intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá tương tác kiểu gen với môi trường lên tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống trên quần thể chọn giống cá diêu hồng (Oreochromis sp.) thế hệ G5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá được tương tác kiểu gen với môi trường lên tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống hỗ trợ cho việc ra quyết định lựa chọn phương án chọn lọc trên quần thể chọn giống cá diêu hồng G5. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Đánh giá tương tác kiểu gen với môi trường lên tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống trên quần thể chọn giống cá diêu hồng (Oreochromis sp.) thế hệ G5

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Mỹ Uyên ĐÁNH GIÁ TƯƠNG TÁC KIỂU GEN VỚI MÔI TRƯỜNG LÊN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG, MÀU SẮC VÀ TỈ LỆ SỐNG TRÊN QUẦN THỂ CHỌN GIỐNG CÁ DIÊU HỒNG (Oreochromis sp.) THẾ HỆ G5 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Mỹ Uyên ĐÁNH GIÁ TƯƠNG TÁC KIỂU GEN VỚI MÔI TRƯỜNG LÊN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG, MÀU SẮC VÀ TỈ LỆ SỐNG TRÊN QUẦN THỂ CHỌN GIỐNG CÁ DIÊU HỒNG (Oreochromis sp.) THẾ HỆ G5 Chuyên ngành : Sinh thái học Mã số : 8420120 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN SÁNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan những công bố trong luận văn này là trung thực và là một phần trong đề tài cấp quốc gia do TS. Trịnh Quốc Trọng làm chủ nhiệm. Những số liệu trong luận văn được phép công bố với sự đồng ý của chủ nhiệm đề tài và cơ quan giao nhiệm vụ (duyệt đề tài và cấp kinh phí). Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 9 năm 2019 Tác giả Lê Thị Mỹ Uyên
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Sáng - người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô của Trường, Phòng Sau Đại học, Khoa Sinh học, bộ môn Sinh thái học - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Các anh chị Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Thị Mỹ Uyên
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 4 1.1. Nguồn gốc và phân loại cá rô phi.......................................................................................... 4 1.1.1. Nguồn gốc cá rô phi ................................................................................... 4 1.1.2. Phân loại cá rô phi...................................................................................... 4 1.1.3. Nguồn gốc cá diêu hồng ............................................................................ 5 1.2. Đặc điểm sinh học của cá rô phi và cá diêu hồng .......................................................... 6 1.2.1. Đặc điểm sinh thái ..................................................................................... 6 1.2.2. Đặc điểm sinh sản ...................................................................................... 7 1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng ................................................................................. 8 1.3. Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới và trong nước .................................................... 9 1.3.1. Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới ........................................................ 9 1.3.2. Tình hình nuôi cá rô phi trong nước ........................................................ 10 1.4. Chọn giống trong nuôi trồng thủy sản, cá rô phi vằn (Oreochoromis niloticus) và cá diêu hồng (Oreochromis sp.) ............................................................... 11 1.5. Một số thông số di truyền trong chọn giống................................................................... 15 1.5.1. Tương tác kiểu gen - môi trường (GxE) .................................................. 15 1.5.2. Tương quan di truyền giữa hai tính trạng (rg) .......................................... 17 1.5.3. Hệ số di truyền ......................................................................................... 17 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19 2.1. Phương pháp nuôi vỗ, sinh sản, ương và đánh dấu trên quần thể cá diêu hồng G5 ................................................................................................................................ 19
  6. 2.1.1. Nuôi vỗ thành thục .................................................................................. 19 2.1.2. Kỹ thuật sản xuất các gia đình cùng cha mẹ (full -sibs family) và các cặp gia đình cùng cha khác mẹ (half - sibs groups) ................................ 20 2.1.3. Kỹ thuật ương nuôi các gia đình từ cá bột đến kích cỡ đánh dấu ........... 23 2.1.4. Kỹ thuật đánh dấu phân biệt cá thể nhằm duy trì phả hệ ........................ 24 2.2. Phương pháp nuôi chung đánh giá tốc độ tăng trưởng .............................................. 27 2.3. Ước tính các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống quần thể G5 nuôi ở hai môi trường sinh thái khác nhau ................................ 31 2.3.1. Ước tính tương tác kiểu gen với môi trường ........................................... 31 2.3.2. So sánh tương tác kiểu gen với môi trường các tính trạng của quần thể chọn giống G5 với các quần thể chọn giống trước đó ....................... 34 2.3.3. Ước tính tương quan di truyền giữa các tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống ....................................................................................... 34 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 36 3.1. Kết quả nuôi vỗ, sinh sản, ương và đánh dấu trên quần thể G5.............................. 36 3.1.1. Kết quả nuôi vỗ cá bố mẹ G4................................................................... 36 3.1.2. Kết quả sinh sản gia đình cá, ương cá con tạo quần thể cá diêu hồng G5............................................................................................. 36 3.1.3. Các chỉ tiêu tính trạng tăng trưởng, màu sắc của quần thể cá G5 vào thời điểm đánh dấu .................................................................................. 39 3.2. Kết quả đánh giá tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống của quần thể G5 ở hai môi trường sinh thái khác nhau ................................................................. 41 3.2.1. Kết quả đánh giá tính trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống của quần thể G5 khi thu hoạch tại hai môi trường sinh thái............................................... 41 3.2.2. Màu sắc cá của quần thể G5 khi thu hoạch .............................................. 44 3.2.3. Các chỉ tiêu về chất lượng nước trong hai môi trường sinh thái ............. 46 3.3. Ước tính các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống quần thể G5 nuôi ở hai môi trường sinh thái khác nhau ................................ 47 3.3.1. Kết quả tương tác kiểu gen với môi trường các tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống ở hai môi trường sinh thái khác nhau ................... 47
  7. 3.3.2. Kết quả so sánh tương tác kiểu gen với môi trường các tính trạng của quần thể chọn giống G5 với các quần thể chọn giống trước đó .............. 50 3.3.3. Kết quả tương quan di truyền giữa các tính trạng ở quần thể chọn giống G5 ................................................................................................... 51 3.3.4. Đề xuất phương án chọn lọc từ kết quả tương tác kiểu gen với môi trường của cá được nuôi ở hai môi trường sinh thái khác nhau .............. 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Chú giải Ảnh hưởng của môi trường ương riêng rẽ đến các gia c2 đình (Environmental effect common to full-sibs) Giá trị chọn giống ước tính (Estimated Breeding EBV Value) G Thế hệ (Generation) G5-NN Thế hệ thứ năm nuôi trong môi trường nước ngọt G5-LM Thế hệ thứ năm nuôi trong môi trường nước lợ mặn Tương tác kiểu gen - môi trường (genotype by GxE enveronment interaction) Dự án Cải thiện di truyền cá rô phi nuôi (Genetic GIFT Improvement of Farmed Tilapia) h2 Hệ số di truyền (Heritability) ID Số nhận dạng (Identification) PIT Dấu từ PIT (Passive Integrated Transponder) rg Tương quan di truyền (genetic correlation)
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân biệt cá rô phi đực và cá rô phi cái .................................................... 8 Bảng 1.2. Các chương trình chọn giống tạo các dòng cá diêu hồng chọn giống ở Việt Nam .............................................................................................. 14 Bảng 2.1. Các mức độ thành thục của cá rô phi cái theo hình thái ngoài và thời gian đến khi cá đẻ .................................................................................... 21 Bảng 3.1. Kết quả sinh sản các gia đình quần thể cá G5 từ quần thể G4 ................. 37 Bảng 3.2. Tỉ lệ thụ tinh (%), tỉ lệ nở (%), tỉ lệ sống cá 10 ngày tuổi (%) ................ 38 Bảng 3.3. Các chỉ tiêu tính trạng tăng trưởng của cá giống G5 tại thời điểm đánh dấu ................................................................................................... 39 Bảng 3.4. Số lượng, khối lượng trung bình của quần thể cá G5 khi thu hoạch ở hai môi trường sinh thái nước ngọt và lợ mặn ........................................ 42 Bảng 3.5. Các chỉ tiêu tính trạng tăng trưởng, tỉ lệ sống của quần thể cá G5 tại thời điểm thu hoạch ở hai môi trường sinh thái nước ngọt và lợ mặn .... 42 Bảng 3.6. Khối lượng các nhóm cá có màu sắc theo thị hiếu (ưa chuộng/không ưa chuộng) của quần thể G5 khi thu hoạch ở 2 môi trường sinh thái nước ngọt và nước lợ mặn ....................................................................... 45 Bảng 3.7. Các chỉ tiêu chất lượng nước nuôi tăng trưởng trong hai môi trường sinh thái ................................................................................................... 47 Bảng 3.8. Tương quan di truyền cùng tính trạng được xem như là 2 tính trạng ở 2 môi trường nuôi khác nhau ............................................................... 48 Bảng 3.9. Tương quan di truyền (dưới đường chéo), kiểu hình (trên đường chéo), hệ số di truyền (đường chéo) và ảnh hưởng của môi trường ương riêng rẽ đến đánh dấu (trong ngoặc, đường chéo) giữa các tính trạng tăng trưởng trong môi trường nước ngọt trên quần thể G5 ............ 54 Bảng 3.10. Tương quan di truyền (dưới đường chéo), kiểu hình (trên đường chéo), hệ số di truyền (đường chéo) và ảnh hưởng của môi trường ương riêng rẽ đến đánh dấu (trong ngoặc, đường chéo) giữa các tính trạng tăng trưởng trong môi trường nước lợ mặn trên quần thể G5 ......................... 58
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Hình thái ngoài cá diêu hồng .................................................................. 6 Hình 2.1. Quy trình chọn giống cá diêu hồng tại Việt Nam ................................. 19 Hình 2.2. Chuẩn bị giai nuôi vỗ cá bố mẹ............................................................. 20 Hình 2.3. Phân biệt cá đực (trái), cá cái (phải) ..................................................... 21 Hình 2.4. Ghép cặp sinh sản trong giai ................................................................. 21 Hình 2.5. Ấp trứng, kiểm tra trứng/cá bột, các giai đoạn trứng và các giai đoạn cá bột ............................................................................................ 23 Hình 2.6. Ương nuôi các gia đình cá trong các giai .............................................. 24 Hình 2.7. Cá được chuẩn bị để đánh dấu. ............................................................. 25 Hình 2.8. Quy trình đánh dấu cá ........................................................................... 25 Hình 2.9. Dò ID, cân, đo, đánh dấu và đọc màu cá .............................................. 26 Hình 2.10. Kéo cá thu số liệu tại Trại Thực nghiệm Thủy sản nước lợ Nam Sông Hậu ............................................................................................... 28 Hình 2.11. Quy trình thu thập số liệu đánh giá giai đoạn tăng trưởng ................... 29 Hình 2.12. Dò dấu PIT, cân, đo, đọc giới tính và màu sắc cá khi thu hoạch. ......... 30 Hình 2.13. Các loại hình màu sắc cá diêu hồng ...................................................... 30 Hình 2.14. Chuẩn bị ao để thả cá sau khi thu số liệu .............................................. 31 Hình 3.1. Đồ thị phân phối chuẩn khối lượng quần thể G5 tại thời điểm đánh dấu ................................................................................................ 40 Hình 3.2 Tỉ lệ các kiểu hình màu sắc của quần thể cá G5 khi đánh dấu .............. 40 Hình 3.3. Tỉ lệ màu sắc theo chỉ tiêu “Đạt/không đạt” của quần thể cá G5 khi thu hoạch ở môi trường nước ngọt (A) và ở môi trường nước lợ mặn (B).................................................................................................. 44 Hình 3.4. Đồ thị biến động nhiệt độ trong quá trình nuôi ..................................... 46
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Cùng với sự phát triển chung của ngành thủy sản, trong hơn một thập niên qua diện tích nuôi trồng thủy sản không ngừng được mở rộng ở cả ba loại hình mặt nước: nước ngọt, nước lợ và nước mặn đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân. Nhằm nâng cao sức cạnh tranh và đa dạng hóa sản phẩm thủy sản, nhiều đối tượng thủy sản có giá trị được đưa vào hệ thống nuôi trồng và sản xuất giống. Trong đó, cá rô phi là một trong những loài cá nước ngọt được nuôi phổ biến ở hơn 100 quốc gia và được đánh giá là loài nuôi có vai trò quan trọng đối với ngành thủy sản thế giới thế kỉ 21 [1]. Cá diêu hồng còn gọi là cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) là loài cá có kích cỡ to, nuôi mau lớn, chất lượng thịt cao và ít xương nên được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng [2]. Ngoài màu đỏ, cá diêu hồng còn có một ưu điểm khác là phía trong thành bụng không có màu đen như những cá rô phi thuần chủng [3]. Cá diêu hồng thường được bán cao giá hơn cá rô phi vằn hoặc cá rô phi đen [4]. Do vậy cá diêu hồng được nuôi phổ biến tại châu Á, Trung và Nam Mĩ. Tại Việt Nam, cá diêu hồng là đối tượng nuôi phổ biến ở Nam Bộ, có lẽ chỉ sau cá tra [5]. Cá diêu hồng là đối tượng nuôi rất triển vọng, thị trường có nhu cầu tăng nhanh. Tuy nhiên, số lượng con giống đạt chuẩn cung cấp cho người nuôi còn hạn chế. Do đó, nhiều trại giống cho sinh sản quá nhiều đợt trong năm trên cùng cá thể bố mẹ, điều này góp phần làm giảm chất lượng con giống [6]. Để phát triển nghề nuôi cá diêu hồng một cách có hiệu quả và bền vững, ngoài việc giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ thì việc tạo con giống có chất lượng đã qua chọn lọc đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, màu sắc đẹp, tỉ lệ sống cao để tăng năng suất nuôi, hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh là rất cần thiết. Đề tài “Ứng dụng di truyền phân tử, di truyền số lượng phục vụ chọn giống nâng cao sinh trưởng cá diêu hồng (Oreochromis sp.)” (2014 – 2016) do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II thực hiện chọn giống theo tính trạng tăng trưởng, màu sắc và chịu mặn hiệu quả chọn lọc từ thế hệ thứ 4 là 14,2%.
  12. 2 Cá diêu hồng thuộc nhóm cá rộng muối nên có thể nuôi trong môi trường sinh thái nước ngọt đến lợ mặn. Chương trình chọn giống thường được tiến hành trong các trung tâm chọn giống, trong khi đó các mô hình nuôi thương phẩm lại được tiến hành trong những điều kiện thực địa vốn có thể rất khác biệt. Vì vậy, khi tiến hành chọn giống trong một môi trường (trung tâm chọn giống) và sản phẩm nuôi ở (các) môi trường khác thì cần đánh giá tương tác biểu hiện kiểu hình giữa hai (hoặc nhiều) môi trường này. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất cần tiếp tục chọn giống các thế hệ kế tiếp đến thế hệ G5 bằng ứng dụng lí thuyết di truyền số lượng ở các môi trường sinh thái khác nhau nhằm đánh giá tương tác giữa kiểu gen với môi trường. Từ đó, đưa ra phương án chọn lọc để duy trì ổn định về mặt di truyền và đạt hiệu quả chọn lọc cao hơn. Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá tương tác kiểu gen với môi trường lên tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống trên quần thể chọn giống cá diêu hồng (Oreochromis sp.) thế hệ G5” được thực hiện. Đề tài này nằm trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cấp quốc gia của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II: “Hoàn thiện công nghệ chọn tạo giống diêu hồng (Oreochromis sp.) tăng trưởng nhanh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được tương tác kiểu gen với môi trường lên tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống hỗ trợ cho việc ra quyết định lựa chọn phương án chọn lọc trên quần thể chọn giống cá diêu hồng G5. 3. Đối tượng nghiên cứu Quần thể cá diêu hồng (Oreochromis sp.) chọn giống thế hệ G5. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Đánh giá tương tác kiểu gen với môi trường nuôi ở các điều kiện sinh thái khác nhau cho các tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống. 2. Đánh giá sự thay đổi về tương tác kiểu gen với môi trường ở thế hệ chọn giống G5 so với thế hệ chọn giống trước đó. 3. Tương quan di truyền giữa các tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống ở thế hệ chọn giống G5 ở 2 môi trường sinh thái khác nhau.
  13. 3 5. Phạm vi nghiên cứu 1. Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ (Xã An Thái Trung, Huyện Cái Bè, Tỉnh Tiền Giang) và Trại Thực nghiệm Thủy sản nước lợ Nam Sông Hậu (phường Nhà mát, Thành phố Bạc Liêu) thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. 2. Thời gian thực hiện từ tháng 5/ 2018 đến 8/2019. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1. Ý nghĩa khoa học: Đánh giá tương tác kiểu gen - môi trường (genotype by enveronment interaction, GxE) của tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống giữa hai môi trường nuôi nước ngọt và lợ mặn ở thế hệ chọn giống cá diêu hồng G5. 2. Ý nghĩa thực tiễn: Hỗ trợ cho việc ra quyết định lựa chọn phương án chọn lọc các tính trạng tăng trưởng, màu sắc và tỉ lệ sống trên quần thể chọn giống cá diêu hồng G5 nhằm cải thiện năng suất và hiệu quả của nghề nuôi cá diêu hồng, phong phú hóa cơ cấu nuôi thủy sản ở vùng nước ngọt và lợ mặn, đảm bảo an ninh thực phẩm và đóng góp vào xuất khẩu.
  14. 4 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Nguồn gốc và phân loại cá rô phi 1.1.1. Nguồn gốc cá rô phi So với các loài cá khác, cá rô phi sớm gần gũi với con người hơn. Hình ảnh cá rô phi đã có ở các bức khắc trên đá trong các kim tự tháp ở Ai Cập. Cá rô phi cũng được con người đưa vào nuôi đầu tiên vào năm 1924 và sau đó được nuôi rộng rãi trên thế giới vào những năm 1940 - 1950, nhất là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, thậm chí chỉ vài chục năm gần đây nghề nuôi cá rô phi mới thực sự phát triển mạnh mẽ, trở thành một ngành nuôi có quy mô công nghiệp, cho sản lượng thương phẩm lớn và đạt hiệu quả kinh tế cao [7]. 1.1.2. Phân loại cá rô phi Năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá rô phi, đến nay con số đã lên đến khoảng 80 loài, trong đó chỉ có trên 10 loài có giá trị kinh tế trong nuôi trồng thủy sản. Loài cá rô phi bé nhất là Tilapia grahami ở hồ Magadi của Kênya (châu Phi), khi thành thục cá chỉ dài 5 cm và nặng 13 gam. Loài cá rô phi có cỡ lớn nhất là rô phi vằn Oreochromis niloticus, gốc ở hồ Rudol (nằm ở ranh giới giữa 3 nước: Kênya, Êtiôpi và Suđăng) cá có thể đạt chiều dài trên 64 cm và nặng tới 7 kg [7]. Cá rô phi thuộc Bộ cá vược (Perciformes), họ cá Rô phi (Cichlidae). Cá rô phi đã được đổi tên gọi nhiều lần. Cho đến năm 1968, tất cả những loài cá rô phi có một chấm đen ở cuối vây lưng (chấm tilapia) đều được xếp chung vào một giống Tilapia và đến năm 1973, E. Trewavas đề nghị tách thành hai giống mới: thứ nhất là giống Tilapia bao gồm các nhóm cá rô phi ăn thực vật bậc cao, đẻ ở đáy, lược mang thưa. Giống thứ hai bao gồm những loài cá rô phi ăn phiêu sinh thực vật, cả cá đực và cá cái đều ấp trứng và con trong miệng được gọi là Sarotherodon [8]. Tuy nhiên dựa theo cơ sở di truyền và tập tính sinh sản thì hiện nay có 3 giống rô phi: giống Tilapia, giống Sarotherodon và giống Oreochromis [9]. Những loài cá rô phi hiện đang được nuôi phổ biến là Oreochromis mossambicus (rô phi đen), Oreochromis niloticus (rô phi vằn hay rô phi sông Nil - Nile Tilapia) và Oreochromis aureus (rô phi xanh - Blue Tilapia) [10].
  15. 5 Loài O. mossambicus: toàn thân phủ vảy. Vảy ở phần lưng có màu xám tro đậm hoặc xanh đen nhạt, phần bụng có màu trắng xám hoặc xám ngà. Trên thân có từ 6 - 8 vạch sắc tố màu xanh đen xen lẫn sắc tố màu tím chạy từ lưng tới bụng. Những vạch sắc tố ở các vây không rõ ràng. Tuy nhiên, do công tác quản lí giống không tốt nên hiện nay không còn cá rô phi đen thuần chủng [11]. Loài O. niloticus: toàn thân phủ vảy. Vảy ở phần lưng có màu sáng vàng nhạt hoặc xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc màu vàng nhạt. Trên lưng có từ 6 - 8 vạch sắc tố chạy từ lưng tới bụng. Các vạch sắc tố ở các vây đuôi, vây lưng rõ ràng [11]. 1.1.3. Nguồn gốc cá diêu hồng Cá diêu hồng (Oreochromis sp.) (hình 1.1) được phát hiện lần đầu tiên năm 1969 tại một trại nuôi cá rô phi ở phía Nam Đài Loan. Từ phát hiện này, một quần thể cá diêu hồng đầu tiên được phát triển tại Viện Nghiên cứu Thủy sản Đài Loan [12]. Số cá diêu hồng này được ghi nhận là con lai giữa cá rô phi đen (O. mossambicus) đột biến màu (mutant-coloured) với cá rô phi vằn (O. niloticus) [13]. Một số dòng cá diêu hồng khác, ví dụ như dòng cá diêu hồng Florida, được tạo ra bằng cách lai giữa 4 loài cá rô phi, đó là cá rô phi đen (O. mossambicus) với cá rô phi vằn (O. niloticus), cá rô phi xanh (O. aureus) và cá rô phi Zanzibar (O. urolepis- hornorum) [14]. Tuy nhiên, cá diêu hồng có nguồn gốc từ cá rô phi đen (O. mossambicus) với cá rô phi vằn (O. niloticus) là phổ biến hơn cả, đặc biệt tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Trung Đông [15]. Do đó, một số tác giả khi đề cập đến cá diêu hồng chỉ trích dẫn là con lai của cá rô phi đen và cá rô phi vằn mà không giải thích gì thêm [16]. Một số nhóm cá diêu hồng cũng được phát hiện trong một quần thể cá rô phi đen (O. mossambicus) hoặc cá rô phi vằn (O. niloticus) thuần chủng [17]. Tóm lại, cá diêu hồng không phải là một loài cá rô phi riêng biệt mà chỉ là con lai giữa hai (tối đa 4) loài cá rô phi khác nhau.
  16. 6 Hình 1.1. Hình thái ngoài cá diêu hồng 1.2. Đặc điểm sinh học của cá rô phi và cá diêu hồng 1.2.1. Đặc điểm sinh thái Có thể dễ dàng phân biệt cá diêu hồng với các loài cá rô phi khác bằng màu sắc. Cá diêu hồng có các màu từ xám, trắng, hồng, đỏ cam, có thể lẫn các đốm đen. Ngoại hình cá không khác biệt so với cá rô phi vằn ở các chỉ tiêu hình thái như chiều cao thân, chiều dài đầu, chiều dài chuẩn, đường kính mắt, số gai cứng vây lưng, số tia vây lưng mềm, số tia vây hậu môn và số cung mang [18]. Các chỉ tiêu sinh trưởng và sinh sản của cá diêu hồng cũng tương tự như cá rô phi vằn, tuy nhiên cá diêu hồng (đặc biệt là dòng diêu hồng Florida) có sức chịu mặn tốt hơn, đó đó có thể sống và tăng trưởng tốt ở môi trường lợ mặn [19]. Nhìn chung các loài cá rô phi hiện nuôi có các đặc điểm sinh thái gần giống nhau như sau: + Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi là 29,5 – 310C, thích hợp nhất là 250C, cá sẽ chết rét ở 5,50C và chết nóng ở 420C. Cá rô phi phần lớn bỏ ăn khi nhiệt độ dưới 170C [20]. + Độ mặn: Cá rô phi là loài rộng muối, chúng có thể sống được ở cả môi trường nước lợ và mặn với nồng độ muối tới 40ppt. Tuy nhiên, ở nước lợ và mặn thì chúng chậm lớn hơn và nhiều cá giống đã không chịu đựng được ở nồng độ muối 15ppt [20]. + Nồng độ oxy hòa tan (DO): Cá rô phi có thể sống được ở môi trường thiếu oxy, có hàm lượng chất hữu cơ cao trong nhiều giờ, có thể sống được trong nước có
  17. 7 lượng oxy hòa tan thấp hơn 0,3mg/L, tuy nhiên các ao nuôi nên được quản lý và duy trì lượng DO khoảng 1mg/L. Nếu để thấp hơn mức này lâu, sức đề kháng bệnh của cá sẽ giảm và chậm lớn thì sự tăng trưởng cũng không được cải thiện hơn nếu lượng DO cao từ 2 - 2,5mg/L [20]. + Độ pH: Cá rô phi có thể sống trong môi trường có pH từ 5 - 10, nhưng khoảng thích hợp nhất là từ 6 - 9 [20]. 1.2.2. Đặc điểm sinh sản Cá có tập tính làm tổ đẻ ở đáy ao (do con đực làm tổ). Cá thường chọn những nơi có mực nước từ 0,3 - 0,6m, đáy ao có ít bùn để làm tổ. Đường kính tổ phụ thuộc vào kích thước con đực. Sau khi làm tổ xong, cá tự ghép đôi và đẻ trứng. Cá đẻ nhiều lần trong năm. Khoảng cách giữa hai lần đẻ trứng là 20 - 30 ngày. Số trứng trong một lần đẻ phụ thuộc vào kích thước cá cái, cá càng lớn số trứng đẻ ra trong một lần càng nhiều và ngược lại. Trung bình một cá cái có trọng lượng 200 - 250 gam đẻ được 1000 - 2000 trứng [11]. Ở miền Bắc, cá rô phi không sinh sản khi nhiệt độ thấp từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Những cá thể có độ tuổi từ 6 tháng đến 1 năm có số lần đẻ nhiều hơn so với những cá thể già từ 2 năm tuổi trở đi. Quan sát buồng trứng cá rô phi cho thấy, trong buồng trứng lúc nào cũng có trứng ở các giai đoạn khác nhau [21]. Sau khi đẻ xong cá cái ngậm trứng trong miệng và cá con mới nở trong miệng (cá con được giữ trong miệng đến khi hết noãn hoàng). Trong thời gian ngậm trứng và nuôi con, cá cái không bắt mồi, vì vậy cá không lớn. Cá chỉ bắt mồi trở lại khi đã giải phóng hết cá con trong miệng [11]. Phân biệt cá rô phi đực và cá rô phi cái Có 3 nguyên tắc chính để phân biệt cá đực và cá cái, đó là sự khác nhau của đặc điểm sinh dục chính (tức đặc điểm sinh dục sơ cấp), đặc điểm sinh dục phụ (đặc điểm sinh dục thứ cấp) và đặc điểm hình thái do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính quy định. Đặc điểm sinh dục sơ cấp chính là tinh sào và buồng trứng cùng hệ thống ống dẫn và lỗ niệu sinh dục. Đến mùa sinh sản, đa số cá đực thành thục có tinh và dễ dàng phóng thích tinh dịch khi được vuốt nhẹ bụng từ phía đầu hướng về phía đuôi. Cá cái
  18. 8 thành thục tốt thì có bụng to, mềm, lỗ sinh dục cá có màu hồng và hơi cương lên. Tuy nhiên, những cá trưởng thành trong thời gian ngoài mùa sinh sản thì khó phân biệt cá đực, cá cái theo các đặc điểm trên. Người ta có thể phân biệt cá đực, cá cái theo số lỗ phía bụng của cá. Ở các loài cá xương, con đực có ống dẫn tinh và ống niệu (ống dẫn nước tiểu) hợp lại thành một trước khi thoát ra ngoài. Ở cá cái, ống dẫn trứng và ống niệu có lỗ thoát ra ngoài độc lập. Vì thế, nếu quan sát kỹ có thể thấy bụng cá cái có 3 lỗ kể từ phía đầu là hậu môn, lỗ sinh dục và lỗ niệu. Ở cá đực, phía trước là hậu môn, lỗ niệu và lỗ sinh dục chung ở phía sau [22]. Đến thời kì thành thục, các đặc điểm sinh dục phụ (đặc điểm sinh dục thứ cấp) của cá rô phi vằn rất rõ, có thể dễ dàng phân biệt được cá đực và cá cái. Cá đực có màu hồng hoặc hơi đỏ ở dưới cằm, viền vây ngực và vây đuôi, khi đó cá cái có màu hơi vàng. Cá cái có xoang miệng hơi trễ xuống. Ở cá đực có lỗ niệu sinh dục và lỗ hậu môn; đầu thoát lỗ niệu dạng lồi, hình nón dài và nhọn. Ở cá cái có lỗ niệu, lỗ sinh dục và lỗ hậu môn; lỗ niệu và lỗ sinh dục gần nhau, dạng tròn hơi lồi và không nhọn, được trình bày ở bảng 1.1. Bảng 1.1. Phân biệt cá rô phi đực và cá rô phi cái [11] Đặc điểm Cá rô phi đực Cá rô phi cái phân biệt Nhỏ, hàm dưới trề ra do Đầu To và nhô cao. phải ngậm trứng và con. Màu sắc Vây lưng và vây đuôi sặc sỡ. Màu nhạt hơn. Cơ quan sinh Có 2 lỗ: lỗ niệu sinh dục và lỗ Có 3 lỗ: lỗ niệu, lỗ sinh dục hậu môn. dục và lỗ hậu môn. Hình dạng Đầu thoát lỗ niệu sinh dục dạng Dạng tròn, hơi lồi và không huyệt lồi, hình nón dài và nhọn. nhọn như cá đực 1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng Sau một tháng tuổi, cá con có thể đạt trọng lượng 2 - 3g/con và sau khoảng 2 tháng tuổi có thể đạt 10 - 12g/con. Cá cái chậm lớn hơn sau khi sinh sản trong khi đó
  19. 9 cá đực vẫn lớn bình thường. Vì vậy, trong đàn cá rô phi thì bao giờ cá đực cũng có kích thước lớn hơn cá cái [11]. Trong điều kiện môi trường và thức ăn tốt, cá rô phi đực có thể đạt trọng lượng 20 - 40g trong 5 - 6 tuần, 200g trong 3 - 4 tháng, 400g trong 5 - 6 tháng và đạt 700g trong 8 - 9 tháng [20]. 1.3. Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới và trong nước 1.3.1. Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới Tại châu Á, Trung Quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về nuôi cá rô phi, kế tiếp là Indonesia và Ai Cập. Sản lượng không chỉ từ cá nuôi (85%) mà còn từ đánh bắt (15%). Hầu hết sản lượng rô phi của Bangladesh và Malaysia chủ yếu là cá diêu hồng cho tiêu thụ nội địa. Đài Loan cũng nằm trong số các quốc gia xuất khẩu rô phi lớn.Tại Trung Ðông, Saudi Arabia, Kuwait và Lebanon nuôi cá rô phi trong môi trường nước mặn và loài nuôi phổ biến là O. spiluris. Do thiếu nguồn nước nên nghề nuôi thường bị giới hạn trong khi nhu cầu và giá bán cá rô phi rất cao [23]. Tại châu Mỹ, quốc gia sản xuất cá rô phi nhiều nhất là Mexico, kế đến là Brasil. Hai quốc gia này có thị trường nội địa mạnh, đặc biệt là nhu cầu tiêu thụ cao ở Brasil. Ecuador, một quốc gia sản xuất tôm nổi tiếng nhưng trong những năm gần đây đang đối mặt với dịch bệnh đã chuyển sang phát triển nuôi cá rô phi ở những ao nuôi tôm nhằm cải thiện môi trường, khi môi trường tốt hơn họ lại tiến hành nuôi tôm. Chu kỳ nuôi xen kẽ tôm, cá đã chứng tỏ là có hiệu quả [23]. Tại châu Phi, Ai Cập là nước sản xuất cá rô phi lớn nhất. Trong đó, có một sản lượng đáng kể cá được khai thác từ tự nhiên. Zambia có kế hoạch mở rộng nuôi cá rô phi theo mô hình tổng hợp, loài được nuôi là cá rô phi địa phương Oreochromis andersonii và cá rô phi toàn đực có nguồn gốc từ Ai Cập. Ghana và Nigeria vừa thành lập nhiều trang trại có quy mô lớn và được quản lí tốt. Mục tiêu nhằm tạo ra sản phẩm xuất khẩu sang thị trường châu Âu. Malawi có một vài trang trại nhỏ, chủ yếu nuôi các loài cá bản địa O. lodole, O. karonga, O. squamipinnis và O. shiranus. Các quốc gia Kenya, Uganda, Tanzania, Môzambique, Namibia, Botswana, Angola đều có sản lượng cá rô phi nuôi không đáng kể và các quốc gia này cũng đang có kế hoạch phát triển nuôi cá rô phi [23].
  20. 10 Tại châu Âu, sản lượng cá rô phi nuôi rất thấp do khu vực này có nhiệt độ thấp, không thuận lợi để nuôi cá rô phi. Bỉ là nước nuôi nhiều nhất. Cá rô phi cũng được nuôi ở Hà Lan, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha, Ðức, Pháp và Anh. Hiện nay nhu cầu tiêu thụ cá rô phi ở các quốc gia này tăng lên, cá rô phi được bày bán ở nhà hàng và hệ thống siêu thị nhằm phục vụ cho một bộ phận dân cư có nguồn gốc từ châu Á. [23]. Mỹ hiện là thị trường nhập khẩu chính cá rô phi. khối lượng tiêu thụ cá rô phi tại Mỹ đạt gần 634.000 tấn năm 2014, doanh số đạt khoảng 1.112 tỉ đôla Mỹ. Nhu cầu cá rô phi tại thị trường Mỹ dự kiến vẫn sẽ tăng nhưng chủ yếu là tăng nhập khẩu từ các nước tại khu vực Trung và Nam Mỹ. EU và châu Phi, Nam Mỹ, Trung Quốc cũng là các thị trường tiềm năng [24]. 1.3.2. Tình hình nuôi cá rô phi trong nước Tại Việt Nam, hiện có hai loài rô phi được nuôi phổ biến. Cá diêu hồng (Oreochromis sp.) được sản xuất cho tiêu thụ nội địa và cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) (đôi khi bị gọi một cách nhầm lẫn là cá rô phi đen) cho thị trường xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Hình thức nuôi chính là nuôi ao ở miền Bắc và nuôi bè ở miền Nam. Cá rô phi được nuôi trong lồng và trong ao, cả trong môi trường nước ngọt và nước lợ. Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực sản xuất cá rô phi chính của cả nước [25]. Năm 2015, tổng sản lượng cá rô phi các vùng trên cả nước là 187.800 tấn, diện tích đạt 25.748 ha và 1.210.465m3 lồng nuôi, giá trị ước đạt 4.200 tỉ đồng, tương đương 200 triệu đôla Mỹ, chiếm khoảng 3% giá trị nuôi trồng thủy sản. Xuất khẩu cá rô phi năm 2015 hơn 27,5 triệu USD, với hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng nhẹ so với năm 2014. Ba nước nhập khẩu cá rô phi Việt Nam lớn nhất là Mỹ (trên 6 triệu đôla Mỹ), Tây Ban Nha (trên 3 triệu), và Colombia (trên 3 triệu). Tiêu thụ cá rô phi tại thị trường nội địa tiếp tục phát triển với khoảng 160 nghìn tấn (năm 2015) [26]. Cá diêu hồng được nuôi chủ yếu ở miền Nam, nơi có những điều kiện về thổ nhưỡng, thủy lưu thích hợp nhất cho loài cá này. Trước đây, người dân ở Đồng bằng sông Cửu long nuôi cá chủ yếu là thả tự nhiên trong ao, thức ăn chủ yếu là rau và cám. Cá lớn lên trong môi trường tự nhiên nên thời gian nuôi kéo dài, trung bình 7 tháng mới thu hoạch. Khối lượng và chất lượng cá vì thế cũng không đồng đều. Khi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2