intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của Lưỡng cư, Bò sát trong một số sinh cảnh tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung số liệu góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, xây dựng KBTTT Bát Xát theo Quyết định số 3049/QĐ-UBND, ngày 05/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai. Đồng thời bổ sung mẫu LCBS cho phòng Bảo tàng khoa Sinh học trường ĐHSP Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của Lưỡng cư, Bò sát trong một số sinh cảnh tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÊ ĐỨC DŨNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT TRONG MỘT SỐ SINH CẢNH TẠI XÃ Y TÝ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÊ ĐỨC DŨNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT TRONG MỘT SỐ SINH CẢNH TẠI XÃ Y TÝ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC Mã số: 60.42.01.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN NGỌC THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả của luận văn là hoàn toàn trung thực, do tôi thu thập và xử lí. Đồng thời, luận văn này chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ một hội đồng nào trước đây. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Tác giả luận văn Lê Đức Dũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn khoa học rất tận tình của TS. Hoàng Văn Ngọc. Xin được gửi đến thầy những tình cảm thiêng liêng và lòng biết ơn sâu sắc nhất. Ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các thầy cô trong khoa Sinh học, phòng Đào tạo- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; Ban quản lí và cán bộ Chi cục kiểm lâm, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai cũng như nhân dân địa phương trong quá trình thu thập tài liệu và thực địa. Tôi xin trân trọng cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Trong quá trình nghiên cứu và phân tích số liệu, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình về chuyên môn của của TS. Nguyễn Thiên Tạo (Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam). Xin được trân trọng cảm ơn thầy. Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, thủ trưởng đơn vị và các anh chị em đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn này. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Tác giả luận văn Lê Đức Dũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT........................................................... iv DANH LỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................. v DANH LỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................... 2 4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4 1.1. Lịch sử nghiên cứu LCBS ở các tỉnh miền núi phía Bắc ............................. 4 1.2. Lịch sử nghiên cứu LCBS ở tỉnh Lào Cai .................................................. 11 Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 13 2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 13 2.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................... 13 2.1.2. Địa hình .............................................................................................. 13 2.1.3. Khí hậu - thủy văn.............................................................................. 14 2.1.4. Tài nguyên.......................................................................................... 15 2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................ 17 2.2.1. Dân cư, dân tộc .................................................................................. 17 2.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ................................................................. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. Chương 3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 24 3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 24 3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 24 3.3. Địa điểm nghiên cứu................................................................................... 24 3.4. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 24 3.5. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 24 3.5.1. Thiết bị nghiên cứu ............................................................................ 24 3.5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 25 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 33 4.1. Thành phần loài LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .............. 33 4.2. Nhận xét về thành phần loài LCBS ở KVNC............................................. 35 4.2.1. Sự đa dạng về thành phần phân loại học.......................................... 35 4.2.2. So sánh sự tương đồng về thành phần loài LCBS của KVNC với một số khu vực khác ............................................................................ 37 4.2.3. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài LCBS bổ sung cho tỉnh Lào Cai ................................................................................ 38 4.3. Sự phân bố LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................... 40 4.3.1. Phân bố theo sinh cảnh..................................................................... 40 4.3.2. Phân bố theo nơi ở............................................................................ 44 4.3.3. Phân bố theo độ cao ......................................................................... 48 4.4. Các loài LCBS quý hiếm ở khu vực nghiên cứu ........................................ 50 4.5. Các nhân tố đe dọa khu hệ LCBS và đề xuất hướng bảo tồn ..................... 51 4.5.1. Các nhân tố đe dọa LCBS ở KVNC................................................. 51 4.5.2. Đề xuất hướng bảo tồn LCB Sở KVNC .......................................... 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT BS Bò sát DC Dân cư DTTN Diện tích tự nhiên đtg Đồng tác giả IUCN 2015 Danh lục đỏ IUCN version 2015.4 KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KVNC Khu vực nghiên cứu LC Lưỡng cư LCBS Lưỡng cư, bò sát SC Sinh cảnh SĐVN Sách Đỏ Việt Nam, 2007. Phần Động vật VQG Vườn quốc gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH LỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 2.1. Tọa độ, độ cao, thời gian khảo sát trên các tuyến ......................... 26 Bảng 4.1. Danh sách thành phần loài LCBS ở KVNC .................................. 33 Bảng 4.2. Đa dạng bậc phân loại LC ở KVNC .............................................. 35 Bảng 4.3. Đa dạng bậc phân loại BS ở KVNC .............................................. 36 Bảng 4.4. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice index) về đa dạng loài giữa KVNC với một số khu vực khác ........................................... 37 Bảng 4.5. Sự phân bố các bậc phân loại của LCBS theo sinh cảnh .............. 41 Bảng 4.6. Sự phân bố các bậc phân loại của LCBS theo nơi ở ..................... 44 Bảng 4.7. Danh sách các loài LCBS quý hiếm ở KVNC .............................. 50 Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ số loài LCBS phân bố trong từng sinh cảnh ở KVNC (%) ....... 42 Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ số loài LCBS phân bố trong từng nơi ở tại KVNC (%) ..... 45 Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ số loài LCBS phân bố theo độ cao tại KVNC (%) ............. 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH LỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Bản đồ các điểm thu mẫu thuộc xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................................. 23 Hình 3.1. Bàn chân lưỡng cư không đuôi ................................................... 28 Hình 3.2. Số đo lưỡng cư không đuôi ......................................................... 29 Hình 3.3. Tấm đầu của rắn .......................................................................... 29 Hình 3.4. Các loại vảy lưng ở rắn ............................................................... 30 Hình 3.5. Cách đếm số hàng vảy thân ......................................................... 30 Hình 3.6. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn .................................. 30 Hình 3.7. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) ........................................ 31 Hình 3.8. Lỗ tai thằn lằn (theo Bourret, 1943) ............................................ 31 Hình 3.9. Mắt thằn lằn (theo Bourret, 1943) ............................................... 31 Hình 4.1. Sự tương đồng về đa dạng loài tập hợp theo nhóm giữa KVNC với các khu vực khác ...................................................... 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN vi http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Lưỡng cư, bò sát (LCBS) là những mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn của các quần xã sinh vật. Với số lượng loài rất phong phú và đa dạng, LCBS là tài sản vô giá đối với cộng đồng, là nền tảng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường đồng thời có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nông nghiệp và góp phần vào việc cân bằng sinh thái trong hệ tự nhiên và hệ nhân văn. Ngoài giá trị khoa học, LCBS từ lâu đã được con người sử dụng làm thực phẩm, dược liệu, vật trang trí - động vật cảnh, trong kỹ nghệ da, và là thiên địch của rất nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm nhấm gây hại cho con người như chuột... Mặt khác, ở một mức độ nhất định, chúng cũng là động vật gây hại: các loài rắn độc đe dọa sức khỏe, tính mạng con người và vật nuôi; là những vật chủ trung gian truyền bệnh của nhiều loài kí sinh; hay có thể xâm hại ngành thủy sản do các loài cá cũng là con mồi tự nhiên của nhiều LCBS… Nghiên cứu khu hệ LCBS ở Việt Nam nhìn chung mới chỉ được thực hiện ở các khu bảo tồn (KBT), vườn quốc gia (VQG) và một số tỉnh trên diện rộng. Ở Lào Cai chỉ có một số nghiên cứu được thực hiện ở VQG Hoàng Liên huyện Sa Pa, khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Hoàng Liên huyện Văn Bàn, còn những khu rừng già thuộc các huyện khác chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về LCBS. Y Tý thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, là một xã vùng cao biên giới đặc biệt khó khăn, với độ cao trung bình 2.000 m so với mặt nước biển, có đường biên giới dài 17 km tiếp giáp với nước Trung Quốc. Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 8.654 ha, với 15 thôn bản gồm4 dân tộc chính cùng sinh sống (Hà 1
  11. Nhì, Mông, Dao, Kinh). Nằm trên Cao nguyên Y Tý, khu rừng già Y Tý rộng hơn 1.000 ha, địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi cao, xung quanh là các khe nước, suối hẹp là điều kiện thuận lợi cho nhiều loài LCBS sinh sống. Do đó, việc nghiên cứu khu hệ LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực này, làm cơ sở cho người dân biết tầm quan trọng để bảo vệ và phát triển các loài động vật, đặc biệt là LCBS. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của Lưỡng cư, Bò sát trong một số sinh cảnh tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định đa dạng thành phần loài LCBS ở khu vực nghiên cứu (KVNC). - Xác định sự phân bố của LCBS theo sinh cảnh (SC) ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Đề xuất các biện pháp quản lý và bảo tồn LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học cập nhật về hiện trạng khu hệ LCBS của vùng nghiên cứu. Mô tả được sự đa dạng về thành phần loài và các loài quý hiếm, đồng thời xác định được sự phân bố của LCBS theo sinh cảnh, nơi ở và độ cao. Mô tả được đặc điểm hình thái, sinh thái của những loài quý hiếm. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung số liệu góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, xây dựng KBTTT Bát Xát theo Quyết định số 3049/QĐ-UBND, ngày 05/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai. Đồng thời bổ sung mẫu LCBS cho phòng Bảo tàng khoa Sinh học trường ĐHSP Thái Nguyên. 2
  12. 4. Nội dung nghiên cứu - Phân chia các môi trường sống của LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Điều tra thành phần loài. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài LCBS ở KVNC. - Nghiên cứu sự phân bố theo độ cao, SC và nơi ở của các loài LCBS ở KVNC. - So sánh sự đa dạng của LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai với một số KVNC khác ở Tây Bắc Việt Nam. - Đánh giá tầm quan trọng, hiện trạng và các mối đe doạ đến các loài LCBS. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý và bảo tồn các loài LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 5. Đóng góp của đề tài - Xây dựng danh sách thành phần loài LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Lập danh sách các loài quý hiếm theo các mức độ ở KVNC. - Cung cấp tư liệu về phân bố, sinh học, sinh thái học và đánh giá sự đa dạng loài với các vùng địa lí lân cận, góp phần bổ sung vào đa dạng khu vực phân bố LCBS của tỉnh Lào Cai. - Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên và đề xuất một số giải pháp bảo tồn LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 3
  13. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu LCBS ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình phức tạp và sinh cảnh tự nhiên đa dạng nên khu hệ động vật có tính đa dạng cao [88]. Đây là nơi giao lưu, hội tụ của các luồng thực vật, động vật từ In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi- a ở phía Nam lên, Ấn Độ, Hi-ma-lay-a, Mi-an-ma, Hoa Nam từ phía Bắc xuống, là một trong 16 nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao của Châu Á và là một trong 34 điểm nóng về đa dạng sinh học của thế giới [9].Từ thế kỷ XX đến nay, số lượng loài LCBS ghi nhận ở Việt Nam ngày càng tăng, việc nghiên cứu về LCBS đã được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo thời gian, vấn đề này ngày càng được quan tâm nhiều hơn và mở rộng ra nhiều vùng khác nhau với nhiều hướng mới. Các công trình nghiên cứu về LCBS ở Việt Nam đã được công bố bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX. Từ năm 1933 đến 1944,Bourret đã viết 4 cuốn chuyên khảo về LCBS Đông Dương (Việt Nam, Lào và Campuchia), gồm Les Serpents de l’Indochine (Tome I, II) (1936) mô tả 105 loài rắn ở miền Bắc Việt Nam, Les Tortues de l’Indochine (1941) mô tả 17 loài và phân loài rùa ở miền Bắc Việt Nam, Les Batraciens de l’Indochine (1942) mô tả 59 loài và phân loài LC vàLes Lézards de l'Indochine (được xuất bản chính thức năm 2009) mô tả 177 loài và phân loài thằn lằn [30]. Đây được coi là những tài liệu đầy đủ nhất về LCBS ở giai đoạn trước 1954 của Đông Dương. Địa điểm khảo sát trong các nghiên cứu của ông tập trung ở miền Nam, trong khi vùng Đông Bắc chủ yếu ở các khu nghỉ mát (Mẫu Sơn, Tam Đảo...), các khu đồn trú của lính Pháp (Ngân Sơn...). Các nghiên cứu LCBS ngay sau đó bị đình trệ khi cuộc kháng chiến chống Pháp nổ ra ở Việt Nam. 4
  14. Năm 1962, Đào Văn Tiến đã có những ghi nhận đầu tiên về loài trăn đất (Python molurus) và ba ba gai (Palea steindachneri) ở Đình Cả (Võ Nhai, Thái Nguyên)[12]. Tiếp theo đó là các đợt khảo sát và thu mẫu của Nguyễn Văn Sáng (1967), Nguyễn Quốc Thắng (1968), Đỗ Tước (1969), Kim Ngọc Sơn (1970), và một số chuyến hướng dẫn thực địa sinh viên của trường ĐH Tổng hợp Hà Nội Theo Trần Kiên (1981), xác định tổng cộng 34 loài LC và 74 loài BS ở Bắc Thái cũ (nay gồm Thái Nguyên và Bắc Kạn)[12]. Từ năm 1977 đến 1982, Đào Văn Tiến đã liên tiếp công bố 5 bài báo tổng hợp và xây dựng khóa định loại cho 87 loài LC(1977) [45], 32 loài rùa và 2 loài cá sấu (1978) [46], 77 loài thằn lằn (1979) [47], 165 loài rắn (1981 [48],1982[49]) ở Việt Nam. Khóa định loại này đã góp phần đáng kể vào việc xác định tên loài LCBS sau đó. Cuối thế kỷ XX, một loạt những công bố của các nhà khoa học đã thống kê và bổ sung rất nhiều loài mới cho danh lục LCBS Việt Nam. Trước tiên phải kể đến công bố về thành phần loài rắn ở miền Bắc Việt Nam của Nguyễn Văn Sáng và đtg (1981). Đến năm 1995, Lê Nguyên Ngật và đtg đã thống kê có 32 loài ếch nhái ở rừng Tam Đảo [16]. Năm 1998, Lathrop và đtg mô tả loài mới phát hiện ở Tam Đảo(Lepolalax sungi) và ở Tuyên Quang (Leptolalax nahangensis) [68]. Tiếp theo đó, Nguyễn Văn Sáng (2000) đã thống kê được: Ở vùng núi Yên Tử (Bắc Giang) có 19 loài LC và 36 loài BS trong đó có 3 loài LC và 2 loài BS đặc hữu Việt Nam, 2 loài LC và 12 loài BS quý hiếm [37]; ở Hữu Liên (Lạng Sơn) có 20 loài LC và 28 loài BS [36]. Hồ Thu Cúc và đtg (2000) [6] mô tả một vài đặc điểm hình thái, tập tính và phân bố của 10 loài Rhacophorus trong đó có các loài ở vùng Đông Bắc: Rhacophorus calcaneus, Rhacophorus rainwardtii. Sang thế kỷ XXI, việc nghiên cứu về LCBS đã được mở rộng ra tại nhiều khu vực, những công bố và ghi nhận về các loài mới của các tác giả trong và ngoài nước đã nâng tổng số loài LCBS tại Việt Nam lên khá nhiều. 5
  15. Năm 2001, Hồ Thu Cúc và đtg đã tái phát hiện, bổ sung khu phân bố và mô tả một số loài của giống Ếch cây sần Theloderma: T. gordoni, T. asperumở Tam Đảo, đổi tên Rhacophorus leprosus corticalis từng phát hiện ở Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành T. corticalephát hiện lại ở núi Tam Đảo [7]. Năm 2004, Lê Nguyên Ngật và đtg đã công bố thành phần loài ở Hồ Núi Cốc gồm 18 loài LC, 44 loài BS trong đó có 13 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2000, 3 loài trong Danh lục Đỏ IUCN 2000 [18]. Cũng trong năm này, Đặng Huy Phương và đtg (2004) đã thống kê ở khu vực núi Tây Côn Lĩnh(Hà Giang) có 33 loài LC, 18 loài BS [34]. Sau đó, Bain và đtg(2004) đã công bố36 loài LC, 16 loài BS, bổ sung cho nghiên cứu của Đặng Huy Phương tại Hà Giang, trong đó có mô tả 2 loài mới Rana iriodes và Rana tabaca, ghi nhận vùng phân bố mới của 8 loài và 7 phân loài [59]. Trong thời điểm đó, Phạm Nhật và đtg cũng đã thống kê được 69 loài ở Ba Bể- Na Hang (dự án PARC) [32], đồng thời Lê Trọng Trải và đtg cũng đã thống kê được 34 loài LCBS tại khu vực Bản Thi, Xuân Lạc- Chợ Đồn (Bắc Kạn) [50]. Từ năm 2005 đến 2009, liên tiếp những ghi nhận mới của nhiều tác giả được công bố tại nhiều KVNC, như: Lê Nguyên Ngật và đtg (2005) đã ghi nhận có 22 loài LC, 49 loài BS, xác định được 22 loài quý hiếm, đồng thời xác định 31 loài ở khu vực Thần Sa- Phượng Hoàng, bổ sung 16 loài cho danh sách LCBS ở Thái Nguyên, tổng kết danh sách này có 80 loài [19]. Năm 2007, Lê Nguyên Ngật và đtg thống kê được ở 3 huyện Chiêm Hóa, Na Hang, Sơn Dương (Tuyên Quang) có 97 loài LCBS (gồm 43 loài LC thuộc 8 họ, 3 bộ và 54 loài BS thuộc 14 họ, 2 bộ) với 22 loài quý hiếm; và đã bổ sung 48 loài so với danh lục 2005 [21]; thống kê ở Hà Giang có 86 loài (gồm 49 loài LC, 37 loài BS), bổ sung 8 loài LC, 23 loài BS cho Hà Giang so với danh lục 2005 [22]. Năm 2008, tác giả này tiếp tục bổ sung ghi nhận khu phân bố của thằn lằn cá sấu Shinisaurus crocodilusus ở vùng núi Tây Yên Tử- Sơn Động (Bắc Giang) [25]; thống kê ở KBTTN Xuân Nha có 25 loài LC và 48 loài BS, trong đó 6
  16. ghi nhận bổ sung cho khu hệ LCBS tỉnh Sơn La 71 loài [24]. Đến năm 2009, Lê Nguyên Ngật và đtg đã tổng kết được số loài LCBS ở vùng Đông Bắc là 278 loài (chiếm 51,01% số loài LCBS ở Việt Nam), trong đó có 109 loài LC thuộc 36 giống, 10 họ, 3 bộ và 169 loài BS thuộc 86 giống, 22 họ, 3 bộ. Vùng Đông Bắc có đủ 6 bộ LCBS và đặc biệt có đủ 5 loài thuộc bộ LC Có đuôi (Urodela) của Việt Nam [26]. Năm 2011, Lê Nguyên Ngật và đtg đã tổng hợp và lập danh sách các loài LCBS ở 4 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình, đã thống kê được 59 loài LC và 98 loài BS [27]. Cùng thời gian đó, Böhme và đtg (2005) đã mô tả một loài cá cóc mới cho khoa học Tylototritonvietnamensis ở vùng đất thấp Lục Nam (Bắc Giang), Cao Bằng, Nghệ An [62].Cũng tại Bắc Giang, Trần Thanh Tùng và đtg (2006) thống kê ở vùng núi Yên Tửcó 101 loài LCBS (41 loài LC, 60 loài BS) [54]; sau đó tác giả này đã lần lượt đưa ra các danh sách loài LCBS khác nhau ở khu vực núi Yên Tử theo các năm: 2007 với 123 loài, kèm sự phân bố theo sinh cảnh và độ cao [23]; 2008 với 133 loài, trong đó có 37 loài đặc hữu và quý hiếm [55]. Tiếp đến là những công bố mới của Nguyễn Quảng Trường và đtg đã ghi nhận 67 loài LCBS (trong đó có 35 loài LC thuộc 7 họ, 2 bộ và 32 loài BS thuộc 10 họ, 2 bộ), bổ sung 4 loài LC, 6 loài BS so với trước đó; trong đó có 15 loài LC và BS quý hiếm ở Hà Giang, ghi nhận một số loài hiếm gặp như: Paramesotriton deloustali ở Đá Đin (huyện Xín Mần), Tylototriton asperrimus, Bombina microdeladigitora, Amolops chapaensis, Rhacophorus hoanglienensis và Ophisaurus harti ở Tây Côn Lĩnh (2006) [52]; ghi nhận vùng phân bố mới cho loài Ateuchosaurus chinensis ở Vị Xuyên (Hà Giang) (2008) [71];Orlov và đtgphát hiện và mô tả loài mới cho khoa học Goniurosaurus huulienensis ở Lạng Sơn (2008) [82]. Cuối năm 2009, Đặng Huy Phương đã xác định ở Hà Giang có 73 loài LCBS, trong đó có 41 loài LC và 32 loài BS [35]. 7
  17. Tại khu vực Thái Nguyên, Lê Xuân Cảnh và đtg (2007) xác định có 47 loài (gồm 17 loài LC và 30 loài BS), trong đó 1 loài LC, 14 loài BS quý hiếm và đề xuất các khu bảo vệ cấp quốc gia ở Định Hóa và Võ Nhai [3]. Cùng năm đó, ở Bắc Kạn, Trương Văn Lã và đtg bước đầu đã thống kê được 244 loài động vật rừng bao gồm 47 loài thú, 186 loài chim, 25 loài BS và 16 loài LC tại khu vực Tam Tao - Chợ Đồn (Bắc Kạn) [13]; tại tỉnh Lai Châu, Orlov và đtg (2007) mô tả 2 loài mới ở huyện Tam Đường: Amolops splendissimus và A. minutus [81]. Ở Phú Thọ, Trần Minh Hợi và đtg (2008) đã đưa ra danh lục LCBS ở VQG Xuân Sơn (Phú Thọ) gồm 27 loài LC và 44 loài BS (theo Nguyễn Lân Hùng Sơn, 2013 [43]); trong công trình của Nguyễn Văn Sáng (2009) cập nhật cho VQG này có 29 loài LC (8 họ, 3 bộ) và 48 loài BS (14 họ, 2 bộ) [41]. Trong năm 2009, Hoàng Văn Ngọc và đtg đã bổ sung Na Hang (Tuyên Quang) vào khu phân bố của thằn lằn tốt mã bốn vạch Plestiodon quadrilineatus và Vị Xuyên (Hà Giang) vào khu phân bố của thằn lằn tốt mã tam đảo Plestiodon tamdaoensis [29]; ghi nhận vùng phân bố mới của thạch sùng đuôi dẹp Hemidactylus garnotii ở Hà Giang, Tuyên Quang và Chợ Đồn (Bắc Kạn) [28]. Đỗ Thành Trung và Lê Nguyên Ngật (2009) đã nghiên cứu khu hệ LCBS của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên từ năm 2007 đến 2008 và thống kê được 16 loài LC và 23 loài BS [51]. Orlov và đtg (2009) đã ghi nhận sự phân bố loài Protobothrops trungkhanhensis, mẫu thu ở KBTTN Trùng Khánh (Cao Bằng)[83]. Kể từ năm 2009 đến nay, nhiều đề tài được thực hiện theo những hướng nghiên cứu mới tại nhiều khu vực đã bổ sung những ghi nhận mới về thành phần loài cho Danh lục LCBS Việt Nam. Năm 2010, Nguyễn Văn Sáng và đtg thống kê ở KBTTN Xuân Nha có 50 loài BS và 28 loài LC, trong đó ghi nhận bổ sung cho danh sách LCBS Sơn La 4 loài [42]. 8
  18. Herbert và đtg (2010)mô tả loài mới Gekko canhi ở Hữu Liên (Lạng Sơn)[66]; ghi nhận vùng phân bố mới của loài Scincella monticola ở Mẫu Sơn (Lạng Sơn); công bố loài Scincella apraefrontalis được thu thập tại vườn quốc gia Hữu Liên - Hữu Lũng (Lạng Sơn) [73]; công bố loài thằn lằn mới Scincella darevskii dựa trên mẫu vật thu được tại huyện Tuần Giáo (Điện Biên) [72]. Sau đó, David và đtg (2012)công bố loài mới Oligodon nagao ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Tây (Trung Quốc) và Trung Lào [63]; Nguyễn Quảng Trường và đtg (2013) công bố 1 loài mới thuộc nhóm Gekko japonicus ở Cao Bằng và Quảng Tây (Trung Quốc)[78]; công bố loài thằn lằn mới Hemiphyllodactylus zugi (Reptilia: Gekkonidae) ở Hạ Lang (Cao Bằng) dựa trên kết quả phân tích phân tử và so sánh hình thái (2013) [76]. Năm 2013, Lê Xuân Cảnh đã thu thập cơ sở dữ liệu các loài động vật có nguy cơ bị đe dọa ở Việt Nam, trong đó có 169 loài BS (gấp 3,84 lần so với 44 loài năm 2007) và 72 loài LC (gấp 5,54 lần so với 13 loài năm 2007), báo động về đa dạng sinh học LCBS ở nước ta nói chung và vùng Đông Bắc nói riêng [4]. Nguyễn Lân Hùng Sơn và đtg (2013) tiếp tục thu thập mẫu của 32 loài LCBS để cung cấp cho Bảo tàng thiên nhiên VQG Xuân Sơn, trong đó có 19 loài LC (thuộc 5 họ, 1 bộ) và 13 loài BS (thuộc 5 họ, 1 bộ), bổ sung cho các kết quả trước đó 11 loài LC và 6 loài BS, nâng tổng số loài LCBS lên 94 loài (40 loài LC, 54 loài BS) [43]. Nghiên cứu này cũng mở rộng vùng phân bố của loài cóc mày Leptolalax firthi lần đầu tiên được phát hiện trong rừng thường xanh trên núi ở Kon Tum và Quảng Nam năm 2012 của Rowley và đtg [87]. Orlov và đtg(2013) đã mô tả loài mới loài Azemiops kharini ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và bàn luận về lịch sử tự nhiên của giống Azemiops [85]. Vũ Tiến Thịnh (2013) xác định được 11 loài BS quý hiếm ở KBT Nam Xuân Lạc (Bắc Kạn)[44]. Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Hữu Thắng (2013) đã khảo sát và tổng hợp tài liệu, xác định ở khu vực Phia Oắc- Phia Đén (Cao Bằng) có 32 loài LC và 49 loài BS, trong đó có 14 loài LCBS quý hiếm [10]. 9
  19. Hecht và đtg(2013) đã công bố 30 loài LCBS lần đầu tiên ghi nhận ở KBTTN Tây Yến Tử (Bắc Giang). Nghiên cứu này đã nâng tổng số loài LCBS ở đây này lên 76 loài, trong đó có 1 loài thuộc bộ Không chân, 1 loài thuộc bộ Có đuôi, 34 loài thuộc bộ Không đuôi, 18 loài thằn lằn và 22 loài rắn [65]. Năm 2014, Ziegler dựa trên các cuộc khảo sát tiến hành giữa tháng 12 năm 2006 và tháng 5 năm 2008 trong rừng Tùng Vải- Quản Bạ(Hà Giang) đã ghi nhận được 8 loài LCvà 12 loài BS cho tỉnh Hà Giang, đồng thời nâng tổng số danh sách loài LCBS của Hà Giang lên tới 102 loài, trong đó có 50 loài LC và 52 loài BS [91]. Mới đây nhất, Đặng Huy Huỳnh và đtg (2015) đã tiến hành khảo sát đa dạng động vật rừng (thú, chim, bò sát, ếch nhái) tỉnh Cao Bằng [11]. Theo Phạm Thị Kim Dung và đtg (2015) [8] đã ghi nhận bổ sung 6 loài LC thuộc 3 họ (Họ Cóc mày Megophryidae, Họ Ếch nhái Ranidae, Họ Ếch cây Rhacophoridae) ở tỉnh Bắc Kạn. Mcleod và đtg (2015) đã công bố thêm 1 loài mới Limnonectes nguyenorum với mẫu vật thu ở tỉnh Hà Giang [69]. Tại Thái Nguyên, Hoàng Văn Ngọc, Phạm Đình Khánh (2015) đã bổ sung 16 loài LCBS(thuộc 5 họ, 2 bộ) cho danh lục LCBS tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu này được ghi nhận ở KBTTN Thần Sa-Phượng Hoàng [31]. Cùng năm 2015, theo nghiên cứu của Ma Ngọc Linh, Hoàng Văn Ngọc [15] cũng đã ghi nhận bổ sung 7 loài cho danh lục LCBS ở tỉnh Bắc Kạn; trong đó 2 loài thuộc họ Thằn lằn bóng (Scincidae), 3 loài thuộc họ Rắn nước (Colubridae) và 2 loài thuộc họ Rắn lục (Viperidae). Năm 2016, Pham Văn Anh và đtg đã công bố một loài mới thuộc họ Odorrana (Odorrana mutchmanni) tại Hạ Lang (Cao Bằng) [86]. Nói chung, những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước tại vùng Đông Bắc Việt Nam chủ yếu tập trung vào vấn đề định loại, phân loại để phát hiện ra những loài mới, bổ sung cho danh lục LCBS Việt Nam, đồng thời đưa ra phương án quản lí và bảo tồn những giống loài quý hiếm. 10
  20. 1.2. Lịch sử nghiên cứu LCBS ở tỉnh Lào Cai Từ thời kì Pháp thuộc đến nay, Sa Pa (Lào Cai) được biết đến là một địa danh du lịch nổi tiếng. Ngoài những công trình kiến trúc lớn như nhà nghỉ, đường xá… do thực dân Pháp xây dựng trong thế kỷ trước, thì những công bố khoa học tại đây cũng đã được biết đến như là những cột mốc lịch sử. Đặc biệt là trong lĩnh vực phân loại và định loại LCBS. Về thành phần loài LCBS ở vùng núi Sa Pa từ năm 1934-1943, Bourret đã lập danh sách gồm 25 loài LC, 7 loài thằn lằn, 49 loài rắn và 2 loài rùa [94].Nghiên cứu của Ohler và đtg (2000) ghi nhận ở VQG Hoàng Liên có 42 loài LC trong đó có 6 loài đặc hữu [79]. Bước sang thế kỷ XXI, những vấn đề về LCBS tại Sa Pa tiếp tục được nghiên cứu, đồng thời mở rộng thêm toàn tỉnh Lào Cai. Năm 2001, Lê Nguyên Ngật và đtg ghi nhận 112 loài trong đó có 44 loài LC và 68 loài BS ở vùng núi Sa Pa [17]. Grosjean và đtg (2001) đã mô tả chi tiết đặc điểm hình thái nòng nọc của loài Leptobrachium echinatum [96]. Hồ Thu Cúc và đtg (2001) tái phát hiện, bổ sung khu phân bố và mô tả một số loài của giống Ếch cây sần Theloderma: T. gordoni Fansipan (Lào Cai),T. asperum,T. bicolor ở Sa Pa [7]. Orlov và đtg(2001) đã công bố đa dạng họ Ếch cây Rhacophoridaeở vùng núi Hoàng Liên (đỉnh Fansipan - Sa Pa) có tổng số 4 giống, 20 loài góp phần nâng tổng số loài ếch cây ở Việt Nam ở thời điểm này lên 5 giống, 40 loài [80]. Toàn bộ số mẫu thu được ở đai độ cao từ 1.200-2.400 m, trong sinh cảnh rừng thường xanh lá rộng và lá kim. Năm 2010, Orlov ghi nhận và mô tả lại hai loài rắn Oligodon lacroixi ở độ cao 1.500 m và Maculophis bellus chapaensis ở độ cao 1.900 m (Sa Pa, Lào Cai) [84]. Nghiên cứu của Tordoff và đtg (2002) tại KBTTN Văn Bàn (Lào Cai) đã ghi nhận 22 loài LC và 10 loài BS cho khu vực [89]. Nguyễn Văn Sáng và đtg đã: Thống kê LCBS ở Văn Bàn từ 73 loài (bao gồm 39 loài LC và 34 loài BS, trong đó có 16 loài quý hiếm), bổ sung khu phân bố của rắn lục mũi hếch Deinakistrodon acutus, cóc mày phê Brachytarsophrys feae, ếch cây chân đỏ Rhacophorus bipunctatus, ếch vân nam Paa yunnanensis 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2