Luận văn Thạc sĩ: Rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 46
download
Luận văn Thạc sĩ: Rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp nhằm mục đích đánh giá thực trạng vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm vượt qua những rào cản đó đối với hàng dệt may Việt Nam đến 2010 và các năm tiếp theo khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thương mại quốc tế những thập niên gần đây đã có bước tăng trưởng đột biến cả về chất và lượng. Song song với sự tăng trưởng mạnh mẽ này, các khu vực và quốc gia trên thế giới cũng đã và đang tích cực mở cửa thị trường nội địa của mình để phù hợp với xu hướng tự do hoá thương mại một xu thế khách quan, là nền tảng của sự phát triển, đưa các quốc gia xích lại gần nhau, thân thiện hơn trong quan hệ sản xuất, kinh doanh và chia sẻ thịnh vượng chung. Tuy nhiên, càng thực hiện tự do hoá thương mại, càng mở cửa, thì cạnh tranh giữa các quốc gia, các khu vực cũng theo đó càng gay gắt. Với thực tế đó và để giữ vững quyền lợi của mình, các quốc gia đồng thời thực hiện các chính sách theo hai xu thế trái ngược: một mặt tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng quản lý, tăng chất lượng, giảm giá thành; mặt khác tăng cường bảo hộ trong nước thông qua những hàng rào thương mại. Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào, dù là nước có nền kinh tế hùng mạnh như Mỹ hay Nhật Bản lại không có nhu cầu bảo hộ nền sản xuất trong nước cũng như tăng cường xâm nhập thị trường nước ngoài nhằm tối đa hoá lợi ích. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kể từ khi được thành lập, đã có những nỗ lực rất lớn trong việc điều chỉnh các rào cản thương mại quốc tế thông qua việc khuyến khích và ép buộc các thành viên giảm thuế, xoá bỏ hàng rào phi thuế. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế lại là một điều rất hấp dẫn đối với con người, ở mọi chế độ và thời đại. Vì vậy, bất chấp những nỗ lực của WTO, song song với việc xoá bỏ những rào cản thương mại hữu hình, dễ phát hiện, các nước ngày càng có xu thế tạo nên những rào cản vô hình mà thoạt nhìn qua, nhiều người sẽ
- 2 lầm tưởng đó là những chính sách, quy định, yêu cầu có vẻ hợp lý nhưng thực chất đó là những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh. Với tinh thần hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức khu vực và quốc tế như: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC), Hợp tác Á Âu (ASEM), Hiệp định Thương mại tự do ASEANTrung Quốc (ACFTA)... và mới đây nhất là gia nhập WTO. Việc gia nhập WTO đã mang lại cho Việt Nam nhiều thuận lợi trong việc đưa các mặt hàng xuất khẩu chủ lực – trong đó có hàng dệt may xâm nhập vào các thị trường rộng lớn, nhất là thị trường đầy tiềm năng như Hoa Kỳ. Tuy nhiên, thị trường Hoa Kỳ cũng lại là thị trường chứa đựng nhiều rào cản thương mại phức tạp và đa dạng nhất. Việc nhận biết, hiểu rõ những rào cản thương mại này là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có đối sách phù hợp trong quá trình mở rộng thị trường tại Hoa Kỳ. Mặc dù vậy, hiện nay mới chỉ có những đề tài nghiên cứu về rào cản thương mại trên thế giới nói chung chứ chưa có một đề tài nào tập trung nghiên cứu các rào cản thương mại đối với một mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may tại một thị trường khó tính như thị trường Mỹ. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình. Đề tài sẽ đề cập đến những kiến thức cơ bản và mới nhất về các rào cản thương mại mà Hoa Kỳ áp dụng đối với các sản phẩm dệt may, đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị với chính phủ và các giải pháp thực tiễn, cụ thể cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
- 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm vượt qua những rào cản đó đối với hàng dệt may Việt Nam đến 2010 và các năm tiếp theo khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO 2.2Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nói trên, cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: Nghiên cứu sự hình thành, khái niệm cơ bản về rào cản thương mại; phân loại các loại rào cản; chỉ ra xu thế phát triển của rào cản thương mại trên thế giới; sự cần thiết phải vượt qua các rào cản thương mại và kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của Mỹ. Phân tích thực trạng các rào cản nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ; ảnh hưởng của các rào cản thương mại Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam; đánh giá những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế của những biện pháp mà Việt Nam đã thực hiện để vượt qua các rào cản; nguyên nhân của những tồn tại đó. Đề xuất những giải pháp từ phía chính phủ, Hiệp hội dệt may và doanh nghiệp nhằm vượt qua các rào cản thương mại khi doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ đến năm 2010 trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của WTO. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các rào cản thương mại của Mỹ đối
- 4 với hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và các biện pháp vượt qua các rào cản thương mại đó. 3.2Phạm vi nghiên cứu Do những hạn chế về mặt kiến thức, kinh phí cũng như thời gian nên phạm vi nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu các rào cản thương mại đối với hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ từ khi Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hoá quan hệ ngoại giao năm 1995 đến nay. Đề tài cũng được nghiên cứu trên giác độ vĩ mô, tức là nghiên cứu các rào cản thương mại của Mỹ đối với các doanh nghiệp dệt may nói chung chứ không nghiên cứu cụ thể rào cản đối với một doanh nghiệp dệt may nào. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa MácLênin được vận dụng xuyên suốt đề tài để đảm bảo tính liên kết về mặt thời gian và nội dung giữa các chương, các mục và tính hệ thống của đề tài. Phương pháp tiếp cận cá biệt và so sánh: dùng để tiếp cận từng loại rào cản thương mại cụ thể, sau đó so sánh tác động, ảnh hưởng của các loại rào cản với sự phát triển thương mại hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng. Phương pháp phân tích và tổng hợp. 5. Kết cấu luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về rào cản trong thương mại quốc tế và kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt
- 5 may của một số nước Chương 2: Thực trạng vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ Chương 3: Các giải pháp vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY CỦA MỘT SỐ NƯỚC Chương này trình bày khái niệm và các loại rào cản nói chung trong thương mại quốc tế. Trên cơ sở đó, trình bày những rào cản cụ thể trong ngành dệt may và tổng kết một số kinh nghiệm vượt qua các rào cản này của hai quốc gia xuất khẩu dệt may lớn là Trung Quốc và Ấn Độ và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Một số vấn đề chung về rào cản trong thương mại quốc tế Khái niệm rào cản thương mại quốc tế Khái niệm về rào cản trong Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tổ chức thương mại thế giới Khái niệm về rào cản trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ Khái niệm chung về rào cản thương mại Sự hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc tế Ban đầu, khi cung hàng hoá chưa đáp ứng đủ nhu cầu, thương mại quốc tế diễn ra tự do, các rào cản hầu như không tồn tại. Khi cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra, cung hàng hoá lớn hơn cầu hàng hoá thì bắt đầu xuất hiện các rào cản thương mại nhằm
- 6 hạn chế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước. Rào cản sẽ mang lại lợi ích cho một nhóm người nhất định. Xét về khía cạnh này, sự hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc tế xuất phát từ một trong ba chủ thể chính: các doanh nghiệp, người lao động và người tiêu dùng, chính phủ. Phân tích sự hình thành các rào cản xuất phát từ nhu cầu của ba chủ thể này. Phân loại các loại rào cản 1.1.1.1 Rào cản thuế quan Khái niệm thuế quan Các loại thuế quan: thuế phần trăm, thuế đặc định, thuế hỗn hợp 1.1.1.2 Rào cản phi thuế quan Khái niệm rào cản phi thuế quan Các loại rào cản phi thuế quan Các rào cản phi thuế quan truyền thống: hạn chế định lượng, cấp phép nhập khẩu, định giá hải quan để tính thuế Các rào cản phi thuế quan mới: trợ cấp, rào cản về chống bán phá giá, các rào cản kỹ thuật (TBT), các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại, rào cản về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ Phân tích các loại rào cản phi thuế quan trên các khía cạnh: Định nghĩa các loại rào cản Đặc điểm và xu hướng áp dụng của từng loại rào cản Tác động của các rào cản đến thương mại quốc tế Xu thế phát triển của các loại rào cản thương mại Các rào cản được mở rộng từ thương mại hàng hoá sang thương mại dịch vụ
- 7 Các biện pháp kỹ thuật không chỉ được áp dụng đối với sản phẩm như nhãn mác, chất lượng, bao bì.. mà được mở rộng sang cả quá trình chế biến sản phẩm và hoạt động của doanh nghiệp Xuất hiện các hiệu ứng lan truyền, mở rộng ảnh hưởng từ một sản phẩm sang nhiều sản phẩm liên quan, từ một quốc gia sang một loạt các quốc gia và thậm chí là toàn thế giới Nhiều rào cản kỹ thuật đang không ngừng được sửa đổi nâng cao tiêu chuẩn, mức độ chặt chẽ để phù hợp với mức sống xã hội ngày càng cao và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Xu hướng sử dụng kết hợp các rào cản kỹ thuật và các rào cản về bằng sáng chế đang tăng lên Các nước đang phát triển ngày càng chú trọng hơn tới các rào cản thương mại. Rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế Phần 1 đã nghiên cứu về rào cản thương mại quốc tế nói chung. Trên cơ sở đó, phần 2 sẽ phân tích sự hình thành rào cản thương mại đối với hàng dệt may, và sự khác biệt của các rào cản này với rào cản thương mại nói chung. Sự hình thành rào cản thương mại đối với hàng dệt may Trước 1974, chưa hình thành các rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế. Sau 1974, các nước bắt đầu hạn chế nhập khẩu hàng dệt may bằng các biện pháp thuế quan và phi thuế quan. Cùng với sự phát triển của xu hướng tự do hoá thương mại quốc tế, thương mại hàng dệt may được điều chỉnh bởi các Hiệp định thương mại song phương và đa phương. Trong đó, thương mại hàng dệt may giữa các nước thành viên GATT trước đây (hiện nay là WTO) được điều chỉnh
- 8 theo một số Hiệp định sau qua các thời kỳ: Từ 01/01/1974 đến 31/12/1994: Thương mại hàng dệt may được điều chỉnh bởi Hiệp định đa sợi – MFA: cho phép các thành viên ký kết GATT đàm phán các hiệp định song phương nhằm hạn chế về số lượng đối với hàng dệt và quần áo nhập khẩu Từ 01/01/1995 đến 31/12/2004: Các rào cản về hạn ngạch đối với hàng dệt may được dỡ bỏ dần theo một lịch trình gồm ba giai đoạn của Hiệp định dệt may – ATC. Từ 01/01/2005: Thương mại hàng dệt may được điều chỉnh theo khung khổ pháp lý chung của WTO về thương mại hàng hoá. Các nước thành viên WTO sẽ không được phép áp đặt hạn ngạch hàng dệt may với nhau và hàng dệt may được hưởng mức thuế MFN. Ngoài ra, các rào cản phi thuế quan khác cũng được các quốc gia xây dựng dựa trên một số Hiệp định của WTO như Hiệp định về định giá hải quan, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng, Hiệp định về các rào cản kỹ thuật (TBT), Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS),... Đặc điểm của các rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế Rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế cũng có đầy đủ các đặc điểm của rào cản thương mại nói chung như: Ngày càng giảm bớt các rào cản thuế quan và gia tăng các rào cản phi thuế quan, các rào cản phi thuế quan ngày càng đa dạng và phức tạp, các nước đang phát triển ngày càng quan tâm hơn đến các rào cản trong thương
- 9 mại quốc tế,... Ngoài ra, do dệt may là ngành truyền thống của hầu hết các nước và sử dụng nhiều lao động nên rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế cũng có một số đặc điểm riêng như: Các rào cản về thuế quan được dựng lên sớm và được loại bỏ chậm hơn Các rào cản phi thuế quan dưới dạng các tiêu chuẩn về môi trường, về trách nhiệm xã hội,... thường cao quá mức cần thiết, khó tuân thủ đối với các nước đang phát triển Ngoài các rào cản hàng dệt may phổ biến dựa trên các cam kết của WTO, một số thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn như Mỹ, EU,... còn có nhiều rào cản khác dưới dạng các quy định riêng. Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại nói chung và rào cản đối với hàng dệt may nói riêng Khái niệm vượt qua rào cản thương mại Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại 1.1.1.3 Ý nghĩa của việc vượt qua rào cản đối với các quốc gia và doanh nghiệp 1.1.1.4 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải vượt qua các rào cản thương mại để hội nhập có hiệu quả 1.1.1.5 Các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng vượt qua các rào cản thương mại 1.1.1.6 Dệt may là mặt hàng truyền thống của Việt Nam nên các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã vượt qua các rào cản thương mại và sẽ tiếp tục vượt qua các rào cản thương mại khác để hội
- 10 nhập vào thị trường dệt may thế giới Kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Trung Quốc Những lợi thế về dệt may của Trung Quốc Tình hình xuất khẩu dệt may Trung Quốc trong những năm gần đây Các rào cản mà hàng dệt may Trung Quốc đã gặp phải Một số biện pháp vượt qua các rào cản hàng dệt may của Trung Quốc Ấn Độ Những lợi thế về dệt may của Ấn Độ Tình hình xuất khẩu dệt may Ấn Độ trong những năm gần đây Các rào cản mà hàng dệt may Ấn Độ đã gặp phải Một số biện pháp vượt qua các rào cản hàng dệt may của Ấn Độ Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Tự kiểm soát việc xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp trong nước và áp dụng các biện pháp phù hợp để đảm bảo hàng dệt may không bị áp mức thuế chống bán phá giá hoặc thuế đối kháng. Tích cực tiến hành các biện pháp ngoại giao ở cấp Chính phủ khi có căng thẳng với các đối tác để tìm ra giải pháp hợp lý. Tích cực chuyển hướng sản xuất gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao trách nhiệm xã hội Tiếp cận, liên kết với các nước lân cận để giảm bớt chi phí, hạ thấp các rào cản khi xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường lớn
- 11 Tóm lại, chương 1 đã trình bày những vấn đề khái quát về rào cản trong thương mại quốc tế nói chung và rào cản đối với hàng dệt may nói riêng, sự cần thiết phải vượt qua các rào cản thương mại, kinh nghiệm vượt rào cản về dệt may của hai nước xuất khẩu lớn là Trung Quốc và Ấn Độ. Dựa trên những kiến thức đó, chương 2 sẽ nghiên cứu cụ thể hơn về rào cản đối với hàng dệt may trên thị trường Mỹ, những điểm chung và đặc trưng riêng có; Việt Nam đã có những biện pháp gì để vượt qua những rào cản đó và đánh giá hiệu quả của các biện pháp. THỰC TRẠNG VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM NHẬP KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ Sau khi đã nghiên cứu các loại rào cản trong thương mại quốc tế, một số rào cản cụ thể trong thương mại hàng dệt may ở chương 1, chương này sẽ đề cập đến các rào cản đối với hàng dệt may vào thị trường Mỹ một
- 12 cách cụ thể, tình hình nhập khẩu của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam, ảnh hưởng của các rào cản đến việc hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ và các biện pháp vượt qua rào cản hàng dệt may của Mỹ mà Việt Nam đã áp dụng. Trên cơ sở đó đánh giá những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại trong việc vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ thời gian qua Lịch sử hình thành và phát triển các rào cản thương mại đối với hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ Trước cuộc chiến tranh thương mại 1930, cuộc chiến tranh mà các nước cạnh tranh với nhau nhằm tăng thêm các hàng rào mậu dịch để bảo vệ các nhà sản xuất trong nước và trả đũa rào cản của các nước khác, Chính phủ và các doanh nghiệp Mỹ đã tập trung phát triển nền kinh tế trong nước mặc cho những diễn biến xảy ra ở bên ngoài. Từ sau cuộc đại khủng hoảng 19291933 và nhất là sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã giảm bớt các rào cản thương mại và phối hợp với hệ thống kinh tế thế giới. Tuy nhiên, do đặc thù của Mỹ là thuộc địa của Anh nên ngành dệt và những sản phẩm len rất phát triển, các rào cản thương mại đối với ngành dệt may cũng được thiết lập sớm và duy trì lâu hơn so với hầu hết các ngành khác (trừ nông nghiệp), ví dụ Luật nhãn hàng sản phẩm len (WPLA) ra đời từ năm 1939. Trước năm 1974, Mỹ căn cứ vào điều 204 của Luật nông nghiệp năm 1956, uỷ quyền cho tổng thống tham gia đàm phán các hiệp định với nước ngoài để hạn chế xuất khẩu nông sản và hàng dệt sang Mỹ. Từ 1974 đến hết năm 1994, thương mại hàng dệt may của Mỹ với các nước khác tuân theo hiệp định đa sợi (MFA).
- 13 Mặc dù ngành công nghiệp dệt may Mỹ liên tục giảm sút do chi phí về lao động ngày càng tăng, Mỹ vẫn là nước sản xuất hàng dệt may lớn. Năm 2005, giá trị sản lượng công nghiệp quần áo của nước này đạt 30,2 tỷ USD, công nghiệp dệt vải đạt 24,3 tỷ USD, công nghiệp xơ sợi đạt 17,2 tỷ USD và công nghiệp dệt thảm đạt 14 tỷ USD. Công nghiệp dệt may của Mỹ tập trung chủ yếu ở các bang phía nam, trong đó Bắc Carolina và Nam Carolina là hai bang có ngành công nghiệp lớn nhất. Sản phẩm dệt may chủ yếu được tiêu thụ trong nước, xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước trong khu vực như Canada, Mêhicô, các nước vùng Caribê và Trung Mỹ. Vải (kể cả vải đã cắt) được chuyển sang các nước này để gia công thành quần áo và các sản phẩm khác, sau đó được nhập khẩu trở lại Mỹ. Chính vì vậy, trong hiệp định về Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) có hiệu lực từ 01/01/1994, Mỹ đã miễn thuế nhập khẩu cho hàng dệt may có xuất xứ từ Mêhicô và Canada. Theo Hiệp định dệt may ATC có hiệu lực từ năm 1995, Mỹ cũng dỡ bỏ các rào cản về thuế và hạn ngạch đối với hàng dệt may từ các nước là thành viên của WTO. Tuy nhiên, để hạn chế nhập khẩu từ các nước đang phát triển – các nước có lượng xuất khẩu dệt may vào thị trường Mỹ tăng đáng kể trong những năm gần đây Mỹ lại đề ra những quy định khắt khe về môi trường, trách nhiệm xã hội,... Những quy định này không có tác động đáng kể đến hai nước láng giềng có điều kiện tương tự như Mỹ nhưng lại gây khó khăn rất nhiều cho ngành dệt may của các nước đang phát triển, các nước có điều kiện sản xuất thấp hơn nhiều so với Mỹ. Thực trạng các rào cản thương mại đối với hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ và kết quả nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
- 14 từ Việt Nam Thực trạng các rào cản thương mại đối với hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ 1.1.1.7 Rào cản thuế quan Mức thuế suất đối với hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ được căn cứ vào chủng loại hàng hoá dựa trên các Hiệp định song phương và đa phương mà Mỹ đã ký kết với các quốc gia khác. Mức thuế này được thể hiện trong Biểu thuế suất hài hoà (HTS) hiện hành của Mỹ, được ban hành trong Luật thương mại và Cạnh tranh Omnibus năm 1988 và có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 1989. Biểu thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ gồm 21 phần và 96 chương được bố cục thành 7 cột như mẫu dưới đây: Bảng 2.1 Harmonized Tariff Schedule of the United States (2008) Annotated for Statistical Purposes Stat Unit Rate of Duty Heading/ Suf Article Description of 1 Subheading 2 fix Quantity General Special 5204 Cotton sewing thread, whether or not put up for retail sale: Not put up for retail sale: 5204.11.00 00 Containing 85 percent or more by weight of kg 4.4% Free (BH,CA, 25.5% cotton (200) IL,JO,MX,P,SG) 1.3% (MA) 3%(AU) 5204.19.00 00 Other (200) kg 4.4% Free (BH,CA, 25.5% IL,JO,MX,P,SG) 1.3% (MA) 3%(AU) 5204.20.00 00 Put up for retail sale (200) kg 4.4% Free (BH,CA, 25.5% IL,JO,MX,P,SG) 1.3% (MA) 3%(AU) 2008 có nghĩa là mức thuế ghi trong biểu thuế được áp dụng cho năm 2004.
- 15 Cột Heading/Subheading là mã số hàng hoá đến 4 số, 6 số hoặc 8 số. Cột StatSufFix là mã số đuôi phục vụ cho mục đích thống kê của Hoa Kỳ. Những mặt hàng không có mã số đuôi này thì hai số không (00) sẽ được thêm vào sau mã số 8 số. Article Decription là mô tả hàng hóa. Unit of Quantity là đơn vị số lượng (có thể là trọng lượng, hoặc khối lượng hoặc chiếc). Mức thuế phi tối huệ quốc (NonMFN) được ghi ở cột 2. Mức thuế tối huệ quốc (MFN) được ghi ở cột “General” thuộc cột 1. Mức thuế áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam hiện nay là mức thuế MFN ghi ở cột này. Mức thuế ưu đãi được ghi ở cột “Special” thuộc cột 1. Trong mẫu biểu thuế trên ta thấy mức thuế phi tối huệ quốc năm 2008 đối với vải cotton là 25,5%, trong khi đó mức thuế tối huệ quốc đối với mặt hàng này chỉ là 4,4%. Cột “Special” trong mẫu biểu thuế trên ghi Free (BH, CA, CL, IL, JO, MX, P, SG); 1,3% (MA); 3% (AU) có nghĩa là hàng nhập từ các nước có ký hiệu BH, CA, CL, IL, JO, M, P và SG được miễn thuế hoàn toàn, hàng nhập từ Malaysia chịu mức thuế 1,3%, hàng nhập từ Áo chịu mức thuế 3%. Hàng dệt may đa số tính thuế theo trị giá, tức là bằng một tỷ lệ phần trăm trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu. Ví dụ: mức thuế tối huệ quốc (MFN) đối với thảm nhung chất liệu nhân tạo là 8%. Một số loại phải chịu thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng. Ví dụ thuế suất đối với các loại vải cotton không chải sợi là 4,4 cent/kg. Thuế suất đánh vào dệt may cũng có nhiều mức thuế:
- 16 Mức thuế phi tối huệ quốc (NonMFN) được áp dụng đối với những nước chưa phải là thành viên WTO và chưa ký hiệp định song phương với Mỹ như Lào, Cuba, Bắc Triều Tiên. Thuế suất NonMFN đối với hàng dệt may nằm trong khoảng từ 20% đến 50%. Mức thuế NonMFN được ghi trong cột 2 của biểu thuế HTS của Hoa Kỳ. Mức thuế tối huệ quốc (MFN) đối với hàng dệt may thường ở mức từ 2% đến 15%, đa số mặt hàng chịu mức thuế từ 7% đến 10%. Mức thuế MFN được ghi trong cột “General” của cột 1 trong biểu thuế nhập khẩu (HTS) của Hoa Kỳ. Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Generalized System of Preferences – GSP) của Mỹ được áp dụng đối với hàng dệt may nhập khẩu từ một số nước đang phát triển. Mức thuế áp dụng với Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA): hàng dệt may nhập khẩu từ Canada và Mexico được miễn thuế nhập khẩu. Thuế suất ưu đãi đối với hàng nhập từ Canada hoặc Mexico được ghi ở cột “Special” của cột 1 trong biểu thuế HTS trong đó CA là ký hiệu dành cho Canada và MX là ký hiệu dành cho Mexico. Ngoài ra, mức thuế đối với hàng dệt may của từng quốc gia cũng phụ thuộc vào các Hiệp định song phương và đa phương khác như Sáng kiến khu vực lòng chảo Caribe (CBI); luật ưu đãi thương mại Andean (ATPDEA) đối với các nước Bolivia, Colombia, Ecuador và Peru; luật hỗ trợ phát triển châu Phi (AGOA); các hiệp định thương mại song phương với Israel, Jordan, Singapore, Chile, Australia. 1.1.1.8 Rào cản phi thuế quan
- 17 Dựa trên các điều khoản cam kết trong các Hiệp định WTO, chính phủ Mỹ đã ban hành nhiều luật riêng để điều chỉnh thương mại hàng hoá nói chung và một số quy định đối với hàng dệt may nói riêng. Những luật lệ, quy định này lại trở thành rào cản đối với những nước xuất khẩu dệt may vào thị trường Mỹ. Hạn ngạch dệt may: Trong khuôn khổ của ATC, các hạn ngạch và hạn chế đối với việc buôn bán hàng dệt may được dỡ bỏ dần trong 3 giai đoạn và hết hạn vào ngày 1 tháng 1 năm 2005. Sau đó, tất cả các nước là thành viên WTO sẽ được xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Mỹ (trừ Trung Quốc do bị áp dụng điều khoản tự vệ theo thoả thuận với Mỹ khi gia nhập WTO). Những nước không phải là thành viên WTO sẽ tiếp tục là đối tượng của hiệp định dệt may song phương. Việc nhập khẩu hàng dệt từ Canada và Mehico sẽ được điều chỉnh trong NAFTA. Chống bán phá giá: Có 3 nhóm điều luật Mỹ xử lý các dạng khác nhau của việc bán phá giá: Luật chống bán phá giá năm 1916 nêu hình phạt hình sự và dân sự đối với việc bán phá giá hàng nhập khẩu với giá quá thấp so với trị giá thị trường hoặc giá bán buôn của loại hàng đó, với ý đồ phá hoại hoặc gây thiệt hại cho ngành công nghiệp Mỹ. Phần VII của Luật thuế quan 1930 được bổ sung quy định việc đánh giá và thu thuế chống bán phá giá của chính phủ Mỹ sau khi xác định bằng thủ tục hành chính rằng hàng ngoại nhập đã được bán ở Mỹ với giá thấp hơn giá hợp lý và như vậy đã gây thiệt hại vật chất cho ngành công nghiệp Mỹ. Phần 1317 của Luật về thương mại và cạnh tranh 1988 quy định thủ tục cho USTR yêu cầu chính phủ nước ngoài áp dụng hành động chống lại việc bán phá giá của nước thứ ba làm phương hại tới công nghiệp Mỹ và phần 232 Luật Hiệp
- 18 định vòng đàm phán Uruguay cho phép một nước thứ ba quyền yêu cầu chống lại việc nhập hàng phá giá từ một nước khác làm thiệt hại ngành công nghiệp ở một nước thứ ba. Các luật này quy định các quy trình, thủ tục tiến hành các bước xác định thiệt hại, quy định thế nào là bán phá giá, các cơ quan có quyền liên quan đến thuế đối kháng và bán phá giá, thời hạn tố tụng. Thời hạn và các bước điều tra chống bán phá giá được quy định như trong bảng sau: Bảng 2.2: Các bước điều tra chống bán phá giá (AD) Ngày Các bước Nộp đơn yêu cầu cho USITC và Bộ Thương 0 mại 20 Bắt đầu điều tra 45 ITC sơ bộ xác định 160 Bộ Thương mại sơ bộ xác định 235 Bộ Thương mại kết luận 280 ITC kết luận Trợ cấp: các mặt hàng xuất khẩu vào Mỹ bị xác định là được trợ cấp của chính phủ nước xuất khẩu sẽ bị đánh thuế đối kháng. Phần A Chương VII Luật thuế quan 1930, bổ sung bằng Luật Hiệp định thương mại 1979, bổ sung bằng Luật thuế quan và thương mại 1984, Luật về thương mại và cạnh tranh 1988 và Luật về các hiệp định thương mại vòng đàm phán Uruguay nêu rõ: ngoài các loại thuế, phí khác, thuế đối kháng sẽ được đánh tương đương với trị giá tịnh của phần trợ cấp, nếu thoả mãn hai điều kiện: một là, Bộ Thương mại Mỹ cần phải làm rõ là có trợ cấp đối kháng, trực tiếp hay gián tiếp, liên quan đến sản xuất, xuất khẩu của nhóm/loại hàng
- 19 nhập khẩu hoặc được bán vào Mỹ và phải xác định trị giá của phần trợ cấp tịnh; hai là, Uỷ ban Thương mại quốc tế Mỹ (ITC) phải xác định được là ngành công nghiệp Mỹ bị thiệt hại vật chất, hoặc có nguy cơ bị thiệt hại vật chất, hoặc việc hình thành một ngành công nghiệp Mỹ bị đẩy lùi, vì lý do nhập khẩu mặt hàng đó hoặc việc bán (hoặc tương tự như bán) hàng đó vào Mỹ gọi là việc kiểm tra thiệt hại. Luật được áp dụng cho nhập khẩu từ các nước WTO là Hiệp định trợ cấp và các biện pháp chống đối kháng. Theo hiệp định này, có 2 loại trợ cấp bị cấm hay còn gọi là trợ cấp “đèn đỏ” là 1.trợ cấp dựa trên năng lực xuất khẩu, 2.trợ cấp dựa trên sử dụng nhiều hàng nội hơn hàng nhập. Hiệp định cho phép 3 loại trợ cấp “đèn xanh” – không gây phản ứng đối kháng – đó là: 1.một số trợ cấp nghiên cứu (ngoại trừ trợ cấp cho ngành hàng không), 2.trợ cấp cho khu vực kém phát triển, 3.trợ cấp cho phương tiện hiện thời đáp ứng yêu cầu mới về môi trường. Đối với các nước đang phát triển có GDP bằng hoặc hơn 1.000USD/người được 810 năm (tính từ 1994/1995) để loại bỏ dần trợ cấp xuất khẩu. Đối với các nước kém phát triển có GDP ít hơn 1.000USD/người được 8 năm để loại bỏ dần trợ cấp xuất khẩu cho loại hàng cạnh tranh. Các nước đang phát triển được 5 năm, kém phát triển được 8 năm để loại bỏ dần các biện pháp bị cấm về trợ cấp thay thế hàng nhập khẩu. Thời hạn và các bước điều tra chống trợ cấp được quy định như trong bảng sau: Bảng 2.3: Các bước điều tra chống trợ cấp (CVD) Ngày Các bước Nộp đơn yêu cầu cho USITC và Bộ Thương 0 mại 20 Bắt đầu điều tra 45 ITC sơ bộ xác định
- 20 85 Bộ Thương mại sơ bộ xác định 160 Bộ Thương mại kết luận 280 ITC kết luận Nhãn hiệu thương mại: Những yêu cầu về nhãn hiệu đối với hàng dệt may được quy định cụ thể trong Luật về nhãn sản phẩm len (WPLA) 1939 và quy chế về nhãn mác hàng dệt may (Care Labelling). Tất cả các sản phẩm có chứa sợi len khi nhập khẩu và Mỹ (trừ thảm, chiếu và các sản phẩm đã được sản xuất từ hơn 20 năm trước khi nhập khẩu) đều phải có tem hoặc gắn nhãn theo yêu cầu của WPLA và các quy định dưới luật do FTC ban hành. Những thông tin cần có là: Tỷ lệ trọng lượng các sợi thành phần của sản phẩm len (trừ các thành phần trang trí dưới 5% tổng trọng lượng) gồm len mới, len tái chế, các sợi khác không phải len (nếu lớn hơn 5%) và tổng số các sợi khác không phải len. Tỷ lệ tối đa tổng trọng lượng len, các thành phần không phải sợi (nonfibrous), các chất phụ khác. Tên nhà sản xuất hoặc tên người đưa sản phẩm vào lưu thông tại Mỹ (nhà nhập khẩu). Luật WPLA cũng yêu cầu xuất trình hoá đơn thương mại cho các lô hàng nhập khẩu có trị giá trên 500 USD. Hoá đơn thương mại phải đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của luật này. Quy chế về nhãn mác hàng dệt may yêu cầu các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu quần áo và một số sản phẩm dệt phải cung cấp những chỉ dẫn thông thường về bảo quản sản phẩm tại thời điểm những sản phẩm đó được bán cho người mua hay thông qua việc sử dụng các ký hiệu về bảo quản hay các cách khác được mô tả trong quy định này. Các mặt hàng phải tuân thủ luật này gồm: quần áo mặc để che hay bảo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Rào cản phi thuế quan của Mỹ và kinh nghiệm cho Việt Nam
116 p | 316 | 79
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Các rào cản trong thương mại quốc tế và yêu cầu đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
107 p | 310 | 64
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý bệnh viện: Kiến thức, thái độ, hành vi và một số rào cản trong báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Quận Thủ Đức năm 2017
122 p | 291 | 63
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Các giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật thương mại của Hoa Kỳ
189 p | 146 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
102 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Rào cản kỹ thuật của EU và tác động đối với hàng xuất khẩu của Viêt Nam sang EU
111 p | 60 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu lòng trung thành khách hàng trong thị trường ngân hàng bán lẻ
122 p | 38 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành sản xuất xuất khẩu trái cây Việt Nam trước rào cản thương mại quốc tế
153 p | 50 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
117 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị măng Bát Độ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
130 p | 41 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản trong tiếp cận tín dụng của các tác nhân trong chuỗi giá trị rượu ngô men lá trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
112 p | 37 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Một số giải pháp xây dựng rào cản đối với hàng nhập khẩu qua thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014- 2020
159 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Nhận diện rào cản của của Doanh nghiệp tham gia vào Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH Công nghệ sinh học Dược Nanogen)
96 p | 25 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản tiếp cận vốn vay nhằm phát triển các mô hình V.A.C tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
92 p | 24 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Rào cản thực hiện hệ thống quản trị chất lượng toàn diện đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu tại Đà Nẵng
26 p | 99 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Rào cản thực hiện hệ thống quản trị chất lượng toàn diện đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu tại Đà Nẵn
26 p | 48 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Rào cản thực hiện hệ thống quản trị chất lượng toàn diện đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - nghiên cứu tại Đà Nẵng
119 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn