Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển của dầu song nàng (Dipterocarpus Dyeri Pierre) thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae Blume) trong vườn ươm tại Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát tỉnh Tây Ninh
lượt xem 6
download
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển của dầu song nàng (Dipterocarpus Dyeri Pierre) thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae Blume) trong vườn ươm tại Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát tỉnh Tây Ninh xác định tên khoa học của cây dầu song nàng và vị trí phân loại trong hệ thống sinh tiến hóa; đặc điểm hình thái, minh họa bằng hình ảnh các bộ phận của cây như thân, lá, hoa, quả... của cây và một số nội dung khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển của dầu song nàng (Dipterocarpus Dyeri Pierre) thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae Blume) trong vườn ươm tại Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát tỉnh Tây Ninh
- THƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Hà Linh ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NẢY MẦM VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DẦU SONG NÀNG (DIPTEROCARPUS DYERI PIERRE) THUỘC HỌ DẦU (DIPTEROCARPACEAE BLUME) TRONG VƯỜN ƯƠM TẠI VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ - XA MÁT TỈNH TÂY NINH Chuyên nghành: Sinh Thái Học Mã số: 60 42 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN HỢP Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là chính xác và trung thực; chưa từng được công bố trong các luận văn khác. NGUYỄN THỊ HÀ LINH
- LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc sĩ, hệ chính qui niên khóa 2006 - 2009 của trường Đại Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban Giám Hiệu và Phòng Khoa Học Công Nghệ - Sau Đại Học TP. Hồ Chí Minh; các giảng viên và nhân viên bộ môn Thực Vật trường Đại học Y Duợc TP. Hồ Chí Minh; Ban Giám Hiệu và các đồng nghiệp trường THPT Lý Thường Kiệt; Ban Giám Đốc và các anh chị, các bạn phòng Kỹ Thuật Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát. Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước những sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó. Để có được kết quả trên là nhờ sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của giảng viên PGS. TS Trần Hợp. Nhân dịp này, tôi bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng nhất đối với thầy. Tôi còn nhận được sự giúp đỡ và động viên tinh thần của cha mẹ, anh chị em trong gia đình, cùng các bạn học cùng khóa. Tôi thành thật cảm ơn và ghi nhớ tất cả sự giúp đỡ chân thành đó. Tây Ninh, ngày 30 tháng 10 năm 2009 Nguyễn Thị Hà Linh
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. D DSN: Dầu Song nàng D: đường kính D tb: đường kính trung bình D gốc: đường kính gốc D1,3: đường kính 1,3 m 2. Đ ĐCP: độ che phủ ĐTC: độ tàn che 3. H H: chiều cao Hvn: chiều cao vút ngọn Htb: chiều cao trung bình Hbụi: chiều cao cây bụi 4. T TS: tái sinh TSTN: tái sinh tự nhiên 5. V VQG: Vườn Quốc Gia VQG LGXM: Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát
- CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tây Ninh là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh phía Bắc miền Đông Nam Bộ và vùng Tây Nguyên; là tỉnh có đường biên giới phía Tây Nam tiếp giáp Campuchia. Phía Bắc và phía Tây giáp tỉnh CôngPôngChàm và SVâyRiêng – Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Long An; phía Đông giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước; phía Đông Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh. Là một tỉnh biên giới, nên rừng ở Tây Ninh có vị trí vô cùng quan trọng, ngoài chức năng cung cấp gỗ, phòng vệ đầu nguồn, phòng hộ biên giới còn có giá trị rất lớn về cảnh quan môi trường, di tích lịch sử, văn hoá. Tổng diện tích rừng đặc dụng của tỉnh vào năm 2005 là 32.281 ha (chiếm 45,7% diện tích đất lâm nghiệp), bao gồm diện tích của Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát (18.806 ha), khu rừng văn hoá lịch sử Chàng Riệc (11.438 ha), rừng lịch sử Núi Bà và Giống Lâm nghiệp (1.855 ha), Căn cứ Đồng Rùm (32 ha), Căn cứ huyện ủy Châu Thành (150 ha). Trong các khu rừng đặc dụng trên, thì Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát có ý nghĩa về mặt môi trường như điều tiết nguồn nước trong mùa mưa và mùa khô, về kinh tế là nơi cung cấp nguồn thực phẩm cho cộng đồng địa phương và là nơi có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái. Rừng Lò Gò – Xa Mát vừa có các kiểu rừng lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng khộp vừa có những trảng cỏ ngập nước theo mùa với những loài động thực vật đặc trưng có tính đa dạng sinh học cao. Trong các khu rừng còn tồn tại một vài khoảnh rừng thuần loại cây họ Dầu như Dầu Song nàng còn gọi là Dầu sang nàng Dipterocarpus dyeri Pierre, Dầu cát Dipterocarpus costatus Gaertn, Dầu lông Dipterocarpus intricatus Dyer, Dầu trà beng Dipterocarpus obtusifoliu Teijsmann ex Miquel. Hiện nay, tại các khu đất không có rừng, đất sản xuất nông nghiệp trên phân khu phục hồi sinh thái biên giới đang được chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất lâm nghiệp; tại các khu đất này Ban quản lý Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát cho tiến hành trồng các loại cây như Vên vên Anisoptera cochinchinensis Pierre, Sao đen Hopea odorata Roxburgh, Dầu rái Dipterocarpus alatus Roxb ex G.Don, Keo bông vàng Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth.; Keo Tai tượng Acacia mangium Willd. Số loài được sử dụng trồng tái sinh rừng chưa đa dạng về chủng loại, cây họ Dầu chỉ có hai loài là Sao đen và Dầu rái, một số cây có xuất xứ ngoại lai như Keo bông vàng, Keo tai tượng. Công tác chọn giống cây trồng rừng mới chưa được đầu tư đúng mức, việc sử dụng các giống cây ở tại Vườn quốc gia để gieo trồng còn hạn chế. Do đó, trong việc quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng đòi hỏi cần nghiên cứu điều kiện sống, đặc điểm một số loài cây để sử dụng cho việc gieo ươm và trồng tại các khu đất trống ởVườn quốc gia. Trong đó các khoảnh rừng thuần loại có thể được sử dụng để trồng trong khu rừng phục hồi, trong các cây họ Dầu thì cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre thuộc họ Dầu Dipterocarpaceae là loài cây cần có sự quan tâm và đầu tư đúng mức vì: - Cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre hình thành rừng có trữ lượng cao. Gỗ cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre được xếp vào cấp IV có nhiều đặc tính cơ lí tốt, lõi cứng và nặng có giá trị
- lớn trong xây dựng, trong sử dụng thông thường gỗ không cần bảo quản bằng thuốc chống mối. Ngoài ra gỗ còn được sử dụng phổ biến để sản xuất hàng xuất khẩu. Nhựa cây được dùng trong làm thuyền. - Trong Sách đỏ Việt Nam phần II [3], cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre được xếp vào loại sẽ nguy cấp; nơi cư trú của cây đang bị tàn phá và thu hẹp, cây bị khai thác mạnh và có xu hướng bị tiêu diệt ở từng vùng lớn. - Chưa có công trình nào nghiên cứu về sự tái sinh tự nhiên cũng như việc phát triển của cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre trong vườn ươm tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát để có thể làm cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển giống cây này tại vườn. Với những lý do trên cùng với những hiểu biết về cây Dầu Song nàng, chúng tôi chọn đề tài: “ Đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển của Dầu Song nàng ( Dipterocarpus dyeri Pierre) thuộc họ Dầu ( Dipterocarpaceae Blume) trong vườn ươm tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát - tỉnh Tây Ninh” để nghiên cứu sâu hơn về khả năng tái sinh ngoài tự nhiên cũng như khả năng phát triển trong điều kiện gieo ươm. Từ đó giải quyết các vấn đề phục hồi rừng và góp phần bảo vệ hệ sinh thái và duy trì đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia. 1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre tái sinh tự nhiên ở Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát – tỉnh Tây Ninh và được nhân giống trong vườm ươm. - Phạm vi nghiên cứu: Với khoảng thời gian một năm, chúng tôi chỉ có thể tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: + Nghiên cứu hoàn cảnh sống và phân bố của cây Dầu Song nàng trong Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát tỉnh Tây Ninh. + Phân tích hóa lí đất mặt tại nơi có cây Dầu Song nàng phân bố để biết hàm lượng các chất dinh dưỡng cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây ngoài tự nhiên; từ đó chọn các vùng đất trống phù hợp để trồng tái sinh rừng. + Nghiên cứu khả năng tái sinh ngoài tự nhiên của cây Dầu Song nàng để đóng góp dữ liệu cho việc xây dựng các kỹ thuật bảo vệ rừng và xử lý lâm sinh trong các hoạt động lâm sinh. + Nghiên cứu hình thái, giải phẫu các bộ phận cơ quan của cây Dầu Song nàng để thấy rõ các đặc điểm giải phẫu hình thái thực vật của cây. + Phân tích hình thái so sánh và tra cứu theo các khóa tra để định danh tên khoa học của loài. + Nghiên cứu hạt giống, nảy mầm và các giai đoạn sinh trưởng – phát triển của cây Dầu Song nàng trong vườm ươm với các điều kiện ánh sáng khác nhau để chọn ra công thức ươm gieo tốt nhất làm chuẩn, phục vụ cho công tác trồng rừng ở địa phương.
- 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác định tên khoa học của cây Dầu Song nàng và vị trí phân loại trong hệ thống sinh tiến hóa. - Mô tả các đặc điểm hình thái, minh họa bằng hình ảnh các bộ phận của cây như thân, lá, hoa, quả... - Thu mẫu, làm tiêu bản cây Dầu Song nàng để mô tả các đặc điểm giải phẫu các bộ phận thân, lá, rễ của cây Dầu Song nàng và minh họa bằng hình chụp vi phẫu các bộ phận. - Xác định khả năng tái sinh của Dầu Song nàng trong tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của cây con. - Thực nghiệm để xác định được các điều kiện thích hợp cho cây con phát triển ở giai đoạn vườm ươm. Từ đó tìm ra phương thức ươm gieo tốt nhất. 1.4. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Cung cấp tư liệu khoa học về cây Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri để phục vụ cho việc trồng và khôi phục rừng. Tìm hiểu khả năng tái sinh ngoài tự nhiên và ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái để có các biện pháp lâm sinh phù hợp, xác định độ che phủ ánh sáng thích hợp trong vườm ươm làm cơ sở cho việc ươm và trồng cây sau này. 1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Chương 1: Mở đầu. Chương 2: Tổng quan tài liệu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả và thảo luận. Chương 5: Kết luận và kiến nghị
- CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2. 1. Điều kiện tự nhiên của Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát - tỉnh Tây Ninh Theo các tài liệu [4, tr.3-12], [5], [8], [26], [36], [41], [45] điều kiện tự nhiên của Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát có các đặc điểm sau: 2.1.1. Vị trí địa lý Vườn Quốc gia Lò Gò-Xa Mát nằm trên địa bàn ba xã Tân Lập, Tân Bình, Hòa Hiệp của huyện Tân Biên, cách thị xã Tây Ninh 30 km về phía Tây Bắc. Bản đồ tài nguyên rừng ở tỉnh Tây Ninh VQG Lò Gò - Xa Mát Ranh giới hành chính: - Phía Bắc giáp ranh giới Việt Nam – Campuchia. - Phía Tây giáp sông Vàm Cỏ Đông ( biên giới Việt Nam - Campuchia). - Phía Đông giáp đường ranh lâm - nông xã Tân Lập - Tân Bình . - Phía Nam giáp đường ranh lâm - nông xã Hòa Hiệp.
- Tọa độ địa lý: - Từ 105 o 48’ 2.27 đến 105 o 58’ 20.47 kinh độ đông - Từ 11o 30’ 4.97 đến 11 o 40’ 38.96 vĩ độ Bắc Tổng diện tích của VQG LGXM, kể cả vùng đệm là 18.806 ha. 2.1.2. Địa hình, địa mạo Khu vực VQG LGXM và vùng lân cận nằm trên địa hình cao 5 - 20m trên thềm phù sa cổ của hệ thống sông Vàm Cỏ Đông. Địa hình có hướng dốc nhỏ xuôi theo hướng Bắc Nam và Tây Nam, ở phần phía Nam mức độ phân cắt địa hình tăng lên bởi các thung lũng bào mòn và thung lũng sông. Rải rác trong VQG có những gò cao với độ cao không vượt quá 25m so với mực nước biển, cao độ trung bình 13m. Cả vùng có độ dốc trung bình 1o - 5o do vậy VQG có địa hình gần như bằng phẳng như là kiểu của bậc thềm sông Vàm Cỏ Đông. Có thể phân chia địa hình cho khu vực LGXM thành các kiểu phụ tiểu địa hình là bằng phẳng, trũng và gò hình thành các trảng và bàu ngập nước trong mùa mưa. Nhìn chung VQG LGXM nằm trên thềm sông cổ, có hoạt động nội sinh ổn định nên địa hình địa mạo cũng đơn giản không có nhiều thay đổi phức tạp. 2.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng Tại VQG LGXM, các thành tạo trầm tích mới nhất chỉ có thành tạo tuổi Holocene, gồm các trầm tích sông, sông đầm lầy và trầm tích sông biển. Đánh giá chung: khu vực VQG có nguồn gốc địa chất đơn giản, nền địa chất tại khu vực VQG LGXM có thuộc trầm tích đệ tứ có tuổi Pleistocene thuộc hệ tầng Mộc Hóa và Holocene thuộc Holocene thượng và hạ, trầm tích sông và đầm lầy. Các hoạt động kiến tạo tại khu vực này đã diễn ra từ thời cổ xưa và đã ổn định. Các đứt gãy địa chất có thể xác định trong khu vực VQG tương ứng là đứt gãy Vàm Cỏ Đông, Xa Mát – sông Sài Gòn. Các thành tạo địa chất thuộc trầm tích Đệ Tứ trong khu vực LGXM như sau (từ tuổi cổ đến trẻ): - Trầm tích Pleistocene thượng, tầng trên: trầm tích sông với các thành phần sỏi, cát, bột, sét chiếm phần lớn diện tích của VQG. - Trầm tích Holocene hạ - trung: thuộc trầm tích sông với các thành phần cuội sỏi, cát, bột sét. Phân bố chủ yếu dọc luu vực sông Vàm Cỏ. - Trầm tích Holocene thượng phần dưới: thuộc trầm tích sông - đầm lầy, thành phần vật liệu bột, sét, di tích thực vật, than bùn. Phân bố tại tại các địa hình thấp trũng hoặc các trũng đầm lầy hóa có độ cao địa hình tại chỗ chênh lêch 0,5 - 1m. Với thành phần chủ yếu là bùn nhão mềm bở, sét chiếm ưu thế - Trầm tích Holocene thượng phần trên: thành phần cát sét, bột sét, dii tích thực vật ở khu vực thuộc trầm tích sông. Phân bố dọc lưu vực các suối nhỏ như Đa Ha.
- Nhóm đất phổ biến trong VQG LGXM là đất xám phù sa cổ cũng là loại đất chiếm ưu thế của huyện Tân Biên. Các loại đất chính như sau: - Đất xám điển hình: phát triển trên thềm phù sa cổ, chiếm 68,5% diện tích VQG. Đất có thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, cấp hạt cát chiếm gần 50% cho cả các tầng từ bề mặt cho đến độ sâu 60cm, khả năng giữ nước kém. Tầng đất dày (>100cm), đất chua và có hàm lượng mùn thấp. Phân bố trên dạng địa hình khá cao, phần lớn diện tích trên loại đất này còn rừng che phủ nên khả năng thoái hóa chưa trầm trọng. - Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng, chiếm khoảng 20% diện tích. Đất phát triển trên phù sa cổ, vùng địa hình trung bình, trên các dạng đồi thấp, bát úp. Phân bố dọc các suối Đa Ha, Mẹt Nu, Sa Nghe…Đất có thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ. Tầng đất sâu (>100cm), hơi chua pH = 4,0 – 4,5. - Đất phù sa có tầng laterit hình thành do mực nước ngầm dao động lớn giữa hai mùa khô và mưa tạo điều kiện kết von và những khu vực có độ che phủ thấp hoặc không có thực vật che phủ, các khối laterit kết cứng lộ ra trên bề mặt. - Đất xám đọng mùn tầng mặt chiếm 7,7% chủ yếu phân bố ở các trảng ngập nước mùa mưa như trảng Tân Thanh, Tân Nam, Bà Điếc… Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, càng xuống sâu thịt càng nặng. Đất chua, nghèo dinh dưỡng, lượng mùn trên bề mặt tăng cao so với các loại đất trên. Ngoài ra, còn một số diện tích nhỏ đất xám có tầng kết von đá ong, phân bố thành dãy hẹp ven suối Đa Ha, Sa Nghe và Sa Mát. 2.1.4. Khí hậu Khí hậu toàn vùng mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, chịu tác động của hai nhân tố chính là gió mùa Tây Nam, gió mùa Đông Bắc và dải hội tụ nhiệt đới. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 và kết thúc sớm, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Nhiệt độ: ổn định trong khoảng 25-27oC, nhiệt độ trung bình năm xấp xỉ 27,7oC và biên độ nhiệt giữa các tháng không cao. Nhiệt độ cao nhất 39,9oC ( tháng 4), nhiệt độ thấp nhất 15,3 oC (tháng 1 và tháng 2), tổng tích nhiệt hàng năm vào khoảng 9.800-10.100 kcal. - Nắng: số giờ nắng trung bình tháng khoảng 245 giờ. Trong mùa khô số giờ nắng lớn hơn trong mùa mưa và giảm dần từ tháng 12, tháng 1 và đạt cao nhất vào tháng 3 ( 279 giờ). Số giờ nắng mùa mưa nhỏ giảm dần từ tháng 5, tháng 6 và nhỏ nhất vào tháng 4, tháng 5 (174 giờ). - Gió: trong năm có hai hướng gió chính, gió mùa Tây Nam vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 với tốc độ bình quân 1,8 m/s, gió mùa Đông Bắc vào mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với tốc độ bình quân 2,3 m/s. - Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 1800 mm phân bố không đồng đều giữa các tháng, thường tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, tập trung nhiều nhất vào các tháng 8, 9 và 10 trung bình từ 250 - 300 mm chiếm khoảng 40% lượng mưa năm. Số ngày mưa trong khoảng 150 - 160 ngày/năm. - Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân mỗi năm là 1.489 mm, tuy nhiên lượng bốc hơi thay đổi rõ rệt theo mùa. Trong mùa mưa lượng bốc hơi thường thấp hơn lượng mưa, trong các tháng mùa khô
- thì lượng bốc hơi tăng cao hơn lượng mưa. Số tháng có lượng bốc hơi nước trên 100 mm kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. - Độ ẩm không khí: độ ẩm trung bình hàng năm 78,4%; trong năm độ ẩm trung bình lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 9 và tháng 10, nhỏ nhất vào tháng 3 và tháng 4. Nhìn chung khí hậu ở VQG LGXM mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nằm trong vùng vĩ độ thấp của nội chí tuyến Bắc, điều kiện bức xạ mặt trời quanh năm dồi dào, ít chịu ảnh hưởng của không khí lạnh phía Bắc mà chủ yếu bị chi phối của các khối không khí nóng ẩm phía Đông và Nam. Khu vực ít chịu ảnh hưởng của bão nhưng tốc độ gió mạnh vẫn thường xuất hiện gần như bão và hầu như năm nào cũng xảy ra. 2.1.5. Thủy văn Mật độ sông suối trong VQG LGXM là 0,19 km/km2, hệ thống sông suối chảy qua VQG có sông Vàm Cỏ Đông, suối Đa Ha, và các suối khác chỉ có nước vào mùa mưa. - Sông Vàm Cỏ Đông: xuất phát từ Campuchia chảy qua phía Tây khu rừng và là ranh giới quốc gia Việt Nam - Campuchia. Đoạn chảy qua khu rừng dài khoảng 20 km, lòng sông rộng 10 - 20 m có nơi mở rộng đến 50m, chảy uốn lượn và cắt vào thềm phù sa cổ. Sông có nước ngọt quanh năm nhưng không thuận tiện cho giao thông. Thượng lưu sông mang tính chất chế độ thủy văn miền núi. Mùa khô các sông suối cạn kiệt, dòng chảy rất nhỏ. Mùa lũ mực nước và lưu lượng lên nhanh khi có mưa, xuống nhanh khi hết mưa. Sau mưa lũ mực nước giảm dần và xuống thấp nhất vào tháng 4, tháng 5. - Suối Đa Ha: xuất phát nguồn từ Campuchia chảy qua phía Đông Bắc theo hướng Tây Nam chảy vào khu trung tâm rồi hợp với suối Mẹc Nu, Sa Nghe, Tà Nốt thành suối Sa Mát chảy ra sông Vàm Cỏ Đông. Suối có nước quanh năm, lòng suối nhỏ chảy ngoằn nghèo. Ngoài ra còn có một số suối nhỏ nằm trong khu rừng như suối Mẹc Nu ( xuất phát từ trảng Tân Thanh, trảng Min Thui chảy vào suối Đa Ha, suối chỉ có nước vào mùa mưa), suối Sa Nghe ( xuất phát từ bàu Quang, chảy về suối Đa Ha); suối Tà Nốt, suối Thị Hằng đều khô nước vào mùa khô. Nước ngầm trong khu vực khá phong phú và gần mặt đất, ở độ sâu 4 - 5 m ở các khu vực gần sông suối có thể cung cấp nước sinh hoạt, và ở độ sâu > 20 m cho nước phục vụ sản xuất ( 140 - 240 m3/ ngày). Tầng nước nông thuộc trầm tích phù sa mới có chất lượng không ổn định và bị chua do tích tụ sắt trong tầng đất trầm tích. 2.1.6. Tài nguyên động thực vật 2.1.6.1. Tài nguyên thực vật Hệ thực vật của rừng LGXM đã biết cho đến nay khoảng 694 loài thuộc về 5 ngành thực vật, 60 bộ, 115 họ và 395 chi.[41], [45]
- Bảng 2.1. Thành phần hệ thực vật tại VQG LGXM Ngành Số bộ Họ Chi Loài Ngành rêu /Bryophyta 1 1 1 1 Ngành Thông đá / Lycopodiophyta 2 2 2 2 Ngành Dương Xỉ / Polypodiophyta 6 6 11 13 Ngành Hạt trần / Pinophyta 1 1 1 2 Ngành Ngọc Lan / Magnoliophyta 50 105 380 676 Tổng 60 115 395 694 Tại VQG LGXM có các kiểu thảm thực vật chính như sau: - Kiểu rừng nguyên sinh và thứ sinh thường xanh cây lá rộng theo mùa: trong đó tầng cao nhất gồm các loài như Cầy Irvingia malayana (Irvingiaceae) , Trám Canarium sp. (Burseraceae), các loài Đa sung Ficus spp. (Moraceae), các loài cây Dầu Dipterocarpus sp. (Dipterocarpaceae). Tầng thấp hơn gồm các loài như Cơm nguội Ardisia sp. (Myrsinaceae), Hymenocardia punctata (Euphorbiaceae), Bằng lăng Lagerstroemia sp., (Lythraceae), Sầm Memecylon sp. (Melastomataceae), Bưởi bung Acronychia pedunculata (Rutaceae). Tầng thảm cỏ bao gồm các loài Ráng dương xỉ Pteris grevilleana, Pteris sp., Tectaria sp. (Polypodiaceae s.l.), Helminthostachys zeylanica …Phần lớn trong kiểu rừng này có sự hiện diện của nhóm dây leo thân thảo và thân gỗ. - Kiểu rừng sao dầu thứ sinh trên đất ngập nước theo mùa trên đất ferralit nông/cạn: loài Dầu Trà beng Dipterocarpus obtusifolius Teijsm ex Miq. chiếm ưu thế trong cả kiểu rừng này. Các loài cây bụi hay cỏ thường gặp trong rừng ưu thế họ Sao dầu là các loài cây trong họ Trúc đào (Apocynaceae), tầng thảm cỏ bao gồm các loài lau sậy như Cói ( Cyperus spp., Fimbristylis spp., Kyllinga spp.), kể cả loài thường gặp như Amorphophallus sp. (Araceae); Costus speciosus, (Costaceae); Crotalaria calycina, Sesbania sp., Tephrosia sp. (Fabaceae)... - Kiểu rừng khô thưa thứ sinh ngập nước theo mùa trên đất ngập nước ưu thế họ Sao Dầu, tràm và trảng ngập nước theo mùa thứ sinh ưu thế Tràm và Randia: loài Dầu Trà beng Dipterocarpus obtusifolius chiếm ưu thế hình thành một tầng tán rừng thưa rải rác vài cây bụi đặc trưng. Trong tầng cây bụi, loài cây có thể còn đang xác định là loài mới Song mây Calamus sp.nov., Kè Livistona sp., Chà là Phoenix loureirii (Arecaceae)... và nhiều loài thuộc họ Apocynaceae được xem như chiếm ưu thế trong tầng cây bụi. Trong khi đó tầng thảm cỏ khá đa dạng về số lượng loài và thành phần loài như các chi trong họ Cói (Cyperus spp., Fimbristylis spp., Kyllinga spp. Nhóm cây ăn thịt, nhóm ký sinh và nhóm địa lan xuất hiện rất phổ biến trong kiểu thảm thực vật này. - Trảng cỏ ngập nước theo mùa: một số lượng lớn các loài họ Poaceae và Cyperaceae chiếm ưu thế. Bên cạnh đó một số loài cỏ thủy sinh, bán thủy sinh hay mọc ven bờ nước thấy xuất hiện như Hydrocera triflora, (Balsaminaceae); Drosera burmannii, (Droseraceae)... Cùng lúc đó có một số loài ưa ẩm xuất hiện như họ Thài lài (Commelinaceae). Một số loài cỏ ngoại lai như Mimosa pudica, M. diplotricha (Fabaceae), hay Tridax procumbens (Asteraceae) cũng thấy xuất hiện.
- - Kiểu rừng thứ sinh cây bụi, trảng cỏ ngập nước ven sông, hoặc lòng suối: xuất hiện ven bờ có chế độ ngập thường xuyên quanh năm. Các loài ưu thế hình thành tầng tán rừng khá dày gồm nhiều loài như Ficus (Moraceae), dưới tán rừng các loài như Flacourtia sp. (Flacourtiaceae) và Pandanus sp., (Pandanaceae) là khá phổ biến. Trong kiểu này thường xuất hiện các hội đoàn tre các loại mọc xen kẽ với các nhóm cây nhỏ có độ ưu thế đơn loài hay nhiều loài mọc thưa thớt. Một số loài dây leo thân cỏ hay thân gổ tiêu biểu cho thực vật ven bờ nước như: Stenochlaena palustris (Polypodiaceae); Uvaria sp. (Annonaceae); Daemonorops jenkinsiana... Trong ao hồ, suối hay sông có các loài thủy sinh như Hydrocera triflora, (Balsaminaceae), Monochoria sp., (Pontederiaceae), Ottelia sp. (Hydrocharitaceae)... 2.1.6.2. Tài nguyên động vật - Có 128 taxa côn trùng đã được định danh bao gồm: Bảng 2.2. Thành phần côn trùng tại VQG LGXM Bộ Họ Taxa Lepidoptera 9 87 Odonata 5 22 Coleoptera 4 7 Hemiptera 2 3 Mantodea 1 1 Neuroptera 1 1 Orthoptera 3 4 Hymenoptera 2 2 Heteroptera 1 1
- - Khu hệ cá ở Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát là một phần trong khu hệ cá của Đồng bằng sông Cửu Long và mang đặc trưng của vùng trung lưu và hạ lưu của hệ thống sông Mekong với 88 loài cá thuộc 26 họ và 10 bộ trong đó bộ Cá chép ( Cypriniformes) chiếm số lượng nhiều nhất có 40 loài chiếm 46% tổng số của các loài. - VQG LGXM ở vị trí chuyển tiếp giữa Nam Trường Sơn và đồng bằng Nam Bộ, có rất nhiều vùng đất ngập nước theo mùa và ngập quanh năm. Là điều kiện thích hợp cho các loài ếch nhái sinh sống. Ếch nhái ở VQG LGXM gồm 23 loài thuộc 2 bộ, 6 họ và 15 giống, phần lớn chúng thuộc về họ Nhái bầu ( Microhylidae) - Bò sát ở VQG LGXM gồm 56 loài, thuộc 2 bộ trong đó Bộ có vẩy ( Squamata) có số loài chiếm đến 92,9 %, 15 họ trong đó chiếm ưu thế là họ Rắn nước ( Colubridae) với 21 loài. Có 7 họ chỉ có 1 loài duy nhất: Lacertidae, Boidae, Acrochordiae, Cyclindrophidae, Xenopeltidae, Testudinidae và Trionychidae. - Tổng số loài chim ghi nhận được tại VQG LGXM là 149 loài thuộc 15 bộ và 40 họ. Những họ có số lượng cao là họ Quạ (Corvidae) 21 loài, họ Chim Chích (Sylviidae) 16 loài, họ Gõ kiến (Picidae) 9 loài, họ hút mật (Nectariniidae) 9 loài. Có 3 loài quí hiếm ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam và thế giới đó là Gà lôi hông tía ( Lophura diardi), Già đẫy Java ( Leptoptilos javanicus), Hạc cổ trắng ( Ciconia episcopus), Sếu cổ trụi (Sếu đầu đỏ) ( Grus antigone) và Cò nhạn ( Anastomus oscitans). - VQG LGXM có 29 loài thú của 7 bộ gồm các bộ ăn sâu bọ ( Insectivora), bộ Dơi ( Chiroptera), bộ Linh trưởng ( Primates), Bộ móng guốc chẵn ( Arctiodactyla), Bộ Ăn thịt ( Carnivora), bộ gặm nhấm ( Rodentia), bộ Thỏ ( Lagomorpha). 2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát - tỉnh Tây Ninh 2.2.1. Đặc điểm dân số, lao động và sự phân bố dân cư Theo các tài liệu [41], [42], [43] và [44] VQG LGXM nằm trên 3 xã: Tân Bình, Tân Lập, Hòa Hiệp, cho thấy trong vùng chỉ có một số hộ dân tạm trú dọc theo các lộ 791, đường ranh giới nông lâm và khu vực bàu Bà Điếc, còn lại là chủ yếu sống ngoài vùng dự án, tập trung theo các trục lộ 22, 20,13, lộ Hòa Hiệp và trung tâm các xã. Dân số các xã có liên quan đến VQG được thống kê như sau: - Tổng số hộ: 4.880 - Nhân khẩu: 20.183 - Hộ theo thành phần dân tộc: Kinh ( 98,8%), Khơ me ( 1%), Hoa ( 0,2%).
- Bảng 2.3. Thống kê các xã thuộc VQG LGXM Hạng mục Tân Bình Tân Lập Hòa Hiệp Tổng cộng Diện tích (ha) 17.301 16.896 8.854 43.051 Hộ 1.172 2.013 1.695 4.880 Nhân khẩu 4.811 8.337 7.035 20.183 Mật độ dân số 27 49 79 46 (ng/km2) Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên bình quân là 1,76% trong đó xã Hòa Hiệp có tỷ lệ cao nhất là 1,79% gây khó khăn trong việc tạo việc làm cho thanh niên ảnh hưởng đến việc bảo vệ các nguồn tài nguyên rừng của VQG LGXM. Lực lượng lao động có 10.129 trong đó lao động nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất 81,2% tiếp theo là lao động dịch vụ, thương mại chiếm 6,4%, lao động lâm nghiệp là 1% còn lại là các dạng lao động khác. Bình quân thu nhập đầu người 7.000.000 đồng/ người/ năm. Mức sống của người ở mức tương đối thấp cũng như năng suất hoa màu và diện tích sở hữu thấp; đặc biệt là đồng bào Khơme ở các sóc Chà Rục và Sók Thiếc. Các phương thức canh tác của cư dân trong vùng VQG LGXM đa số là độc canh lạc hạu, do vốn đầu tư còn hạn chế nên các trang thiết bị phục vụ sản xuất còn thủ công; các sản phẩm tạo ra thường là sản phẩm thô nên giá cả không ổn định. Trong bối cảnh tình hình kinh tế còn nhiều biến động, đặc biệt là giá các mặt hàng phục vụ đầu tư cho sản xuất ngày càng cao cung với sự bất ổn định về giá cả đối vời một số nông sản làm cho người nông dân khó khăn trong đầu tư sản xuất. Tình trạng chạy theo nhu cầu thị trường đã dẫn đến sự thay đổi lớn trong kế hoạch và cơ cấu cây trồng ở các xã. 2.2.2 Tình hình văn hóa, giáo dục, xã hội Trong năm 2008, các hoạt động văn hóa – xã hội của các xã tiếp tục có những chuyển biến tích cực, đảm bảo phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chất lượng giáo dục toàn diện của các nghành học, bậc học được giữ vững và có bước chuyện biến tích cực so với các năm học trước. Tổng số học sinh của 3 xã là 3.449 em, tỷ lệ lên lớp đạt 87,7%. Công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở được duy trì, tỷ lệ đạt chuẩn tăng hơn so với năm 2007; trong đó phổ cập tiểu học đạt tỉ lệ 96,7%, phổ cập Trung học cơ sở duy trì ở tỉ lệ 73,7%, công tác xóa mù chữ đạt 96,2%. Cơ sở vật chất được đảm bảo, từng bước phát triển quy mô, chất lượng trường chuẩn quốc gia. Công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh và nhân dân được quan tâm. Hoạt động xã hội hóa giáo dục được duy trì và ngày càng đi vào chiều sâu, huy động được các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và phụ huynh học sinh tham gia đóng góp cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương. Bên cạnh đó, công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên triển khai còn chậm.
- Hoạt động văn hóa thông tin có nhiều cố gắng trong thực hiện tập trung tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và kỷ niệm các ngày lễ lớn, các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Chất lượng phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư được nâng lên. Tỷ lệ số ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa, số hộ được công nhận gia đình văn hóa đạt 3.127/ 4.880 hộ, đều vượt so với kế hoạch phấn đấu. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ được tổ chức thường xuyên, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần trong nhân dân. Công tác chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm thường xuyên, đời sống vật chất tinh thần của đại bộ phận nhân dân ngày càng được cải thiện. Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và hoàn thiện, cả 3 xã tiếp tục duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế. Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm đạt kết quả tốt. Công tác khám chữa bệnh đáp ứng được nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; đã có 6.975 người được khám và điều trị trong đó 3.021 người có bảo hiểm y tế. Công tác dân số, gia đình được triển khai thực hiện đạt kết quả tốt, có 1.340 trường hợp áp dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình; việc bảo vệ chăm sóc trẻ em nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được các nghành chức năng và chính quyền cơ sở quan tâm đặc biệt. Đánh giá chung: Nhìn chung mật độ dân cư thuộc vùng VQG LGXM thấp, quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp còn phong phú để phát triển kinh tế; tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế về trình độ dân trí, ý thức bảo vệ rừng của người dân còn chưa cao, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, phần lớn dân xung quanh rừng còn nghèo nên dân phá rừng để kiếm sống. Tình hình an ninh biên giới tuy ổn định song vẫn có lúc căng thẳng, nạn phá rừng của người dân Campuchia còn xảy ra ở một số tiểu khu cặp vành đai biên giới. Vẫn còn nạn bao chiếm, lấn chiếm đất quy hoạch trồng rừng hiện là khó khăn lớn cho công tác trồng rừng mới. 2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.3.1. Trên thế giới Họ Dầu ( Dipterocarpaceae Bl.) trên thế giới có 17 chi với 680 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Theo Ashton, cây họ Dầu tập trung ở vùng khí hậu nhiệt đới với lượng mưa bình quân lớn hơn 1000 mm và mùa mưa dưới 6 tháng, các loài không phân bố trên độ cao quá 1000 mm so với mực nước biển. Họ Dầu chia làm 3 họ phụ [24], [25], [27], [29] và [30]: - Dipterocarpoideae là phân họ lớn nhất gồm 13 chi và 475 loài, phân bố ở vùng châu Á nhiệt đới. - Monotoideae có 3 chi và 30 loài, phân bố ở vùng châu Phi và Madagasca. - Pakaraimoideae chỉ có một chi và một loài, phân bố ở vùng Nam Mỹ. Theo T.Smitinand, J.E. Vidal và Phạm Hoàng Hộ [59, tr.3] ở Lào, Campuchia và Việt Nam họ Dầu có 6 chi và 46 loài. BLUME, Bijdr. : 222 (1825) « Dipterocarpeae»; BENTH. & HOOK.f., Gen. Pl. 1 : 189 (1865); DYER, Fl. Brit. Ind. 1 : 295 (1874); GUÉRIN, Fl. Gén. Indoch. 1: 353 (1910); GILG, in ENGL. & PR., Nat. Pflanzenfam., ed. 2, 21: 237 (1925); TARD.,Fl. Gén. Indoch., Suppl. 1 (3): 334 (1943); SYM., Malayan Forest Rec. 16: 153 (1943); HUTCH., Fam. Flow. Pl., ed. 2, 1: 285 (1959); WHITM., Gard. Bull. Singapore 19: 321 (1962); ASHTON, Man. Dip.
- Brunei: 16 (1964); ibid., Suppl.: 6 (1968); AUCT. MULT., Mém. Mus. Natn. Hist. Nat., n.s., B (Bot.) 26: 1 - 162 (1979); SMITINAND, SANTISUK & PHENGKLAI, Tha For. Bull. (Bot.) 12: 1 ( 1980); CRONQ., Integr. Syst. Class. Flow. Pl.: 316 (1981); ASHTON, Fl. Males., ser. 1, 9 (2): 237 (1982). Ở châu Á, họ Dầu tập trung chủ yếu ở vùng rừng nhiệt đới ẩm như Malaysia gồm các chi: Anisoptera, Balanocarpus, Cotylelobium, Dipterocarpus, Hopea, Parashorea, Shorea, Stemonoporus, Upuna, Vateria, Vateriopsis, Vatica; trong đó có các chi lớn nhất là Shorea (196 loài), Hopea (105 loài), Dipterocarpus (70 loài) và Vatica (65 loài). Ở khu vực châu Phi và Madagasca với 2 chi Marquesia và Monotes, ở khu vực Nam Mỹ với chi đặc trưng là Pakaraimaea (Guyana). Họ Dầu Dipterocarpaceae gồm những cây gỗ lớn, thường xanh hoặc bán thường xanh, ít khi rụng lá vào mùa khô, thân thẳng; lá đơn, nguyên mọc xen, phiến lá với gân lá có hình mạng lông chim, mép lá nguyên hoặc có khía, cuống có gối, lá bẹ bao lấy chồi, lá kèm không rụng hoặc rụng sớm. Hoa lưỡng tính, mẫu 5, đối xứng, chùm tụ tán; cánh hoa màu trắng đến hường, đính bên hoặc dính liền với đế, nhiều nhị đực mang trung đới kéo dài, nhị rời hay đính với cánh hoa; bầu trên thường có 3 ô. Trái có lá đài trưởng thành 2, 3 hoặc 5 cánh lớn, hạt không có phôi nhũ, rễ mầm hướng về phía rốn hạt. [ 21, tr. 84-85]. Gỗ của các loài họ Dầu có sự biến đổi về màu sắc, tỷ trọng và cường độ phù hợp với cấu trúc của chúng. Gỗ từ màu vàng nhạt đến nâu đỏ, tỷ trọng gỗ cũng khác nhau từ 40pounds/m3 (tương đương 640kg/m3) đến 60pounds/m3 (tương đương 960kg/m3). Một đặc điểm cơ bản của gỗ cây họ Dầu là sự có mặt các ống nhựa xếp thẳng đứng, khi cắt ngang các ống nhựa này là những điểm màu trắng nằm rải rác, hoặc nằm song song với nhau [47, tr. 9 - 42]. Theo Maury - Lecon [34, tr. 12], cây họ Dầu châu Á được ghép thành hai nhóm lớn dựa vào sắp xếp cơ bản của lá đài trên quả và số thể nhiễm sắc là: - Nhóm Valvate - Dipterocarpi: Vateria, Vateriopsis, Stemonoporus, Vatica, Cotylelobium, Upuna, Anisoptera, Dipterocarpus với số lượng nhiễm sắc cơ bản n = 11. - Nhóm Imbricate - Shoreae: Shorea, Parashorea, Hopea, Balanocarpus với số lượng nhiễm sắc cơ bản n = 7. Năm 1985 tại thành phố Samarinda ở đảo Borneo Indonesia diễn ra hội nghị quốc tế lần III về họ Dầu, xác định đây là trung tâm phát sinh của họ Dầu và đề cập đến nhiều vấn đề như phân bố, phân loại, hình thái giải phẫu cổ sinh, tái sinh và trồng lại rừng, bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường thiên nhiên.[38, 1986]. Chi Dipterocarpus do Gaertner, Carl Friedrich von đặt tên trong tác phẩm Fruct. Sem. Pl. 3. 30, pl. 187- 188 năm 1805; chi này sau có vài tác giả đặt thêm tên khác như Franciso Mamel Blanco trong Fl. Filip., ed. 1. 446 năm 1837 là Mocanera Blanco, và Corréa trong Ann. Mus. Paris 8. 397 năm 1806 là Pterigium Correa; vào năm 1840 Endlicher, Stephan Friedrich Ladislaus trong Gen. Pl. 1013 lại ghi là Pterygium. Theo [59] loài Dipterocarpus dyeri do Pierre đặt tên trong tác phẩm của Lanesian, Pl. Util. Coln. Fr: 297 năm 1886 và Pierre trong cuon Fl. For. Cochinch. 3. (14); pl. 216 - 217 năm 1889. Theo T.Smitinand,
- J.E. Vidal và Phạm Hoàng Hộ [T.Smitinand, tr.31] in DE LANESSAN, Pl. Util. Colon. Fr.: 297 (1886); PIERRE, Fl. For. Cochinch. 3 (14): pl. 216 - 217 (1889); GUÉRIN, Fl. Gén. Indoch. 1 : 363, fig. 35 (1910); CREVOST & LEMARIÉ, Cat. Prod. Indoch. 4: 42 (1927); CRAIB, Fl. Siam. Enum. 1 : 314 (1925); FOXW., Malayan Forest Rec. 10: 79 (1932), p.p. ; SYM., id. 16: 176, fig. 85 (1943); TARD., Fl. Gén. Indoch., Suppl. 1 (3): 340 (1943); SMITINAND, Thai For. Bull. (Bot.) 4: 30 (1958); PHAM HOANG HÔ, Fl. I11. S. Viêtnam, ed. 2, 1: 310, fig. 747 (1970), SMITINAND et al., Thai For. Bull. (Bot) 12: 34, fig. 4 (1980); NGUYEN BOI QUYNH et al., Ess. For. Viêtnam 3: 68, fig. 34 (1980); ASHTON, Fl. Males., ser. 1, 9 (2): 315 (1982). 2.3.2. Trong nước Họ Dầu ( Dipterocarpacea Bl.) là 1 trong 3 họ đặc hữu của xứ hệ thực vật cổ nhiệt đới ngoài Neperthaceae và Pandanaceae [ 34, tr. 105 – 106]. Phân bố ở vùng nhiệt đới, ít khi có ở châu Phi, thuộc bộ Ochnales xuất phát từ Theales, phân bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Những cây thuộc họ Dầu có đặc điểm chung là có lá kèm, các thùy của đài nhiều khi lớn lên và có cánh trong quả.[ 18, tr.151] Trong thực vật chí Campchia, Lào và Việt Nam [59] có 6 chi và 45 loài, trong đó Việt Nam có khoảng 40 loài trong đó có nhiều loài không được công nhận so với cuốn Cây cỏ Việt Nam (1990) của Phạm Hoàng Hộ. Ở nước ta, họ Dầu bao gồm 6 chi Anisoptera, Dipterocarpus, Hopea, Parashorea, Shorea, Vatica với 45 loài, 3 thứ phân bố từ Bắc đến Nam [ 2, tr. 19-250], [4, tr.7], [5, tr 10], [24, tr.123], [18, tr.305], [14, tr. 162- 163], [27, tr.119]. Cây họ Dầu đặc trưng với cây đại mộc, đặc trưng cho loại hình rừng khộp ở các tỉnh phía Nam, tập trung thành rừng thuần loại. Miền Bắc chỉ gặp một số giống mọc xen lẫn với các cây khác trong rừng thứ sinh miền trung du, ít khi ở miền núi cao. Thân thẳng, mọc cao hơn hẳn các loại cây khác thành tầng nhô trên cùng, đường kính thân lớn, phân cành muộn, cành nhánh tập trung ở ngọn, gốc có bạnh vè hoặc không, phân bố trong các khu rừng thường xanh, rễ khí sinh hiếm gặp chỉ có ở các chi Hopea và loài Parashorea stellata. Các loài đặc trưng đều có số cá thể lớn làm thành các rừng đặc biệt cho các vùng khí hậu đất đai khắc nghiệt. Cây có nhựa do thân có ống tiết dầu, vỏ cây trơn láng hoặc có vẩy hoặc có khía cạn hay sâu. Chồi thường có dạng hình búp, lá bẹ thường bao lấy chồi lúc non sau đó rụng sớm; lá mọc sole, đơn, nguyên, mọc xen mang các lông hình sao dày hoặc thưa hoặc vẩy hình lọng. Hệ gân nổi rõ mặt dưới, gân nhị cấp hình lông chim, thẳng hoặc cong, đôi khi hội tụ thành vòng cung cách bìa, gân phụ gần như song song. Các loài thuộc chi Dipterocarpus có bìa lá dợn sóng, hệ gân thẳng, phiến lá xếp nếp. Hoa tự chùm hoặc bông, xếp thành viên chùy ở nách lá gần đầu cành [ 5, tr. 159-175]. Hoa lưỡng tính, mẫu 5, đều, có mùi thơm, có màu từ trắng, hồng đến đỏ, xếp thành cụm hoa chùm ở nách; thường không có lá bắc; ống đài ngắn hoặc dài, rời hay dính vào bầu; đài gồm 5 lá đài dính ở phần dưới, khi hình thành quả một số lớn lên thành cánh ở quả. Tràng gồm 5 cánh hoa, tiền khai hoa vặn, rời hay hơi dính lại, thường có lông; nhị 5 - 15 hay nhiều hơn nằm dưới nhụy hay bao quanh nhụy, chỉ nhị rời hay dính lại với nhau ở dưới, trung
- đới dài hình mũi dùi; bao phấn 2 ô mở dọc trung đới; bầu trên 3 ô, mỗi ô 2 noãn ở dạng treo, mở hay đảo, đôi khi bầu dính với ống đài thành bầu dưới. * K(5) C5 A∞-15-5 G (3) Quả khô không mở, nằm trong đài bền, với các cánh đài đồng trưởng gồm 3 cánh dài, 2 cánh ngắn đối với chi Shorea; 2 cánh dài, 3 cánh ngắn đối với chi Hopea; 2 cánh phát triển thật dài và rộng, 3 cánh nhỏ dạng vẩy đối với Dipterocarpus; 2 cánh lớn hẹp và tròn, 3 cánh nhỏ đối với Anisoptera hoặc 5 cánh dài bằng nhau đối với Parashorea; phần lớn không hạt, hạt không có nội nhũ, các lá mầm thường vặn bao kín rễ mầm. Nhiều loài trong họ Dầu là những cây gỗ tốt, được xếp vào loại “ thiết mộc” dùng đóng tàu, thuyền, làm cầu và các công trình xây dựng. Nhựa dầu dùng để trát thuyền, đánh bóng gỗ, vỏ cây Sao đen chữa đau răng [27, tr.119 - 120]. Thành phần nhựa dầu gồm trans - cariophilen, alloaromadendren, calaren, - gurjunen, - humulen, - gurjunen, epi - biciclossquiphelandren….. [32, tr. 361 - 363]. Rừng cây họ Dầu ở Đông Nam Bộ trước đây đã có một số công trình nghiên cứu đáng kể nhất là công trình của P. Maurand (1952, 1964), Rollet (1952), Vidal (1958, 1960), Schmid (1962)…[ 56], [ 57], [ 58], [ 60] Sau này, một số tác giả trong nước tiếp tục nghiên cứu như công trình của Lý Văn Hội (1969), Thái Văn Trừng (1978, 1999), Võ Văn Chi (1987)…[4], [6], [17], [38],. Thái Văn Trừng đã khảo sát hệ thực vật rừng và mô tả một số ưu hợp họ Dầu ở Đông Nam Bộ, Phan Nguyên Hồng và Vũ Văn Dũng mô tả hình thái và cấu trúc của rừng thưa cây họ Dầu . Lâm Xuân Sanh cho rằng hạt cây họ Dầu có giai đoạn ngủ không quá 4 tuần [29]. Nguyễn Văn Sở đã nghiên cứu về hình thái phát triển của hạt cây họ Dầu và độ sâu lấp đất thích hợp cho đa số hạt cây từ 0,5 - 1cm [ 30], việc gieo ươm cây họ Dầu có thể tiến hành trên nền thảm [ 21]. Trên cơ sở thực nghiệm kết hợp sản xuất thử, Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai đã ban hành quy trình gieo ươm gây trồng đối với cây họ Dầu [ 31]. Theo Thái Văn Trừng, Dầu Song nàng ở giai đoạn cây con chịu bóng rất cao, dưới tán rừng chỉ thấy cây mạ không thấy cây lớn (T.V.Trừng 1978). Lê Văn Mính (1978, 1985) xác nhận nhu cầu ánh sáng của Dầu Song nàng như sau: - Cây con có chiều cao < 0,2 m cần cường độ ánh sáng từ 1000 - 3000 lux. - Cây con có chiều cao từ 0,5 - 1m và 1 - 4m cần cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux và 30.000 - 86.000 lux. Khi nghiên cứu về TSTN của DSN, Nguyễn Văn Thêm đã có một số kết luận như sau:[33] - DSN ra hoa từ giữa tháng 12 đến tháng giữa tháng 1 năm sau quả non hình thành, đầu tháng 4 quả chín và rụng nhiều nhất vào giữa tháng 5, từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 5 hình thành cây mầm. - Hạt DSN nảy mầm trong điều kiện bóng râm và chỉ nảy mầm khi đất đủ độ ẩm, nếu quả rụng 1 - 2 tuần mà không gặp mưa thì 90% hạt sẽ không nảy mầm. - Sự phát triển của cây con DSN dưới tán rừng đòi hỏi độ tàn che ánh sáng khác nhau: từ khi cây nảy mầm đến 3 năm tuổi đòi hỏi đất ẩm có nhiều bóng râm ( độ tàn che 0,5 - 0,8); từ 3 năm tuổi trở lên đòi hỏi đất mát, tầng đất sâu có nhiều ánh sáng( độ tàn che từ 0,5 - 0,6).
- - Ở các tán rừng không được mở trống chỉ xuất hiện những cây DSN có chiều cao nhỏ hơn 30 cm, rất ít cây con có chiều cao lớn hơn 50 cm, vì thế việc có lỗ trống do cây già hay do khai thác theo nhóm cây thành thục là điều kiện giúp cho quá trình TSTN của DSN có kết quả. Nhìn chung các nghiên cứu về thực vật rừng ở trong và ngoài nước là cơ sở để bảo tồn và phát triển những quần xã thực vật trong quá trình tái sinh tự nhiên và trồng mới. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa đưa ra được những phương pháp đánh giá về đặc điểm lâm học của một loài thực vật, tái sinh của loài đó và việc vận dụng toán thống kê trong sinh học vào từng trường hợp cụ thể như ảnh hưởng của cây mẹ, độ che phủ, độ tàn che…. để từ đó có những tính toán khoa học trong việc bảo tồn, phát triển, trồng và tái sinh loài cây DSN có hiệu quả.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk
127 p | 770 | 254
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tách chiết Enzyme Alginate lyase từ vi sinh vật có trong rong biển và bước đầu ứng dụng nó để thủy phân alginate
79 p | 211 | 38
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 180 | 31
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Các chỉ số sinh học và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi dậy thì của nữ Êđê và kinh tỉnh Đăk Lăk
81 p | 163 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng quy trình định lượng Cytomegalovirus (CMV) trong máu, nước tiểu bằng phương pháp Real Time PCR
89 p | 149 | 30
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm mốc có hoạt tính Chitinase cao tại tỉnh Đắk Lắk
92 p | 171 | 28
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu tỉ lệ các nhóm máu trong hệ ABO của người Êđê và tương quan giữa các nhóm máu với một số bệnh trên bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk
164 p | 194 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành
114 p | 123 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây đu đủ đực (Carica Papaya L.)
66 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
54 p | 74 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Định lượng một số hợp chất polyphenol và sự biểu hiện của gen mã hóa enzyme tham gia tổng hợp polyphenol ở chè
63 p | 51 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm đột biến gen Globin của các bệnh nhân thalassemia tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
75 p | 57 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu hoạt tính kháng sinh và gây độc tế bào của vi nấm nội sinh trên cây thông đỏ (Taxus chinensis)
67 p | 44 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày
62 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và đột biến gene JAK2 V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
54 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu tác động của Vitamin C lên sự tăng trưởng, chu kỳ tế bào và apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
59 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA trên bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
66 p | 55 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học ứng dụng: Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán Helicobacter pylori bằng Nested PCR từ dịch dạ dày
61 p | 58 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn