩnh vực hẹp của
công tác QLRR nhưng lại là yếu tố quan trọng, bởi vì công tác QLRR đưa ra kết
quả phân tích rủi ro dựa vào thông tin, dữ liệu thu thập được trong các hồ sơ rủi ro.
Thông tin có đầy đủ thì mới cho ra được kết quả có độ chính xác cao. Do vậy, trên
cơ sở lý thuyết về QLRR của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), tham khảo kinh
nghiệm thực tiễn xây dựng hồ sơ rủi ro của một số quốc gia, tác giả đã đưa ra đề
xuất phương pháp xây dựng hồ sơ QLRR cho Hải quan Việt Nam trong giai đoạn
đầu áp dụng QLRR.
Quách Đăng Hòa (2008) với đề tài “giải pháp triển khai đánh giá mức độ tuân
thủ của DN xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực quản lý Hải quan. Một trong những
lĩnh vực quan trọng nhất của việc áp dụng các nguyên tắc QLRR vào hoạt động của
hải quan là đánh giá tuân thủ bởi rủi ro trong lĩnh vực Hải quan là “nguy cơ không
tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh”. Trên cơ sở một số công trình nghiên cứu khoa học
nước ngoài và kinh nghiệm quản lý tuân thủ pháp luật hải quan của một số nước.
Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng quản lý tuân thủ của Việt Nam và đề xuất các
giải pháp đánh giá tuân thủ phù hợp với tình hình thực tế áp dụng tại Việt Nam.
Đánh giá đúng mức độ tuân thủ của DN xuất nhập khẩu giúp cơ quan Hải quan áp
dụng phương pháp quản lý thích hợp và cũng nhằm khuyến khích các DN chấp
hành tốt pháp luật để được hưởng những ưu đãi về thuế và thủ tục theo quy định.
Nguyễn Thị Phương Huyền (2008) với bài viết “QLRR trong kiểm tra Hải
quan : những vấn đề cơ bản”đăng trong tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán. Tác
giả nhấn mạnh những lợi ích của việc QLRR trong kiểm tra hải quan như phân bổ
nguồn lực hiệu quả hơn, tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao mức độ tuân thủ
pháp luật của DN. Bên cạnh đó tác giả cũng đề cập đến cần nâng cao nhận thức
18
của cán bộ Hải quan, cần thành lập các đơn vị chuyên trách về QLRR để việc thực
hiện QLRR được hiệu quả hơn.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Công tác QLRR là một công tác quan trọng trong tiến trình phát triển, hiện
đại hóa, cải cách thủ tục hành chính của Hải quan các nước. Ngay từ những năm 90
của thế kỷ XX, WCO đã triển khai nghiên cứu xây dựng nhiều nội dung liên quan
về QLRR để đưa vào Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 và khuyến nghị các nước
thành viên áp dụng QLRR vào các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Báo cáo thương mại toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới Kích cho rằng
"việc giảm rào cản của chuỗi cung ứng có thể tăng GDP toàn cầu lên tới hơn 6 lần
so với loại bỏ tất cả thuế nhập khẩu" (Cann, 2013). GETI được dựa trên bốn chỉ số
phụ, chín trụ cột và một số biến cho mỗi trụ cột. Các chỉ số phụ đó là tiếp cận thị
trường, quản lý biên giới, vận chuyển và cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, môi trường
kinh doanh. Trụ cột tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài. Chỉ số phụ quản
lý biên giới có ba trụ cột: hiệu quả của quản lý khách hàng, hiệu quả của các thủ tục
xuất nhập khẩu và tính minh bạch của quản lý biên giới. Ba trụ cột của giao thông
vận tải và cơ sở hạ tầng truyền thông là: chất lượng của cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải, chất lượng dịch vụ vận tải, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT). Môi trường kinh doanh có hai trụ cột: môi trường pháp lý và tính bảo mật.
Chỉ số GETI chủ đề và chỉ số là những khu vực được tìm thấy trong tài liệu học
thuật và chuyên nghiệp như các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế: Tiếp cận
thị trường (Davis & Weinstein, 2003; Mayer & Zignago, 2005), quản lý biên giới
(Leonidou, 2004; Sánchez et al, 2003 ), vận tải (Blonigen & Wilson, 2008;. Clark et
al, 2004) và cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc (Fink, Mattoo, & Neagu, 2005; McIvor
& Humphreys, 2004), và môi trường kinh doanh (Charoensukmongkol & Sexton,
2011; Cole, 2011 ; Goonatilake, Herath, Herath, & Tyska, 2009). Các nghiên cứu
của nhiều yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến thương mại quốc tế ở Puerto Rico tập
trung vào tác động của chính sách thương mại trong thời gian 1986-1995 kỳ
(Drowne-Aponte, 1999). Các nghiên cứu khác tập trung vào tác động của một yếu
tố bên ngoài hoặc một biến cụ thể như Luật Hợp đồng của Đại lý (Krumbein, 1993).
19
Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế ở Puerto Rico tương ứng với chỉ số
phụ GETI và trụ cột. GETI ( 2012) thấy rằng các yếu tố khó giải quyết nhất để nhập
khẩu là các rào cản thuế quan và phi thuế quan, thủ tục phiền hà nhập khẩu, chi phí
cao hoặc chậm trễ gây ra bởi vận tải quốc tế và tham nhũng tại biên giới. Các yếu tố
khác là chi phí cao hoặc chậm trễ gây ra bởi giao thông vận tải trong nước, yêu cầu
kỹ thuật và tiêu chuẩn nội bộ, tội phạm và trộm cắp, và cơ sở hạ tầng viễn thông
không phù hợp (Báo cáo Thương mại toàn cầu, 2012). Một số yếu tố có vấn đề
nhất cho nhập khẩu cũng đã được chỉ ra như là yếu tố khó giải quyết nhất cho việc
kinh doanh tại Puerto Rico: tham nhũng, tội phạm và trộm cắp. Sự phổ biến của các
hàng rào thuế quan (4,9 thứ hạng 25 của 144), gánh nặng thủ tục hải quan (4,8, thứ
hạng 33 của 144) xếp hạng tốt và Cơ sở hạ tầng viễn thông (83, thứ hạng 105 trong
số 144).
Khái niệm quản lý dựa trên rủi ro được áp dụng trong hầu hết các DN và khu
vực chính phủ, có rất nhiều kinh nghiệm có thể được chia sẻ với các vấn đề hải
quan. Rủi ro hải quan bao gồm tiềm năng cho việc không tuân thủ pháp luật Hải
quan như yêu cầu cấp phép, quy định giá, quy tắc xuất xứ, các chế độ miễn giảm
thuế, hạn chế thương mại, và các quy định an ninh để tạo thuận lợi cho thương mại
quốc tế (Tổ chức Hải quan thế giới, 2003). QLRR có hệ thống và thực hiện tất cả
các biện pháp cần thiết để hạn chế tiếp xúc với rủi ro hải quan như con người, hàng
hóa, phương tiện vận tải phải được kiểm tra và rộng hơn (Ngân hàng Thế giới,
2005). Mức độ rủi ro cao về con người, hàng hoá, phương tiện vận tải là đối tượng
của các kiểm soát và can thiệp cao; mặc dù những người có nguy cơ thấp mà nhận
được hỗ trợ thương mại cao cấp. Chỉ có cách tiếp cận QLRR có thể đảm bảo tuân
thủ các quy định hải quan một cách để đảm bảo thuận lợi thương mại. Bằng cách
xác định, phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro nhằm cải thiện hiệu quả các hoạt động
quản lý Hải quan hàng ngày. QLRR hải quan nhằm mục đích cải thiện việc ra quyết
định và giảm thiểu tác động rủi ro về hoạt động nghiệp vụ, quy trình thực hiện kiểm
tra hải quan (Geourjon, Laporte & Rota Graziozi,2010).
Trong thương mại quốc tế, môi trường thương mại đang thay đổi, kỳ vọng
họ các yếu tố rẻ nhất, đáng tin cậy nhất, nhanh nhất và đơn giản nhất khi giao dịch
20
với các cơ quan chính phủ trong khi nhận được hàng hoá vào và ra khỏi đất nước
(Widdowson, 2007). Đôi khi thủ tục phức tạp có thể được gây ra bởi sự can thiệp
của chính phủ trong quá trình thanh toán bù trừ mà tạo ra sự bất ổn bằng quy định
hải quan cực đoan, những bất ổn này là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
suất chuỗi cung ứng. Kết quả là, trong thương mại quốc tế, thời gian cung cấp các
mặt hàng không chỉ phụ thuộc vào mối quan hệ với các nhà cung cấp và vận
chuyển, mà còn trên các chính phủ và các quy định của mình
Có thể thấy rằng hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động, việc kiểm tra
làm thủ tục thông quan còn chưa đáp ứng được về quy mô và số lượng DN có nhu
cầu.Nhiều DN vẫn vì lợi ích cá nhân bất chấp quy định bằng nhiều biện pháp khác
nhau trong đó nghiêm trọng nhất là khai man và hối lộ nhân viên hải quan nhằm
trốn trách nghĩa vụ kiểm tra, kiểm soát của hải quan. DN có thể kết hợp với đại lý
vận tải hoặc đại lý hải quan để xử lý các thủ tục hải quan thay thế không có sự đảm
bảo, các DN (xuất khẩu hoặc nhập khẩu) vẫn phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác của bất kỳ tờ khai hải quan được thực hiện dưới tên của họ, ngay cả khi được
thực hiện bởi một đại diện hoặc đại lý. Có thể nói rằng vấn đề chính sách quản lý
hải quan không chỉ đơn giản là được coi là công cụ mà nó thực sự hiệu quả có thể
tiết kiệm thời gian công ty và tiền bạc và cải thiện dòng tiền cho DN (Sawhney,
Rajeev, & Narendar, 2005).
Biljan và Trajkov (2012) nhấn mạnh rằng những vấn đề nan giải chủ yếu
trong quản lý hải quan, đặc biệt là trong hai thập kỷ qua, cân bằng nhu cầu tạo thuận
lợi cho thương mại là một quá trình đơn giản hóa, tiêu chuẩn hóa và thống nhất của
văn bản và thủ tục trong chuỗi cung ứng quốc tế là một trong những mức độ kiểm
soát và can thiệp khác nhau. Đối phó với tình trạng khó xử này, hải quan thay thế
vai trò người gác cổng với những cách tiếp cận mới QLRR hiện đại, phức tạp và rất
tinh vi. Đặc điểm chính của phương pháp QLRR được xác định mà những người,
hàng hóa, phương tiện vận tải phải được kiểm tra và đến mức độ nào. Widdowson
(2005) kết luận rằng hiệu quả QLRR là trung tâm của hoạt động hải quan hiện đại,
cung cấp các phương tiện để đạt được một sự cân bằng thích hợp giữa tạo thuận lợi
thương mại và kiểm soát. Ngoài ra, các nguyên tắc của QLRR có thể được áp dụng
21
bằng tay hoặc tự động của tất cả các cơ quan hành chính, nhưng một trong những
yếu tố quan trọng nhất là được một sự hiểu biết rõ ràng về bản chất của rủi ro.
Một trong những nghiên cứu thiết thực nhất đối với các thành phần và vai
trò của quản lý rủi ro trên quy mô toàn cầu ngày nay, đối với chính quyền nằm
trong GDP bình quân đầu người cao so với GDP bình quân đầu người thấp theo khu
vực /quốc gia, và về khả năng cải tiến QLRR cả hai cấp độ chiến lược và hoạt động,
được thực hiện bởi Hintsa, Männistö, Hameri, Thibedeau, Sahlstedt, Tsikolenko,
Finger và Granqvist (2011). Về câu trả lời từ các cuộc khảo sát tiến hành trên quản
lý rủi ro trong 24 chính quyền, họ đã rút ra hai kết luận: Đầu tiên, tất cả 24 chính
quyền trong cuộc khảo sát đã có ít nhất một số các yếu tố QLRR dược hiểu và thực
hiện, nhưng không có chính quyền nào có hệ thống QLRR hiệu quả trên phương
diện chiến lược và trên cấp độ hoạt động ; thứ hai, Hải quan hoạt động trong nền
kinh tế kém phát triển nhận thức được rủi ro tiềm năng là thấp và những trở ngại
trong cách tiếp cận rủi ro cao hơn so với đối tác của họ ở các quốc gia giàu có. Hạn
chế để quản lý nguồn nhân lực, và thiếu các công cụ QLRR và dữ liệu để quản lý
rủi ro là những ví dụ quan trọng mà chính quyền ở các nước nghèo đang tụt hậu
ngày nay gặp phải. Djankov, Freund và Cong (2008), kết luận rằng việc giảm 10
phần trăm trong sự chậm trễ làm tăng kim ngạch xuất khẩu khoảng 4 phần trăm, tất
cả khác nhau. Giảm sự chậm trễ trong thời gian hải quan nhập khẩu và xuất khẩu có
thể được tính như tương đương thuế quan mà sẽ thể hiện tác động của việc giảm độ
trễ về tự do hóa thuế quan (Hummels, 2007).
Điều VIII của GATT (1994) công nhận sự cần thiết giảm thiểu tỷ lệ sai sót
và phức tạp của thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu ... giảm và đơn giản hóa các yêu
cầu nhập khẩu và xuất khẩu’. Do đó, trong khi di chuyển hàng hóa xuyên biên giới
của hành khách và phương tiện vận tải, cơ quan hải quan cần phải đảm bảo tuân thủ
pháp luật trong khi cũng tập trung vào việc tạo thuận lợi cho thương mại. Điều này
đang nổi lên như một trong những tính năng chính của thương mại quốc tế ngày
nay. Cơ quan hải quan cũng cần phải tập trung vào các chi phí và hiệu quả của các
hoạt động của mình.
22
Widdowson (2005), hai yếu tố kiểm soát hải quan - tuân thủ quy định và
thuận lợi thương mại - không mâu thuẫn. Nghiên cứu cho rằng không cần thiết để
giảm mức độ kiểm soát để tạo thuận lợi cho thương mại, và nó không phải là mệnh
lệnh để tăng các rào cản thương mại để đổi lấy sự gia tăng mức độ kiểm soát.
Nghiên cứu phân loại các phương pháp tiếp cận quản lý hải quan trong các cách
sau: 1.Kiểm soát cao, tạo thuận lợi cao - đại diện cho một cách tiếp cận cân bằng
mức độ cao cho cả kiểm soát và thương mại thuận lợi ; 2.Kiểm soát yếu, thuận lợi
thấp- mô tả cách tiếp cận của chính quyền thực hiện quyền kiểm soát ít và đạt được
bình đẳng ít... cách tiếp cận quản lý khủng hoảng ; 3.Kiểm soát thấp, tạo thuận lợi
cao- đại diện cho một cách tiếp cận trong đó thuận lợi là thứ tự của ngày ... cách
tiếp cận công bằng ; 4.Kiểm soát cao, thuận lợi thấp - đại diện cho một chế độ kiểm
soát cao (Widdowson, 2005).Trong số này, cách tốt nhất là một trong kiểm soát cao
và thuận lợi cao, mà là đạt được thông qua việc sử dụng hiệu quả các chiến lược
QLRR. Baker (2002) cũng tuyên bố rằng Hải quan thừa nhận không thể thực sự
xem xét tất cả các chuyến hàng, tuy nhiên phát triển các chương trình để đánh giá
và QLRR đối với bất kỳ sự không tuân thủ pháp luật và các quy định có thể dẫn đến
tổn thất hoặc thiệt hại trong thương mại, ngành công nghiệp, hoặc của công chúng.
QLRR cần phải đơn giản hóa các thủ tục hải quan và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Ayyub (2003), người đã nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và QLRR
trong các tổ chức hải quan, cho rằng "chi phí kiểm soát không được vượt quá rủi ro
chi phí". Ở đây, chi phí và lợi ích phân tích cần được áp dụng để đo lường sự đóng
góp của các kỹ thuật QLRR và quy trình QLRR, bằng cách xác định liệu những lợi
ích lớn hơn chi phí thực hiện hay không.
Trong thực tế, QLRR bao gồm tất cả các hoạt động giảm thiểu tác động tiêu
cực của những rủi ro. Chúng bao gồm việc xác định các chính sách kiểm soát và
loại rủi ro; phân tích, đánh giá và giám sát rủi ro; rủi ro kiểm soát; và phòng ngừa
rủi ro. Điều quan trọng là phải xác định, phân tích và đánh giá rủi ro một cách chính
xác để đảm bảo rủi ro cao nhất được nhắm mục tiêu một cách hiệu quả. Kỹ thuật
nhắm mục tiêu QLRR dựa trên các phương pháp tri thức và sáng tạo, dựa trên các
ứng dụng của hệ thống CNTT thông minh xúc tiến kiểm tra hải quan. Phân tích rủi
23
ro thông minh CNTT dựa trên cũng có thể giúp giảm thiểu tham nhũng bằng cách
tránh can thiệp tùy tiện có thể do cơ quan hải quan trong việc lựa chọn các lô hàng
phải được kiểm soát. Hệ thống này thu thập tất cả các dữ liệu cần thiết để phân tích
rủi ro, đi vào những thành phương trình phân tích rủi ro và tạo ra kết quả sẽ được sử
dụng cho việc ra quyết định (Desiderio & Bergami 2011). Việc áp dụng một hệ
thống như vậy, hoặc hệ thống kiểm soát chọn lọc, gọi cho sự phát triển của các
phương pháp kết hợp các chỉ số khác nhau vào một chỉ số đánh giá rủi ro duy nhất.
Điều này có thể được thực hiện bằng cách nhập các chỉ số khác nhau vào các
phương trình đánh giá rủi ro và tính toán xác suất rủi ro (Geourjon & Laporte 2005;
Laporte 2011).
Sự phát triển của quan hệ hợp tác với các DN đã được chứng minh là nhân tố
có thể cải thiện chất lượng của kiểm soát hải quan, vì nó giúp Hải quan để xác định
tốt hơn các lô hàng bị nghi ngờ vi phạm quy định thương mại quốc tế, đồng thời đạt
được một thỏa đáng mức độ thuận lợi thương mại cần thiết cho tăng trưởng kinh tế.
Như một quy luật, kỹ thuật ngày nay dựa trên các phương pháp sáng tạo, dựa trên
việc sử dụng các hệ thống CNTT phức tạp và phần mềm tăng tốc độ công việc mà
trước đây phụ thuộc hoàn toàn vào các sĩ quan của Hải quan kinh nghiệm. Phương
pháp phân tích rủi ro tự động cũng có thể giảm thiểu khả năng tham nhũng, vì họ
tránh bất kỳ sự can thiệp tùy tiện của cán bộ hải quan trong việc lựa chọn các lô
hàng phải chịu kiểm soát. Các hệ thống, phần mềm thu thập tất cả các dữ liệu có
liên quan mà cần phải được nhập vào phương trình phân tích rủi ro và giải thích kết
quả. Hơn nữa, những dữ liệu này có thể được tái sử dụng, giảm đáng kể thời gian
cần thiết để thực hiện các phân tích tiếp theo - điều này sẽ không phải là trường hợp
nếu được thực hiện bằng tay.
Một số tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đề cập về đo lường, đánh giá
tuân thủ của nước ngoài như: Tài liệu hướng dẫn của WCO về QLRR; Quy trình
QLRR tuân thủ thương mại của Hải quan Hoa Kỳ; Sổ tay hiện đại hoá của Hải quan
Hoa Kỳ; Sổ tay hiện đại hoá hải quan của Ngân hàng thế giới; Tài liệu đào tạo của
Hải quan Nhật Bản cho Hải quan Việt Nam về QLRR... Các công trình và tài liệu
nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về đo lường,
24
đánh giá tuân thủ thương mại, đánh giá tuân thủ của DN trong hoạt động thương
mại quốc tế.
2.4. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR trong lĩnh vực hải
quan
Xuất phát từ khung lý thuyết QLRR và lược khảo những công trình nghiên
cứu khoa học trong nước và quốc tế ở trên. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như
sau:
Thị trường trong nước và quốc tế
Cơ sở vật chất
H1+
Thể chế
H2+
H6+
QUẢN LÝ RỦI ROHÀNG HÓA XNK
Quy trình quản lý rủi ro
H3+
H5+
H4+
Chất lượng nguồn nhân lực
Mức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện nhằm đo lường tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến QLRR đối với hàng hóa XNK tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Trong
sáu nhân tố trên, nhân tố bên trong (nội hàm) ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
QLRR đó là chất lượng nguồn nhân lực, quy trình thực hiện QLRR và cơ sở vật
chất được trang bị. Có rất nhiều yếu tố từ bên ngoài tác động đến công tác QLRR,
luận văn đề xuất một số nhân tố tiêu biểu đại diện cho ba tác nhân hữu quan tác
động đến QLRR đó là những biến động của thị trường trong và ngoài nước; yếu tố
25
về thể chế liên quan đến cơ cấu, quy định, phương pháp QLRR; mức tuân thủ pháp
luật của DN XNK.
Thị trường trong nước và quốc tế: Thị trường thế giới ngày càng nhiều biến
động, xu thế toàn cầu hóa đã buộc các nước phải hợp tác với nhau ngày càng nhiều
hơn trong lĩnh vực hải quan dẫn đến công tác QLRR ngày càng được chú trọng và
không ngừng thay đổi , phát triển nhằm theo kịp với sự phát triển không ngừng của
thương mại quốc tế. Xu hướng thay đổi của các dòng hàng xuất khẩu, nhập khẩu và
sự hình thành khu vực mậu dịch tự do là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến khuyến
khích hải quan các nước áp dụng kỹ thuật QLRR. Bởi vì trong khu vực mậu dịch tự
do, các nước đồng ý để loại trừ dần thuế quan, hạn ngạch và dành ưu đãi lớn đối với
hoạt động trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia. Tình hình
kinh tế biến động có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến công tác QLRR, nếu cơ
quan hải quan chủ động và có phương pháp quản lý phù hợp thì có thể giảm thiểu
được những rủi ro phát sinh. Theo Widdowson (2005) thì “áp dụng có hiệu quả các
nguyên tắc QLRR chính là chìa khoá để đạt được sự cân xứng giữa mục tiêu tạo
điều kiện thuận lợi cho thương mại và mục tiêu kiểm soát”.
Thể chế: Việc áp dụng QLRR vào quy trình thủ tục đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu phải được thực hiện dựa trên các quy định cụ thể, có sơ sở pháp lý
rõ ràng. Những quy định về QLRR trong hoạt động nghiệp vụ của Hải quan sẽ
quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy và phương thức thực hiện QLRR của Ngành Hải
quan.Theo WCO (2003), Rủi ro hải quan bao gồm khả năng không tuân thủ pháp
luật Hải quan như yêu cầu cấp phép, quy tắc xuất xứ, quy định giá, các chế độ miễn
giảm thuế,các hạn chế thương mại và các quy định về an ninh nhằm tạo thuận lợi
cho thương mại quốc tế . Đối với hoạt động thương mại quốc tế thì sự hỗ trợ của
chính phủ đối với hoạt động thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hay bảo hộ hàng
hóa trong nước cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác QLRR hải quan. Hiệu lực quản
lý nhà nước ở mức cao sẽ tạo ra môi trường khuyến khích DN tuân thủ pháp luật
nói chung và pháp luật hải quan nói riêng (Leibowitz, 1967; Rivera, 2012). Hành vi
không tuân thủ pháp luật trở thành phổ biến thì việc tuân thủ pháp luật trở thành rủi
ro. Baker (2002), phát triển các chương trình để đánh giá và QLRR đối với bất kỳ
26
sự không tuân thủ pháp luật và các quy định có thể dẫn đến tổn thất hoặc thiệt hại
trong thương mại, ngành công nghiệp…. QLRR cần phải đơn giản hóa các thủ tục
hải quan và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Mức tuân thủ pháp luật của DN: Widdowson (2007), trong thương mại quốc
tế, thời gian cung cấp các mặt hàng không chỉ phụ thuộc vào mối quan hệ với các
nhà cung cấp và vận chuyển, mà còn trên các chính phủ và các quy định của mình.
Nhiều DN vẫn vì lợi ích cá nhân bất chấp quy định bằng nhiều phương pháp khác
nhau trong đó nghiêm trọng nhất là khai man và hối lộ nhân viên Hải quan nhằm
trốn trách nghĩa vụ kiểm tra, kiểm soát hải quan. Như vậy để gia tăng hiệu quả
QLRR Hải quan tránh thất thoát ngân sách nhà nước và tạo lập môi trường kinh
doanh bình đẳng, điều quan trọng là phải nâng cao nhận thức tuân thủ của DN
(Sawhney, Rajeev, & Narendar, 2005).DN có hoạt động xuất nhập khẩu là một
trong những đối tượng quản lý của Hải quan. Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật
để áp dụng biện pháp quản lý đối với từng loại đối tượng DN là một yêu cầu cấp
bách. Việc đo lường, đánh giá tuân thủ DN được thực hiện qua việc công nhận DN
ưu tiên; đánh giá DN chấp hành tốt pháp luật; đánh giá DN nhiều lần vi phạm pháp
luật hải quan; phân tích, đánh giá rủi ro tuân thủ của DN thông qua các hoạt động
XK, NK. Đánh giá đúng sự tuân thủ pháp luật của DN vừa khuyến khích DN chấp
hành tốt pháp luật để được hưởng các ưu đãi về thủ tục, về thuế mặt khác vừa giúp
nâng cao hiệu quả QLRR, hiệu quả quản lý của Hải quan.
Quy trình QLRR: QLRR Hải quan nhằm mục đích cải thiện việc ra quyết định
và giảm thiểu tác động rủi ro về hoạt động nghiệp vụ, quy trình thực hiện kiểm tra
hải quan (Geourjon, Laporte & Rota Graziozi,2010). Trong các tài liệu nghiên cứu
trước đây dẫn theo nghiên cứu của Biljan và Trajkov (2012) cho rằng trong quản lý
hải quan thì sự cân bằng nhu cầu tạo thuận lợi cho thương mại là một quá trình đơn
giản hóa, tiêu chuẩn hóa và thống nhất của văn bản và thủ tục trong chuỗi cung ứng
quốc tế là một trong những mức độ kiểm soát và can thiệp khác nhau. Điều tất yếu
là cần có quy trình QLRR thống nhất, xây dựng đầy đủ các bước thực hiện, phân
định rõ trách nhiệm của từng khâu. Xây dựng được bộ tiêu chí QLRR đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đầy đủ, rõ ràng. Các bộ phận của cơ quan hải quan cần
27
thực hiện thu thập đầy đủ thông tin, phân tích, đánh giá và xử lý kết quả QLRR
thống nhất nhằm đảm bảo các tiêu chí đánh giá hiệu quả QLRR do tổ chức hải quan
thế giới hướng dẫn, quy định.
Chất lượng nguồn nhân lực: Công chức là chủ thể thực hiện QLRR thông
qua các kỹ thuật nghiệp vụ được trang bị và kiến thức của bản thân nhận dạng rủi
ro, thu thập, phân tích, đánh giá rủi ro. Đây là yếu tố bên trong tác động đến công
tác QLRR. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ học vấn, số năm kinh
nghiệm làm công tác nghiệp vụ Hải quan và được tập huấn và trang bị kiến thức về
QLRR. Công chức bình thường có khả năng làm đúng việc ở mức trung bình. Công
chức có năng lực tốt sẽ nhận diện được những rủi ro, kể cả rủi ro tiềm ẩn thông qua
các thông tin hệ thống, dấu hiệu của các đối tượng quản lý, có sự nhạy bén trong
công việc và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao hơn. Theo Djankov, Freund và
Cong (2008), hạn chế để quản lý nguồn nhân lực và thiếu các công cụ và dữ liệu
cho quá trình QLRR là những ví dụ quan trọng mà chính quyền ở các nước nghèo
đang tụt hậu ngày nay. Laporte (2011) cho rằng thái độ và sự thành thạo nghiệp vụ
QLRR của nhân viên hải quan đóng vai trò quyết định thành công của công tác
QLRR hải quan. Các cán bộ hải quan phải được đào tạo để có trình độ chuyên môn
đáp ứng yêu cầu chuyên môn, áp dụng được những thành tựu về khoa học kỹ thuật,
các máy móc hiện đại để thu thập thông tin, đánh giá và phân tích dữ liệu ở trình độ
cao.
Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình QLRR
hàng hóa xuất nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan.Có thể nói, không thể áp dụng
QLRR vào quy trình thủ tục Hải quan một cách thủ công, hay nói cách khác, không
thể thực hiện QLRR mà không đi kèm với ứng dụng công nghệ thông tin. Ngày nay
khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoạt động QLRR theo các giác độ: Mức độ
phủ khắp của mạng lưới thông tin điện tử, khả năng truy cập và xử lý nhanh, khả
năng kết nối mạng và phối hợp với các cơ quan khác trong thu thập sử dụng thông
tin ở nước ngoài ngày càng cao. Phạm vi và mức độ chính xác của QLRR trong quy
trình thủ tục hải quan phụ thuộc vào mức độ cập nhật đầy đủ thông tin cho cơ sở vật
chất. Cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại thì mức độ hiệu quả QLRR càng cao.
28
Nghiên cứu của Desiderio & Bergami (2014) cho rằng : kỹ thuật nhắm mục tiêu
QLRR dựa trên các phương pháp tri thức và sáng tạo, dựa trên các ứng dụng của hệ
thống CNTT thông minh xúc tiến hiệu quả kiểm tra hải quan. Việc tổ chức hệ thống
thông tin dữ liệu tốt sẽ giúp ích cho việc cập nhật, thu thập, xử lý thông tin để cung
cấp dữ liệu cho quá trình đo lường, đánh giá tuân thủ và mức độ rủi ro của đối
tượng quản lý. Cùng với đó, việc phát triển các phần mềm giúp cho việc theo dõi,
phân tích đối tượng quản lý, đánh giá rủi ro giúp cho cơ quan hải quan phát hiện và
ứng phó kịp thời đối với các nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu dựa trên các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
và cơ sở lý thuyết, những nghiên cứu trước đó để xác định các thang đo về các nhân
tố ảnh hưởng tới QLRR. Sau đó tham vấn chuyên gia thông qua kỹ thuật phỏng vấn
sâu bán cấu trúc để rút ra bộ tiêu chí chính thức phù hợp bối cảnh nghiên cứu. Tiếp
đến, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và bình
phương bé nhất (OLS) để định lượng mức ảnh hưởng của mỗi tiêu chí đến QLRR
thông qua phiếu điều tra sơ cấp tại Cục Hải quan Bình Định và Cục QLRR thuộc
Tổng cục Hải quan. Quy trình thực hiện nghiên cứu được tiến hành bao gồm các
bước như sau:
Bước 1: Nghiên cứu định tính: Lựa chọn 08 chuyên gia có kinh nghiệm từ 15
năm trở lên trong lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan, làm việc tại cấp Tổng cục, cấp Cục
và cấp Chi cục để xây dựng thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng tới QLRR.
Bước 2: Nghiên cứu định lượng:Gửi bảng câu hỏi trực tiếp đến các đơn vị cần
thu thập thông tin. Nội dung khảo sát chính, bao gồm các phát biểu để đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố bao gồm 27 biến quan sát độc lập.
Bước 3: Thu thập bảng trả lời và đối chiếu với số lượng bảng câu hỏi đã phát
ra, tính toán giá trị mean, mode của mỗi phúc đáp. Thống kê tất cả những ý kiến
trong bảng câu hỏi.
Bước 4:Sử dụng công cụ SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu, đánh giá và đưa ra
kết luận về mô hình được kiểm định.
29
Bước 5: Đánh giá kết quả, kiến nghị và nêu các giải pháp.
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu
Theo Tabachnick & Fidell (2007), kích thước mẫu trong phân tích hồi quy đa
biến (MLR) phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mức ý nghĩa, độ mạnh của phép kiểm định,
số lượng biến độc lập. Theo Tabachnick & Fidell (1996) cho rằng kích thước mẫu
cần đảm bảo theo công thức: n>= 50 + 8p. Trong đó: n: là cỡ mẫu, p: là số lượng
biến độc lập trong mô hình. Do vậy, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là
n >= 98 mẫu. Để mẫu nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy thì tác giả chọn kích thước
mẫu là 130 quan sát cho đề tài nghiên cứu này. Sau đó các bảng câu hỏi được phân
phối đến các đơn vị khảo sát và thu hồi trực tiếp.
2.5.3. Thiết kế thang đo nghiên cứu
Thang đo khoảng (Interval scale) là loại thang đo cho các dữ liệu số lượng.
Là loại thang đo cũng có thể dùng để xếp hạng các đối tượng nghiên cứu nhưng
khoảng cách bằng nhau trên thang đo đại diện cho khoảng cách bằng nhau của đối
tượng. Với thang đo này ta có thể thực hiện các phép tính đại số (trừ phép chia
không có ý nghĩa). Phương pháp phân tích thống kê thích hợp với các thang đo:
trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số tương quan, Kiểm định t, F. Đánh giá thang đo sử
dụng thang đo likert 1 5 tương ứng với Bậc 1: Ảnh hưởng rất thấp; Bậc 2: Ảnh
hưởng thấp; Bậc 3: Ảnh hưởng trung bình; Bậc 4: Ảnh hưởng cao; Bậc 5: Ảnh
hưởng rất cao dựa trên các công trình nghiên cứu chính như Widdowson (2005),
Geourjon, Laporte & Rota Graziozi (2010); Laporte (2011). Biljan và Trajkov
(2012), Desiderio & Bergami (2014). Nội dung thang đo cụ thể được trình bày cụ
thể dưới đây :
Bảng 2.1. Thang đo nghiên cứu
NỘI DUNG THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ NGUỒN
A THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI
Xu hướng thay đổi của các mặt hàng xuất khẩu, nhập TT1 khẩu Widdowson (2005)
TT2 Việt Nam ký kết nhiều hiệp định thương mại, mở
30
rộng hợp tác với các nước
Các rào cản thương mại được gỡ bỏ theo lộ trình, tạo TT3 thuận lợi cho thương mại
Các chủng loại mặt hàng ngày càng đa dạng kéo theo TT4 yếu tố rủi ro mới
B THỂ CHẾ
Hệ thống pháp luật về Hải quan được ban hành đầy TC1 đủ, tuân thủ các nguyên tắc, quy chuẩn quốc tế
Hệ thống pháp luật về áp dụng QLRR trong lĩnh vực Widdowson TC2 Hải quan đủ căn cứ pháp lý để cơ quan Hải quan thực (2005),WCO thi nhiệm vụ (2003), Leibowitz Các đơn vị thực thi pháp luật đã được hình hành (như TC3 (1967); Rivera Hải quan và các cơ quan quản lý chuyên ngành) (2012), GETI Chính sách hỗ trợ của chính phủ trong hoạt động (2012), Baker TC4 thương mại quốc tế (2002). Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành có liên TC5 quan
C Chất lượng nguồn nhân lực
Công chức Hải quan nắm vững chuyên môn nghiệp NL1 vụ
NL2 Tận tụy với công việc
NL3 Công tác đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng Djankov, Freund
và Cong (2008); Công chức Hải quan sử dụng thành thạo phần mềm NL4 Laporte (2011) dữ liệu nghiệp vụ hải quan
NL5 Công tác quy hoạch và luân chuyển công chức
D Mức độ tuân thủ pháp luật của DN
Chấp hành các quy định Pháp luật về thuế và pháp Nguyễn Thị DN1 luật về hải quan Phương Huyền
31
Thường xuyên tham dự các cuộc họp (Hội nghị đối (2008), Quách DN2 thoại Hải quan- DN, Hội nghị phổ biến pháp luật…) Đăng Hòa (2008)
Widdowson DN3 Đạo đưc kinh doanh của chủ doanh nghiêp
(2007), DN4 Tự giác hợp tác tốt với cơ quan Hải quan
Sawhney, Rajeev, Nhận thức được mức thưởng, phạt tương ứng với sự DN5 &Narendar (2005). tuân thủ
E Quy trình QLRR
Có quy trình QLRR thống nhất trong toàn Ngành Hải QT1 quan Geourjon, Laporte Quy trình được xây dựng đầy đủ các bước thực hiện, QT2 & Rota Graziozi phân định rõ trách nhiệm của từng khâu (2010) Xây dựng được bộ tiêu chí QLRR đối với hàng hóa Biljan và Trajkov QT3 xuất khẩu, nhập khẩu đầy đủ, rõ ràng (2012) Phân tích, đánh giá và xử lý kết quả QLRR thống QT4 nhất
F Cơ sở vật chất
Phương tiện công nghệ thông tin được trang bị đầy VC1 đủ phục vụ công tác
Hệ thống phần mềm nghiệp vụ hải quan tương thích Desiderio & VC2 với dữ liệu QLRR Bergami
(2014);Geourjon & Cơ sở dữ liệu phong phú và thường xuyên được cập
Laporte (2005); VC3 nhật đầy đủ, kịp thời có thể tra cứu sử dụng chung
Laporte (2011). trong toàn Ngành Hải quan
Truyền nhận thông tin thông suốt từ cấp Chi cục, cấp VC4 Cục và cấp Tổng cục
G Đo lường hiệu quả QLRR hải quan
Geourjon, A-M &
Laporte, B (2005,
Sự tuân thủ của các DN trong lĩnh vực hải quan ngày HQ1 càng cao
32
2010)
World Customs
Organization (WCO)
Kiểm soát chặt chẽ các rủi ro nhằm giảm thất thu
(2010)
HQ2 ngân sách và tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại
Ndonga, D (2013)
quốc tế
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả:Thống kê mô tả được kiểm định ở
bước này gồm các chỉ số đặc trưng trong thống kê như tần suất, tỉ lệ, giá trị trung
bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, các biểu đồ thống kê.
Phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha: Độ tin cậy của thang đo được
đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại (internal consistency) thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha (α) và hệ số tương quan biến-tổng (Item-Total Correlation).Tiêu
chuẩn đánh giá thang đo theo Nunnally & Burnstein (1994) và Hoàng Trọng (2005);
Nguyễn Đình Thọ (2011) như sau: Mức ý nghĩa của hệ số Cronbach’s Alpha: 0,6 ≤
α ≤ 0,95 là chấp nhận được và α từ 0,7 đến 0,9 là tốt.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory factor analysis): Phương
pháp này có ích trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên
cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. phân tích EFA này
chỉ phù hợp khi thỏa mãn sáu điều kiện sau:Hệ số KMO (Kaiser-Meyer – Olkin):
thích hợp khi có giá trị trong khoảng: 0,5 ≤ KMO ≤ 1; (2) Hệ số tải nhân tố (hay
trọng số nhân tố) (Factor Loading) > 0,5 để tạo giá trị hội tụ (Hair và Ctg 1998,
p111). Thang đo được chấp nhận khi có tổng phương sai trích ≥ 50%. (Hair và Ctg,
1998 và Gerbing & Anderson, 1988). Phân tích nhân tố còn dựa vào Eigenvalue để
xác định số lượng nhân tố. Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 (Gerbing và
Anderson, 1988) thì mới được giữ lại trong mô hình. Hệ số tải nhân tốlớn nhất của
từng biến quan sát ≥ 0,5 (được xem là có ý nghĩa thực tiễn, Hair & ctg, 1998).Khác
biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng
0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
33
Phương pháp phân tích hồi quy đa biến: Trước khi phân tích hồi quy đa
biến cần tiến hành kiểm định hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập.
Sau đó, tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất (Ordinal Least Squares - OLS). Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh được
dùng để xác định mức độ phù hợp của mô hình. Kiểm định F được sử dụng để
khẳng định khả năng mở rộng mô hình này áp dụng cho tổng thể và kiểm định t để
bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0. Để đảm bảo độ tin cậy của
phương trình hồi quy được xây dựng cuối cùng là phù hợp, cần thực hiện dò tìm sự
vi phạm của các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính. Các giả định
được kiểm định nghiên cứu này như: Kiểm định kết quả các nhân tố, Kiểm định về
độ phù hợp chung của mô hình, Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến (hệ số phóng đại
VIF), Kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi, Kiểm định phân phối
chuẩn phần dư (sử dụng biểu đồ Histogram và P-P Plot).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày khung lý thuyết về QLRR và các nhân tố ảnh hưởng
đến QLRR dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Nhận dạng và xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Bình Định. Tiếp điến, chương này đã trình bày chi tiết phương pháp
nghiên cứu cũng như kế hoạch phân tích dữ liệu nghiên cứu của đề tài. Đề tài được
thực hiện thông qua hai giai đoạn chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua kỹ
thuật tham vấn chuyên gia, nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương
pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn.
34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1. Quá trình cải cách, phát triển, hiện đại hóa và thực hiện QLRR của Cục
Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2015
Tiền thân của Cục Hải quan tỉnh Bình Định là Cục Hải quan tỉnh Nghĩa Bình
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan đối với liên tỉnh Phú Khánh -
Nghĩa Bình - Giai Lai - Kon Tum - Đắk Lắk. Cục Hải quan tỉnh Bình Định là đơn
vị trực thuộc Tổng cục Hải quan được thành lập ngày 02/8/1985 theo Quyết định số
100/TCHQ-TCCB của Tổng cục Hải quan. Theo Quyết định số 1027/QĐ-BTC
ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Cục Hải quan tỉnh Bình Định có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan,
các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hai tỉnh Bình Định và Phú
Yên.
Cục Hải quan tỉnh Bình Định áp dụng QLRR để quản lý hoạt động XNK từ
ngày 01/1/2006. Việc áp dụng QLRR đã mang đến một phương pháp kiểm soát mới
cho Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Trước đây, khi thực hiện thủ tục Hải quan truyền
thống, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được áp dụng với tất cả mọi loại hàng hóa, tỷ
lệ kiểm tra cao hay thấp được quyết định bởi người có thẩm quyền, phụ thuộc nhiều
vào trình độ chuyên môn và cảm tính của người ra quyết định. Tuy nhiên, giai đoạn
2006-2010 là giai đoạn đầu, sơ khai thực hiện QLRR nên kinh nghiệm làm QLRR
của công chức chưa cao, các thông tin thu thập để đưa vào hệ thống phần mềm
QLRR còn nhiều hạn chế, nhiều đơn vị chưa thực sự quan tâm đầu tư cho nghiệp vụ
QLRR. Bên cạnh đó là cơ cấu tổ chức của các đơn vị thực hiện chuyên trách QLRR
chưa thống nhất, chưa tương xứng với vai trò của nó.
Năm 2011 đến năm 2015, đánh dấu giai đoạn thay đổi và phát triển vượt bậc
của Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Trước tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều bất
ổn, biến động về giá của hàng hóa trên thị trường thế giới, đất nước trong tình trạng
cắt giảm đầu tư công, nguồn thu ngân sách ngày một giảm sút. Trước tình hình đó,
35
Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã thực hiện đồng bộ các giải pháp như kiện toàn bộ
máy tổ chức, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính bằng việc thực hiện thí điểm
Hải quan điện tử năm 2011 trên nền tảng áp dụng QLRR và tiến tới áp dụng hệ
thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia (VNACCS\VCIS) nhằm thu
hút nguồn hàng hóa XNK, gia tăng nguồn thu ngân sách, thực hiện kế hoạch cải
cách, hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020, đẩy mạnh công
tác quản lý giá tính thuế, kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá mức độ tuân thủ
pháp luật của người khai Hải quan.
Năm 2013, Cục Hải quantỉnh Bình Định đã tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm việc thực thi phương án đơn giản hoá của 135 thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực hải quan (trong đó 114 thủ tục đã thực thi hoàn toàn, 21 thủ tục đã thực thi một
phần), bảo đảm việc đưa các thủ tục này đi vào cuộc sống. Đồng thời thường xuyên
thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc hủy bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp nhằm bảo đảm tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân và DN khi tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Việc triển khai thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định năm 2013
đạt được kết quả như sau: Triển khai tại 02/02 chi cục hải quan trực thuộc (đạt
100%). Số lượng DN thực hiện là 361 DN, chiếm 84% tổng số DN làm thủ tục hải
quan. Số tờ khai thực hiện là 14.663 tờ, chiếm 97% tổng số tờ khai. Kim ngạch
XNK bằng thủ tục hải quan điện tử đạt 950 triệu USD, chiếm 62% tổng kim ngạch
XNK.3
Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS bắt đầu
từ ngày 21/5/2014 và hiện nay hệ thống đã đi vào ổn định. Việc triển khai thành
công thủ tục hải quan thông qua hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS tại
Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã góp phần cùng toàn Ngành Hải quan thực hiện
đúng cam kết chính trị nêu tại Hiệp định và Công hàm tài trợ Dự án ký ngày
22/3/2012 giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản4. Các DN tham gia thủ
tục hải quan trên địa bàn tỉnh Bình Định cũng đã nhanh chóng tiếp cận với hệ thống
3 Báo cáo tổng kết năm 2011,2012,2013,2014,2015 của Cục HQBĐ 4Trang Website Tổng Cục hải quan (www.customs.gov.vn)
36
mới của cơ quan hải quan;việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước của Cục
Hải quan tỉnh Bình Định được bảo đảm, chặt chẽ và hiệu quả; hạ tầng kỹ thuật và
việc chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới an toàn, ổn định. Thực hiện hệ
thống VNACCS/VCIS trên nền tảng QLRR không những có ý nghĩa rất quan trọng
đối với cộng đồng DN trong việc rút ngắn thời gian làm thủ tục Hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục đơn giản, thuận tiện, tiết kiệm chi phí xuất
nhập khẩu cho DN. Việc thực hiện hệ thống VNACCS/VCIS còn đáp ứng yêu cầu
cải cách, yêu cầu hội nhập và đưa Ngành Hải quan lên tiên phong trong lĩnh vực cải
cách thủ tục hành chính hiệu quả tiến đến thực hiện đồng bộ cơ chế một cửa quốc
gia trên các lĩnh vực quản lý hành chính của đất nước
3.2. Thực trạng QLRR đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến năm 2015
3.2.1 Bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế tác động đến QLRR
Trước bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế gặp nhiều bất ổn, các mặt
hàng truyền thống làm thủ tục xuất nhập khẩu qua địa bàn Cục Hải quan tỉnh Bình
Định quản lý cũng có xu hướng thay đổi theo. Ngành hàng truyền thống xuất nhập
khẩu chủ yếu qua các cửa khẩu của Cục Hải quan tỉnh Bình Định quản lý trước đây
là mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ, xăng dầu, máy móc thiết bị và tinh quặng các loại.
Tuy nhiên, do biến động của nhu cầu thị trường cùng với việc ngày càng khan hiếm
nguồn nguyên liệu đầu vào dẫn đến các mặt hàng truyền thống dần ít đi. Thay vào
đó là một số mặt hàng mới, một số mặt hàng có thuế suất cao dẫn đến xuất hiện
những yếu tố rủi ro mới đòi hỏi các công chức chuyên trách thực hiện QLRR tại
Cục phải nắm bắt tình hình và chủ động cập nhật để QLRR được hiệu quả.
3.2.2. Đặc điểm các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc địa bàn Cục Hải quan
tỉnh Bình Định quản lý
Năm 2011 là năm đầy sóng gió đối với các DN Việt Nam, cả nước có đến
gần 50.000 DN bị phá sản, năng lực sản xuất, kinh doanh của hàng loạt DN bị suy
yếu. Các DNXNK thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Bình Định cũng
không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Do tác động của yếu tố nhu cầu thị trường chi phối
cùng với sự suy thoái kinh tế thế giới, bên cạnh đó các DNXNK trên địa bàn tỉnh
37
Bình Định chủ yếu là DN vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh yếu nên hàng loạt các
DN sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu bị phá sản. Những DN còn hoạt động thì năng
lực sản xuất cũng bị giảm sút đáng kể. Tuy nhiên, xét trên tổng số DN có hoạt động
xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục Hải quan Bình Định quản lý qua các năm thì số
lượngvẫn tăng lên. Nguyên nhân do số lượng DN tăng mới ở một số lĩnh vực khác
như gia công may mặc, sản xuất thức ăn chăn nuôi, Bò Úc, máy móc thiết bị, khai
khoáng…dẫn đến đối tượng quản lý của Cục Hải quan tỉnh Bình Định tăng thêm,
1000
662
581
689
712
728
310
500
340
347
433
472
DN đóng trên địa bàn
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
DN hoạt động XNK trên địa bàn
Năm 2014
Năm 2015
chi tiết thể hiện theo hình 3.1 sau đây:
Hình 3.1 Danh sách DN làm thủ tục xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục
Hải quan tỉnh Bình Định quản lý từ năm 2011 đến 2015
(Nguồn: Báo cáo năm 2011-2015 của Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
Trong tổng số DN đóng trên địa bàn Cục Hải quan Bình Định quản lý, có
khoảng gần 50% DN có hoạt động XNK thường xuyên, kim ngạch XNK lớn.
Những DN này nhìn chung ý thức chấp hành pháp luật tương đối tốt, nhân viên
XNK của DN có kiến thức về thủ tục hải quan và có ý thức hợp tác với cơ quan Hải
quan.Số DN còn lại hoạt động XNK không thường xuyên, kim ngạch XNK hàng
năm tương đối ít nên chưa chú trọng đến việc nghiên cứu, nắm bắt quy định, pháp
luật về Hải quan, ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao dẫn đến những vi phạm khi
thực hiện thủ tục hải quan. Hàng năm, Cục Hải quan tỉnh Bình Địnhtiến hành đánh
giá, phân loại và xếp hạngDN xuất nhập khẩu theo các mức độ tuân thủ khác nhau
như: DN ưu tiên, DN tuân thủ và DN không tuân thủ, với mỗi mức độ tuân thủ DN
sẽ được áp dụng chế độ chính sách, ứng xử khác nhau. Việc đánh giá phân loại tuân
38
thủ pháp luật DN xuất nhập khẩu được Bảng 3.2 thống kê xếp loại DN XNK theo
QLRR từ năm 2011 đến 2015 tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định như sau:
Bảng 3.1. Xếp loại DNtuân thủ QLRR tại cục Hải quan Bình Định
DN
DN ưu
DN
DN
DN
DN
DN
DN
DN
DN
DN
DN
DN
DN
DN
D
tiên
tuân
không
ưu
tuân
không
ưu
tuân
không
ưu
tuân
khô
tuân
không
N
thủ
tuân
tiên
thủ
tuân
tiên
thủ
tuân
tiên
thủ
ng
ưu
thủ
tuân
thủ
thủ
thủ
thủ
tiê
tuân
n
thủ
Số
18
0
157 153
0 163 177
0 196 151
0 245
0
288
159
DN
8
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
(Nguồn: Thông tin dữ liệu QLRR của Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
Theo kết quả thống kê, số lượng DN tuân thủ quy trình, quy định tại Cục Hải
quan Bình Định có xu hướng gia tăng từ 157 DN tuân thủ năm 2011 lên 288 DN
tuân thủ năm 2015. Trong khi đó số DN không tuân thủ cũng có xu hướng tương tự,
cụ thể: năm 2011 có 153 DN không tuân thủ đến năm 2012 tăng lên 177 DN, đến
năm 2014 lại tăng đột biến lên đến 188 DN. Sang năm 2015, số DN không tuân thủ
giảm còn 159DN. Có thể thấy tỷ lệ DNkhông tuân thủ vẫn còn khá cao, do đó công
tác QLRR còn nhiều thách thức để nâng cao sự tuân thủ của DNtrong bối cảnh ngày
càng hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế hiện nay.Để chứng minh rõ hơn thực trạng
QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay tại cục Hải quan Bình Định. Tác giả tiến
hành thống kê số vụ vi phạm pháp luật về Hải quan và pháp luật về thuế từ năm
2011 đến 2015. Kết quả cụ thể như sau:
39
947.97
1000
202.6
257.437
500
230
Số vụ vi phạm PLHQ
71.7
70
55
36
0
49
86
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Số tiền phạt vi phạm PLHQ (triệu đồng)
Năm 2015
Hình 3.2. Tình hình vi phạm pháp luật về Hải quan
(Nguồn: Thông tin dữ liệu QLRR của Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
Từ hình 3.2 ở trên cho thấy số liệu thống kê từ năm 2011 đến năm 2015, tình
hình vi phạm pháp luật của các DN hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục Hải
quan tỉnh Bình Định quản lý diễn biến khá phức tạp. Năm 2011, số lượng DN vi
phạm khá cao, các năm 2012 đến 2014 tuy số vụ vi phạm và số tiền phạt vi phạm có
giảm nhưng đây không phải do ý thức tuân thủ pháp luật của DN có chiều hướng tốt
lên. Điều này được thể hiện khi năm 2015, số vụ vi phạm tăng vọt lên 86 vụ và số
tiền phạt vi phạm hành chính cũng tăng lên 947.97 triệu đồng. Tăng hơn 75.5% về
số vụ và tăng hơn 312% về số tiền phạt vi phạm so với năm 2014.Năm 2015, các
DN đóng trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Bình Định quản lý được xếp loại rủi ro
252
136
0
31
5
300 250 200 150 100 50 0
14
9
DN ưu tiên
DN rủi ro thấp
DN rủi ro rất thấp
DN rủi ro cao
DN rủi ro trung bình
DN rủi ro rất cao
DN không XNK trong 365 ngày
như sau:
Hình 3.3 Phân loại DN theo mức độ rủi ro năm 2015
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
40
Như vậy, ý thức của DN trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
thuế và pháp luật về Hải quan chưa cao, điều này có thể xuất phát từ việc DN chưa
thực sự quan tâm hoặc chưa nắm bắt hết những quy định hoặc chưa nhận thức được
những lợi ích khi đáp ứng đủ điều kiện DN tuân thủ pháp luật. Mặt khác, phía Cục
Hải quan tỉnh Bình Định chưa làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật, tổ chức các
Hội nghị khách hàng, xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa Hải quan và DN để giúp
các DN nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật.
3.2.3. Tình hình nhân sự tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định
Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tình hình nhân sự tại Cục Hải quan
tỉnh Bình Định tương đối ổn định, số lượng công chức tăng không đáng kể. Số liệu
thống kê theo hình 3.5 cho thấy, từ năm 2011 đến năm 2015, tổng số công chức
170
165
164
165
160
160
154
155
150
150
145
140
Nhân sự Cục Hải quan tỉnh Bình Định
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
tăng thêm là 14 người.
Hình 3.4 Nhân sự Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ năm 2011 đến 2015
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
Trong vòng 5 năm, số lượng nhân sự tăng không nhiều mặc dù theo thống kê
ở trên số DN tăng gấp rưỡi cùng với sự đa dạng về chủng loại mặt hàng, các yếu tố
rủi ro mới xuất hiện làm tăng áp lực kiểm soát lên cơ quan Hải quan. Theo lộ trình
cắt giảm biên chế trong khối các cơ quan quản lý hành chính thì đến năm 2020, các
đơn vị không được bổ sung thêm biên chế. Tuy nhiên, trước thách thức đó, Cục Hải
quan tỉnh Bình Định trong những năm qua đã áp dụng QLRR vào hoạt động nghiệp
vụ, phân luồng hàng hóa, phân loại đối tượng để giúp kiểm soát tốt và giảm áp lực
công việc. Đồng thời, Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bình Định luôn đề cao nhiệm vụ
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẵn có để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ công tác.
41
Bảng 3.2 Trình độ công chức của đơn vị qua các năm
Trình độ Trên Đại học Đại học và Cao đẳng Trung cấp Khác
120 4 4 22 Năm 2011
120 6 6 22 Năm 2012
120 7 6 27 Năm 2013
121 9 8 27 Năm 2014
120 10 8 26 Năm 2015
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
Số công chức được bố trí làm chuyên trách QLRR tại Cục Hải quan tỉnh
Bình Định và các Chi cục trực thuộc như sau:
150
154
160
165
200
164
100
5
5
6
0
8
8
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Số công chức chuyên trách QLRR Tổng số công chức Cục HQBĐ
Năm 2014
Năm 2015
Hình 3.5. Số lượng công chức làm chuyên trách QLRR
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
Mặc dù trình độ công chức được nâng cao qua mỗi năm, các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ được tổ chức thường xuyên hàng năm nhưng việc bồi dưỡng nghiệp vụ
QLRR còn nhiều hạn chế, số lượng lớp còn ít và chủ yếu là đào tạo nghiệp vụ cơ
bản, chưa đào tạo chuyên sâu. Việc đào tạo nghiệp vụ QLRR cho toàn thể công
chức mới được chú trọng hơn trong năm 2014 và 2015. Điều này cho thấy QLRR
chưa được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ công chức được giao chuyên trách QLRR còn
quá nhỏ so với tổng số biên chế của cả Cục (chiếm khoảng hơn 4% so với tổng biên
chế của Cục). Đó là những công chức được giao chuyên trách thu thập và cập nhật
thông tin vào hệ thống phần mềm QLRR (Riskman) làm cơ sở thực hiện phân tích
rủi ro và khác thác dữ liệu hệ thống của toàn ngành. Đa phần các công chức của
42
Cục thực hiện QLRR kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác dẫn tới kết quả chưa cao.
Bên cạnh đó, xuất phát từ nhận thức về QLRR của một số công chức Hải quan còn
chưa đúng hoặc chưa đầy đủ như một số công chức cho rằng QLRR không phải là
nghiệp vụ Hải quan mà đây chỉ là công việc gián tiếp, bổ trợ cho công tác nghiệp
vụ. Hơn nữa, việc luân chuyển công chức thường xuyên theo định kỳ cũng gây trở
ngại cho việc đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cho công chức. Không tránh khỏi
những người đang thành thạo nghiệp vụ QLRR thì lại đến thời gian luân chuyển và
những công chức mới đến lại mất nhiều thời gian nghiên cứu và bồi dưỡng thêm để
thực hiện nhiệm vụ.
3.2.4. Quy trình QLRR
Cục Hải quan tỉnh Bình Định hiện đang thực hiện theo quy trình QLRR của
Ngành Hải quan áp dụng chung cho tất cả các Cục Hải quan trong cả nước, thống
nhất từ cấp Tổng cục đến cấp Cục và Chi cục. Quy trình QLRR bao gồm các bước
như: thiết lập bối cảnh QLRR, xác định rủi ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro, xử
lý rủi ro, theo dõi và rà soát quá trình này thông qua đo lường tuân thủ. Mối quan hệ
của chúng được mô tả theo Sơ đồsau:
Thiết lập bối cảnh
Theo dõi
Và
Xác định rủi ro
Rà soát
Phân tích rủi ro
Đo lường
tuân thủ
Đánh giá rủi ro
Xử lý rủi ro
Hình 3.6 Quy trình QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu
(Nguồn Tổng cục Hải quan)
Trên cơ sở quy trình QLRR chung, Cục Hải quan tỉnh Bình Định thực hiện
những công việc được phân cấp ở cấp Cục và Chi cục, tuy nhiên,qua thực tế đang
tồn tại những bất cập về cơ cấu tổ chức bộ máy ở các cấp đơn vị hải quan, cụ thể:
43
Cấp Tổng cục: Cục QLRR có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan xây dựng, phát triển hệ thống thông tin hải quan và thông tin nghiệp vụ hải
quan; tổ chức thực hiện thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; nghiên cứu áp
dụng phù hợp các kỹ thuật QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; tổ chức thực
hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh. Các hoạt động trên đòi hỏi tính chuyên nghiệp, chuyên sâu về
nghiệp vụ.
Cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố: làđơn vị chuyên trách QLRR tại Cục Hải
quan chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Đơn vị chuyên trách QLRR cấp Tổng cục (theo
hệ thống dọc) và là đơn vị đầu mối, chủ trì về công tác thu thập, xử lý thông tin và
phân tích, đánh giá rủi ro để định hướng, điều tiết hoạt động kiểm tra, giám sát hải
quan trong phạm vi Cục. Tuy nhiên, mô hình đơn vị QLRR chưa thống nhất theo
cấp Phòng. Một số đơn vị có khối lượng công việc khá lớn, nhưng công việc QLRR
hiện nay vẫn được giao cho Phòng Tham mưu CBL và xử lý hoặc Phòng nghiệp vụ,
công việc QLRR được phân công kiêm nhiệm, dẫn đến công tác QLRR chưa được
quan tâm đúng mức, thực hiện kém hiệu quả.Tại cấp Chi cục: Hiện nay, các văn bản
về tổ chức của Ngành Hải quan chưa quy định rõ nhiệm vụ của Chi cục trong việc
thực hiện công tác QLRR cũng như chưa quy định mô hình tổ chức QLRR chuyên
trách tại Chi cục Hải quan. Mặc dù quy trình QLRR đã phân cấp cụ thể như vậy
nhưng thực tế hiện nay vẫn còn những hạn chế như ở Cục Hải quan tỉnh Bình Định
chưa được thành lập Phòng QLRRđộc lập cho cấp Cục và Chi cục mà chủ yếu là
kiêm nhiệm dẫn đến các công việc phát sinh chồng chéo, công tác QLRR chưa được
quan tâm đúng mức, chưa mang lại kết quả tốt nhất cho QLRR.
3.2.5. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật
Cục Hải quan tỉnh Bình Định hàng năm đều được cấp dự toán để mua sắm,
sửa chữa, nâng cấp hệ thống máy tính, mạng và trang cấp một số thiết bị công nghệ
thông tin mới để phục vụ công tác của đơn vị. Hệ thống máy tính trạm nhìn chung
đã đáp ứng nhu cầu công việc nhưng hệ thống máy tính chủ đã cũ, thời gian sử dụng
lâu dẫn đến chất lượng chưa đảm bảo, hay xảy ra sự cố dẫn đến tắc nghẽn công
việc. Chất lượng hệ thống mạng nội bộ giữa Cục và các đơn vị thuộc và trực thuộc
44
Cục nhìn chung là thông suốt. Việc truyền nhận dữ liệu với cơ quan Tổng cục về cơ
bản được thực hiện kịp thời. Tuy nhiên, vẫn có những lúc hệ thống mạng quá tải,
trục trặc đường truyền tắc nghẽn dẫn đến thông tin về số thuế đã nộp của DN nhiều
khi truyền đến không kịp thời, dẫn đến cưỡng chế hay kéo dài thời gian làm thủ tục
Hải quan.
Hiện nay, Cục Hải quan tỉnh Bình Định đang sử dụng 08 hệ thống thông tin,
dữ liệu gồm: hệ thống thông tin về tầu biển xuất nhập cảnh và hàng hóa XNK trước
khi đến hoặc rời cảng; hệ thống thông tin tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu; hệ thống
thông tin trị giá (GTT22); hệ thống thông tin vi phạm; hệ thống thông tin kế toán
thuế (KTT559); hệ thống thông tin kiểm tra sau thông quan; hệ thống thông tin
QLRR (Riskman) và hệ thống thông tin phục vụ chống buôn lậu (Ci02). Thực tế,
nhiều thông tin, dữ liệu trên các hệ thống này chưa đầy đủ và chưa được chuẩn hoá
trong khi nhiều miền dữ liệu đang có sự chồng lấn. Việc cập nhật thông tin do nhiều
khâu nghiệp vụ thực hiệnthiếu thống nhất, nhiều dữ liệu phải cập nhật nhiều lần do
các yêu cầu khác nhau, dẫn đến vừa thiếu vừa lãng phí nguồn lực, chất lượng và
hiệu quả thấp. Các hệ thống này do một số đơn vị theo chức năng nhiệm vụ chuyên
môn quản lý, xây dựng, dẫn đến thiếu cách tiếp cận thống nhất và chia cắt thông tin.
Những hạn chế trên đang đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc xây dựng, quản lý, sử
dụng một hệ thống thông tin, dữ liệu đầy đủ, được chuẩn hoá trong toàn ngành. Cục
Hải quan Bình Định đang thực hiện Hệ thống thông quan tự động (VNACCS) dựa
trên kết quả phân tích dữ liệu từ QLRR. Việc xử lý dữ liệu chính xác phụ thuộc vào
việc nắm bắt, cập nhật đầy đủ các thông tin vào hệ thống QLRR để từ đó hệ thống
xử lý và phân loại đối tượng. Tuy nhiên, hiện nay các phần mềm nghiệp vụ Hải
quan có nhiều và chưa có sự liên kết thành hệ thống để khai thác dữ liệu chéo. Bên
cạnh đó, chỉ những công chức làm nghiệp vụ trực tiếp mới được cấp quyền khai
thác và sử dụng các phần mềm nghiệp vụ này nhằm mục đích bảo mật nên việc
nghiên cứu sâu để nắm bắt, sử dụng thành thạo có những hạn chế nhất định.
3.2.6. Thể chế
Việc áp dụng QLRR trong hoạt động hải quan nói chung và trong nghiệp vụ
kiểm tra sau thông quan nói riêng đã được Tổ chức Hải quan Thế giới khuyến nghị
45
áp dụng ngay từ tháng 6 năm 1999 khi công bố nội dung Công ước Kyoto sửa đổi.
Khi đó tại các nước phát triển như Hoa Kỳ, Úc, New Zealand đã đạt được những
thành công rất lớn trong lĩnh vực này và được WCO lấy làm kinh nghiệm khuyến
nghị các nước áp dụng từ những năm 90 của thế kỷ trước.Cục Hải quan tỉnh Bình
Định áp dụng QLRR vào hoạt động nghiệp vụ hải quan từ 01/1/2006 theo quy định
tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005; Nghị định
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005. Tuy nhiên, Luật Hải quan và các văn bản pháp
quy chưa xác định rõ việc áp dụng QLRR vào nghiệp vụ hải quan mà mới chỉ dừng
lại ở việc yêu cầu cơ quan hải quan khi thực thi nhiệm vụ cần xét đến đối tượng
quản lý của mình để đưa ra quyết định ưu tiên cho một số đối tượng quản lý. Đến
04/7/2008, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC quy định áp
dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan, đây có thể nói là văn bàn pháp lý
đầu tiên chỉ quy định riêng về áp dụng QLRR nhưng đây mới chỉ là Quyết định cấp
Bộ ban hành, QLRR chưa được cụ thể vào những văn bản quy phạm pháp luật cao
nhất như Luật và Nghị định. Đến tháng 6 năm 2014, Luật Hải quan sửa đổi được
Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014 mới quy định cụ thể tại Điều 17-QLRR trong
hoạt động nghiệp vụ Hải quan. Có thể nói việc đưa QLRR quy định cụ thể tại Luật
Hải quan tuy chậm so với yêu cầu thực tế nhưng đây là cơ sở pháp lý cao nhất
vàquan trọng nhất để cơ quan Hải quan đẩy mạnh thực hiện QLRR trong hoạt động
nghiệp vụ.
Bên cạnh lĩnh vực căn cứ pháp lý, sự phối hợp giữa các cơ quan thực thi
pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng rất quan trọng. Để QLRR
thực hiện tốt cần có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan liên quan. Tuy nhiên,
hiện nay Cục Hải quan tỉnh Bình Định mới chỉ ký kết và thực hiện quy chế phối
hợp giữa Hải quan - Thuế - Kho Bạc – Ngân hàng trong việc phối hợp thu ngân
sách là tương đối tốt. Cơ chế một cửa quốc gia đã được thiết lập song một số cơ
quan quản lý chuyên ngành chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ dẫn tới hàng
hóa vẫn phải chờ giấy phép của cơ quan chủ quản làm kéo dài thời gian thông
quan.Bên cạnh đó là sự phối hợp cung cấp thông tin giữa Hải quan và một số cơ
quan như Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảng vụ còn chưa được thực hiện tốt dẫn đến
46
những thông tin về các yếu tố rủi ro liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu chưa
được thu thập và cập nhật đủ vào hệ thống QLRR làm ảnh hưởng tới kết quả
QLRR.
3.3. Thực trạng QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu
3.3.1. Những kết quả đạt đượccủa Cục Hải quan tỉnh Bình Định giai đoạn 2011
đến 2015
Giai đoạn 2011 đến 2015 đánh dấu sự cải cách mạnh mẽ về quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Những kết quả đạt được là hoạt
động thực tiễn của quá trình đưa QLRR vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu cả khâu trước, trong và sau thông quan. Trước kim ngạch
xuất nhập khẩu và số lượng tờ khai ngày một gia tăng, tạo áp lực công việc lên công
chức Hải quan, chỉ có thể dựa trên nền tảng áp dụng kỹ thuật QLRR thì thời gian
thông quan và giải phóng hàng mới được rút ngắn. QLRR là nền tảng để quản lý
Hải quan hiện đại. Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã triển khai thực hiện các quy
định về QLRR để quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu được tốt hơn. Thực tế thực hiện
còn nhiều khó khăn, hạn chế. Tuy nhiên đã mang lại những kết quả nhất định cho
Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Từ năm 2011 đến 2015, kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu qua các cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Định quản lý không ngừng
tăng lên qua các năm.
Bảng 3.3. Kim ngạch hàng hóa XNK từ năm 2011 đến 2015
(đvt: triệu USD)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Xuất khẩu 792 887 1090 1079 1170
Nhập khẩu 454 351 436 557 606
Tổng cộng 1246 1238 1526 1636 1776
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
Số liệu tại bảng 3.4. cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu có xu hướng năm
sau tăng so với năm trước. Năm 2015, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 530
triệu USD (tăng 42,53%) so với năm 2011. Số lượng tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
47
nhập khẩu qua địa bàn Cục Hải quan tỉnh Bình Định quản lý được thể hiện qua biểu
20000
15000
14914
15092
10134
10320
11217
10000
3642
3465
5000
6843
5358
3800
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
TK Nhập khẩu TK Xuất khẩu
Năm 2014
Năm 2015
đồ sau:
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
Hình 3.7. Số lượng tờ khai XNK từ năm 2011 đến 2015
Số lượng tờ khai hàng hóa XNK từ năm 2011 đến 2015 cũng tăng theo từng
năm. Năm 2011, tổng số tờ khai xuất nhập khẩu là 13.776 tờ khai, năm 2015 là
21.935 tờ khai, tăng 8.159 tờ khai (tỉ lệ tăng là 59,22%).
Số liệu phân luồng tờ khai hàng hóa XNK tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định
từ năm 2011 đến 2015 được thể hiện theo bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.4. Áp dụng QLRR phân luồng hàng hóa XNK
Phân
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
loại
Phân Tỷ lệ Phân Tỷ lệ Phân Tỷ lệ Phân Tỷ lệ Phân Tỷ lệ
tờ
luồng luồng luồng luồng luồng
khai
Luồng
xanh
Luồng
7284 53% 6592 48% 6480 43% 6461 32% 6902 31%
vàng
Luồng
1267 1411 5442 40% 6390 46% 7696 51% 63% 64% 4 0
đỏ
1050 8% 803 6% 841 6% 1137 6% 923 4%
Tổn 1377 100 1378 100 1501 100 2027 100 2193 100
g 6 % 5 % 7 % 2 % 5 %
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
48
Số liệu tại bảng 3.2 về số tờ khai xuất nhập khẩu phân luồng từ năm 2011
đến 2015 cho thấy việc áp dụng QLRR đã thực sự mang lại hiệu quả quản lý quan
trọng cho Cục Hải quan tỉnh Bình Định. Nếu như trước đây, khi chưa áp dụng
QLRR thì 100% hàng hóa xuất nhập khẩu đều thực hiện kiểm soát ở bước 3 (kiểm
tra thực tế hàng hóa) tương đương với luồng đỏ hiện nay. Qua bảng số liệu trên thì
hơn 90% hàng hóa được thông quan ngay khi khai báo hoặc kiểm tra chi tiết hồ sơ.
Điều này mang lại lợi ích vô cùng to lớn cho cả phía Hải quan và DN XNK. DN
XNK tiết kiệm được thời gian và chi phí khi thực hiện thủ tục Hải quan. Cục Hải
quan Bình Định quản lý được nguồn hàng hóa XNK ngày càng tăng trong khi
nguồn nhân lực hạn chế. Đồng thời giảm thiểu được sự can thiệp của công chức vào
quá trình thủ tục hải quan, giảm thiểu tiêu cực do tác động của yếu tố con người.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của một đơn vị Hải quan không chỉ thể hiện ở
việc thực hiện các công tác nghiệp vụ và ứng xử với khách hàng mà còn ở việc hoàn
thành chỉ tiêu thu thuế hàng năm được cấp trên giao nhằm đảm bảo nguồn thu ngân
sách nhà nước. Kết quả thu ngân sách nhà nước của Cục Hải quan tỉnh Bình Định từ
năm 2011 đến năm 2015 như sau:
1500
1046.5
806.5
831
976.96
615
1000
705
790
950
550
813
500
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu được giao Số thu thuế
Năm 2014
Năm 2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Bình Định)
Hình 3.8. Số thu thuế của Cục Hải quan tỉnh Bình Định
Chỉ tiêu thu ngân sách được giao cho Cục Hải quan tỉnh Bình Định luôn có
sự gia tăng qua các năm. Năm 2011, chỉ tiêu thu ngân sách của Cục Hải quan tỉnh
49
Bình Định là 550 tỷ đồng, năm 2012 là 705 tỷ đồng (tăng 28,18%), năm 2013 là
790 tỷ đồng (tăng 12,05% so với năm 2012). Năm 2015, chỉ tiêu thu ngân sách là
950 tỷ đồng (tăng 72,72% so với năm 2011). Mức tăng của chỉ tiêu được giao là
một thách thức lớn cho Cục Hải quan Bình Định. Trong bối cảnh kinh tế sụt giảm,
các DN thua lỗ, phá sản, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn và đứng trước
việc hàng rào thuế quan được cắt giảm theo lộ trình. Lãnh đạo và toàn thể công
chức Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã nỗ lực phấn đấu làm tốt công tác nghiệp vụ,
kiểm soát các yếu tố rủi ro, mặc dù kiểm tra thực tế hàng hóa ít hơn nhưng tính
chuyên nghiệp và hiệu suất làm việc của Hải quan được nâng cao, mặt khác việc
kiểm soát đúng đối tượng giúp gia tăng số thuế thu được từ DN, hạn chế thất thu
thuế. Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã đạt được kết quả là trong năm năm liền đều
thu vượt chỉ tiêu thu ngân sách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đã được
tặng nhiều bằng khen của Chủ tịch nước, Thủ thướng Chính phủ, Bộ Tài Chính và
Ngành Hải quan.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù giai đoạn từ năm 2011 đến 2015, Lãnh đạo và toàn thể công chức
Cục Hải quan tỉnh Bình Định đã có những nỗ lực và đạt được kết quả khá tốtở trên.
Nhưng bên cạnh đó,công tác QLRR tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định còn tồn tại
nhiều bất cập, hạn chế và thách thức trong bối cảnh gia tăng hoạt động XNK hàng
hóa thời kỳ hội nhập kinh tế và hợp tác đa phương như hiện nay.Những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế như sau:
Thứ nhất,hạn chế liên quan đến nhận thức của công chức và việc đào tạo,
luân chuyển công chức. Có thể nói đây là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình
thực hiện QLRR. Một bộ phận không nhỏ công chức chưa nhận thức đúng về tầm
quan trọng của QLRR trong thực hiện công việc nghiệp vụ. Công chức làm công tác
QLRR tại hầu hết đơn vị vừa thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất lượng. Một
số công chức được bố trí làm chuyên trách QLRR khi mới tuyển dụng, chưa có đủ
kinh nghiệm công việc để thực hiện. Việc luân chuyển công chức cũng gây nên
những bất cập trong thực hiện QLRR, công chức mới luân chuyển đến nên kiến
thức, kinh nghiệm về QLRR còn hạn chế; thậm chí, một bộ phận không nhỏ cán bộ,
50
công chức chuyên trách QLRR còn chưa nắm bắt và hiểu biết đầy đủ về công tác
này. Điều này làm hạn chế rất lớn đến việc triển khai các nhiệm vụ công tác QLRR.
Ngược lại, có nhiều cán bộ, công chức sau khi được đào tạo và tích lũy được kiến
thức, kinh nghiệm về QLRR lại được chuyển đổi sang đơn vị khác. Điều này dẫn
đến luôn tồn tại “khoảng trống” về nguồn lực trong thực hiện QLRR.
Thứ hai, hạn chế trong thực hiện quy trình QLRR. QLRR cần thực hiện tốt ở
cả khẩu trước, trong và sau thông quan hàng hóa. Tuy nhiên, QLRR mới chỉ mới
tập trung xây dựng và triển khai áp dụng QLRR trong thông quan hàng hoá và kiểm
tra sau thông quan. Các thông tin thu thập và phân tích ở khâu trước thông quan
chưa được chú trọng. Do đó, các nguồn thông tin thu thập của hệ thống QLRR chưa
đạt được kết quả cao nhất. Một số khâu nghiệp vụ trong thủ tục hải quan cần triển
khai áp dụng QLRR để đáp ứng yêu cầu tự động hóa, giảm thiểu sự can thiệp của
công chức hải quan nhưng hiện nay chưa đủ nguồn lực triển khai như đánh giá chỉ
dẫn mức độ kiểm tra, kiểm tra thanh khoản tờ khai, lấy mẫu hàng hóa, nợ chứng
từ…Các khâu nghiệp vụ trong thủ tục hải quan đã áp dụng QLRR để kiểm tra,
nhưng chưa chuyên sâu, cần tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới, gồm: phân tích,
đánh giá rủi ro để xác định hình thức kiểm tra; xây dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ
rủi ro theo các miền rủi ro về trị giá; phân loại; giấy phép; quản lý chuyên ngành;
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; vi phạm môi trường, sức khỏe cộng đồng; ma túy;
khủng bố; rửa tiền… Điều này đã làm hạn chế năng lực kiểm soát rủi ro theo từng
lĩnh vực đặc thù của Ngành Hải quan.Công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ
hải quan còn bị phân tán chưa được chuẩn hóa theo quy trình thống nhất. Các biện
pháp thu thập, xử lý thông tin đang trong quá trình định hình, chưa rõ nét. Cơ chế
thu thập, trao đổi, phản hồi thông tin trong phạm vi ngành chưa đi vào nền nếp, hiệu
quả thấp. Việc tổ chức quan hệ phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa
Ngành Hải quan với các cơ quan, đơn vị liên quan chưa chặt chẽ, còn nhiều bất cập.
Tại một số cấp, đơn vị còn hiện tượng cục bộ, cát cứ thông tin.Năng lực phân tích,
đánh giá rủi ro còn hạn chế, thiếu tính dự báo; khả năng đối phó với các nguy cơ
buôn lậu, gian lận thương mại còn chậm, thậm chí bị động. Bộ tiêu chí QLRR còn
cứng nhắc chủ yếu dựa trên chế độ chính sách và quy trình, quy định, chưa được
51
điều chỉnh linh hoạt theo các miền rủi ro. Tỷ trọng tiêu chí phân tích còn quá thấp
so với Bộ tiêu chí được áp dụng trên hệ thống (chiếm khoảng 12% tổng số tờ khai
được lựa chọn kiểm tra theo tiêu chí). Việc đánh giá, điều chỉnh, bổ sung tiêu chí
chưa linh hoạt, kịp thời.
Thứ ba, hạn chế trong quản lý tuân thủ đối với DN: về phía cơ quan Hải
quan trong lĩnh vực nghiệp vụ:công tác xây dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ DN, hồ
sơ rủi ro còn mang tính hình thức; thông tin chưa được cập nhật đầy đủ, kịp thời.
Điều này dẫn đến hệ thống thiếu những thông tin cần thiết để phục vụ cho các hoạt
động nghiệp vụ. Hoạt động theo dõi, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của DN
mới được thực hiện qua bộ tiêu chí “cứng”, thiếu tính đầy đủ, khoa học, chủ yếu
dựa vào thông tin trên hệ thống, hầu như chưa sự tham gia của cán bộ, công chức
vào việc đánh giá này. Về phía DN, các DNcó mức tuân thủ pháp luật chưa cao một
phần là do chưa nhận thức được những quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi chấp
hành pháp luật. Mối quan hệ phối hợp giữa Hải quan và DN chưa thực sự là quan hệ
đối tác hợp tác để hai bên cùng đạt được lợi ích tốt nhất
Thứ tư, hạn chế về cơ sở vật chất: Hệ thống thông tin, dữ liệu còn phân tán,
chưa được quan tâm nâng cấp, xây dựng kịp thời. Dữ liệu trên các hệ thống của
ngành còn chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất, đồng bộ. Hầu hết thông tin từ các cơ
quan chức năng thuộc các Bộ, ngành chưa được kết nối, chia sẻ với hệ thống thông
tin của Ngành Hải quan. Điều này làm hạn chế rất lớn đến khả năng xử lý dữ liệu tự
động và đánh giá rủi ro của hệ thống.Phần mềm hệ thống còn thiếu tính đồng bộ;
những bất cập trong quá trình xây dựng chưa được chỉnh sửa nâng cấp kịp thời;
thiếu công cụ cho việc truy cập, khai thác, phản hồi thông tin, dữ liệu, phân tích,
đánh giá rủi ro. Cơ sở hạ tầng mạng còn yếu; hiện tượng lỗi hoặc tắc nghẽn hệ
thống vẫn còn xảy ra khá phổ biến. Việc xử lý dữ liệu rủi ro không đảm bảo yêu cầu
thời gian thực. Tình trạng thông tin dữ liệu trên hệ thống bị thất lạc hoặc sai lệch
diễn ra thường xuyên.
Thứ năm, hạn chế liên quan đến thể chế. Các văn bản quy phạm pháp luật
ban hành trong quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hiện nay nhiều khi có sự
chồng chéo, mâu thuẫn dẫn đến khó khăn khi thực hiện.Điều này có thể xuất phát từ
52
việc hàng hóa XNK vô cùng đa dạng và chịu sự quản lý của gần như tất cả các Bộ,
ban, ngành chủ quản. Mỗi cơ quan đều ban hành văn bản quản lý riêng nên dẫn đến
số lượng văn bản nhiều và có sự chồng chéo.
Tóm tắt chương 3:
Chương 3 tác giả đã trình bày quá trình cải cách, hiện đại hóa và áp dụng
quản lý rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định và một số kết quả đạt được. Tác giả
cũng nêu được thực trạng về quản lý rủi ro thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến
QLRR và những hạn chế, bất cập trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 tại
Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
53
CHƯƠNG4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát điều tra trong nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng bảng khảo sát gồm 29 biến quan sát, trong đó 27biến
quan sát dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của 06 yếu tố đến quản lýrủi ro hàng
hóa xuất nhập khẩu và 02 biến quan sát HQ1, HQ2 dùng để đo lường hiệu quả
QLRRđối với hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Thang điểm Likert từ 1
đến 5 được sử dụng để đo lường các biến này, trong đó: 1 = Ảnh hưởng rất thấp, 2 =
Ảnh hưởng thấp, 3 =Ảnh hưởng trung bình, 4 = Ảnh hưởng cao, 5 = Ảnh hưởng rất
cao.Thông tin dữ liệu được thu thập thông qua điều tra tại Cục QLRR thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Bình Định và các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục.
Kỹ thuật phỏng vấn trực diện được sử dụng để thu thập dữ liệu. Mẫu được chọn
theo phương pháp thuận tiện. Tổng số bảng câu hỏi được phát ra là 150 bảng, thu về
là 140 bảng. Trong số 140 bảng thu về có 10 bảng không hợp lệ do bị thiếu nhiều
thông tin. Kết quả là 130 bảng câu hỏi hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên
cứu; các dữ liệu được mã hóa, làm sạch và xử lý trên phần mềm SPSS 22.0.
Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
130 mẫu
Kích thước mẫu Tần suất Tỷ lệ %
Nơi làm việc Tổng cục Hải quan 30 23.1
Cục Hải quan 56 43.1
Chi cục Hải quan 44 33.8
Cao đẳng 41 31.5
Đại học 74 56.9
Sau đại học 15 11.5
Kinh nghiệm công Trên 10 năm 89 68.5
tác Trên 5-10 năm 24 18.5
Trên 3-5 năm 17 13.1
Lãnh đạo cục 8 6.2 Vị trí công tác Chuyên viên 66 50.8
54
Trưởng phòng và 18 13.8 tương tự
Tổ trưởng tổ đội 38 29.2
4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo
Để kiểm định độ tin cậy của thang đo nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định tác giả đã tính toán hệ số
Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng thể của các biến độc lập mà không
kiểm định độ tin cậy của biến phụ thuộc HQ1, HQ2 do nhóm nhân tố phụ thuộc chỉ
có 2 biến hạn chế không thỏa mãn điều kiện để phân tích độ tin cậy Cronbach’s
Alpha. Kết quả phân tích xử lý số liệu cụ thể như sau:
Bảng 4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Cronbach's Alpha nếu loại Biến Tương quan biến tổng biến này
Quy trình QLRR, Alpha = 0.841
.624 QT1 .820
.690 QT2 .791
.695 QT3 .789
.689 QT4 .792
Thị trường trong nước và quốc tế, Alpha = 0.813
.610 TT1 .777
.696 TT2 .734
.622 TT3 .772
.608 TT4 .777
Cơ sở vật chất, Alpha = 0.839
.602 VC1 .832
.754 VC2 .758
.805 VC3 .737
55
.845 VC4 .550
Chất lượng nguồn nhân lực, Alpha = 0.736
.613 NL1 .686
.682 NL2 .519
.681 NL3 .525
.690 NL4 .498
.768 NL5 .288
Tuân thủ của DN, Alpha = 0.819
.785 DN1 .608
.758 DN2 .695
.786 DN3 .611
.771 DN4 .656
.817 DN5 .510
Thể chế, Alpha = 0.869
.917 TC1 .364
TC2 .814 .798
.808 TC3 .827
.819 TC4 .782
.829 TC5 .737
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ
0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s
Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên
cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng
- Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Vì vậy đối với nghiên cứu này thì Cronbach’s
Alpha từ 0.6 trở lên là sử dụng được.Kết quả chi tiết về việc tính toán hệ số
Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập được trình bày trong bảng trên của đề tài và
đàm bảo các biến thỏa mãn các điều kiện về giá trị Cronbach’s Alpha > 0.6 và 0.3 <
tương quan biến tổng; đồng thời tác giả cũng sử dụng kỹ thuật loại bỏ biến để tăng
56
giá trị Cronbach Alpha. Tóm lược kết quả phân tích độ tin cậy thang đo như
sau:Như vậy từ giả thiết ban đầu về27 biến giải thích và 02 biến phụ thuộc, kết quả
phân tích độ tin cậy của thang đo loại biến giải thích NL5 không có ý nghĩa thống
kê (như vậy vẫn còn 26 biến giải thích và 02 biến phụ thuộc HQ1, HQ2). Những
biến còn lại hoàn toàn thoả mãn các điều kiện về độ tin cậy của thang đo và được
tác giả tiếp tục sử dụng vào các nghiên cứu tiếp theo.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá và điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của mẫu thông qua
giá trị thống kê Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Theo đó, trị số của KMO lớn hơn 0,5
thì phân tích nhân tố là thích hợp, các biến có hệ số truyền tải (factor loading) lớn
hơn hoặc bằng 0.3. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải
thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction
Sums of Squared Loadings) lớn hơn 0.5.
Bảng 4.4. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập của mô hình
Component
1 2 3 4 5 6
.910 TC2
.927 TC3
.843 TC4
.851 TC5
DN1 .766
DN2 .827
DN3 .759
DN4 .792
DN5 .663
QT1 .785
QT2 .824
QT3 .829
QT4 .819
57
.750 VC1
.883 VC2
.905 VC3
.717 VC4
.803 TT1
.833 TT2
.769 TT3
.766 TT4
.848 NL1
.728 NL2
.703 NL3
.750 NL4
Hệ số
12.942 24.918 36.286 47.539 58.023 67.666 phương
sai trích
KMO and Bartlett's 0.723 0.000 Sig. Test
Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 22
Như vậy sau khi phân tích nhân tố khám phá cho biến giải thích, tác giả đã
loại thêm biến TC1, các biến còn lại có hệ số KMO and Bartlett's Test và Sig. đều
thoã mãn yêu cầu, hệ số phương sai trích bằng 67.666 có nghĩa rằng các nhân tố
giải thích 67.666% ý nghĩa của biến phụ thuộc. Kết quả cuối cùng của phân tích
nhân tố như bảng bên dưới đây bao gồm: 06 nhóm nhân tố độc lập, 25 biến giải
thích diễn giải các nhân tố tác động đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan
Bình Định.
4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết
4.4.1. Phân tích tương quan
Trước khi phân tích tương quan tác giả tiến hành thống kê mô tả hiệu quả
công tác quản lý rủi ro hàng hóa XNK dựa trên hai tiêu chí sự tuân thủ và kiểm soát
58
rủ ro. Kết quả đo lường dựa trên hai tiêu chí này lần lượt đạt 3.64 và 3.45 điều này
cho thấy rằng công tác quản lý rủi ro đối với hàng hóa XNK tại cục Hải quan Bình
Định còn nhiều khó khăn hạn chế, những khó khăn hạn chế cụ thể đã nêu rõ trong
phần thực trạng như quy trình quản lý rủi ro hàng hóa XNK, yếu tố bất cập từ thể
chế quản lý pháp luật- chính sách của nhà nước, chất lượng nguồn nhân lực hải
quan, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên nhân từ sự tuân thủ của DN và ảnh hưởng của
thị trường trong nước và quốc tế.
Bảng 4.5. Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu
Đo lường hiệu quả quản lý rủi ro hàng hóa Giá trị trung Độ lệch chuẩn XNK bình
Sự tuân thủ của các DN trong lĩnh vực hải quan 3.64 1.034 ngày càng cao
Kiểm soát chặt chẽ các rủi ro nhằm giảm thất thu
ngân sách và tạo thuận lợi cho hoạt động thương 3.45 1.135
mại quốc tế
Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 22
Luận văn sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r theo Karl Pearson (1897) để
kiểm định sự tương quan giữa các biến độc lập là và biến phụ thuộc: Quy trình
QLRR (QT), Thể chế (TC), Chất lượng nguồn nhân lực (NL), Cơ sở vật chất kỹ
thuật (VC), Mức tuân thủ pháp luật của DN (DN), Thị trường trong nước và quốc tế
(TT) và Hiệu quả QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định (HQ). Thực
hiện mã hóa lại theo thứ tự tương ứng Quytrinh, Theche,Vatchat, Nhanluc,
Doanhnghiep, Thitruong và hieuqua là các giá trị trung bình của nhóm nhân tố
được điều chỉnh là giá trị dùng để thực hiện phân tích sự tương quan, kiểm định mô
hình hồi quy và các kiểm định khác. Sử dụng phần mềm SPSS 22 Kiểm định
Linear:
59
Bảng 4.6: Phân tích tương quan
Hieuqua Quytrinh Thitruong Nhanluc Doanhnghiep Vatchat Theche
1 .481** .246** .467** .366** .302** .195* Hieuqua .005 .000 .000 .000 .000 .026
.038 .481** 1 .217* .124 .150 .095 Quytrinh .665 .000 .013 .159 .090 .282
1 .246** .038 .103 .099 .030 -.188* Thitruong .005 .665 .245 .264 .731 .032
.103 .467** .217* 1 .148 .137 .097 Nhanluc .245 .000 .013 .092 .121 .271
.099 .366** .124 .148 1 .160 .014 Doanhnghiep .264 .000 .159 .092 .068 .871
.030 .302** .150 .137 .160 1 -.089 Vatchat .731 .000 .090 .121 .068 .317
-.188* .195* .095 .097 .014 -.089 1 Theche .032 .026 .282 .271 .871 .317
Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 22
Các hệ số tương quan cho thấy mối tương quan giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Các giá trị sig
đều nhỏ hơn 0,05 nên ta có thể kết luận rằng chúng đều có ý nghĩa thống kê. Tuy
nhiên, do trong phân tích nhân tố khám phá EFA tác giả đã chọn phương pháp
Principal Component với phép xoay Varimax, vì vậy các biến độc lập trong mô
hình không tương quan nhau vì nếu tương quan sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Ngoài ra để đảm bảo mô hình có ý nghĩa, ta cần tiến hành kiểm tra thêm về
đa cộng tuyến và tự tương quan. Để dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến ta căn cứ trên
độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số VIF. Kết quả phân tích hồi quy sử dụng
phương pháp Enter, cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10 và độ
chấp nhận của biến (Tolerance) lớn hơn 0,1. Hệ số VIF nhỏ hơn 10 và độ chấp nhận
60
của biến (Tolerance) lớn hơn 0,1 nên có thể bác bỏ giả thuyết mô hình bị đa cộng
tuyến.
Tra bảng thống kê Durbin-Watson với số mẫu quan sát bằng 130 và số biến
độc lập là 06 ta có du = 1,71. Như vậy, đại lượng d nằm trong khoảng (du, 4 - du)
hay trong khoảng (1.51, 2.29) thì ta có thể kết luận các phần dư là độc lập với nhau.
Kết quả kiểm định Durbin-Waston cho giá trị d = 2.127 nằm trong khoảng cho
phép. Ta có thể kết luận không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình biến phụ
thuộc Hiệu quả QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định.
Bảng 4.7. Kiểm tra đa cộng tuyến
Thống kê đa cộng tuyến
Mô hình Hệ số phóng đạiphương sai Độ chấp nhậncủa biến (VIF)
.924 Quytrinh 1.082
.942 Thitruong 1.062
.913 Nhanluc 1.096
.945 Doanhnghiep 1.058
.937 Vatchat 1.068
.932 Theche 1.073
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Như vậy mô hình hồi quy xây dựng là đảm bảo độ phù hợp, các biến độc lập
có thể giải thích tốt cho biến phụ thuộc trong mô hình.
4.4.2. Phân tích hồi quy
Nhằm kiểm định sự phù hợp của mô hình đề nghị trong chương 3, tác giả
tiến hành chạy hồi quy với biến phụ thuộc (Dependent) là Quytrinh,
Theche,Vatchat, Nhanluc, Doanhnghiep, Thitruong và hieuqualà các giá trị trung
bình của các nhóm nhân tố sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính
Enter/Remove bằng phần mềm SPSS IBM 22 kết quả như sau:
Kiểm định sự phù hợp của mô hình: Để đánh giá sự phù hợp của mô hình
ta sử dụng hệ số R2 hiệu chỉnh thay cho hệ số xác định R2. Bởi lẽ, giá trị R2 sau khi
hiệu chỉnh sẽ nhỏ hơn và phản ánh thực tế hơn hệ số xác định R2.Kết quả phân tích
61
cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.503 tức là 50.3% sự biến thiên của nhân tố phụ
thuộc QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định được giải thích bởi các
biến độc lập trong mô hình.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:Để kiểm định độ phù hợp của mô hình
ta sử dụng các công cụ kiểm định F và kiểm định t. Để có thể suy mô hình này
thành mô hình của tổng thể ta cần phải tiến hành kiểm định F thông qua phân tích
phương sai.
Giả thuyết H0 là βk = 0. Ta có Sig. của F = 0,00 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0.
Dựa vào bảng kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter, ta có mức giá trị
Sig của các nhân tốcó giá trị sig < 0,05 nên bác bỏ giả thiết H0: 08 nhân tố này
không giải thích được cho biến phụ thuộc.
Kiểm định về liên hệ tuyến tính phương sai bằng nhau
Chúng ta xem xét đồ thị phân tán giữa giá trị phần dư đã chuẩn hóa và giá trị
dự đoán đã chuẩn hóa mà hồi quy cho ra để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính và
phương sai không đổi có thỏa mãn hay không.
Hình 4.1. Biểu đồ phân tán phần dư
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Dựa vào Hình 4.1, có thể nhận thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một
vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào
cả. Do đó giả định về liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau của hồi quy thứ
nhất không bị vi phạm.
62
Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều
để phân tích… Vì vậy, tác giả nghiên cứu quyết định tiến hành khảo sát phân phối
của phần dư bằng phương pháp xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư
Histogram.
Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Dựa vào Hình 4.2, có thể nhận thấy, biểu đồ có dạng hình chuông. Giá trị
trung bình mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev là 0,989 gần bằng 1. Như
vậy có thể kết luận phân phối của phần dư là xấp xỉ chuẩn.
Giải thích mô hình
Bảng 4.8 Hệ số của mô hình hồi quy
Phương sai Phương sai chưa chuẩn Mô hình chuẩn hóa Sig. hóa
B Beta
-1.054 (Constant) .017
.269 .335 Quytrinh .000
.223 .209 Thitruong .001
63
Nhanluc .275 .296 .000
Doanhnghiep .253 .228 .001
Vatchat .159 .186 .005
Theche .132 .187 .004
R bình phương hiệu 2.127 0.503 Dubinwaston chỉnh
22.773 0.0000 F-Stastics Sig. F
Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 22
Qua bảng hệ số của mô hình hồi quy (bảng 4.8), ta thấy mối quan hệ tuyến
tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc của mô hình được thể hiện trong
phương trình sau:
Hieuqua=0.269quytrinh+0.223thitruong+0.275Nhanluc+0.253doanhnghiep+0.
159vatchat+0.132theche-1.054
Theo phương trình trên cho thấy 06 nhân tố đều có tác động đến QLRR hàng
hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là
Chất lượng nguồn nhân lực(nhanluc) giải thích 27.5% ý nghĩa của mô hình hồi quy
với β3=0.275, yếu tố Quy trình QLRR(quytrinh) giải thích mức ý nghĩa 26.9% cao
thứ hai với (β1=0.269), còn nhân tố tuân thủ của DN (doanhnghiep) tác động mạnh
thứ ba sau sự tin cậy đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Địnhvới
β4=0.253. Nhân tố thị trường trong nước và thế giới tác động tích cực đến mô hình
hồi quy với β3=0.223 đồng thời nhân tố giải thích 22.3% ý nghĩa tác động đến biến
phụ thuộc. Yếu tố cơ sở vật chất, kỹ thuật và yếu tốthể chế tác động đến tích cực
đến mô hình hồi quy ở mức tương đương nhau lần lượt là β5=0.159 và β6=0.132.
Đồng thời, kết quả phân tích cho thấy sig của 06 thành phần đều nhỏ hơn 0,05 nên
ta có thể kết luận 06thành phần này tất cả có ý nghĩa thống kê. Các nhân tố trên giải
thích 50.3% ý nghĩa của mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng
hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định.
Với các nhân tố từ 1 đến 6 đã được mô tả giải thích ở chương 2 phương pháp
nghiên cứu; để xem xét các nhân tố của mô hình có thực sự tác động đến hành vi
nhân tố tạo động lực hay không, tác giả tiến hành kiểm định cặp giả thiết sau với
64
mức ý nghĩa 5%. Kết quả kiểm định cho các giá trị như sau:
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định cặp giả thiết
Dấu tác STT Nhân tố B Sig. Kết luận động
1. Quytrinh .269 .000 < 5%, Chấp nhận Ho => Nhân tố 1 tác động +
2. Thitruong .223 .001 < 5%, Chấp nhận Ho => Nhân tố 2 tác động +
3. Nhanluc .275 .000 <5%, chấp nhận Ho => Nhân tố 3 tác động +
4. Doanhnghiep .253 .001 < 5%, chấp nhận Ho => Nhân tố 4 tác động +
5. Vatchat .159 .005 <5%, chấp nhận Ho => Nhân tố 5 tác động +
6. Theche .132 .004 <5%, chấp nhận Ho => Nhân tố 6 tác động +
Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả
4.5 Kiểm định sự khác biệt:
Sau khi thực hiện phân tích hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR
hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Tác giả kiểm định One Way Anova sự
khác biệt về nơi công tác, trình độ, vị trí công tác, kinh nghiệm đối với QLRR hàng
hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định và các yếu tố ảnh hưởng.Điều kiện để có sự
khác biệt là Sig nhỏ hơn 0.05.
Bảng 4.10. Kiểm định One Way Anova
niên Nơi công tác Trình độ Nhân tố
F Sig. F Sig. Thâm công tác F Sig. Vị trí công tác F Sig.
hieuqua 0.215 0.807 1.182 0.319 0.267 0.766 2.399 0.071
Quytrinh
Thitruong Nhanluc 0.151 0.600 0.537 0.86 0.55 0.586 0.755 1.72 1.047 0.522 0.166 0.374 1.258 0.288 2.073 0.107 0.314 0.731 4.183 0.007 4.57 0.012 0.669 0.572
Doanhnghiep 0.495 0.611 1.084 0.358 0.223 0.8 3.719 0.013
Vatchat
Theche 1.427 1.965 0.238 0.123 0.441 0.793 0.839 0.434 0.858 0.465 0.64 0.591
0.825 0.13 0.878 0.233 Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp dữ liệu SPSS 22
65
Qua kết quả tổng hợp bảng phân tích cho thấy các đối tượng điều tra có độ
tuổi khác nhau thì đánh giá vềcác yếu tố ảnh hưởng tới QLRR hàng hóa XNK tại
Cục hải quan Bình Định không có sự khác biệt. Đối với trình độ chuyên môn, các
đối tượng đánh giá không có sự khác biệt quan điểm khi đánh giá về hiệu quả
QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu, đối với tuổi tác thì có sự khác biệt về đánh giá
nhân tố ảnh hưởng tới QLRR với mức ý nghĩa 5%. Trong khi đó các đối tượng điều
tra theo tiếp cận thủ tục hành chính, kinh nghiệm không có sự khác nhau có quan
điểm khác nhau đối với các yếu tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải
quan Bình Định. Như vậy có thể nói các đối tượng khác nhau có quan điểm khác
chỉ có phân loại mẫu điều tra theo tuổi tác đánh giá về các nhân tố của mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định.
4.6. Kết quả nghiên cứu
4.6.1. Phát hiện nghiên cứu
Từ kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu ta thấy khi áp dụng mô hình cho
nghiên cứu các thang đo (bàng phỏng vấn)130 chuyên gia đến từ Tổng cục Hải
quan, Cục Hải quan Bình Định cho thấy không hình thành những khái niệm khác so
với mô hình gốc lý thuyết được tác giả xây dựng. Có thể thấy trong nghiên cứu này
đối với những môi trường văn hóa, giới tính, trình độ nhận thức khác nhau, kinh
nghiệm, thời điểm nghiên cứu khác nhau, nơi làm việc khác nhau, vị trí làm việc…
Có thể có những ảnh hưởng đánh giá của chuyên gia đối với các nhân tố ảnh hưởng
và hiệu quả QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Và qua quá trình
kiểm định thang đo Cronh’s bach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm
định hồi quy như kiểm định tương quan, đa cộng tuyến, kiểm định sự phù hợp, kiểm
định về liên hệ tuyến tính phương sai bằng nhau, kiểm định phân phối chuẩn phần
dư cho thấy:Mô hình nghiên cứu lý thuyết của tác giả phù hợp với thực tiễn QLRR
hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định bao gồm 06biến độc lập: Quy trình
QLRR, Thể chế, Chất lượng nguồn nhân lực, Cơ sở vật chất kỹ thuật, Mức tuân thủ
pháp luật của DN, Thị trường trong nước và quốc tếvà biến phụ thuộc: Hiệu quả
QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Dưới đây là bảng tóm tắt kết quả
kiểm định giả thiết nghiên cứu:
66
4.6.2. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đã giúp tác giả trả lời được hai câu hỏi đặt ra ở phần mục
đích nghiên cứu:
(1) Xác định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR hàng hóa XNK tại
Cục hải quan Bình Định.
(2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục
hải quan Bình Định.
Đối với câu hỏi thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện nghiên
cứu tại cơ quan hành chính nhà nước như cục Hải quan Bình Định, các nhân tố
trong mô hình gốc không hình thành những khái niệm khác so với các nghiên cứu
trước đó của Widdowson (2005, Geourjon, Laporte & Rota Graziozi (2010);
Laporte (2011). Biljan và Trajkov (2012), Desiderio & Bergami (2014). Cụ thể
trong nghiên cứu QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định chịu ảnh hưởng
trực tiếp của 06 nhân tố: Quy trình QLRR, Thể chế , Chất lượng nguồn nhân lực, Cơ
sở vật chất kỹ thuật, Mức tuân thủ pháp luật củaDN, Thị trường trong nước và quốc
tế.
Đối với câu hỏi thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các nhân tố đều
ảnh hưởng tích cực đến QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định, tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng của chúng là khác nhau.
Trong đó, nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là chất lượng nguồn nhân lực
(nhanluc)tác động tích cực đồng thời giải thích 27.5% ý nghĩa của mô hình hồi quy
với β3=0.275, kết quả này phù hợp giả thiết của Djankov, Freund và Cong (2008);
Laporte (2011). Chất lượng nguồn nhân lực của Cục Hải quan Bình Định nhìn
chung về trình độ chuyên môn tương đối đồng đều và thực hiện kỹ thuật QLRR khá
tốt. Tuy nhiên, có thể thấy hạn chế để quản lý nguồn nhân lực và thiếu các công cụ
và dữ liệu cho quá trình QLRR là những ví dụ quan trọng tụt hậu trong QLRR hàng
hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Bình Định hiện nay. Khảo sát chuyên gia cho
rằng trình độ và sự thành thạo nghiệp vụ QLRR của nhân viên Hải quan đóng vai
trò quyết định thành công của công tác QLRR hải quan Bình Định. Bên cạnh đó là
thái độ và đạo đức lối sống của cán bộ hải quan cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
67
hiệu quả QLRR của Ngành Hải quan. Hiện nay, nhận thức của công chức và việc
đào tạo, luân chuyển công chức, có thể nói đây là yếu tố quan trọng nhất trong quá
trình thực hiện QLRR. Một bộ phận không nhỏ công chức chưa nhận thức đúng về
tầm quan trọng của QLRR trong thực hiện công việc nghiệp vụ. Công chức làm
công tác QLRR tại hầu hết đơn vị vừa thiếu về số lượng và chưa đảm bảo về chất
lượng. Một số công chức được bố trí làm chuyên trách QLRR khi mới tuyển dụng,
chưa có đủ kinh nghiệm công việc để thực hiện, việc luân chuyển công chức theo
định kỳ cũng tạo những “khoảng trống” tạm thời khi người có kinh nghiệm thực
hiện QLRR chuyển đi và người mới đến cần thời gian để tiếp cận và tích lũy kinh
nghiệm.
Yếu tố Quy trình QLRR(quytrinh) tác động tích cực và đồng thời giải
thích mức ý nghĩa 26.9% cao thứ hai với (β1=0.269), kết quả này phù hợp giả thiết
của Geourjon, Laporte & Rota Graziozi (2010) và Biljan và Trajkov (2012). Đối với
Quản lý hải quan tất yếu là cần có quy trình QLRR thống nhất, xây dựng đầy đủ các
bước thực hiện, phân định rõ trách nhiệm của từng khâu. Các khâu nghiệp vụ trong
thủ tục hải quan Bình Định đã áp dụng QLRR để phân luồng, quyết định hình thức
kiểm tra, nhưng chưa chuyên sâu, cần tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới, gồm:
thu thập thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro để xác định hình thức kiểm tra; xây
dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ rủi ro theo các miền rủi ro về trị giá; phân loại; giấy
phép; quản lý chuyên ngành; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; vi phạm môi trường, sức
khỏe cộng đồng; ma túy; khủng bố; rửa tiền… Điều này đã làm hạn chế năng lực
kiểm soát rủi ro theo từng lĩnh vực đặc thù của gành Hải quan. Các biện pháp thu
thập, xử lý thông tin đang trong quá trình định hình, chưa rõ nét. Cơ chế thu thập,
trao đổi, phản hồi thông tin trong phạm vi ngành chưa đi vào nền nếp, hiệu quả
thấp. Việc tổ chức quan hệ phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa
Ngành Hải quan với các cơ quan, đơn vị liên quan chưa chặt chẽ, còn nhiều bất cập.
Tại một số cấp, đơn vị còn hiện tượng cục bộ, cát cứ thông tin. Năng lực phân tích,
đánh giá rủi ro còn hạn chế, thiếu tính dự báo; khả năng đối phó với các nguy cơ
buôn lậu, gian lận thương mại còn chậm, thậm chí bị động. Bộ tiêu chí QLRR còn
cứng nhắc chủ yếu dựa trên chế độ chính sách và quy trình, quy định, chưa được
68
điều chỉnh linh hoạt theo các miền rủi ro. Tỷ trọng tiêu chí phân tích còn quá thấp
so với Bộ tiêu chí được áp dụng trên hệ thống. Việc đánh giá, điều chỉnh, bổ sung
tiêu chí chưa linh hoạt, kịp thời.
Còn nhân tố mứctuân thủ pháp luật của DN (doanhnghiep) tác động mạnh
thứ ba sau nhân tố quy trình QLRR đến hiệu quả QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải
quan Bình Định với β4=0.253, kết quả này phù hợp giả thiết của Nguyễn Thị
Phương Huyền (2008), Quách Đăng Hòa (2008) Widdowson (2007), Sawhney,
Rajeev, & Narendar (2005). Hiện nay công tác xây dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ
DN, hồ sơ rủi ro còn mang tính hình thức; thông tin chưa được cập nhật đầy đủ, kịp
thời. Hoạt động theo dõi, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của DN mới được
thực hiện qua bộ tiêu chí thiếu tính đầy đủ, khoa học, chủ yếu dựa vào thông tin trên
hệ thống. Các DN có mức tuân thủ pháp luật chưa cao một phần là do chưa nhận
thức được những quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi chấp hành pháp luật. Mối
quan hệ phối hợp giữa Hải quan và DN chưa thực sự là quan hệ đối tác hợp tác để
hai bên cùng đạt được lợi ích tốt nhất.
Yếu tố thị trường trong nước và thế giới (thitruong) tác động tích cực đến
mô hình hồi quy hiệu quả QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định với
β3=0.223 đồng thời nhân tố giải thích 22.3% ý nghĩa tác động đến biến phụ thuộc.
kết quả này phù hợp giả thiết của Anaya-Oviedo (2012) và Widdowson (2005). Do
biến động của nhu cầu thị trường cùng với việc ngày càng khan hiếm nguồn nguyên
liệu đầu vào dẫn đến các mặt hàng truyền thống dần ít đi. Thay vào đó là một số
mặt hàng mới, một số mặt hàng có thuế suất cao dẫn đến xuất hiện những yếu tố rủi
ro mới đòi hỏi các công chức chuyên trách thực hiện QLRR tại Cục phải nắm bắt
tình hình và chủ động cập nhật để QLRR được hiệu quả.
Yếu tố cơ sở vật chất tác động tích cực đến mô hình hồi quy ở mức β5=0.159
đồng thời nhân tố giải thích 15.9% ý nghĩa tác động đến biến phụ thuộc.Kết quả này
phù hợp giả thiết của Desiderio & Bergami (2014);Geourjon & Laporte (2005);
Laporte (2011). Điều này làm hạn chế rất lớn đến khả năng QLRR là xử lý dữ liệu
tự động và đánh giá rủi ro của hệ thống. Phần mềm hệ thống còn thiếu tính đồng bộ;
những bất cập trong quá trình xây dựng chưa được chỉnh sửa nâng cấp kịp thời;
69
thiếu công cụ cho việc truy cập, khai thác, phản hồi thông tin, dữ liệu, phân tích,
đánh giá rủi ro. Cơ sở hạ tầng mạng còn yếu; hiện tượng lỗi hoặc tắc nghẽn hệ
thống vẫn còn xảy ra khá phổ biến. Việc xử lý dữ liệu rủi ro không đảm bảo yêu cầu
thời gian thực.
Yếu tố thể chế tác động đến tích cực đến mô hình hồi quy ở mức β6=0.132
đồng thời nhân tố giải thích 13.2% ý nghĩa tác động đến biến phụ thuộc. Kết quả
này phù hợp giả thiết của Anaya-Oviedo (2012), Widdowson (2005), WCO (2003),
Leibowitz (1967); Rivera (2012), GETI (2012) và Baker (2002). Các văn bản quy
phạm pháp luật ban hành trong quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hiện nay
nhiều khi có sự chồng chéo, mâu thuẫn dẫn đến khó khăn khi thực hiện. Điều này
có thể xuất phát từ việc hàng hóa XNK vô cùng đa dạng và chịu sự quản lý của gần
như tất cả các Bộ, ban, ngành chủ quản.
Tóm tắt chương 4
Chương 4 tác giả đã trình bày được kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết
quả phân tích. Từ sáu yếu tố theo mô hình đề nghị ban đầu của tác giả, phân tích
nhân tố khám phá EFA được tiến hành nhằm gom nhóm các biến quan sát thành
những yếu tố có ý nghĩa hơn. Phân tích hồi quy được tiến hành nhằm đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến QLRR tại Cục Hải quan tỉnh Bình
Định. Ngoài ra kiểm định sự khác biệt ANOVA được tiến hành nhằm tìm ra sự khác
biệt của trình độ học vấn, thâm niên công tác, chức vụ công táckhi đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến QLRR.
70
CHƯƠNG 5: KẾ LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Hiện nay, QLRR được xem là một công cụ hữu hiệu cho quản lý hải quan
hiện đại, giúp cơ quan Hải quan có thể phân bổ nguồn lực một cách hợp lý mà vẫn
đảm bảo kiểm soát tốt và tạo thuận lợi cho hoạt động XNK. Trong điều kiện thông
quan tự động, QLRR là cơ sở quan trọng để bảo đảm việc kiểm tra, giám sát của cơ
quan hải quan được thực hiện hiệu quả, phù hợp với thông lệ hải quan quốc tế. Vấn
đề QLRR là vấn đề kĩ thuật không chỉ áp dụng trong lĩnh vực hải quan mà trong
nhiều lĩnh vực quản lý khác, kể cả trong các hoạt động của DN XNK. Tuy nhiên,
đặc thù QLRR trong lĩnh vực hải quan khác với các lĩnh vực khác. QLRR trong hải
quan được thực hiện trên cơ sở tất cả các nguồn thông tin thu thập được trong và
ngoài nước để đánh giá tính tuân thủ của DN XNK, từ đó quyết định việc kiểm
tra hoặc không kiểm tra cũng như việc áp dụng hoặc không áp dụng các nghiệp vụ
hải quan khác. Việc áp dụng QLRR với mục đích cơ bản là tạo thuận lợi hơn cho
XNK.Quanhiều năm triển khai, công tác QLRRtại cục Hải quan tỉnh Bình Định đã
góp phần tạo sức chuyển biến căn bản phương thức quản lý hải quan từ thủ công
sang điện tử, đẩy mạnh tự động hóa hải quan, giảm thiểu thủ tục giấy tờ và kiểm tra
hàng hóa, giảm can thiệp của công chức Hải quan hạn chế được tiêu cực… tạo ra
“sự cân bằng giữa tạo thuận lợi và kiểm soát”, nâng cao năng lực quản lý của
Ngành Hải quan theo định hướng phát triển bền vững.
Nắm bắt được yêu cầu nâng cao hiệu quả QLRR đối với hàng hóa XNK, tác
giả đã tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLRR, QLRR hải quan và rủi ro
hàng hóa xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó tham khảo các công trình nghiên cứu trong
nước và quốc tế nhằm tìm ra các nhân tố cơ bản tác động đến công tácQLRR hàng
hóa xuất nhập khẩu tại cục Hải quan Bình Định.Kết quả phân tích dữ liệu nghiên
cứu ta thấy khi áp dụng mô hình cho nghiên cứu các thang đo (bảng phỏng vấn) 130
chuyên gia đến từ Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Bình Định cho thấy không
hình thành những khái niệm khác so với mô hình gốc lý thuyết được tác giả xây
dựng. Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là Chất lượng nguồn nhân lực, tiếp theo là yếu
tố Quy trình QLRR, còn nhân tố tuân thủ của DN tác động mạnh thứ ba
71
đếnQLRRhàng hóa XNK tại Cục hải quan tỉnh Bình Định. Nhân tố thị trường trong
nước và thế giới cũng tác động tích cực đến mô hình hồi quy và giải thích tốt ý
nghĩa tác động đến biến phụ thuộc.Yếu tố cơ sở vật chất, kỹ thuật và yếu tố thể chế
tác động đến tích cực đến mô hình hồi quy ở mức giải thích thấp nhất.Các nhân tố
trên giải thích 50.3% ý nghĩa của mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến
QLRR hàng hóa XNK tại Cục hải quan Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự
phù hợp với các công trình nghiên cứu trước đây và thực tiễn tại Cục Hải quan tỉnh
Bình Định.
5.2. Khuyến nghị chính sách
5.2.1. Khuyến nghị đối với nhân tố Chất lượng nguồn nhân lực
Một là, nâng cao năng lực nhận thức, kiến thức về QLRR cho tất cả công
chức để quản lý hải quan hiện đại. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục,
đào tạo kiến thức về QLRR bằng nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập
huấn…. không giới hạn ở những người làm công tác này. Các chương trình tập
huấn, đào tạo cần thực hiện linh hoạt, phong phú bằng nhiều hình thức và phương
pháp thích hợp. Để giáo dục, đào tạo về QLRR đạt hiệu quả thì cần có đội ngũ
chuyên gia về QLRR giàu kinh nghiệm, nghiên cứu và phát triển những kiến thức
học được của chuyên gia nước ngoài, của tổ chức WCO vào hoạt động thực tiễn
của Việt Nam. Bên canh đó, tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ của Hải quan các nướcqua
đó vừa học hỏi được kiến thức, kinh nghiệm về QLRR, vừa đào tạo được đội ngũ
chuyên gia về lĩnh vực này. Nâng cao nhận thức và đạo đức nghề nghiệp đối với
mỗi công chức Hải quan, điều này rất quan trọng vì những biểu hiện, quan điểm sai
lệch trong một bộ phận công chức Hải quan sẽ cản trở đến mục tiêu cải cách, phát
triển, hiện đại hóa chung của đơn vị.
Hai là, căn cứ vào khối lượng công việc, bố trí, sắp xếp số lượng công chức
thực hiện QLRR một cách phù hợp; lựa chọn những công chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ chuyên môn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bố trí sắp xếp
công việc theo hướng chuyên trách, chuyên sâu về nghiệp vụ, không để công chức
kiêm nhiệm nhiều việc dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện QLRR.
72
Ba là, xây dựng và áp dụng quy chế luân chuyển công chức một cách phù
hợp; đảm bảo bố trí sắp xếp công chức theo đúng đối tượng. Luân chuyển công
chức cần có sự kế thừa để đảm bảo không tồn tại “khoảng trống” sau mỗi đợt luân
chuyển. Những công chức đã có kinh nghiệm QLRRR nên được luân chuyển đến
những đơn vị nghiệp vụ liên quan để có thể phát huy được kiến thức nghiệp vụ và
giúp thu thập được thông tin bổ trợ cho công việc. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
công tác đào tạo và bố trí cán bộ trên cơ sở một chiến lược chung của toàn ngành.
Bốn là, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng KPI đánh giá hiệu quả làm việc
của cán bộ hải quan từcác đơn vị Chi cục đến Cục Hải quan. KPI là một công cụ
hiện đại giúp các nhà quản lý triển khai chiến lược lãnh đạo thành các mục tiêu
quản lý và chương trình hành động cụ thể cho từng bộ phận, từng nhân viên; vì vậy
KPI áp dụng cho nhiều mục đích: quản lý hệ thống công việc của một tổ chức, tự
quản lý công việc của nhóm, tự quản lý công việc của cá nhân. Cần có quy định và
áp dụng chế độ đãi ngộ, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với những người có
năng lực và nhiệt huyết trong thực hiện QLRR. Đồng thời phê bình, kỷ luật nghiêm
đối với những người cản trở hoặc không thực hiện đầy đủ những quy định của pháp
luât. Thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ đảm bảo tính thực thi trong quá
trình thực hiện.
5.2.2. Khuyến nghị đối với nhân tố Quy trình QLRR
Một là, xây dựng, ban hành Quy chế thu thập thông tin theo hướng tất cả các
đơn vị nghiệp vụ trong toàn ngành khi thực hiện các hoạt động tác nghiệp đều phải
có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin QLRR. Đề hoạt động này được thực
hiện một cách thống nhất và có hiệu quả, Ngành Hải quan cần xây dựng một cơ sở
dữ liệu thống nhất, trong đó xác định cụ thể những thông tin được kết nối cung cấp
từ các hệ thống thông tin trong và ngoài ngành. Trên cơ sở đó, Tổng cục Hải quan
phân công nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện thu thập, cập nhật vào hệ thống cơ sở
dữ liệu QLRR các thông tin cụ thể.
Hai là, xây dựng, ban hành quy định quản lý, khai thác và sử dụng hồ sơ DN
trên hệ thống.Vì hồ sơ DN là kết quả của hoạt động thu thập, xử lý thông tin của cả
Ngành Hải quan, chứa đựng các thông tin mang giá trị cho việc quyết định áp dụng
73
các biện pháp quản lý đối với từng DN, cũng như chứa đựng thông tin nhạy cảm
liên quan trực tiếp đến quyền lợi, khả năng cạnh tranh của DN. Do vậy, Tổng cục
Hải quan cần có quy định cụ thể về việc vận hành, ứng dụng, khai thác và sử dụng
thông tin trong hồ sơ DN để đảm bảo thông tin được sử dụng có hiệu quả, đúng mục
đích và đảm bảo tính bảo mật thông tin về DN.
Ba là, cần xây dựng, ban hành các bộ chỉ số đo lường, đánh giá tuân thủ DN.
Bộ chỉ số này được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp với các điều kiện (tiêu chí) do
các văn bản quy phạm pháp luật quy định và thực tiễn hoạt động quản lý của Ngành
Hải quan. Xây dựng, ban hành các quy trình đo lường, đánh giá DN, trong đó gồm
các quy định cụ thể như: đánh giá DN tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế;
đánh giá điều kiện tuân thủ các chế độ chính sách trong quản lý hải quan, quản lý
thuế; đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro của DN; xác lập hồ sơ, quản lý DN trọng
điểm; các hoạt động khác cán bộ, công chức hải quan trong việc theo dõi, phân tích,
đánh giá rủi ro tuân thủ của DN trong hoạt động XNK.
Bốn là, tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ từ các hoạt động kiểm tra trong và
sau thông quan. Để nâng cao hiệu quả công tác QLRR, một trong những nhiệm vụ
cần thực hiện trong thời gian tới đó là: tổ chức, kiện toàn hoạt động kiểm tra trong
và sau thông quan dựa trên nền tảng QLRR, trong đó chú trọng đến chất lượng công
tác kiểm tra đảm bảo phản ánh đúng tình trạng rủi ro được đánh giá; kiên quyết loại
trừ các hành vi tuỳ tiện, qua loa hoặc vì lợi ích cá nhân cố tình làm sai lệch kết quả
kiểm tra
Năm là, kiện toàn đơn vị QLRR tại cấp Cục Hải quan và Chi cục Hải quan
theo hướng chuyên trách, chuyên sâu về nghiệp vụ, có mô hình tổ chức phòng
QLRR thống nhất.Cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị này là đơn vị
chủ trì, đầu mối điều phối việc thực hiện thu thập thông tin QLRR, tổ chức đo
lường, đánh giá tuân thủ DN hoạt động XNK.
5.2.3. Khuyến nghị đối với nhân tố Mức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
Một yêu cầu quan trọng nữa đối với công tác QLRR trong lĩnh vực hải quan
là phải nâng cao tính tự tuân thủ pháp luật của cộng đồng DN tham gia thủ tục hải
quan. Hiệu quả của việc áp dụng QLRR phải cho thấy được những lợi ích mà DN
74
có được nếu tuân thủ pháp luật như giảm thời gian thông quan, giải phóng hàng; thủ
tục hải quan đơn giản, nhanh gọn; tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho
DN...
Thứ nhất, hoàn thiện tiêu chí đánh giá tuân thủ DN, tiêu chí đánh giá xếp
hạng DN và tiêu chí xác định DN trọng điểm.
Thứ hai, hoàn thiện kỹ thuật đánh giá xếp hạng DN và nâng cao hiệu quả
ứng dụng kết quả đánh giá xếp hạng trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với
hàng hóa XNK. Ban hành bộ tài liệu chỉ dẫn việc đánh giá xếp hạng DN để áp dụng
thống nhất trong toàn ngành, trong đó hướng dẫn cụ thể trình tự thực hiện các bước
đánh giá, lập hồ sơ đánh giá, các tiêu chí đánh giá; thông tin, dữ liệu phục vụ cho
việc thẩm định đánh giá; các thức tính điểm rủi ro và các tình huống xử lý trong quá
trình đánh giá.Quy định cụ thể về cơ chế tổ chức thực hiện và chế độ kiểm tra, theo
dõi, đánh giá. Xây dựng, áp dụng thống nhất trong toàn ngành phương pháp lựa
chọn kiểm tra trong thông quan và kiểm tra sau thông quan trên cơ sở kết quả đánh
giá xếp hạng DN.
Thứ ba, xây dựng, quản lý danh sách DN trọng điểm để tăng cường áp dụng
các biện pháp kiểm tra kiểm soát hải quan. DN trọng điểm là DN có rủi ro cao về
không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế, do vậy cần phải thường xuyên rà
soát, phân tích, xác lập hồ sơ để tập trung quản lý.
Thứ tư, cần đẩy mạnh, tăng cường mối quan hệ đối tác giữa Hải quan và DN.
Để thực hiện tốt mối quan hệ này, trước hết xuất phát từ cơ quan Hải quan thực sự
coi Doanh nghiệp là đối tác hợp tác, tổ chức các Hội nghị đối thoại doanh nghiệp
theo định kỳ để nắm bắt những kiến nghị, khó khăn, vướng mắc từ phía doanh
nghiệp để kịp thời tháo gỡ, tạo điều kiện cho hoạt động XNK; tổ chức các chương
trình phổ biến pháp luật dưới nhiều hình thức như niêm yết tại địa điểm làm thủ tục
hải quan, hội nghị, đăng trên website…giúp Doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những
thay đổi về chính sách, chế độ, thủ tục để thực hiện đúng. Mối quan hệ giữa Hải
quan và DN tốt sẽ giúp cơ quan Hải quan quản lý tốt hơn vừa nâng cao sự tuân thủ
pháp luật từ phía Doanh nghiệp.
75
5.2.4. Khuyến nghị đối với nhân tố Thị trường trong nước và thế giới
Những biến động của thị trường trong nước và thế giới tác động đến QLRR
đối với hàng hóa XNK. Do đó, Ngành Hải quan cần phải thực hiện đồng bộ một số
giải pháp sau:
Một là, thiết lập bộ phận phân tích và dự báo thị trường nhằm cập nhật các
chính sách kinh tế vĩ mô của thế giới, nắm bắt xu hướng thay đổi của dòng hàng
XNK từ đó dự báo được những yếu tố rủi ro mới.
Hai là, đồng hành cùng Doanh ngiệp XNK, hỗ trợ thông tin giúp DN nắm
bắt được những thay đổi trong quản lý kinh tế của đất nước, hỗ trợ DN trong nghiên
cứu thị trường, cảnh báo rủi ro.
Ba là, dự báo những cơ hội và thách thức, những thay đổi khi Việt Nam gia
nhập TTP và các hiệp định thương mại với các nước, những thay đổi khi các rào
cản thương mại được gỡ bỏ, lộ trình cắt giảm thuế quan tác động đến dòng hàng hóa
XNK.
Bốn là, tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế, trọng tâm là việc phối hợp
giữa các nước trong khu vực và các nước có liên quan trong lĩnh vực chống buôn
lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, hợp tác trong việc cung
cấp thông tin tình báo về những nghi vấn về các lô hàng XNK để cơ quan Hải quan
kiểm soát tốt hơn, trọng tâm hơn.
Thứ năm, tăng sự trao đổi tư vấn việc sử dụng các biện pháp phòng vệ
thương mại sẽ kéo dài thời gian cắt giảm thuế, tạo cơ hội cho các ngành sản xuất
trong nước trưởng thành, đủ sức cạnh tranh với hàng hóa quốc tế.
Làm tốt việc phân tích và dự báo những xu hướng thay đổi của thị trường
trong nước và thế giới giúp cơ quan Hải quan kiểm soát được các yếu tố rủi ro kéo
theo những thay đổi đó, tránh bị động, lúng túng khi thực hiện.
5.2.5. Khuyến nghị đối với nhân tố Cơ sở vật chất
Cơ sở hạ tầng, vật chất, tài chính là những điều kiện cần thiết đảm bảo tổ
chức thành công công tác QLRR trong bối cảnh hiện nay.
Một là,nâng cấp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin cùng với việc xây
dựng hệ thống thông tin đầy đủ, đảm bảo việc xử lý dữ liệu tập trung và vận hành
76
trên hạ tầng công nghệ thông tin hoàn chỉnh; đảm bảo việc truyền nhận, trao đổi,
cung cấp thông tin thông suốt, kịp thời đảm bảo an ninh, an toàn dữ liệu hệ thống.
Hai là,nâng cấp hệ thống thông tin QLRR, đáp ứng yêu cầu áp dụng QLRR
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Trong đó, hệ thống cần đảm bảo việc cập nhật,
quản lý, lưu trữ, khai thác sử dụng hồ sơ QLRR trong phạm vi toàn ngành; là nguồn
dữ liệu quan trong phục vụ cho việc đánh giá rủi ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải
quan.
Ba là, nâng cấp một số cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu QLRR như cơ sở dữ
liệu quản lý tờ khai, quản lý vi phạm, khai báo thuế và trị giá, cơ sở dữ liệu tiếp
nhận và xử lý thông tin do các Bộ, ban ngành khác chuyển giao…
Bốn là,cung cấp đầy đủ hệ thống hồ sơ, biểu mẫu phục vụ công tác QLRR
cùng với các công cụ, phương tiện thiết yếu khác như mạng máy tính, hệ thống mã
hoá, điều kiện nhà cửa, văn phòng phục vụ việc quản lý, lưu trữ hồ sơ QLRR.
5.2.6. Khuyến nghị đối với nhân tố Thể chế
Một là, đánh giá DN tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt
động XNK: nghiên cứu tài liệu hướng dẫn của Hải quan thế giới, kết hợp với thực
tiễn ở nước ta, thấy rằng việc đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật hải
quan, pháp luật thuế của DN hoạt động XNK theo 03 mức là phù hợp, vụ thể là: DN
tuân thủ tốt, DN tuân thủ trung bình và DN không tuân thủ. Như vậy, bất cứ DN
hoạt động XNK nào cũng được đánh giá và phân loại vào một trong 03 nhóm trên.
Hai là, đánh giá tuân thủ theo các điều kiện áp dụng chế độ, chính sách quản
lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa XK, NK. Các điều kiện này thường được
quy định tại các văn bản pháp luật về chế độ chính sách để công khai cho DN biết
và thực hiện. Tiếp cận từ góc độ QLRR, để tạo cơ sở cho việc đánh giá cần có quy
định cụ thể trình tự, cách thức tổ chức đánh giá và giá trị của sản phẩm tạo ra từ quá
trình đánh giá.
Ba là, hoàn thiện cácquy định về xác lập hồ sơ rủi ro để QLRR; cơ chế phân
tích, đánh giá rủi ro đối với DN hoạt động XNK; hàng hóa XNK... Nội dung các
quy định này cần phù hợp với mục tiêu, yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan trong
từng thời kỳ.
77
Bốn là, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ban, ngành trong việc ban
hành các thông tư, văn bản hướng dẫn để tránh sự chồng chéo gây khó khăn khi
thực hiện thủ tục hải quan, áp dụng QLRR đối với hàng hóa XNK. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện cơ chế một cửa quốc gia của các cơ quan hữu quan góp phần tạo thuận
lợi, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa XNK.
Hạn chế của đề tài cũng là những giới hạn trong phạm vi nghiên cứu. Với
kích thước mẫu khảo sát của đề tài chưa lớn, cỡ mẫu 130, nên chỉ mang tính chất
5.3. Hạn chế nghiên cứu
đại diện. Mặc dù đã tuân thủ theo quy trình nghiên cứu logic, chặt chẽ và khoa học,
tuy nhiên các kết quả nghiên cứu vẫn còn ẩn chứa nhiều vấn đề chưa được giải đáp
hoặc chưa thực sự thỏa mãn về mặt thống kê. Hướng tiếp theo của nghiên cứu là
đưa thêm các nhân tố mới vào mô hình thông qua mở rộng nghiên cứu, trao đổi học
thuật với các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực này và từ đó tìm kiếm thêm các
nhân tố tác động, mở rộng quy mô mẫu và đối tượng điều tra.
Dựa trên kết quả nghiên cứu này, các nhà quản lý, nhà nghiên cứu tiếp theo
có thể tiếp tục phỏng vấn sâu hơn các chuyên gia, các nhà quản lý; học tập thêm các
kinh nghiệm của các Cục hải quan trong nước và hải quan thế giới trong hoạt động
QLRR hàng hóa xuất nhập khẩu.
Tóm tắt chương 5
Chương này tác giả đã trình bày những vấn đề tổng quát liên quan đến kết quả
nghiên cứu, đưa ra các khuyến nghị chính sách cho công tác QLRR đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Địnhđể đạt được kết quả tốt
hơn trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo trong nước
I. 1. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 quy đi ̣nh
về việc á p dụng quả n lý rủi ro trong hoạt động nghiê ̣p vụ hả i quan.
2. Cục Hải quan tỉnh Bình Định (2011) Báo cáo tổng kết năm 2011
3. Cục Hải quan tỉnh Bình Định (2012) Báo cáo tổng kết năm 2012
4. Cục Hải quan tỉnh Bình Định (2013) Báo cáo tổng kết năm 2013
5. Cục Hải quan tỉnh Bình Định (2014) Báo cáo tổng kết năm 2014
6. Cục Hải quan tỉnh Bình Định (2015) Báo cáo tổng kết năm 2015
7. Hoàng Phê (1995) Từ điển tiếng Việt
8. Nguyễn Lân (1998) Từ và ngữ Việt Nam
9. Nguyễn Thị Phương Huyền (2008) “QLRR trong kiểm tra Hải quan : những
vấn đề cơ bản” - tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán.
10. Quách Đăng Hòa (2007) “Nghiên cứu xây dựng, quản lý và sử dụng hồ sơ
rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của Ngành Hải quan” ;
11. Quách Đăng Hòa (2008) “giải pháp triển khai đánh giá mức độ tuân thủ của
DN xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực quản lý Hải quan”;
12. Quốc Hội (2001) Luật Hải quan
13. Quố c hô ̣i (2005), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan năm 2015
14. Quốc hội (2014), Luật Hải quan năm 2014.
15. Thanh Huyền và Thái Quang (2015) Bàn về tiêu chí quản lý rủi ro trong
quản lý hải quan hiện đại (http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong)
16. Tổng cục Hải quan (2015) Tài liệu đào tạo nghiệp vụ QLRR
17. Tổng cục Hải quan(2015) Tài liệu đào tạo nghiệp vụ Quản lý rủi ro
18. Trang Website Cục Hải quan tỉnh Bình Định
(www.binhdinhcustoms.gov.vn)
19. Trang Website Tổng Cục hải quan (www.customs.gov.vn)
II. Tài liêu tham khảo nước ngoài
1. Ayyub, B. M. (2003). Risk analysis in engineering and economics. Chapman &
Hall/
2. Baker, SW 2002, ‘Customs risk management program responds to security
needs’, Corporate counsel’s international adviser, No. 204.
3. Biljan, J., and Trajkov, A. (2012). “Risk management and Customs
performance improvements: Th e case of the Republic of Macedonia.”
Procedia - Social and Behavioral Sciences. Vol. 44 (2012): (301 – 313).
4. Blonigen, B. A., & Wilson, W. W. (2008). Port efficiency and trade flows.
Review of International Economics,16(1), 21–36.
5. Cann, O. (2013, January 23). News Release - Report: Reducing Supply Chain
Barriers Could Increase Global GDP Up to Six Times More Than Removing
All Import Tariffs. World Economic Forum. Retrieved from
http://www.weforum.org/news/report-reducing-supply-chain-barriers-could-
increase-global-gdpsix-times-more-removing-all-imp
6. Charoensukmongkol, P., & Sexton, S. (2011). The Effect of Corruption on
Exports and Imports in Latin America and the Caribbean. Latin American
Business Review, 12(2), 83–98.doi:10.1080/10978526.2011.592800
7. Clark, X., Dollar, D., & Micco, A. (2004). Port efficiency, maritime transport
costs, and bilateral trade. Journal of development economics, 75(2), 417–450.
8. Cleden, D., 2009. Managing project uncertainty. Abingdon: Ashgate
Publishing Group.
9. Cooper, D., Grey, S., Raymond, G., and Walker, P., 2005. Project Risk
Management Guidelines: Managing Risk in Large Projects and Complex
Procurements. Chichester: John Wiley & Sons, Ltd
10. Darnall, R. and Preston, J.M., 2010. Project Management from Simple to
Complex. Flat World Knowledge, Inc.
11. Davis, D. R., & Weinstein, D. E. (2003). Market access, economic geography
and comparative advantage: an empirical test. Journal of International
Economics, 59(1), 1–23.
12. De Wulf, L & Sokol, JB 2005, Customs modernization handbook, World
Bank, Washington, DC.
13. Desiderio, D & Bergami, R 2011, ‘Risk management techniques and their use
by Customs’, Journal of Customs and Trade, vol. 3, no. 1, pp. 81-91.
14. Djankov, S., Caroline, F., and Cong, S.P. (2008). “Trading on Time”. Th
e World Bank. pp.11
15. Domínguez, M. G. Q. (1990). Las leyes de cabotaje: un analisis de como afecta
los precios de algunos productos alimenticios. Universidad de Puerto Rico.
16. Drowne-Aponte, R. (1999). Forces influencing Puerto Rico’s import and
export policies during the decade
17. Fink, C., Mattoo, A., & Neagu, I. C. (2005). Assessing the impact of
communication costs on international trade. Journal of International
Economics, 67(2), 428–445.
18. GATT (1947-1995). The role of GATT in international trade "
19. Geourjon, A-M & Laporte, B 2005, ‘Risk management for targeting customs
controls in developing countries: a risky venture for revenue performance?’,
Public Administration and Development, vol.25, no. 2, pp. 105-13.
20. Geourjon, A-M, Laporte, B & Rota Graziosi, G (2010), ‘How to modernise
risk analysis and the selectivity of customs controls in developing countries? ‘,
WCO News, no. 62, pp. 29-31.
21. Goonatilake, R., Herath, S., Herath, A., & Tyska, C. R. (2009). E-
Collaboration Issues in Global Trade, Transactions, and Practices. European
Journal of Scientific Research, 34(3), 326–336.
22. Hair & Ctg (2006)Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc.
23. Hintsa, J., Mannisto, Т., Hameri, A.P., Thibedeau, C., Sahlstedt, J.,
Tsikolenko, V., Finger, М., Granqvist, М. Customs risk management
(CRiM): A Survey of 24 WCO Member Administrations. URL: WCO,
2011 // www.wcoomd.org
24. Hummels, D. (2007). “Calculating Tariff Equivalents for Time in Trade”
in USAID Report
25. ISO, P. D.; GUIDE, I. E. C. 73: 2002 Risk management. Vocabulary.
Guidelines for use in standards.
26. Knight, F. H. (2012). Risk, uncertainty and profit. Courier Corporation.
27. Krumbein, R. M. (1993). Protectionism in Puerto Rico: The impact of the
Dealers’ Contracts Law on multinational companies planning operations in
Puerto Rico. Case Western Reserve Journal of International Law, 25(1), 79.
28. Laporte, B 2011, ‘Risk management system: using data mining in developing
countries’ customs administrations’, World Customs Journal, vol. 5, no. 1, pp.
17-27.
29. Leibowitz, A. H. (1967). The applicability of federal law to the
Commonwealth of Puerto Rico. Georgetown Law Journal, 56, 219.
30. Leonidou, L. C. (2004). An analysis of the barriers hindering small business
export development. Journal of small business management, 42(3), 279–302.
31. Mayer, T., & Zignago, S. (2005). Market access in global and regional trade.
CEPII Working Paper. Retrieved from http://econ.sciences-
po.fr/sites/default/files/file/tmayer/MA.pdf
32. McIvor, R., & Humphreys, P. (2004). The implications of electronic B2B
intermediaries for the buyer-supplier interface. International Journal of
Operations & Production Management, 24(3/4), 241–269.
33. Sawhney, Rajeev and Narendar Sumukadas (2005), “Coping with
Customs Clearance Uncertainties in Global Sourcing,” International
Journal of Physical Distribution and Logistics Management, Vol. 35
Issue 4, p278-295
34. Smith. N.J., Merna, T. and Jobbling P., 2006. Managing Risk in
Construction Projects. 2nd edition Oxford: Blackwell Publishing
35. Tabachnick, G. B., & Fidell, S. L. (2007). Using Multivariate Statistics
(5th ed.). New York: Pearson Educational Inc.
36. The Global Enabling Trade Report 2012. (GETI). World Economic
Forum.
Retrieved
June
14,
2013,
from
http://www.weforum.org/reports/global-enabling-trade-report-2012
37. Webb, A., 2003. The project manager's guide to handling risk. Aldershot:
Gower Publishing Limited
38. Widdowson, D 2003, ‘Intervention by exception: a study of the use of risk
management by customs authorities in the international trading environment’,
PhD thesis, University of Canberra.
39. Widdowson, D 2005, ‘Managing risk in the customs context’, in L De Wulf &
JB Sokol (eds), Customs modernization handbook, World Bank, Washington,
DC.
40. Widdowson, D. (2007). The changing role of customs: evolution or
revolution. World Customs Journal, 1(1), 31-37.
41. Willett, A. H. (1901). The economic theory of risk and insurance (No. 38).
New York: The Columbia University Press.
42. Winch, G., 2002. Managing construction projects, an information
processing approach. Oxford: Blackwell Publishing.
43. World Customs Organization (WCO) 1999, Kyoto Convention General Annex,
Chapter 6, ‘Guidelines on Customs Control’, WCO, Brussels.
44. World Customs Organization (WCO) 2010, ‘Background paper on risk
management’, World Customs Organization Risk Management Forum, 28-29
June 2010, WCO, Brussels.
45. World Trade Organization (WTO) 1994, Article VIII of the GATT,
Washington, DC.
Mã phiếu: PHỤ LỤC 1: KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH
QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Kính chào quý Ông, Bà,
Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi
ro đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định".
QLRR là nền tảng của quản lý Hải quan hiện đại. Ngành Hải quan đã áp dụng
QLRR vào trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
từ năm 2006. Qua quá trình thực hiện đã thu được một số kết quả song vẫn còn
nhiều vấn đề cần khắc phục trong thời gian tới. Những nhân tố tác động đến công
tác QLRR bao hàm nhiều nội dung và được đo bằng nhiều tiêu chí mà chúng tôi
muốn tham vấn Ông, Bà.
Phần 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QLRR ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:
Với tư cách là một chuyên gia về QLRR của Ngành Hải quan, Ông, Bà vui
1. Thị trường trong nước và quốc tế
2. Thể chế
3. Chất lượng nguồn nhân lực
4. Mức tuân thủ pháp luật của DN
5. Quy trình QLRR
6. Cơ sở vật chất
Tiêu chí khác:
lòng cho biết những nhân tố chính ảnh hưởng đến QLRR của Hải quan:
7/………………………………………………………………………………………
8/………………………………………………………………………………………
9/………………………………………………………………………………………
Phần 2: XẾP HẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QLRR CỦA HẢI
QUAN
Tầm quan trọng của các nhân tố tác động đến Tầm quan trọng
(điểm 5 là quan trọng A công tác QLRR
nhất)
1 Thị trường trong nước và quốc tế 1 2 3 4 5
2 Thể chế 1 2 3 4 5
3 Chất lượng nguồn nhân lực 1 2 3 4 5
4 Mức tuân thủ pháp luật của DN 1 2 3 4 5
5 Quy trình QLRR 1 2 3 4 5
6 Cơ sở vật chất 1 2 3 4 5
Mức độ khó
(điểm 5 là khó đo lường B Mức độ khó trong đo lường tiêu chí này
nhất)
1 Thị trường trong nước và quốc tế 1 2 3 4 5
2 Thể chế 1 2 3 4 5
3 Chất lượng nguồn nhân lực 1 2 3 4 5
4 Mức tuân thủ pháp luật của DN 1 2 3 4 5
5 Quy trình QLRR 1 2 3 4 5
6 Cơ sở vật chất 1 2 3 4 5
PHỤ LỤC 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Kính chào quý anh, chị,
Tôi đang nghiên cứu đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bình Định". Với tư
cách là một người làm việc trong Ngành Hải quan, am hiểu về nghiệp vụ của
Ngành Hải quan, anh (chị) có thể cho biết những tiêu chí thuộc 6 nhân tố dưới đây
ảnh hưởng đến QLRR theo mức độ từ thấp đến cao:
I. ĐÁNH GIÁ CHI TIẾT MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI
QLRR ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI
QUAN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Anh, chị vui lòng cho biết những nhân tố sau ảnh hưởng đến QLRR ở mức thấp hay
cao theo thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước sau: 1: Thấp nhất đến 5: Cao nhất
(Xin chỉ đánh dấu (X) lên một số thích hợp cho từng phát biểu)
Mức ảnh hưởng Phát biểu của các tiêu chí
A Thị trường trong nước và quốc tế
1. Xu hướng thay đổi của các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu 1 2 3 4 5
Việt Nam ký kết nhiều hiệp định thương mại, mở rộng hợp 1 2 3 4 5 2. tác với các nước
Các rào cản thương mại được gỡ bỏ theo lộ trình, tạo thuận 1 2 3 4 5 3. lợi cho thương mại
Các chủng loại mặt hàng ngày càng đa dạng kéo theo yếu 1 2 3 4 5 4. tố rủi ro mới
B Thể chế
Hệ thống pháp luật về Hải quan được ban hành đầy đủ, 1 2 3 4 5 5. tuân thủ các nguyên tắc, quy chuẩn quốc tế
Hệ thống pháp luật về áp dụng QLRR trong lĩnh vực Hải 1 2 3 4 5 6. quan đủ căn cứ pháp lý để cơ quan Hải quan thực thi
Anh, chị vui lòng cho biết những nhân tố sau ảnh hưởng đến QLRR ở mức thấp hay
cao theo thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước sau: 1: Thấp nhất đến 5: Cao nhất
(Xin chỉ đánh dấu (X) lên một số thích hợp cho từng phát biểu)
Mức ảnh hưởng Phát biểu của các tiêu chí
nhiệm vụ
Các đơn vị thực thi pháp luật đã được hình hành (như Hải 7. 1 2 3 4 5 quan và các cơ quan quản lý chuyên ngành)
Chính sách hỗ trợ của chính phủ trong hoạt động thương 8. 1 2 3 4 5 mại quốc tế
9. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành có liên quan 1 2 3 4 5
C Chất lượng nguồn nhân lực
10. Công chức Hải quan nắm vững chuyên môn nghiệp vụ 1 2 3 4 5
11. Tận tụy với công việc 1 2 3 4 5
12. Công tác đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng 1 2 3 4 5
Công chức Hải quan sử dụng thành thạo phần mềm dữ liệu 1 2 3 4 5 13. nghiệp vụ hải quan
14. Công tác quy hoạch và luân chuyển công chức 1 2 3 4 5
D Mức tuân thủ pháp luật của DN
Chấp hành các quy định Pháp luật về thuế và pháp luật về 15. 1 2 3 4 5 hải quan
Thường xuyên tham dự các cuộc họp (Hội nghị đối thoại 16. 1 2 3 4 5 Hải quan- DN, Hội nghị phổ biến pháp luật…)
17. Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp 1 2 3 4 5
18. Tự giác hợp tác tốt với cơ quan Hải quan 1 2 3 4 5
Nhận thức được mức thưởng, phạt tương ứng với sự tuân 1 2 3 4 5 19. thủ
E Quy trình QLRR
20. Có quy trình QLRR thống nhất trong toàn Ngành Hải quan 1 2 3 4 5
Anh, chị vui lòng cho biết những nhân tố sau ảnh hưởng đến QLRR ở mức thấp hay
cao theo thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước sau: 1: Thấp nhất đến 5: Cao nhất
(Xin chỉ đánh dấu (X) lên một số thích hợp cho từng phát biểu)
Mức ảnh hưởng Phát biểu của các tiêu chí
Quy trình được xây dựng đầy đủ các bước thực hiện, phân 21. 1 2 3 4 5 định rõ trách nhiệm của từng khâu
Xây dựng được bộ tiêu chí QLRR đối với hàng hóa xuất 22. 1 2 3 4 5 khẩu, nhập khẩu đầy đủ, rõ ràng
23. Phân tích, đánh giá và xử lý kết quả QLRR thống nhất 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 F Cơ sở vật chất
Phương tiện công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ 24. 1 2 3 4 5 phục vụ công tác
Hệ thống phần mềm nghiệp vụ hải quan tương thích với dữ 25. 1 2 3 4 5 liệu QLRR
Cơ sở dữ liệu phong phú và thường xuyên được cập nhật
26. đầy đủ, kịp thời có thể tra cứu sử dụng chung trong toàn 1 2 3 4 5
Ngành Hải quan
Truyền nhận thông tin thông suốt từ cấp Chi cục, cấp Cục 1 2 3 4 5 27. và cấp Tổng cục
G Đo lường hiệu quả QLRR hải quan
Sự tuân thủ của các DN trong lĩnh vực hải quan ngày càng 28. 1 2 3 4 5 cao
Kiểm soát chặt chẽ các rủi ro nhằm giảm thất thu ngân 29. 1 2 3 4 5 sách và tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin anh, chị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
1. Anh, chị đang làm việc tại…
1 Tổng cục Hải quan
2 Cục hải quan
3 Chi cục hải quan
2. Anh, chị đã làm việc liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập khẩu được bao lâu?
Từ 3 đến 5 năm 1 Trên 10 năm 2 Trên 5 đến 10 năm 3
3. Nếu có thể được, xin cho biết anh, chị đã tốt nghiệp:
1. Sau đại học Cao đẳng 2
3 Đại học
4. Hiện nay anh, chị đang giữ vị trí nào tại nơi làm việc?
1 Lãnh đạo cấp Cục 3 Lãnh đạo cấp Tổ, Đội
2 Trưởng, phó Phòng và tương đương 4 Chuyên viên
III.Đóng góp của Anh (Chị) nhằm nâng cao hiệu quả QLRR hải quan?
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
…………………..………………………………………………
Tất cả thông tin do anh, chị cung cấp chỉ phục vụ cho nghiên cứu và được
bảo mật.
Trân trọng và cám ơn đã giúp đỡ.
PHỤ LỤC 3 : THỐNG KÊ MÔ TẢ
Noilamviec
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Tong cuc hai quan
30
23.1
23.1
23.1
Cuc hai quan
56
43.1
66.2
43.1
Chi cuc hai quan
44
33.8
100.0
33.8
Total
130
100.0
100.0
Trinhdo
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Cao dang
41
31.5
31.5
44.6
Dai hoc
74
56.9
56.9
88.5
Sau dai hoc
15
11.5
11.5
100.0
Total
130
100.0
100.0
thoigian
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Tren 10 nam
89
68.5
68.5
68.5
5-10 nam
24
18.5
18.5
86.9
3-5 nam
17
13.1
13.1
100.0
Total
130
100.0
100.0
Vitri
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Lanh dao cap cuc
8
6.2
6.2
6.2
Chuyen vien
66
50.8
50.8
56.9
Truong pho phong, tuong
18
13.8
13.8
70.8
duong
Lanh dao cap to, doi
38
29.2
29.2
100.0
Total
130
100.0
100.0
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.841
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.624
.820
9.77
10.737
QT1
.690
.791
9.75
9.939
QT2
.695
.789
9.85
10.085
QT3
.689
.792
9.93
10.158
QT4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.736
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.686
.613
14.32
9.194
NL1
.519
.682
14.11
10.081
NL2
.525
.681
13.97
10.495
NL3
.498
.690
13.98
10.341
NL4
.288
.768
14.12
11.576
NL5
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.819
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.785
.608
14.66
8.923
DN1
.758
.695
14.57
8.759
DN2
.786
.611
14.70
9.716
DN3
.771
.656
14.71
9.046
DN4
.817
.510
14.44
9.178
DN5
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.869
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.917
.364
12.79
20.848
TC1
.814
.798
12.72
16.760
TC2
.808
.827
12.75
16.978
TC3
.819
.782
12.82
17.108
TC4
.829
.737
12.85
17.108
TC5
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.839
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.832
.602
VC1
10.24
8.323
.758
.754
VC2
10.01
7.915
.737
.805
VC3
9.97
7.968
.845
.550
VC4
10.22
9.876
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
KMO and Bartlett's Test
.712
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1,662.022
325
Df
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
4.124
15.863
15.863 4.124
15.863
15.863 3.419
13.149
13.149
1
3.275
12.597
28.461 3.275
12.597
28.461 2.995
11.519
24.668
2
2.996
11.525
39.985 2.996
11.525
39.985 2.841
10.926
35.593
3
2.638
10.146
50.131 2.638
10.146
50.131 2.803
10.783
46.376
4
2.245
8.636
58.767 2.245
8.636
58.767 2.622
10.086
56.462
5
1.842
7.085
7.085
9.390
65.852
6
7
.950
3.653
8
.846
3.252
.735
2.827
9
.717
2.758
10
.647
2.489
11
.613
2.359
12
13
.572
2.199
14
.502
1.932
15
.434
1.668
.404
1.552
16
.383
1.473
17
.355
1.366
18
19
.327
1.259
20
.309
1.188
21
.264
1.015
.251
.967
22
.223
.859
23
.182
.702
24
.095
.365
25
65.852 2.441
26
.069
.267
65.852 1.842 69.505 72.757 75.583 78.341 80.831 83.190 85.388 87.321 88.988 90.540 92.013 93.379 94.637 95.826 96.841 97.808 98.667 99.368 99.733 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
5
6
4
TC3
TC2
TC4
TC5
.906 .890 .855 .843
TC1
DN2
DN4
DN1
DN3
.826 .793 .764 .758 .663
DN5
QT3
QT2
QT4
QT1
.830 .823 .817 .784
VC3
VC2
VC1
.904 .882 .747 .715
VC4
TT2
TT1
TT4
.837 .799 .769 .765
TT3
NL1
.848
NL4
.744
NL2
.729
NL3
.707
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.723
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1614.465
df
300
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
3.988
15.953
15.953 3.988
15.953
15.953 3.235
12.942
12.942
1
3.249
12.995
28.948 3.249
12.995
28.948 2.994
11.976
24.918
2
2.996
11.986
40.934 2.996
11.986
40.934 2.842
11.367
36.286
3
2.638
10.551
51.485 2.638
10.551
51.485 2.813
11.253
47.539
4
2.242
8.967
60.452 2.242
8.967
60.452 2.621
10.484
58.023
5
1.804
7.214
67.666 1.804
7.214
67.666 2.411
9.643
67.666
6
7
.877
3.510
71.175
8
.740
2.960
74.135
9
.723
2.893
77.028
10
.647
2.590
79.618
11
.615
2.459
82.078
12
.574
2.296
84.373
13
.507
2.029
86.402
14
.441
1.764
88.166
15
.417
1.668
89.834
16
.392
1.568
91.402
17
.372
1.486
92.888
18
.328
1.311
94.199
19
.312
1.249
95.448
20
.274
1.098
96.546
21
.262
1.048
97.594
22
.225
.900
98.493
23
.211
.843
99.337
24
.096
.385
99.722
25
.069
.278
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
TC2
.910
TC3
.927
TC4
.843
TC5
.851
DN1
.766
DN2
.827
DN3
.759
DN4
.792
DN5
.663
QT1
.785
QT2
.824
QT3
.829
QT4
.819
VC1
.750
VC2
.883
VC3
.905
VC4
.717
TT1
.803
TT2
.833
TT3
.769
TT4
.766
NL1
.848
NL2
.728
NL3
.703
NL4
.750
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 6 iterations.
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Correlations
Hieuqua Quytrinh Thitruong Nhanluc Doanhnghiep Vatchat Theche
Hieuqua
Pearson
1
.481**
.246**
.467**
.366**
.302**
.195*
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.005
.000
.000
.000
.026
N
130
130
130
130
130
130
130
Quytrinh
Pearson
.481**
1
.038
.217*
.124
.150
.095
Correlation
Sig. (2-tailed)
.665
.013
.159
.090
.282
.000
N
130
130
130
130
130
130
130
Thitruong
Pearson
.246**
.038
1
.103
.099
.030
-.188*
Correlation
Sig. (2-tailed)
.005
.245
.264
.731
.032
.665
N
130
130
130
130
130
130
130
Nhanluc
Pearson
.467**
.217*
.103
1
.148
.137
.097
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.013
.092
.121
.271
.245
N
130
130
130
130
130
130
130
Doanhnghiep Pearson
.366**
.124
.099
.148
1
.160
.014
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.159
.264
.068
.871
.092
N
130
130
130
130
130
130
130
Vatchat
Pearson
.302**
.150
.030
.137
.160
1
-.089
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.090
.731
.121
.317
.068
N
130
130
130
130
130
130
130
Theche
Pearson
.195*
.095
-.188*
.097
.014
-.089
1
Correlation
Sig. (2-tailed)
.026
.282
.032
.271
.871
.317
N
130
130
130
130
130
130
130
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUY
Variables Entered/Removeda
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
Theche,
Doanhnghiep,
Quytrinh,
. Enter
Thitruong,
Vatchat, Nhanlucb
a. Dependent Variable: Hieuqua
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Change Statistics
Std. Error
R
Adjusted
of the
R Square
F
Sig. F
Durbin-
Model
R
Square
R Square
Estimate
Change
Change
df1
df2
Change
Watson
1
.725a
.526
.503
.56327
.526 22.773
6
123
.000
2.427
a. Predictors: (Constant), Theche, Doanhnghiep, Quytrinh, Thitruong, Vatchat, Nhanluc
b. Dependent Variable: Hieuqua
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
43.352
6
1
Regression
7.225
22.773
.000b
Residual
39.025
123
.317
Total
82.377
129
a. Dependent Variable: Hieuqua
b. Predictors: (Constant), Theche, Doanhnghiep, Quytrinh, Thitruong, Vatchat, Nhanluc
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-1.054
-2.431
.434
.017
Quytrinh
.269
.052
.335
5.188
.000
.924
1.082
Thitruong
.223
.068
.209
3.276
.001
.942
1.062
Nhanluc
.275
.060
.296
4.549
.000
.913
1.096
Doanhnghiep
.253
.071
.228
3.565
.001
.945
1.058
Vatchat
.159
.055
.186
2.894
.005
.937
1.068
Theche
.132
.045
.187
2.907
.004
.932
1.073
a. Dependent Variable: Hieuqua
PHỤ LỤC 8: PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95%
Confidence
Interval of the
Sig.
Difference
(2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
Difference
Difference
Lower Upper
Hieuqua
Equal
variances
.529
.468 2.186
128
.031
.30502
.13951 .02898 .58106
assumed
Equal
variances
2.158 112.257
.033
.30502
.14136 .02493 .58511
not
assumed
Quytrinh
Equal
variances
.142
.707 2.898
128
.004
.49674
.17141 .15757 .83591
assumed
Equal
variances
2.908 120.128
.004
.49674
.17079 .15859 .83489
not
assumed
Thitruong
Equal
-
variances
.498
.482
-.008
128
.994
-.00109
.13333
.26272
.26489
assumed
Equal
-
variances
-.008 106.693
.994
-.00109
.13654
.26959
.27176
not
assumed
Nhanluc
Equal
variances
.911
.342 3.026
128
.003
.44607
.14743 .15436 .73777
assumed
Equal
variances
2.970 109.390
.004
.44607
.15021 .14836 .74377
not
assumed
Doanhnghiep Equal
-
variances
.728
.395 1.670
128
.097
.21139
.12657
.46184
.03906
assumed
Equal
variances
-
1.640 109.797
.104
.21139
.12887
.46678
not
.04400
assumed
Vatchat
Equal
variances
.021
.884 2.014
128
.046
.32987
.16377 .00583 .65392
assumed
Equal
variances
1.993 113.603
.049
.32987
.16551 .00199 .65776
not
assumed
Theche
Equal
-
variances
.000 1.000
.942
128
.348
.18907
.20063
.58605
.20791
assumed
Equal
variances
-
.938 116.684
.350
.18907
.20147
.58808
not
.20994
assumed
ANOVA
Sum of
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
Hieuqua
Between Groups
.215
.807
.278
2
.139
Within Groups
82.099
127
.646
Total
82.377
129
.303
2
Quytrinh
Between Groups
.152
.151
.860
Within Groups
127.451
127
1.004
Total
127.754
129
.679
2
.339
Thitruong
Between Groups
.600
.550
Within Groups
71.850
127
.566
Total
72.529
129
.797
2
.398
Nhanluc
Between Groups
.537
.586
Within Groups
94.227
127
.742
Total
95.024
129
.516
2
Doanhnghiep
Between Groups
.258
.495
.611
Within Groups
66.278
127
.522
Total
66.794
129
Vatchat
Between Groups
.825
.441
.724
1.448
2
Within Groups
111.457
127
.878
Total
112.904
129
Theche
Between Groups
.302
.233
.793
.603
2
Within Groups
164.774
127
1.297
Total
165.377
129
ONEWAY Hieuqua Quytrinh Thitruong Nhanluc Doanhnghiep Vatchat Theche BY
Trinhdo
/MISSING ANALYSIS.
ANOVA
Sum of
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
Hieuqua
Between Groups
.752
1.182
.319
2.255
3
Within Groups
80.122
126
.636
Total
82.377
129
.752
Quytrinh
Between Groups
.755
.522
2.255
3
Within Groups
125.499
126
.996
Total
127.754
129
Thitruong
Between Groups
.951
1.720
.166
2.853
3
Within Groups
69.677
126
.553
Total
72.529
129
Nhanluc
Between Groups
.771
1.047
.374
2.312
3
Within Groups
92.711
126
.736
Total
95.024
129
Doanhnghiep
Between Groups
.560
1.084
.358
1.680
3
Within Groups
65.114
126
.517
Total
66.794
129
Vatchat
Between Groups
1.237
1.427
.238
3.710
3
Within Groups
109.194
126
.867
Total
112.904
129
Theche
Between Groups
2.464
1.965
.123
7.391
3
Within Groups
157.986
126
1.254
Total
165.377
129
ONEWAY Hieuqua Quytrinh Thitruong Nhanluc Doanhnghiep Vatchat Theche BY
thoigian
/MISSING ANALYSIS.
ANOVA
Sum of
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
Hieuqua
Between Groups
.313
.732
2
.202
.403
Within Groups
127
81.973
.645
Total
82.377
129
Quytrinh
Between Groups
1.233
1.250
.290
2
2.466
Within Groups
127
125.288
.987
Total
127.754
129
Thitruong
Between Groups
.805
1.442
.240
2
1.611
Within Groups
127
70.919
.558
Total
72.529
129
Nhanluc
Between Groups
.687
.505
2
.509
1.017
Within Groups
127
94.006
.740
Total
95.024
129
Doanhnghiep
Between Groups
.654
.522
2
.341
.681
Within Groups
127
66.113
.521
Total
66.794
129
Vatchat
Between Groups
.062
.940
2
.055
.110
Within Groups
127
112.794
.888
Total
112.904
129
Theche
Between Groups
.579
.448
.640
2
1.158
Within Groups
127
164.219
1.293
Total
165.377
129
ONEWAY Hieuqua Quytrinh Thitruong Nhanluc Doanhnghiep Vatchat Theche BY
Vitri
/MISSING ANALYSIS.
ANOVA
Sum of
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
Hieuqua
Between Groups
1.484
2.399
.071
3
4.451
Within Groups
126
77.925
.618
Total
82.377
129
Quytrinh
Between Groups
2.003
2.073
.107
3
6.009
Within Groups
126
121.745
.966
Total
127.754
129
Thitruong
Between Groups
2.190
4.183
.007
3
6.569
Within Groups
126
65.960
.523
Total
72.529
129
Nhanluc
Between Groups
.669
.572
3
.497
1.491
Within Groups
126
93.533
.742
Total
95.024
129
Doanhnghiep
Between Groups
1.811
3.719
.013
3
5.433
Within Groups
126
61.361
.487
Total
66.794
129
Vatchat
Between Groups
.858
.465
3
.753
2.260
Within Groups
126
110.645
.878
Total
112.904
129
Theche
Between Groups
.827
.640
.591
3
2.481
Within Groups
126
162.896
1.293
Total
165.377
129