intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng và sinh thái họ bìm bìm (Convolvulaceae Juss. 1789) tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

122
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng và sinh thái họ bìm bìm (Convolvulaceae Juss. 1789) tại thành phố Hồ Chí Minh là nhằm điều tra, thu mẫu, miêu tả, định danh để xác định thành phần các taxon điều tra được. Nghiên cứu, ghi chép các đặc điểm sinh thái, phân bố và giá trị sử dụng các taxon điều tra được của họ bìm bìm(Convolvulaceae) ở thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng và sinh thái họ bìm bìm (Convolvulaceae Juss. 1789) tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH  Trần Ngọc Hồng NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG VÀ SINH THÁI HỌ BÌM BÌM (Convolvulaceae Juss. 1789) TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH  Trần Ngọc Hồng NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG VÀ SINH THÁI HỌ BÌM BÌM (Convolvulaceae Juss. 1789) TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Sinh thái học Mã số : 60 42 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN HỢP Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  3. i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS.Trần Hợp, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, khoa Sinh, Phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn trong thời gian cho phép. Tôi cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên, khích lệ giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2012. Trần Ngọc Hồng
  4. ii DANH LỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1: Bản đồ hành chính thành phố Hồ Chí Minh Hình 3.1 Hình thái của loài Argyreia nervosa (Burm.f.) Bojer Hình 3.2 Hình vẽ loài Argyreia nervosa (Burm.f.) Bojer Hình 3.3 Sinh thái và phân bố của loài Argyreia nervosa (Burm.f.) Bojer Hình 3.4 Hình thái của loài Dichondra renpens Forst. Hình 3.5 Hình vẽ loài Dichondra repens Forst. Hình 3.6 Sinh thái và phân bố của loài Dichondra repens Forst. Hình 3.7 Hình thái của loài Hewittia scandens (Milne) Mabberly Hình 3.8 Hình vẽ loài Hewittia scandens (Milne) Mabberly Hình 3.9 Sinh thái và phân bố của loài Hewittia scandens (Milne) Mabberly Hình 3.10 Hình thái loài Ipomoea aquatica Forsk Hình 3.11 Hình vẽ loài Ipomoea aquatica Forsk Hình 3.12 Sinh thái và phân bố loài Ipomoea aquatica Forsk Hình 3.13 Hình thái loài Ipomoea batatas (L.) Poir. in Lamk Hình 3.14 Hình vẽ loài Ipomoea batatas (L.) Poir. in Lamk Hình 3.15 Sinh thái và phân bố của loài Ipomoea batatas (L.) Poir. in Lamk Hình 3.16 Hình thái loài Ipomoea cairica (L) Sweet Hình 3.17 Hình vẽ loài Ipomoea cairica (L) Sweet
  5. iii Hình 3.18 Sinh thái và phân bố của loài Ipomoea cairica (L) Sweet Hình 3.19 Hình thái loài Ipomoea carnea subsp. Fistulosa (Choisy) Austin Hình 3.20 Hình vẽ loài Ipomoea carnea subsp. Fistulosa ( Choisy) Austin Hình 3.21 Sinh thái và phân bố của loài Ipomoea carnea subsp. Fistulosa (Choisy) Austin Hình 3.22 Hình thái loài Ipomoea congesta R. Br. Hình 3.23 Hình vẽ loài Ipomoea congesta R. Br. Hình 3.24 Phân bố sinh thái của loài Ipomoea congesta R. Br. Hình 3.25 Hình thái loài Ipomoea hederifolia L Hình 3.26 Phân bố và sinh thái của loài Ipomoea hederifolia L Hình 3.27 Hình thái của loài Ipomoea maxima (L.f.) Don in Sw. Hình 3.28 Hình vẽ của loài Ipomoea maxima (L.f.) Don in Sw. Hình 3.29 Phân bố và sinh thái của loài Ipomoea maxima (L.f.) Don in Sw. Hình 3.30 Hình thái của loài Ipomoea nil (L.) Roth. Hình 3.31 Hình thái của loài Ipomoea nil (L.) Roth. Hình 3.32 Hình vẽ loài Ipomoea nil (L.) Roth. Hình 3.33 Phân bố và sinh thái của loài Ipomoea nil (L.) Roth. [Pharbitis nil (L.) Choisy ] Hình 3.35 Hình thái của loài Ipomoea obscura (L.) Ker.-Gawl. Hình 3.34 Hình vẽ loài Ipomoea obscura (L.) Ker.-Gawl. Hình 3.36 Sinh thái và phân bố của loài Ipomoea obscura (L.) Ker.-Gawl.
  6. iv Hình 3.37 Hình thái của loài Ipomoea pes-caprae(L.) R. Br. Hình 3.38 Hình vẽ loài Ipomoea pes-caprae(L.) R. Br. Hình 3.39 Phân bố và sinh thái của loài Ipomoea pes-caprae (L.) R. Br. Hình 3.40 Hình vẽ loài Ipomoea triloba L. Hình 3.41 Hình thái của loài Ipomoea triloba L. Hình 3.42 Sinh thái và phân bố của loài Ipomoea triloba L. Hình 3.43 Hình thái của loài Impomoea quamoclit L. Hình 3.44 hình vẽ loài Impomoea quamoclit L. Hình 3.45 Sinh thái và phân bố của loài Impomoea quamoclit L. Hình 3.46 Hình thái của loài Xenostegia tridentata (L.) D.F Austin et Staples Hình 3.47 Hình vẽ loài Xenostegia tridentata (L.) D.F Austin et Staples Hình 3.48 Sinh thái và phân bố của loài Xenostegia tridentata (L.) D.F Austin et Staples Phụ lục hình Hình 3.49 Tiêu bản khô loài Argyreia nervosa (Burm.f.) Bojer Phụ lục hình Hình 3.50 Tiêu bản khô loài Hewittia scandens (Milne) Mabberly Phụ lục hình Hình 3.51 Tiêu bản khô loài Ipomoea aquatica Forsk Phụ lục hình Hình 3.52 Tiêu bản khô loài Ipomoea batatas (L.) Poir. in Lamk Phụ lục hình Hình 3.53 Tiêu bản khô loài Ipomoea carnea subsp. Fistulosa ( Choisy) Austin Phụ lục hình Hình 3.54 Tiêu bản khô loài Ipomoea cairica (L) Sweet Phụ lục hình Hình 3.55 Tiêu bản khô loài Ipomoea maxima (L.f.) Don in Sw.
  7. v Phụ lục hình Hình 3.56 Tiêu bản khô loài Impomoea quamoclit L. Phụ lục hình Hình 3.57 Tiêu bản khô loài Ipomoea pes-caprae(L.) R. Br. Phụ lục hình Hình 3.58 Tiêu bản khô loài Ipomoea triloba L. Phụ lục hình Hình 3.59 Tiêu bản khô loài Ipomoea obscura (L.) Ker.-Gawl. Phụ lục hình Hình 3.60 Tiêu bản khô loài Xenostegia tridentata (L.) D.F Austin et Staples
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GPS : Máy định vị toàn cầu (Global Positioning System). IUCN (09) : Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới, năm 2009 (The International Union for Conservation of Nature). NXB : Nhà xuất bản. TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh VQG : Vườn quốc gia.
  9. vii MỤC LỤC Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1 1.2 Mục tiêu của đề tài.........................................................................................2 1.3 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2 1.4 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2 1.5 Đóng góp mới của đề tài................................................................................2 1.6 Bố cục của đề tài :..........................................................................................2 Chương 2 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1 Điều kiện tự nhiên của Thành Phố Hồ Chí Minh ............................................3 2.1.1 Vị trí Địa lý .............................................................................................3 2.1.2 Khí hậu ....................................................................................................5 2.1.3 Địa hình...................................................................................................5 2.1.4 Đất đai .....................................................................................................6 2.1.5 Thủy văn .................................................................................................6 2.1.6 Hệ thực vật ..............................................................................................7 2.1.7 Hệ động vật .............................................................................................8 2.2 Sơ lược những nghiên cứu về họ Bìm Bìm (Convolvulaceae ) trên thế giới và Việt Nam .............................................................................................................9 2.2.1 Thế giới ...................................................................................................9 2.2.2 Việt Nam ...............................................................................................10 Chương 3 - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 13 3.1 Nội dung nghiên cứu ...................................................................................13 3.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................13 3.2.1 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ..............................................13
  10. viii 3.2.2 Phương pháp ghi nhật kí .......................................................................14 3.2.3 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ...............................15 3.2.4 Phương pháp tham khảo tài liệu ...........................................................16 3.2.5 Phương pháp chấm điểm phân bố các loài ...........................................16 3.2.6 Dụng cụ, hóa chất cần thiết cho việc thực hiện đề tài ..........................16 3.2.7 Xác định tuyến đi thực địa ....................................................................17 3.2.8 Thời gian thực địa .................................................................................17 3.3 Đặc điểm chung của họ Bìm bìm ( Convolvulaceae Juss.) .........................18 3.3.1 Hình thái: ..............................................................................................18 3.3.2 Khóa tra các chi trong họ Bìm bìm có ở thành phố Hồ Chí Minh .......19 3.3.3 Sinh học và sinh thái: ............................................................................19 3.3.4 Phân bố: ................................................................................................20 3.3.5 Công dụng của các loài: ........................................................................20 Chương 4 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 21 4.1 Thành phần loài thuộc họ Bìm bìm ở thành phố Hồ Chí Minh ...................21 4.1.1 Argyreia nervosa (Burm.f.) Bojer [A.speciosa Sweet] .........................21 4.1.2 Dichondra repens Forst. .......................................................................24 4.1.3 Hewittia scandens (Milne) Mabberly . .................................................29 4.1.4 Ipomoea aquatica Forsk. ......................................................................33 4.1.5 Ipomoea batatas (L.) Poir. in Lamk. ....................................................37 4.1.6 Ipomoea cairica (L) Sweet ...................................................................42 4.1.7 Ipomoea carnea subsp. Fistulosa (Choisy) Austin [ I. crassicaulis (Benth.) Roxb.] ...................................................................................................46 4.1.8 Ipomoea congesta R. Br........................................................................49 4.1.9 Ipomoea hederifolia L. .........................................................................53
  11. ix 4.1.10 Ipomoea maxima (L.f.) Don in Sw. Bìm nhỏ .......................................56 4.1.11 Ipomoea nil (L.) Roth. [ Pharbitis nil (L.) Choisy ] .............................60 4.1.12 Ipomoea obscura (L.) Ker.-Gawl. ........................................................65 4.1.13 Ipomoea pes-caprae(L.) R. Br. .............................................................69 4.1.14 Ipomoea triloba L. ................................................................................74 4.1.15 Ipomoea quamoclit L. ...........................................................................78 4.1.16 Xenostegia tridentata (L.) D.F Austin et Staples .................................82 4.2 Thảo luận .....................................................................................................85 Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 87 5.1 Kết luận........................................................................................................87 5.2 Kiến nghị .....................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
  12. 1 Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú, có nhiều giá trị khoa học, thực tiễn đối với con người. Con người luôn muốn khám phá tự nhiên nhằm tìm hiểu những giá trị thực tiễn ấy, đồng thời để bảo tồn và sử dụng bền vững những gì mà thiên nhiên ban tặng. Hiện nay khi nghiên cứu các loài sinh vật người ta chủ yếu quan tâm nhiều đến các hệ thực vật trong các khu vực Vườn Quốc Gia, khu Bảo Tồn….. trong đó các dạng sống cây gỗ, các loài động vật bậc cao là các đối tượng được chú ý đặc biệt, mà chưa thật sự quan tâm nhiều đến những hệ sinh thái đồi hoang, đồng cỏ dại. Đặc biệt các loài cây thân thảo, cây bụi, cây leo mọc rải rác ở khắp mọi nơi, chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và sâu rộng, tuy nhiên một taxon của hệ thực vật nào, dù nhỏ cũng cũng đóng vai trò nhất định trong tự nhiên và tiềm năng sử dụng sau này, có khi còn gấp bội các loài cây gỗ (các lâm sản ngoài gỗ). Họ Bìm bìm (Convolvulaceae) là một họ thực vật gồm những loài có dạng sống chủ yếu bằng dây leo cũng nằm trong hoàn cảnh như vậy, ít được chú ý khi nghiên cứu trong thảm thực vật của các khu bảo tồn, các vùng ven ở các tỉnh thành. Nhưng đây là một họ có nhiều loài cây có giá trị sử dụng như: làm thuốc chữa bệnh, làm lương thực cho người và gia súc, làm cảnh, trong đó nhiều loài còn nhiều khả năng trong y học mà chưa khám phá hết. Các loài cây thuộc họ này thường mọc hoang ở nhiều nơi, leo quấn ở hàng rào hoặc các bụi cây khác, phân bố rộng rãi ở các vùng đất trống, bãi hoang ven rừng. Ở các quận huyện ngoại thành của TP HCM, chúng phát triển khá nhiều và có nhiều tiềm năng kinh tế đáng kể, đặc biệt các vùng ven đô thị lớn (một số là cây theo người). Thế nhưng vẫn chưa có những nghiên cứu sâu về họ này, đặc biệt thống kê thành phần các loài trong họ này, vì thế chúng tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu đa dạng sinh học và sinh thái họ Bìm Bìm ( Convolvulaceae Juss. 1789) tại Thành phố Hồ Chí Minh” .
  13. 2 1.2 Mục tiêu của đề tài Điều tra, thu mẫu, miêu tả, định danh để xác định thành phần các Taxon điều tra được. Nghiên cứu, ghi chép các đặc điểm sinh thái, phân bố và giá trị sử dụng các taxon điều tra được của họ Bìm bìm( Convolvulaceae) ở thành phố Hồ Chí Minh. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Tất cả các Taxon trong họ Bìm bìm 1.4 Phạm vi nghiên cứu Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu tại các huyện : Thủ Đức, Củ Chi, Bình Chánh, Cần Giờ, Thanh Đa, quận 12, Hocmôn và các khu công viên, vườn hoa, nhà vườn trong nội thành. 1.5 Đóng góp mới của đề tài Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về họ Bìm bìm ở thành phố Hồ Chí Minh. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố của họ Bìm bìm. Ghi nhận, định danh và xác định phân bố mới cho 16 loài. 1.6 Bố cục của đề tài : Chương I- Mở đầu Chương II – Tổng quan tài liệu. Chương III – Nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương IV – Kết quả và thảo luận Chương V – Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo . Phụ lục.
  14. 3 Chương 2 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Điều kiện tự nhiên của Thành Phố Hồ Chí Minh 2.1.1 Vị trí Địa lý Toạ độ địa lý: TP.HCM nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10°10' – 10°38' vĩ độ Bắc và 106°22' – 106°54' kinh độ Đông. Phạm vi ranh giới: Thành phố Hồ Chí Minh nằm giữa khu vực đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Đông Nam Bộ - Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương - Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, - Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, - Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Nam giáp biển Đông) - Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
  15. 4 Hình 1: Bản đồ hành chính thành phố Hồ Chí Minh ( Nguồn http://web.vietecon.org/sedec/solieu/bando/m-hcmc1.htm)
  16. 5 2.1.2 Khí hậu Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Lượng bức xạ hằng năm tương đối lớn, khoảng 140 kcal/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình trong ngày khoảng 6/24h. Nhiệt độ trung bình khoảng 27 - 28oC. Nhiệt độ cao nhất khoảng 32oC, vào tháng 6 hằng năm. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 23oC, thường rơi vào tháng 12 hằng năm. Biên độ nhiệt trung bình giữa các tháng trong năm thấp, khoảng 2 - 3oC. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình 1.931mm/năm, phân bố không đều theo thời gian và không gian. Theo thời gian, khoảng 90% lượng mưa trong năm tập trung vào mùa mưa. Theo không gian, lượng mưa có xu hướng tăng dần từ Tây Nam lên Đông Bắc. Các huyện phía Nam và Tây Nam của thành phố như: Cần Giờ, Nhà Bè, Bình Chánh, lượng mưa tương đối thấp, khoảng 1.000 - 1.400 mm/năm. Các quận nội thành và các huyện phía Bắc như Củ Chi, Hóc Môn lượng mưa thường đạt trên 2.000 mm/năm. 2.1.3 Địa hình Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Địa hình thuộc dạng đồng bằng thấp, nhiều nơi còn là vùng trũng. Bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng, bị chia cắt mạnh bởi mạng lưới sông ngòi, kênh rạch. Chiều cao địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ dốc không lớn lắm. Địa hình đồi bóc mòn: phân bố nhiều nhất ở khu vực Long Bình, quận Thủ Đức. Đặc trưng cho dạng địa hình này là các đồi hình bát úp, đỉnh tròn, sườn thoải cao từ 20 - 25 m, bề mặt bị phong hoá mạnh, dễ bị bóc mòn, rửa trôi. Địa hình đồng bằng thềm với 3 bậc khác nhau: bậc 1 phân bố ở huyện Bình Chánh, phía Đông huyện Hóc Môn, phía Nam huyện Củ Chi, quận Thủ Đức và toàn bộ huyện Nhà Bè, độ cao trung bình 1m được cấu tạo bởi trầm tích hỗn hợp sông và biển. Bậc 2 phân bố chủ yếu ở khu vực nội thành và chạy dọc theo các thung lũng
  17. 6 sông thuộc huyện Củ Chi, độ cao trung bình từ 3-8m, tăng dần từ nội thành ra ngoại thành. Bậc 3 phân bố ở huyện Củ Chi và một phần quận Thủ Đức, độ cao khác nhau trung bình từ 5 - 25 m. Địa hình đầm lầy kéo dài từ Thái Mỹ đến nông trường Lê Minh Xuân; vùng đầm lầy bãi bồi ven biển ở huyện Cần Giờ với độ cao 0,5 - 1 m và các giồng cát ven biển. 2.1.4 Đất đai Đất đai của thành phố được chia thành 4 nhóm chính: nhóm đất phèn, nhóm đất phù sa, nhóm đất xám và nhóm đất mặn. Nhóm đất phèn chiếm khoảng 27,5%, đang được cải tạo và khai thác ở các huyện ngoại thành như: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh. - Nhóm đất phù sa ít bị nhiễm phèn chiếm diện tích tương đối nhỏ, khoảng 12,6% tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. - Nhóm đất xám phát triển trên phù sa cổ chiếm khoàng 19,3%. - Nhóm đất mặn chiếm 12,2%, tập trung ở huyện Cần Giờ Ngoài ra, thành phố còn có một số nhóm đất khác chiếm khoảng 28,4% diện tích còn lại như: đất đỏ vàng phân bố ở vùng gò đồi thuộc huyện Củ Chi và quận Thủ Đức, đất cát tập trung ở vùng ven biển huyện Cần Giờ, gần sông suối. 2.1.5 Thủy văn Chế độ thuỷ văn của thành phố chịu tác động qua lại bởi hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông, cùng với thuỷ triều. Hầu hết các kênh rạch và một phần hạ lưu sông Sài Gòn, sông Đồng Nai đều chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Thành phố Hồ Chí Minh còn có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng. Sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm viên, hợp lưu bởi nhiều sông khác, có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km². Với lưu lượng bình quân 20–500 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước, sông Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố.
  18. 7 Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quảng, chảy qua Thủ Dầu Một đến Thành phố Hồ Chí Minh, với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Sông Sài Gòn có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu tới 20 m. Nhờ hệ thống kênh Rạch Chiếc, hai con sông Đồng Nai và Sài Gòn nối thông ở phần nội thành mở rộng. Một con sông nữa của Thành phố Hồ Chí Minh là sông Nhà Bè, hình thành ở nơi hợp lưu hai sông Đồng Nai và Sài Gòn, chảy ra biển Đông bởi hai ngả chính Soài Rạp và Gành Rái. Trong đó, ngả Gành Rái chính là đường thủy chính cho tàu ra vào bến cảng Sài Gòn. Ngoài các con sông chính, Thành phố Hồ Chí Minh còn có một hệ thống kênh rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi... 2.1.6 Hệ thực vật Trên cơ sở các yếu tố cơ bản của điều kiện tự nhiên ở TP.HCM, có thể khái quát hóa thành ba kiểu sinh thái, tương ứng với nó là ba hệ sinh thái thảm thực vật rừng tiêu biểu: - Rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa: hệ sinh thái rừng này vốn có ở Củ Chi và Thủ Ðức. - Rừng úng phèn: thảm thực vật rừng tự nhiên trên vùng đất phèn TP.HCM rất nghèo nàn. Các cánh rừng Tràm tự nhiên (Melaleuca cajuputi) trên dải diện tích rộng lớn khi xưa ở tây nam Củ Chi, Bình Chánh, Hóc môn, Nhà Bè, do khai thác và canh tác của con người. Nay hầu như không còn nữa, chỉ sót lại số ít rặng cây ở dạng chồi bụi, hoặc một vài ha rừng tràm trồng còn được bảo tồn ở trạm thí nghiệm Tân Tạo (Bình Chánh). - Rừng ngập mặn: tập trung ở huyện Cần Giờ ( phía nam TP) vốn là rừng nguyên sinh, xuất hiện đã lâu năm theo lịch sử của quá trình hình thành bãi bồi cửa
  19. 8 sông ven biển, trong chiến tranh đã bị tàn phá do chất độc hóa học (thuốc khai quang). Sau giải phóng (1975) đã được trồng lại với loài ưu thế là cây đước (Rhizophora apiculata) có kích thước lớn. Hiện nay, theo điều tra của “ Dự án bảo tồn thiên nhiên” (2004) hệ thực vật khá phong phú: 104 loài thuộc 48 họ. 2.1.7 Hệ động vật Theo nguồn kỷ yếu hội thảo khoa học Đại học Tôn Đức Thắng, 5/2012 do các tác giả Phạm Văn Miên( Viện Khoa học môi trường và phát triển), Nguyễn Thị Mai Linh, Phạm Anh Đức(Khoa môi trường và bảo hộ Lao động – Đại học Tôn Đức Thắng) thực hiện thống kê, đánh giá tính đa dạng của các nhóm sinh vật phổ biến ở TP.HCM đã lập ra danh mục thành phần loài các nhóm sinh vật gồm : Động vật không xương sống : 668 loài Lớp cá : 173 loài Lớp lưỡng cư : 14 loài Lớp bò sát : 60 loài Lớp chim : 142 loài Lớp thú : 41 loài Trong đó, có 10 loài cá, 17 loài bò sát, 2 loài chim và 9 loài thú quý, hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam, sách đỏ IUCN, Nghị định 48/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ hoặc Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (CITES). Có thể xem đây là danh mục thành phần loài tương đối đầy đủ và chính xác về mặt phân loại học và danh pháp của các nhóm sinh vật ở Thành phố Hồ Chí Minh.Tuy nhiên, cho tới nay nhiều nhóm sinh vật có tầm quan trọng về mặt y học, nông nghiệp và đời sống còn chưa được nghiên cứu đầy đủ và tu chỉnh lại về mặt phân loại và danh pháp: động vật nguyên sinh, nấm, rêu, địa y, côn trùng…
  20. 9 2.2 Sơ lược những nghiên cứu về họ Bìm Bìm (Convolvulaceae ) trên thế giới và Việt Nam 2.2.1 Thế giới Họ Bìm bìm(Convolvulaceae) được H. Jussieu định tên vào năm 1789 trên cơ sở khi chia Convovulus L. Sau đó họ Bìm bìm được xếp theo nhiều hệ thống sinh khác nhau và được dùng cho đến ngày nay. Hệ thống sinh G.Bentham và J.D.Hooker trong “Genera Plantarum 1862- 1883” xếp trong bộ Polemoniales – Bicarpellatae – Gamopetalae Hệ thống sinh C.G. de Dalla Torre và H. Harms trong “Genera Siphonogamarum ad Systema Englerianum Conscripta( 1900-1907)”: họ Convolvulaceae cùng họ Polemoniaceae được xếp trong Convolvulineae – Tubiflorae – Metachlamydeae . Hệ thống sinh D.A.Young trong Phytologia 51: 65- 156(1982) Convolvulaceae – Solanales – Solananae – Rosidae Hệ thống sinh R.M.T. Dahlgren trong “Nordic J.Bot.3:119 – 149(1983) họ Bìm Bìm(Convolvulaceae) tách ra Cuscutaceae, xếp trong bộ Solanales – Solaniflorae. Hệ thống sinh A. Takhtajan trong “Systema Magnoliophytorum” (1987) Convolvulaceae tách riêng Cuscutaceae, được xếp trong bộ Convolvulales, Solananae – Lamiidae – Magnoliopsida Hệ thống sinh A. Cronquist trong“ The Evolution and Classification of Flowering Plants ” (1989) Convolvulaceae tách riêng Cuscutaceae xếp trong bộ Solanales – Asteridae Ngày nay hầu hết các tác giả đều xếp họ Bìm bìm theo tài liệu của R.K.Brummitt(1992) có 55 chi và trên 1500 loài. Phân bố rộng khắp thế giới, chủ yếu ở vùng Nhiệt đới và Cận nhiệt đới, ít có ở vùng Ôn đới. Chủ yếu là cây thân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2