intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng diệt tế bào ung thư của lá Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

46
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân lập và xác định cấu trúc của một số hợp chất từ lá xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor) và đánh giá được tác dụng diệt tế bào ung thư của chúng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng diệt tế bào ung thư của lá Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor)

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT NGUYỄN THỊ THU THỦY NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG DIỆT TẾ BÀO UNG THƯ CỦA LÁ XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll. & Mor) LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC HÀ NỘI – 2017
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT NGUYỄN THỊ THU THỦY NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG DIỆT TẾ BÀO UNG THƯ CỦA LÁ XẠ ĐEN (Ehretia asperula Zoll. & Mor) CHUYÊN NGÀNH: SINH HỌC THỰC NGHIỆM Mã số: 60 42 01 14 LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠT HÀ NỘI - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Thủy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Tiến Đạt, Trung tâm nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa Học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Viện Y sinh nhiệt đới – Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga và các bạn đồng nghiệp phòng Thích nghi và Y học quân sự đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện, bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, thầy cô giáo Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, các cán bộ nghiên cứu của phòng Hoạt tính Sinh học - Viện Hóa sinh biển, phòng Sinh học thực nghiệm - Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Luận văn được tiến hành dưới sự hỗ trợ của đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học, đánh giá hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được từ cây Xạ đen tại tỉnh Hoà Bình. Thử nghiệm tạo chế phẩm làm thực phẩm chức năng từ các cao chiết tiềm năng”, do GS. TS. Đặng Đình Kim, Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam làm chủ nhiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn GS. TS. Đặng Đình Kim, ThS. Vũ Thị Nguyệt đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình thân yêu, bạn bè, người thân và đồng nghiệp – những người đã luôn ở bên tôi, luôn động viên, khích lệ và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Thu Thủy
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3 1.1. Giới thiệu về lá Xạ đen. ............................................................................ 3 1.1.1. Đặc điểm sinh thái và sự phân bố. ..................................................... 3 1.1.2. Một số nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các hợp chất của cây xạ đen ............................................................................... 4 1.1.3. Tác dụng sinh học ............................................................................ 12 1.1.4. Một số bài thuốc y học cổ truyền: .................................................... 13 1.2. Giới thiệu chung về các phương pháp Sắc kí. ........................................ 13 1.2.1. Phương pháp sắc kí lớp mỏng (SKLM). .......................................... 13 1.2.2. Phương pháp sắc ký cột.................................................................... 17 1.3. Sơ bộ các phương phác xác định cấu trúc. ............................................. 19 1.3.1. Phổ khối lượng MS .......................................................................... 20 1.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR .................................................. 21 1.3.3. Phổ 1H-NMR .................................................................................... 22 1.3.4. Phổ 13C-NMR ................................................................................... 22 1.3.5. Phổ DEPT ......................................................................................... 23 1.3.6. Phổ 2D-NMR ................................................................................... 23 1.4. Giới thiệu một số phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào ................ 25 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ................................................................... 27 2.1. Mẫu thực vật ........................................................................................... 27
  6. iv 2.2. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất .................................................................. 28 2.2.1. Dụng cụ và thiết bị chiết tách mẫu .................................................. 28 2.2.2. Dụng cụ thiết bị xác định cấu trúc ................................................... 29 2.2.3. Hoá chất............................................................................................ 29 2.2.4. Dòng tế bào (cell lines) ................................................................... 30 2.3. Chiết phân đoạn. ..................................................................................... 30 2.4. Phân lập một số hợp chất trong cây xạ đen. ........................................... 32 2.4.1. Phân lập hợp chất Ed 3.2 và Ed 5.5 ................................................. 33 2.4.2. Phân lập hợp chất Ed 17.3 ................................................................ 35 2.4.3. Phân lập hợp chất Ed 11.4 ................................................................ 36 2.5. Hằng số vật lý và các số liệu phổ nghiệm .............................................. 37 2.5.1. Hợp chất Ed 3.2 ................................................................................ 37 2.5.2. Hợp chất Ed 5.5 ................................................................................ 37 2.5.3. Hợp chất Ed 17.3 .............................................................................. 38 2.5.4. Hợp chất Ed 11.4 .............................................................................. 38 2.6. Phương pháp thử khả năng gây độc tế bào (cytotoxicity) ...................... 39 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 42 3.1. Hợp chất 1: Ed 3.2 .................................................................................. 42 3.2. Hợp chất 2: Ed 5.5 .................................................................................. 44 3.3. Hợp chất 3: Ed 17.3 ................................................................................ 47 3.4. Hợp chất 4: Ed 11.4 ................................................................................ 50 3.5. Kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào. ........................................ 54 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 56 4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................ 56 4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 PHỤ LỤC PHỔ ............................................................................................. 62
  7. v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Ehretia asperula Zoll. & Mor ........................................................... 3 Hình 1.2: Cấu trúc một số hợp chât theo tài liệu ............................................. 8 Hình 1.3: Cấu trúc của một số hợp chất theo tài liệu ....................................... 9 Hình 1.4: Cấu trúc của một số hợp chất theo tài liệu . .................................... 10 Hình 1.5: Cấu trúc một số hợp chất theo tài liệu ........................................... 11 Hình 1.6: Cấu trúc của một số hợp chất theo tài liệu ..................................... 12 Hình 2.1. Mẫu Xạ đen thu được tại Hòa Bình ................................................ 27 Hình 2.2. Mẫu tiêu bản Xạ đen đã được giám định ........................................ 28 Hình 2.3. Sơ đồ chiết phân đoạn, phân lập cao xạ đen ................................... 32 Hình 2.4. Sơ đồ phân lập hợp chất Ed 3.2 và Ed 5.5 ...................................... 34 Hình 2.5. Sơ đồ phân lập hợp chất Ed 17.3 .................................................... 35 Hình 2.6. Sơ đồ phân lập hợp chất Ed 11.4 .................................................... 36 Hình 3.1. Phổ 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) của hợp chất Ed 3.2 ................ 42 Hình 3.2: Phổ 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) của hợp chất Ed 5.5 ................ 44 Hình 3.3. Phổ 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz) của hợp chất Ed 5.5 ............... 45 Hình 3.4. Phổ DEPT của hợp chất Ed 5.5....................................................... 45 Hình 3.5. Phổ 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) của hợp chất Ed 17.3 .............. 47 Hình 3.6. Phổ 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz) của hợp chất Ed 17.3 ............. 48 Hình 3.7. Phổ 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) của hợp chất Ed 11.4 .............. 50 Hình 3.8. Phổ 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz) của hợp chất Ed 11.4 ............. 51 Hình 3.9. Phổ hai chiều HSQC của hợp chất Ed 11.4 .................................... 52 Hình 3.10. Phổ hai chiều HMBC của hợp chất Ed 11.4 ................................. 52
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Hoạt tính sinh học của các cắn chiết xạ đen trên vi khuẩn Gram dương Gram âm................................................................................................. 5 Bảng 3.1. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR của Ed 3.2 với số liệu phổ 1H- NMR của caffeic acid ..................................................................................... 43 Bảng 3.2. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của Ed 5.5 với số liệu phổ 1H-NMR của Methyl caffedte .......................................................... 46 Bảng 3.3. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của Ed 17.3 với số liệu phổ 1H-NMR của Rosmarinic acid ......................................................... 49 Bảng 3.4. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của Ed 11.4 với số liệu phổ 1H-NMR của Methyl rosmarinate .................................................... 53 Bảng 3.5: Kết quả hoạt tính gây độc tế bào .................................................... 54
  9. vii KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt Ed Ehretia asperula Zoll. & Mor Xạ đen 13 Carbon (13) Nucleaedr Phổ cộng hưởng từ hạt nhân C-NMR Magnetic Resonance carbon (13) 1 Hydro (1) Nucleaedr Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân H-NMR Resonance proton (1) DEPT Distortionless Enhancement by Phổ DEPT Polarization Transfer Phổ tương tác dị hạt nhân qua HMBC Heteronucleaedr Multiple Bond nhiều liên kết Coherence Heteronucleaedr Single Phổ tương tác dị hạt nhân qua HSQC Quantum Correlation một liên kết δ Chemical shift Độ chuyển dịch hóa học ppm Part per million Một phần triệu s Singlet d Doublet dd Double of doublet Rf retardation factors Phát triển chậm Hep-G2 Human hepatocellular carcinoma Tế bào Ung thư gan LU-1 Human lung adenocarcinoma Tế bào Ung thư phổi Human breaedst MCF-7 Tế bào Ung thư vú adenocarcinoma HeLa HeLa cervical cancer cells Tế bào Ung thư cổ tử cung HeLa W Water nước D Dichloromethane H n-Hexane M Methanol E Ethyl acetate A Acetone
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU Vai trò quan trọng của các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đã được khẳng định từ các nền y học cổ truyền cho đến y học hiện đại. Giá trị của chúng không chỉ có công dụng trực tiếp làm thuốc chữa bệnh mà còn có thể dùng làm nguyên mẫu hoặc cấu trúc dẫn đường cho sự phát hiện và phát triển nhiều dược phẩm mới. Việt Nam được đánh giá có nguồn tài nguyên dược liệu phong phú và có nhiều kinh nghiệm sử dụng nguồn dược liệu này nhờ vào nền y học cổ truyền lâu đời. Theo thống kê ở Việt Nam hiện có hơn 13000 loài thực vật trong đó khoảng 4000 loài được sử dụng làm thuốc. Đây là một lợi thế để chúng ta khai thác nguồn dược liệu này phục vụ cho cuộc sống. Các nghiên cứu hoá học theo định hướng hoạt tính sinh học là con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để tìm kiếm có chọn lọc các hoạt chất từ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ung thư được coi là một trong những căn bệnh nan y do khả năng kháng thuốc, gây di căn mạnh của các tế bào ung thư. Chính vì thế, việc phát triển những loại dược phẩm mới đặc trị hoặc ngăn ngừa quá trình di căn ung thư đang là vấn đề cấp thiết của y học hiện đại. Cây xạ đen có tên khoa học là Ehretia asperula Zoll. & Mor, họ Vòi Voi (Boraginaceae). Xạ đen phân bố chủ yếu tại các tỉnh Sơn La, Hà Nam, Quảng Ninh, Hòa Bình, chúng mọc tự nhiên trong rừng. Xạ đen là cây thân gỗ mọc leo thành bụi, nhánh non tròn, không lông. Dài trung bình 5-7m có khi tới hàng chục mét, thân già vỏ nâu đốm trắng, chồi và lá non có màu tím đỏ. Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về cây Xạ đen như: Lê Thế Trung và cộng sự (1999) đã nghiên cứu về khả năng chữa ung thư của cây xạ đen Hòa Bình; Nguyễn Huy Cường (2008) nghiên cứu thành phần hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học cây xạ đen.
  11. 2 Dựa trên kết quả sàng lọc hoạt tính trên tế bào ung thư cho thấy cao chiết lá xạ đen có tác dụng diệt tế bào ung thư mạnh. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng diệt tế bào ung thư của lá Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor)” là một việc cấp thiết có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn. Đề tài được thực hiện với các mục tiêu chính sau: Phân lập và xác định cấu trúc của một số hợp chất từ lá xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor) và đánh giá được tác dụng diệt tế bào ung thư của chúng. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài được tiến hành với các nội dung sau:  Nghiên cứu về thành phần hóa học: - Phân lập các chất sạch - Xác định cấu trúc các chất phân lập được.  Nghiên cứu về tác dụng sinh học: - Khảo sát khả năng gây độc tế bào của các hợp chất đối với bốn dòng tế bào ung thư: Hep-G2, LU-1, MCF-7, HeLa.
  12. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu về lá Xạ đen. 1.1.1. Đặc điểm sinh thái và sự phân bố. Hình 1.1. Ehretia asperula Zoll. & Mor Xạ đen có tên khoa học là Ehretia asperula Zoll. & Mor thuộc họ Vòi voi cây thân gỗ, bụi hay cây thảo có hình trụ, lá đơn mọc so le, không có lá kèm, trên thân và cả lá bao phủ những lông cứng hoặc mềm. Hoa hầu như luôn đều, đài hợp nhiều hoặc ít, tồn tại trên quả, sau đó lớn lên. Nhị luôn dính với ống tràng, nhưng có phần chỉ nhị hoặc lớn hoặc nhỏ rời nhau. Nhụy gồm 2 lá noãn và lúc đầu là bầu trên, 2 ô, với 2 noãn trong mỗi ô. Nhưng ngay sau đó, ở đa số các cây họ Vòi voi, mỗi ô của bầu lại được sớm phân chia bằng một vách ngăn giả. Do đó bầu nhụy trở thành có 4 ô chứa mỗi ô một noãn. Do sự phát triển của các vách trong mỗi ô của bầu làm cho bầu chở lên có 4 thùy, còn vòi nhụy đâm ra ở chỗ lõm giữa 4 thùy của bầu đó. Vòi nhụy thường mag ở phía trên một đầu nhụy, và đầu nhụy hơi lõm, đôi khi cũng có 2 đầu nhụy. Khi quả chín thì các thùy của bầu
  13. 4 tách nhau ra thành 4 quả hạch nhỏ riêng biệt có một hạt. Hạt thường kông có nội nhũ hay rất ít khi có nội nhũ. [1] Ở Việt Nam Ehretia asperula Zoll. & Mor còn được gọi là Dót, Thân cây gỗ nhỏ cao đến 1m. Lá có phiến bầu dục thon, 4 – 10 x 2-5cm, đáy tròn, mép có răng hay nguyên, gân phụ 6 cặp, cuống dài 1,7cm. Chùm sim ở đầu cành, có vài lá nhỏ ở đáy. Hoa ống ngắn, bộ nhị 5 bầu không lông, quả tròn, to 4-5mm, có 4 cạnh, có 4 hột. Loài phân bố chủ yếu ở Indonesia và Việt Nam (Quảng Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hòa Bình). [1] Về phân bố, họ Vòi voi là một họ khá lớn phân bố rộng rãi ở khắp nơi trên thế giới, nhưng chủ yếu ở vùng ôn đới phía bắc, đặc biệt là vùng Địa Trung Hải, Tây và Trung Á và Thái Bình Dương thuộc Bắc Mỹ, ở nước ta loài mọc khắp cả nước. Ehretia asperula Zoll. & Mor phân bố chủ yếu ở Indonesia và ở Việt Nam cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh Quảng Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hòa Bình.  Sơ lược về chi Ehretia Cây bụi hoặc gỗ, lá nguyên hay có răng cưa ở mép, cụm hoa ngù hay chùy, đài chia làm 5 phần, tràng hoa hình ống hay hình chuông, hiếm khi hình phễu, hoa mẫu 5 chỉ nhị thò ra, bao phấn hình trứng hay thon dài. Bầu nhụy hình trứng, chia làm 2 ngăn, mỗi ngăn chứa 2 noãn. Vòi nhụy chẻ 2, có 2 đầu nhụy, hình tròn hay thon dài. Quả hạch màu vàng, cam, hay đỏ nhạt, hình cầu, nhẵn, khi chín vỏ quả trong chia làm 2 thùy mỗi thùy có 2 hạt hoặc chia làm 4 thùy mỗi thùy có 1 hạt, hạt cứng.[5] 1.1.2. Một số nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các hợp chất của cây xạ đen Xạ đen được biết đến bởi mang trong mình nhiều hoạt tính sinh học quý giá như điều trị mụn nhọt, ung thư, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch trong xơ gan cổ chướng và đặc biệt trong chữa trị ung thư. Có tác dụng thông
  14. 5 kinh lợi niệu, cây dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, viêm gan, bệnh lậu. Điều trị ức chế và ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư, tiêu hạch, tiêu độc, thanh nhiệt, mát gan, hành thủy, điều hòa hoạt huyết, giảm đau, an thần, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của cây Xạ đen nhằm khai thác triệt để tiềm năng y học của cây thuốc này. Dưới đây là một số công trình khoa học, nghiên cứu trong và ngoài nước đối với cây xạ đen. Năm 2012 nhóm nghiên cứu Phạm Thị Lương Hằng, Đoàn Thị Duyên, Nguyễn Thị Yến, Ngô Thị Trang thuộc khoa Sinh học của trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại Học Quốc Gia Hà Nội tiến hành thử hoạt tính sinh học của cây xạ đen bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch. Họ thử nghiệm bốn loại dịch chiết của xạ đen là dịch chiết n-Hexane, dịch chiết EtOAc, dịch chết MeOH và dịch chiết nước trên vi khuẩn Gram dương (Bacillus subtilis và Sarcina sp), vi khuẩn Gram âm (Escherichia coli ATCC 25922 và Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853). Kết quả hoạt tính sinh học được tổng hợp ở (Bảng 1.1) [3]. Bảng 1.1. Hoạt tính sinh học của các cắn chiết xạ đen trên vi khuẩn Gram dương Gram âm D-d (mm) B. subtilis Sarcina sp. E. coli P. aeruginosa Dịch chiết n-Hexane - - - - EtOAc - - - - MeOH 2 - - - Nước 7 - - -
  15. 6 Trong luận án tiến sĩ hóa học của Nguyễn Huy Cường năm 2008 với đề tài Nghiên cứu thành phần hoá học và thăm dò hoạt tính sinh học cây Xạ đen[2, 10], đã phân lập được một số hợp chất trong cây xạ đen và khảo sát hoạt tính sinh học của chúng trên một vài dòng tế bào ung thư. Trong luận án có bốn chất khung friedelan: 3α-friedelanol (1), 3-friedelanon (2), D:A-friedo- olednon-3,21-dion (3), canophyllol (4); năm hợp chất có khung lupan là: lup- 20-en-3β-ol (5), lup-12-en-3β-ol (6), lup-20-en-3-ol (lupenon, 7), lup-12-en-3- on (8), lup-20-en-3β, 11β-diol (9); và hai hợp chất khác là clionasterol (10), axit glucosyringic (11). Kết quả thử hoạt tính trên hai tế bào ung thư gan (Hep- G2) và ung thư phổi (Lu-1) cho thấy các hợp chất thử (1, 2, 3 và 9) đều không thể hiện hoạt tính đối với hai dòng tế bào ung thư này. Một số hợp chất của xạ đen có cấu trúc như sau:
  16. 7
  17. 8 Hình 1.2: Cấu trúc một số hợp chât theo tài liệu [2, 10] Năm 2000 Huang và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của celahin D: 1β,2β,6α,15β-tetracetoxy-8β,9α-dibenzoyloxy-β-dihydroagarofuran (12), 1β- acetoxy-8β,9α-dibenzoyloxy-4α,6α-dihydroxy-2β(α-methylbutanoyloxy)-β- dihydroagarofuran (13), 1β-acetoxy-8β,9α-dibenzoyloxy-6α-hydroxy-2β (a-methylbutanoyloxy)-β-dihydroagarofuran (13), emarginatine-E (15), lupenone (16), friEdelinol (17) có trong cây xạ đen bằng phổ 1H-NMR, 13 C-NMR, phổ COSY, HMBC, HMQC và thử hoạt tính sinh học của các hợp chất này. Kết quả cho thấy emarginatine-E (15) gây độc tế bào chống lại tế bào ung thư hầu họng (ED50 = 1,7 µg/ml), và tế bào ung thư ruột kết (ED50 = 4,1 µg/ml), ngược lại các giá trị ED50 cho các hợp chất 12, 14, 16 tất cả vượt 10 µg/ml. [14]
  18. 9 Hình 1.3: Cấu trúc của một số hợp chất theo tài liệu [14]
  19. 10 Năm 2007 nhóm nghiên cứu gồm Trần Văn Sung, Nguyễn Huy Cường, Trịnh Thị Thủy, Phạm Thị Ninh, Lê Thị Hồng Nhung thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã phân lập và xác địch cấu trúc của một phenolic glycoside và ba hợp chất triterpenes trong cây xạ đen. Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng phổ 1H-NMR, 13C-NMR và một số phổ hai chiều, phổ phân giải cao. Các hợp chất phân lập được là glucosyringic acid (18), lup-20(29)-ene-3β,11β-diol (19), lup-20(29)-ene-3-one (20) và lup- 5,20(29)-diene-3-one (21).[8, 10] Hình 1.4: Cấu trúc của một số hợp chất theo tài liệu [8,10]. Vào năm 1995 một số nhà khoa học của Trung quốc tên là Yao-Haur Kuo, Chieh-Fu Chen và Li-Ming Yang Kuo[16] đã phân lập được hai hợp chất từ cây xạ đen, một hợp chất là celahinine A (22) và một hợp chất alkaloid mới tên của nó là sesquiterpene pyridine alkaloid emarginatine A (23). Hợp chất mới này có tác dụng gây độc tế bào mạnh đối với tế bào Hepa- 2 (hepatoma), Hela, Colo 205 và các tế bào ung thư biểu mô KB (in-vitro), có
  20. 11 ED50 (KB)=4,0 µg/ml. Công thức hóa học của chúng được các tác giả xác định bằng các phương pháp phổ 1H, 13C-NMR, COSY, NOESY và HMBC. Hình 1.5: Cấu trúc một số hợp chất theo tài liệu [16] Vào năm 1997 Kuo YH và Kuo LM đã phân lập được bốn hợp chất triterpene là celasdin A, celasdin B, celasdin C và maytenfolone A từ xạ đen. Trong bốn hợp chất hai hợp chất celasdin A và celasdin C là hai hợp chất mới, celasdin B. Hợp chất maytenfolone A có tác dụng gây độc tế bào,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2