Luận văn Thạc sĩ Sư phạm hoá học: Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học tích hợp thực tiễn phần Cacbohiđrat – Hóa học 12
lượt xem 2
download
Đề tài này nghiên cứu dạy học tích hợp và dạy học chủ đề tích hợp. Nghiên cứu các qui tắc và qui trình thiết kế chủ đề dạy học tích hợp. Nghiên cứu một số phương pháp và kỹ thuật DH tích cực phù hợp để phát triển NLTH cho HS. Nghiên cứu một số biện pháp nhằm phát triển NLTH cho HS thông qua DH phần cacbohiđrat lớp 12. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm hoá học: Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học tích hợp thực tiễn phần Cacbohiđrat – Hóa học 12
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐẶNG THỊ DUNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP THỰC TIỄN PHẦN CACBOHIĐRAT – HÓA HỌC 12 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC HÀ NỘI – 2017
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐẶNG THỊ DUNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP THỰC TIỄN PHẦN CACBOHIĐRAT – HÓA HỌC 12 LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC CHUYÊN NGÀNH:LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC Mã số: 8140111 Người hướng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Thị Kim Thành HÀ NỘI – 2017
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn khoa họcTS. Nguyễn Thị Kim Thành đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi. Ban giám hiệu trường Đại học Giáo Dục – ĐHQG HN, tập thể các thầy cô đã từng giảng dạy lớp Cao học khóa 11 chuyên nghành Lý luận và Phương pháp dạy học hóa học. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy Cô, các em HS ở các trường THPT đã tham gia vào quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm. Cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Dù đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả tâm huyết nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được sự góp ý chânthành từ quý thầy cô và đồng nghiệp. Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, Ngày 05 tháng 10 năm 2017 Tác giả Đặng Thị Dung i
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTCT Công thức cấu tạo CTPT Công thức phân tử CNTT Công nghệ thông tin DH Dạy học DHTH Dạy học tích hợp DHDA Dạy học dự án ĐC Đối chứng DHTCĐ Dạy học theo chủ đề GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực NLTH Năng lực tự học PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học PTHH Phương trình hóa học SGK Sách giáo khoa STK Sách tham khảo THPT Trung học phổ thông TH Tự học TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm TLTH Tài liệu tự học
- MỤC LỤC Lời cảm ơn .............................................................................................................. i Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................ii Danh mục bảng....................................................................................................... v Danh mục hình ...................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆCPHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT .............................................. 5 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 5 1.2. Đổi mới chương trình giáo dục theo định hướng năng lực ............................. 7 1.2.1. Định hướng chung ....................................................................................... 7 1.2.2. Khái quát chung về năng lực ........................................................................ 7 1.3. Tự học và phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông........ 9 1.3.1.Tự học............................................................................................................ 9 1.3.2. Năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông ................................... 15 1.3.3. Tổ chức cho HS học tập theo tài liệu tự học có hướng dẫn ....................... 18 1.4. Dạy học chủ đề tích hợp ở trường trung học phổ thông ............................... 20 1.4.1. Một số vấn đề chung .................................................................................. 20 1.4.2. Chương trình nhà trường và dạy học theo chủ đề tích hợp thực tiễn ........ 22 1.5. Thực trạng dạy học chủ đề tích hợp và phát triển năng lực tự học ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Ba Vì ............................................................... 26 1.5.1. Mục đích và đối tượng điều tra .................................................................. 26 1.5.2. Phương pháp điều tra ................................................................................. 26 1.5.3. Kết quả điều tra .......................................................................................... 26 Chƣơng 2. DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP THỰC TIỄN NHẰMPHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT .............................. 33 2.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung phần Cacbohiđrat - Hóa học 12 THPT ............ 33 2.1.1. Mục tiêu phần cacbohiđrat ......................................................................... 33 2.1.2. Phân phối chương trình phần Cacbohiđrat................................................. 34
- 2.2. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề và qui trình thiết kế chủ đề dạy học tích hợp thực tiễn. ............................................................................................................... 36 2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề tích hợp thực tiễn .......................................... 36 2.3. Đề xuất một số biện pháp áp dụng trong dạy học phần Cacbohiđrat nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT .................................................... 37 2.3.1. Biện pháp 1. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn (phần lí thuyết) nhằm phát triên năng lực tự học cho học sinh ở trường THPT ..................................... 37 Một số sản phẩm lên men..................................................................................... 41 2.3.2. Biện pháp 2. Sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển NLTH cho học sinh ở trường THPT ............................................................................... 54 2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học tích hợp thực tiễn ................................................................... 78 2.4.1. Xây dựng bảng tiêu chí và mức độ đánh giá đánh giá sự phát triển năng lực tự học .............................................................................................................. 78 2.4.2. Đề xuất bộ công cụ đánh giá năng lực tự học thông qua dạy học theo chủ đề tích hợp thực tiễn ............................................................................................. 80 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 84 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................... 84 3.2. Nhiệm vụ và tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................. 84 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 84 3.3.1. Đối tượng và địa điểm thực nghiệm........................................................... 84 3.3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 85 3.3.3. Tiến Trình thực hiện ................................................................................... 85 3.4. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 86 3.4.1. Kết quả định tính ........................................................................................ 86 3.4.2. Kết quả định lượng ..................................................................................... 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 100 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 103
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Mối tương quan giữa thực hiện dạy học với năng lực tự học ............ 23 Bảng 1.2. Phân bố tuổi đời, tuổi nghề của giáo viên hiện nay ............................ 26 Bảng 1.3. Tần suất áp dụng các hoạt động dạy học của giáo viên ..................... 27 Bảng 1.4. Kết quả điều tra về phương tiện, phương pháp DH ........................... 28 Bảng 1.5. Kết quả điều tra HS tại 2 trường THPT Ngô Quyền – Ba Vì và Quảng Oai ........................................................................................................... 29 Bảng 2.1. Phân phối chương trình phần cacbohiđrat lớp 12 của BGD&ĐT ........... 34 Bảng 2.2. Phân phối chương trình phần cacbohiđrat tại địa phương ....................... 34 Bảng 2.3. Nhiệm vụ và nội dung thực hiện của các nhóm ...................................... 58 Bảng 2.4. Câu hỏi định hướng chủ đề 1 ................................................................... 58 Bảng 2.5. Thời gian biểu tự học ở nhà ..................................................................... 59 Bảng 2.6. Bảng phân công nhiệm vụ cho các thành viên ở chủ đề 2...................... 68 Bảng 3.1. Danh sách các cặp thực nghiệm đề tài ..................................................... 84 Bảng 3.2. Kết quả quan sát biểu hiện của NLTH của học sinh ............................... 86 Bảng 3.3. Kết quả đánh giá NLTH của HS (do GV đánh giá) ................................ 86 Bảng 3.4. Đánh giá chất lượng tài liệu tự học có hướng dẫn................................... 87 Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả thông qua phiếu tự đánh giá của HS .......................... 88 Bảng 3.6. Kết quả các bài kiểm tra của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ............ 91 Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 .................. 91 Bảng 3.8. Phần trăm học sinh đạt khá giỏi trung bình yếu kém lần 1 .................... 92 Bảng 3.9. Bảng phân phối tần số và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 .................. 93 Bảng 3.10. Phần trăm học sinh đạt khá giỏi trung bình yếu kém lần 2 .................. 93 Bảng 3.11. Phần trăm học sinh đạt khá giỏi trung bình yếu kém lần 3 .................. 95 Bảng 3.12. Các tham số đặc trưng ........................................................................... 95
- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Chu trình tự học của HS ................................................................................ 12 Hình 1.2. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự học ....................................... 13 Hình 1.3. Biểu hiện của NLTH ..................................................................................... 16 Hình 2.1. Báo cáo kết quả thực hiện chủ đề.................................................................. 61 Hình 2.2. Phiếu đánh giá điểm của GV và HS cho nhóm “Ong chăm chỉ” .................. 61 Hình 2.3. hợp đồng dự án giữa GV và HS ................................................................... 67 Hình 2.4. Một số hình ảnh quá trình thực hiện dự án ................................................... 71 Hình 2.5. Hình ảnh các nhóm báo cáo kết quả ............................................................. 72 Hình 2.6. Hình ảnh phiếu đánh giá sản phẩm của các nhóm ........................................ 72 Hình 3.1 . Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ....................................................... 92 Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số 1......................... 92 Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ........................................................ 93 Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số 2......................... 94 Hình 3.5. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số3.......................... 95 Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số 3......................... 95
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục Việt Nam giáo dục phổ thông có vai trò vô cùng quan trọng, nó là nền tảng cho hoạt động nhận thức của con người ở thời kì trưởng thành. Giáo dục không chỉ có chức năng chuyển tải những kinh nghiệm lịch sử xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau mà còn trang bị cho mỗi người phương pháphọc tập. Phương pháp dạy cho người học biếtcách tự học, tự nghiên cứu đã được nhiều nhà giáo dục chú trọngđể giúp họ có khả năng học tập suốt đời, đáp ứng một xã hội luôn vận động và lượng tri thức tăng lên không ngừng. Điều này được thể hiện trong Nghị quyết số 29− NQ/TƯ Hội nghị lần thứ VIIIBan Chấp HànhTrung ương Đảng khóa XI “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.” Dạy học chủ đề tích hợp là hình thức dạy học đáp ứng với định hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Trong dạy học chủ đề tích hợpthường có những nội dung giáo dục liên quan đến môn học vào quá trình dạy học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; an toàn giao thông; giáo dục môi trường; tích hợp thực tiễn vào dạy học các nội dung của bài học…nhằm phát triển năng lực cho học sinh (HS). Các vấn đề thực tiễn được đưa vào tích hợp sẽ kích thích khả năng tìm tòi, hứng thú học tập của người học. Khi giải thích được những hiện tượng thực tiễn liên quan đến hóa học xảy ra trong cuộc sốngsẽ giúp người học phát triển những năng lực của bản thân đặc biệt năng lực tự học (NLTH). Với đặc thù là một môn khoa học tự nhiên, trong đó có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm đòi hỏi người học phải có khả năng tựtìm tòi, khám phá, tự nghiên cứu để lĩnh hội tri thức. Trong quá trình dạy học, người giáo viên (GV) sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực một cách hợp lý sẽ tạo hứng thú học tập cho HS. Đồng thời xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp (PP) học tập chủ động, tích cực sáng tạo; ham hiểu biết; phát triển năng lực tự học cho HS. Hơn nữa hóa học là ngành khoa học có vai trò quan trọng trong trong đời sống và nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình học tập, thông qua các bài học có 1
- tính thực tiễn, HS được kiểm chứng mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn. Tuy nhiên, nhiều năm qua nội dung sách giáo khoa (SGK) còn nặng về lý thuyết, hệ thống bài tập liên quan đến bối cảnh thực tiễn cuộc sống để phát triển năng lực tự học chưa đa dạng. Ngoài ra qui trình thiết kế hoạt động tích hợp nội dung liên quan đến thực tiễn trong một giờ giảng hoặc trong một chủ đề để định hướng NLTH của HS chưa được nghiên cứu sâu và phổ biến rộng rãi. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học tích hợp thực tiễn phần cacbohiđrat − Hóa học 12”để nghiên cứu 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp thực tiễn phần Cacbohiđratnhằm phát triển năng lực tự học cho HSlớp 12 THPT chương trình cơ bản. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích trên, luận văn đãnghiên cứu,thực hiện những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu khái niệm về năng lực, năng lực tự học, các vấn đề khác liên quan đến NLTH. Nghiên cứu các vấn đề về tự họcvà phát triển NLTH. - Nghiên cứu dạy học tích hợp và dạy học chủ đề tích hợp. Nghiên cứu các qui tắc và qui trình thiết kế chủ đề dạy học tích hợp - Nghiên cứu một số phương pháp và kỹ thuật DH tích cực phù hợp để phát triển NLTH cho HS. - Nghiên cứu một số biện pháp nhằm phát triển NLTH cho HS thông qua DH phần cacbohiđrat lớp 12. - Nghiên cứu nguyên tắc thiết kế và cấu trúc của “Tài liệu tự học có hướng dẫn với nội dung lý thuyết phần cacbohiđrat”. - Nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc nội dung, đặc điểm và PPDH phần Cacbohiđrat hóa học 12 THPT. -Nghiên cứu các tiêu chí thành phần của NLTH từ đó đề xuất bộ công cụ đánh giá NLTH khi dạy học tích hợp các vấn đề thực tiễn. - Điều tra thực trạng việc sử dụng các PPDH tích cực nhằm phát triển NLTH cho HS trường THPT. 2
- -Thực nghiệm sư phạm (TNSP)nhằmđánh giá tính khả thi của các biện pháp phát triển NLTH cho HS ở trường THPT. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1.Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Dạy học theo chủ đề tích hợp thực tiễn phần cacbohiđrat nhằm phát triển NLTH cho học sinh THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu Dạy học các chủ đề tích hợp thực tiễn phần Cacbohiđrat lớp 12 tại trường THPT Ngô Quyền – Ba Vì vàTHPT Quảng Oai trên địa bàn huyện Ba Vì. 6. Câu hỏi nghiên cứu Dạy học tích hợp thực tiễnphầnCacbohiđrat như thế nào để phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 ở trường THPT? 7. Giả thuyết khoa học Sự phát triển năng lực tự học của HS phụ thuộc vào tính tự giác, tích cực của người học. Nếu xây dựng được các chủ đề tích hợp thực tiễn có chất lượng và vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp trong dạy học ở phần Cacbohiđrat sẽ góp phần phát triển NLcho HS đặc biệt là NLTH. Đồng thời nâng cao chất lượng DH . 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1.Các phươngphápnghiêncứulýluận − Nghiên cứu tổng quan các vấn đề có liên quan đếnđề tài + Khái niệm về năng lực, tự học và năng lực tự học + Các loại năng lực + Các biểu hiện của NLTH + Công cụ đánh giá NLTH − Một số phương pháp dạy học + Dạy học dự án + Dạy học giải quyết vấn đề 8.2.Cácphươngphápnghiêncứuthựctiễn * Điều tra: −Thực trạng: Sử dụng các phương pháp dạy học hiện nay 3
- −Hỏi ý kiến chuyên gia * Thực nghiệm sư phạm. −Trước thực nghiệm −Sau thực nghiệm 8.3. Các phương pháp thống kê xử lí số liệuvà nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng để đánh giá kết quả của đề tài 9. Đóng góp mới của luận văn Xác định được thực trạng vận dụng dạy học tích hợp thực tiễn trong dạy học môn Hóa học hướng tới phát triển NLTH ở một số trường THPT được giáo viên ưu tiên để nâng cao chất lượng dạy học. Xác định được nội dung phần Cacbohiđrat thuận lợi cho việc xây dựng các chủ đề tích hợp có thể triển khai trong thực tiễn dạy học và đảm bảo tính khả thi. Xác định được nguyên tắc qui trình xây dựng CĐTH các vấn đề thực tiễn. Trên cơ sở đó đề xuất và xây dựng được 3 chủ đề phần Cacbohiđrat. Tổ chức được các hoạt động trong dạy họcchủ đề tích hợp theo qui trình đã xây dựng, khi triển khai thực nghiệm để phát triển NLTH của HS. Đề xuất 4 biện pháp phát triển NLTH cho HS THPT. Đề xuất được bộ công cụ đánh giá sự phát triển của NLTH. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT Chương 2: Dạy học chủ đề tích hợp thực tiễn nhằmphát triển năng lực tự học cho học sinh THPT Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂNNĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT 1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu Tổ chức dạy học tích hợp đang trở thành xu thế của dạy học hiện đại, nó đang được nhiều quốc gia trên thế giới nghiên cứu và áp dụng vào trường học. Trên thế giới tư tưởng DHTH bắt đầu có từ thập niên 60 của thế kỉ XX nhưHội nghị tích hợp về giảng dạy các môn khoa học tổ chức tại Varna(Bungaritháng 9/1968) với sự bảo trợ của UNESCO. Đãcó nhiều nhà giáo dục nghiên cứu về quan điểm DHTH điển hình là: Năm 1996 tác giả Xavier Roegiers đã công bố công trình nghiên cứu “Khoa học sư phạm tích hợp hay cần làm như thế nào để phát triển năng lực ở các trường học”. Trong công trình nghiên cứu này,ông đã nhấn mạnh rằng toàn bộ quá trình học tập cần đặt vào một tình huống có ý nghĩa đối với HS. Ở Việt Nam, tư tưởng dạy học tích hợp bắt đầu nghiên cứu và áp dụng từ những năm đầu thập niên 90của thế kỉ XX. Cho đến nay đã có nhiều nhà giáo dục nghiên cứu cơ sở lí luận về tích hợp và các biện pháp vận dụng giảng dạy tích hợp vào thực tiễn như: -Tác giả Đào Trọng Quang (1997), “Biên soạn sách giáo khoa theo quan điểm tích hợp – Cơ sở lý luận và một số kinh nghiệm”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 11, tr. 24. Tác giả đã đề cập tới bản chất của sư phạm, quan điểm, một số nguyên tắc, kỹ thuật của tích hợp. -Tác giả Trần Viết Thụ (1997) trong công trình “Vận dụng nguyên tắc liên môn khi dạy các vấn đề văn hóa trong sách giáo khoa lịch sử trung học phổ thông” đã vận dụng kiến thức văn học, địa lý, chính trị vào giảng dạy bộ môn Lịch sử theo quan điểm liên môn. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 12, tr. 13. 37. -Luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Đoàn Thị Thùy Dương (2008), với đề tài “Rèn luyện thao tác lập luận và so sánh cho học sinh lớp 11 theo quan điểm tích hợp và tích cực” đã nhấn mạnh việc xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của thao tác lập luận so sánh để đề xuất cách thức tổ chức dạy học theo hướng tích hợp, tích cực trong dạy văn nghị luận, Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN. 5
- - Luận văn thạc sĩ giáo dục họccủa tác giảTrầ n Thi Tu ̣ ́ Anh (2009) với đề tài“Tích hợp các vấn đề về Kinh tế xã hội và Môi trường vào dạy học hóa học hữucơ lớp12”,Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh. -Luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Đinh Xuân Giang (2009) với đề tài: “Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học một số kiến thức về “chất khí” và “cơ sở của nhiệt động lực học” (Vật lý 10 − cơ bản) nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh,”, Đại học Sư phạm Thái Nguyên. -Luận văn thạc sĩgiáo dục học của tác giả Nguyễn Thị Hường (2012) với đề tài “Vận dụng biện pháp tích hợp vào dạy học loại bài thực hành kĩ năng sử dụng tiếng Việt lớp 10”, Trường Đại học Giáo dục −ĐHQG HN. -Luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Phạm Minh Hải (2013) với đề tài “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí 12” đã nhấn mạnh việc nghiên cứu lí luận về bảo vệ môi trường và việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học vật lí lớp12 nhằm thiết kế phương án dạy vật lí lớp 12 có tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, Trường Đại học Giáo dục – ĐHQG HN. -Luận văn thạc sĩgiáo dục học của tác giảNgọc Châu Vân (2014) với đề tài: “Xây dựng một số chủ đề dạy học tích hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở cấp Trung học cơ sở”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. -Luận văn thạc sĩgiáo dục học của tác giảVũ Thị Thủy (2016), với đề tài“Dạy học chủ đề tích hợp phần Cacbohiđrat và Polime Hóa học 12 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông”, Trường Đại học Giáo dục – ĐHQG HN. - v.v.v… Như vậy việc vận dụng quan điểm tích hợp vào giảng dạy đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục cũng như nhiều GV. Những công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục và GV đã khẳng định việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học là một trong những xu hướng dạy học tất yếu hiện nay. Dạy học gắn nội dung bài học với thực tiễn là mong muốn của rất nhiều GV và HS. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu theo hướng tích hợp liên môn còn dạy học chủ đềtích hợp thực tiễn nhằm phát triển NLTH còn chưa được quan tâm đúng mức. Do đó tôi thấy việc lựa chọn đề tài của mình là cần thiết và có ý nghĩa 6
- thực tiễn trong việc đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. 1.2.Đổi mới chƣơng trình giáo dụctheo định hƣớng năng lực 1.2.1. Định hướng chung [7, 11, 12, 35] Trong những năm gần đây giáo dục phổ thông đang chuyển dần từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm tới HS học được gì đến chỗ quan tâm HS làm được gì qua việc học. Vì vậy xu hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) từ việc chỉ dạy kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời thay đổi đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra theo định hướng nội dungthay bằng kiểm tra theo định hướng năng lực. Ngày 28/07/2017 Bộ giáodục và Đào tạo đã công bố Chương trình giáo dục phổ thông tổng thểvới định hướng về nội dung giáo dục,định hướng phương pháp giáo dục,định hướng về đánh giá kết quả giáo dục. Tất cả các định hướng giáo dục nêu trên đều nhằm mục đích phát triển năng lực cho người học. Theo những định hướng đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường THPT cần được tiếp cận theo hướng đổi mới để tạo một diện mạo mới cho giáo dục Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại. 1.2.2.Khái quát chung về năng lực 1.2.1.1. Khái niệm về năng lực Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc từ tiếng Latinh “competentia”. Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và thái độ, trách nhiệm. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về năng lực nhưng năng lực đều được hiểu là sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với công việc. Theo tài liệu [21], năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...để thành công một loại công việc trong bối cảnh nhất định. Theo tài liệu [30], “ Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống thay đổithuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” 7
- Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [8], “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm: Năng lựclà khả năng đáp ứng yêu cầu của những hoạt động và đảm bảo cho những hoạt động đó nhanh đạt kết quả của con người. 1.2.2.2. Các loại năng lực của học sinh trung học phổ thông Theo [8], NL bao gồm năng lực cốt lõi (năng lực chung, năng lực chuyên môn) và năng lực đặc biệt của môn học.Cụ thể: Năng lực cốt lõi - Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu giúp cá nhân có thể sống, làm việc và tham gia hiệu quả trong nhiều hoạt động ở các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển, đó là: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định, đó là: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Năng lực đặc biệt (năng khiếu) của môn học - Năng lực đặc biệt của môn học là những năng lực được hình thành và phát triểntrên cơ sở các năng lực chung theo hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của các lĩnh vực học tập. - “Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm” nên nó có những năng lực đặc biệt. Các năng lực đặc biệt của môn Hóa học là: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; Năng lực thực hành hóa học; Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống; ...... Như vậy, trong dạy học hóa học ở trường phổ thông GV cần chú trọng phát triển những năng lực cốt lõi và các năng lực đặc biệtmôn học trên giúp HS 8
- có thể đáp ứng sự phát triển của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, thích ứng với bối cảnh thay đổi của xã hội hiện nay. 1.2.2.3. Đánh giá năng lực của học sinh trung học phổ thông[3] Việc đánh giá năng lực của HS đã và đang được nhiều tác giả quan tâm, có nhiều hình thức và phương pháp đánh giá. Tuy nhiên trong dạy họcở trường THPT thường sử dụng một số biện pháp đánh giá sau: + Đánh giá qua quan sát + Đánh giá qua bảng kiểm + Đánh giá qua các bài kiểm tra + Hồ sơ học tập, đánh giá quá trình + Tự đánh giá + Đánh giá đồng đẳng …………. 1.3.Tự học và phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông 1.3.1.Tự học 1.3.1.1. Khái niệm về tự học Khi còn sống chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan niệm về tự học: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo Người: “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình”. GS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của người học, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình” [17,18,19]. GS.TSKH Thái Duy Tuyên khẳng định: “Tự học là một hoạt động độc lập chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học” [24, 25] 9
- Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự học, nghĩa là chủ thể tác động vào nội dung học một cách tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo để đạt được mục tiêu học tập. Như vậy tự học là mức độ cao của học, là sự tích cực, tự lực, chủ động của chủ thể nhận thức trong hoạt động học. Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi sử dụng định nghĩa về tự học như sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định. 1.3.1.2. Vai trò của tự học Nghị quyết số 29− NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương khóa 8 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể, trong đó có đề cập tới việc:" Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời". Trong các giải pháp có nêu:" Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học" [35]. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học: Các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong hoạt động dạy học giáo viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ tri thức có sẵn, chỉ yêu cầu HS ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập: Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất cho người học. Từ đó mới có thể đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. [34] Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt kịp nhanh với thách thức trong cuộc sống, kể cả trong môi trường nghề nghiệp. [33] 10
- 1.3.1.3. Các yếu tố của tự học * Động cơ tự học Từ điển Tiếng Việt đưa ra định nghĩa: “Động cơ là những gì thôi thúc con người có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thường gắn liền với những nhu cầu”. Từ điển trực tuyến Wikipedia định nghĩa: “Động cơ là một chuỗi các lý do khiến chủ thể quyết định tham gia một hành vi cụ thể”. Động cơ học tập là: “ Động lực thúc đẩy học sinh học tập, trên cơ sở nhu cầu hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri thức mà mình được học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi” [17]. Trong rất nhiều động cơ học tập của HS, có thể tách thành hai nhóm cơ bản là: Động cơ hứng thú nhận thức, động cơ trách nhiệm trong học tập. Sự nảy sinh động cơ TH lúc đầu xuất phát từ ý thức trách nhiệm buộc phải hoàn thành các nhiệm vụ học tập đã thúc đẩy hoạt động TH của HS. Khi bắt tay vào giải quyết các nhiệm vụ TH, mục đích tự học xuất hiện dưới hình thức một biểu tượng chung về sự hoàn thành nhiệm vụ đó. Xét về nội dung, biểu tượng đó còn nghèo nàn, thô sơ và có nguồn gốc từ động cơ học tập. Quá trình giải quyết các nhiệm vụ tự học, biểu tượng ban đầu ngày càng được cụ thể hoá, những mục đích bộ phận tiếp theo được hình thành, dẫn HS tới mục đích cuối cùng là chiếm lĩnh được tri thức khoa học. Động cơ tự học của HS được hình thành bởi sự tác động của các yếu tố bên ngoài như: sự bất cập giữa trình độ bản thân với yêu cầu của công việc, nhu cầu thăng tiến, do tự ái bạn bè, đồng nghiệp, thoả mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khaokhát tri thức...và cả những khó khăn về thời gian, trường lớp nếu đi học tập trung...Chính những mâu thuẫn giữa yêu cầu của công việc, cuộc sống với khả năng của HS làm xuất hiện nhu cầu tự học để nâng cao trình độ học vấn của họ Động cơ tự học của HS xuất phát từ sự nhận thức, về yêu cầu nâng cao trình độ, từ sự thúc bách của nhu cầu thực tiễn...nên động cơ TH bền vững và do vậy trong hoạt động TH họ thực sự tích cực, tự giác hướng tới sự tự giáo dục, tự 11
- đào tạo bản thân. Khi động cơ đủ mạnh, tuỳ vào điều kiện của bản thân để lựa chọn hình thức, nội dung và xây dựng kế hoạch tự học thích hợp cho mình. Như vậy, động cơ tự học hoàn toàn không xuất hiện một cách ngẫu nhiên hay do người khác mang đến mà chỉ có thể nảy sinh một cách có ý thức trong từng cá nhân nhờ các tác động phù hợp từ bên ngoài và chỉ có thể được nâng cao khi quá trình tự học có hiệu quả. *Thái độ tự học Thái độ tự học được hình thành trải qua 5 cấp độ trong đó cấp độ thấp nhất là HS có được “nhu cầu tự học” và cao nhất là tự bản thân có được “tính tự giác”. Việc hình thành này trải qua nhiều giai đoạn, trong thời gian dài và cần phải có sự kiên trì[37]. Thông thường thái độ tự học thể hiện qua một số mặt như dưới đây: (1) Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao và đạt kết quả cao. (2) Nghiêm túc hoàn thành bài kiểm tra và thi cử … (3) Đảm bảo chuyên cần trong học tập. (4) Tích cực thường xuyên tham khảo tìm hiểu thông qua các kênh thông tin tư liệu. (5) Tận dụng thời gian tự học ở nhà khi rảnh. * Chu trình tự học Chu trình tự học của học sinh là một chu trình gồm 4 quá trình [20] (hình 1.1) Tự nghiên cứu Tự thể hiện Tự kiểm tra Tự điều chỉnh Hình 1.1. Chu trình tự học của HS (1) Tự nghiên cứu: Là quá trìnhngười học tự xác định nội dung theo định hướng của chủ đề, đồng thời xác định bản chất của nội dung trong chủ đề, sau đó là xác định quan hệ giữa các kiến thức mới thu nhận với nhau và với kiến thức đã có trong chủ đề học tập, cuối cùng là xác định vị trí của kiến thức mới trong hệ thống kiến thức đã có. Như vậy kiến thức mới thu nhận và kiến thức đã có hợp thành một thể thống nhất và trở thành vốn riêng của chủ thể. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
109 p | 53 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 122 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 52 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 70 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Soạn thảo bài tập chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 và sử dụng trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
128 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 48 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 46 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn