Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan phần hoá cơ sở góp phần nâng cao năng lực tự học của học sinh chuyên hóa
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là đánh giá hệ thống BTTNKQ phần Hóa cơ sở chương trình Hóa chuyên về độ khó, độ phân biệt, độ giá trị...̣, từ đó chỉnh lý và hoàn thiện hệ thống BTTNK. Xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thống BTTNKQ phần Hoá cơ sở bằng Flash và đánh giá hiệu quả sử dụng phần mềm này đối với GV và HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan phần hoá cơ sở góp phần nâng cao năng lực tự học của học sinh chuyên hóa
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THANH THUỶ V SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KIỂM TRA HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN PHẦN HOÁ CƠ SỞ GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH CHUYÊN HÓA Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học (Bộ môn Hóa học) Mã số : 60 14 10 HÀ NỘI – 2008
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5 4. Giả thuyết khoa học 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Những đóng góp của đề tài 7 7. Cấ u trúc của luâ ̣n văn 7 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 8 1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về kiể m tra - đánh giá 8 1.1.1. Khái niệm, chức năng của kiểm tra - đánh giá 8 1.1.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra - đánh giá 10 1.1.3. Bản chất của việc kiểm tra - đánh giá 10 1.1.4. Tiêu chí đánh giá 11 1.1.5. Các hình thức kiểm tra - đánh giá 14 1.2. Câu hỏi, bài tập trắc nghiệm 17 1.2.1. Khái niệm 17 1.2.2. Trắc nghiệm tự luận 17 1.2.3. Trắc nghiệm khách quan 19 1.2.4. Trắc nghiệm khách quan tiêu chuẩn hoá và ngân hàng câu hỏi 27 trắc nghiệm khách quan 1.3. Giáo dục và công nghệ 28 1.3.1. Bản chất của công nghệ trong giáo dục 28 1.3.2. Công nghê ̣ giáo du ̣c trong kỉ nguyên thông tin 29 1.3.3. E- learning 29 1.4. Ứng dụng ICT trong dạy học Hoá học 30 1.4.1. Ưu, nhươ ̣c điể m của viê ̣c ứng du ̣ng công nghê ̣ thông tin và 30 truyề n thông trong da ̣y ho ̣c Hoá ho ̣c
- 1.4.2. Ứng dụng ICT vào dạy học Hoá học 31 Kết luận chương 1 32 Chƣơng 2: LƢ̣A CHỌN , XÂY DƢ̣NG VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ 33 THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN PHẦN HOÁ CƠ SỞ CHƢƠNG TRÌNH HOÁ HỌC CHUYÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Đánh giá bài tập trắc nghiệm khách quan bằ ng phương pháp toán ho ̣c 33 2.1.1. Đánh giá - phân tích 33 2.1.2. Điều chỉnh bộ bài tập trắc nghiệm khách quan 36 2.2. Hê ̣ thố ng bài tập trắc nghiệm khách quan phầ n Hoá cơ sở (sau khi 37 đã đươ ̣c đánh giá, điề u chin ̉ h) 2.2.1. Căn cứ xây dựng và cấ u trúc nô ̣i dung 37 2.2.2. Hê ̣ thố ng bài tập trắc nghiệm khách quan phầ n Hoá cơ sở 38 Kết luận chương 2 118 Chƣơng 3: ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MÔ PHỎNG ADOBE 119 FLASH TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỀM KIỂM TRA HỆ THỐNG BÀ I TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN PHẦN HOÁ CƠ SỞ 3.1. Mục đích của việc thiết kế phần mềm kiểm tra 119 3.2. Lựa cho ̣n phầ n mề m thiế t kế 119 3.2.1. Giới thiê ̣u về Adobe Flash 119 3.2.2. Làm việc với Adobe Flash 122 3.3. Xây dựng phầ n mề m kiể m tra 125 3.3.1. Xây dựng cấ u trúc nội dung bài kiểm tra 125 3.3.2. Cấ u trúc, nô ̣i dung điã CD 125 3.4. Khai thác và sử du ̣ng phầ n mề m kiể m tra hê ̣ thố ng bài tập trắc 126 nghiệm khách quan phầ n Hoá cơ sở 3.4.1. Yêu cầ u cấ u hin ̀ h 126 3.4.2. Khởi đô ̣ng điã CD 126 3.4.3. Hướng dẫn sử du ̣ng phầ n mề m 126
- 3.4.4. Cấ u trúc, giao diê ̣n bài kiể m tra 127 3.4.5. Phương pháp sử du ̣ng 134 Kết luận chương 3 136 Chƣơng 4: THƢ̣C NGHIỆM SƢ PHẠM 137 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. 137 4.2. Nhiê ̣m vu ̣ thực nghiê ̣m sư phạm 137 4.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm. 138 4.4. Chuẩ n bi ̣cho thực nghiê ̣m sư pha ̣m 138 4.5. Phương pháp tiế n hành 139 4.6. Xử lí kế t quả thực nghiê ̣m 139 4.6.1.Kế t quả đánh giá hê ̣ thố ng bài tập trắc nghiêm khách quan phầ n 139 Hoá cơ sở 4.6.2. Kế t quả đánh giá phầ n mề m kiể m tra của giáo viên và học sinh 142 4.6.3. Kế t quả sử dụng phần mềm kiểm tra 142 Kết luận chương 4 145 KẾT LUẬN 146 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU , CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTTNKQ : Bài tập trắc nghiệm khách quan CNTT : Công nghệ thông tin DH : Dạy học ĐA : Đáp án ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên HS : Học sinh
- ICT : Công nghệ thông tin và truyền thông KT- ĐG : Kiểm tra -đánh giá PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học QTDH : Quá trình dạy học NXB : Nhà xuất bản TNSP : Thực nghiê ̣m sư pha ̣m TNKQ : Trắc nghiệm khách quan TNTL : Trắc nghiệm tự luận THPT : Trung học phổ thông SGK : Sách giáo khoa UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (Tiếng Anh: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization) [15] : Tham khảo ở tài liê ̣u số 15
- DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU Hình 1.1: Cấu trúc chức năng của kiểm tra 9 Hình 1.2: Vị trí của KT-ĐG trong QTDH 9 Bảng 1.1: Những công cụ để KT- ĐG kết quả học tập 14 Bảng 1.2: Phân loại các kiểu Test kiểm tra 15 Bảng 1.3: Bảng so sánh TNTL và TNKQ 26 Bảng 2.1: Quan điểm về chỉ số độ khó 34 Bảng 4.1: Số HS đạt điểm xi 140 Bảng 4.2: Bảng tổng hợp độ khó, độ phân biê ̣t và khả năng sử dụng của từng câu hỏi TNKQ thuộc Chuyên đề I - Bài 3 – Vỏ nguyên tử 141 Bảng 4.3: Bảng tần suất % số HS đạt điểm xi của lớp ĐC 143 Bảng 4.4: Bảng tần suất % số HS đạt điểm xi của lớp TN 143 Hình 4.1: Đồ thị đường luỹ tích của lớp 10Hoá (TN) và 11 Hoá (ĐC) 144
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục và đào tạo là một trong những trọng tâm của sự phát triển. Định hướng về Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn 2006-2010 được Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng khoá X ghi rõ : "Đổi mới toàn diện giáo dục một cách nhất quán từ mục tiêu, chương trình, nội dung, PP đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lí để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân, do dân, vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ưu tiên hàng đầu nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, PP dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS” Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, chúng ta đang chứng kiến những đổi thay trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người nhất là trong lĩnh vực học tập. Sự phát triển của CNTT đã góp phần tạo ra nền kinh tế tri thức, tác động vào hầu hết các lĩnh vực làm thay đổi sâu sắc đời sống, kinh tế, xã hội, trong đó có giáo dục. Sự phát triển đó tạo ra các vận hội mới đồng thời với nhiều thách thức cho ngành giáo dục Việt Nam. Việc đổi mới PPDH nhờ ứng dụng CNTT là một chủ đề lớn mà UNESCO chính thức đưa vào chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI. UNESCO cũng đã dự đoán rằng sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản do ảnh hưởng của CNTT [12]. Với những bước tiến nhanh chóng CNTT ngày càng trở thành một phương tiện không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội,
- đặc biệt là lĩnh vực giáo dục. Nhờ CNTT con người có thể cập nhập thường xuyên được những kiến thức khoa học tiến tiến nhất trên thế giới vào đời sống thực tế. Hoá học là một môn khoa học lí thuyết và thực nghiệm, trong đó có nhiều khái niệm khó và trừu tượng, nhiều phản ứng Hóa học diễn ra quá nhanh hoặc quá chậm, một số thí nghiệm độc hại… rất cần sự hỗ trợ của ICT. Do đó, việc nghiên cứu xây dựng và khai thác các phần mềm trong dạy học Hóa học là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hoá học. Việc giảng dạy kết hợp với xây dựng và sử dụng các phần mềm dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học là một trong những nhiệm vụ hàng đầu để góp phần hình thành và phát triển tư duy khoa học cho HS, nhằm đào tạo nên những con người có tri thức và phẩm chất trí tuệ cao, năng động, sáng tạo đáp ứng những nhu cầu phát triển của đất nước. Mặt khác, việc xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học còn đòi hỏi GV không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay HS học Hoá học còn thụ động, chất lượng không cao do đó yêu cầu đổi mới PPDH nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, làm cho HS say mê môn Hoá học, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học là thực sự cần thiết. Hóa cơ sở là nội dung mở đầu của chương trình Hóa học chuyên, đó là mảng kiến thức đóng vai trò rất quan trọng - làm nền tảng cho các phần kiến thức hóa học khác. Đây là một phần kiến thức khó nhưng lại thường gặp trong các kì thi, đặc biệt là thi HS giỏi các cấp. Do đó việc kiểm tra phần kiến thức Hóa cơ sở có ý nghĩa rất quan trọng. Thực tế, từ trước đến nay việc KT- ĐG các môn học nói chung và môn hoá học nói riêng vẫn được tiến hành chủ yếu theo PP truyền thống như kiểm tra miệng, kiểm tra viết (15 phút, 45 phút, kiểm tra học kỳ) bằng hình thức TNTL. Khi sử dụng PP này để KT- ĐG GV phải đặt ra câu hỏi phù hợp với đối tượng, thời gian, nội dung kiến thức, HS phải sử dụng những kiến thức đã học, phải phân tích, tổng hợp, so sánh để lý giải, biện luận trả lời câu hỏi. PP này có ưu điểm là cho phép kiểm tra khả năng sáng tạo, chủ động, trình độ tổng hợp kiến thức cũng như PP tư duy, suy
- luận, giải thích, chứng minh của HS khi giải quyết vấn đề, có thể kiểm tra sâu một vấn đề nào đó trong nội dung chương trình, góp phần phát triển ngôn ngữ nói và viết của HS và nhất là phù hợp với nhiều đối tượng HS. Tuy nhiên, TNTL vẫn bộc lộ nhiều nhược điểm như: không thể kiểm tra được nhiều kiến thức trong chương trình học vì vậy khó tránh được việc học tủ, đối phó của HS, thiếu tính khách quan chính xác; tốn thời gian, công sức; không sử dụng được PP hiện đại trong việc chấm bài. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, chúng ta phải đổi mới nội dung và đổi mới PPDH ở các môn học, các cấp bậc học, trong đó việc đổi mới PP KT-ĐG kiến thức, kỹ năng của HS là một khâu quan trọng, nó chẳng những là khâu cuối cùng đánh giá độ tin cậy cao về sản phẩm đào tạo mà nó còn có tác dụng điều tiết trở lại hết sức mạnh mẽ đối với quá trình đào tạo. Thông qua KT- ĐG người GV biết được trình độ, khả năng kiến thức của HS, việc KT- ĐG cũng giúp GV rút kinh nghiệm về xác định mục đích yêu cầu, lựa chọn PP và những nội dung cần chú ý đi sâu hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Thực chất các vấn đề đó là thu được các tín hiệu phản hồi, các liên hệ ngược làm cho mối quan hệ thầy trò trong QTDH trở thành một hệ kín, hệ điều khiển… Để khắc phục nhược điểm của PP kiểm tra truyền thống, việc nghiên cứu sử dụng TNKQ trong KT-ĐG là cần thiết và phù hợp với định hướng đổi mới nội dung, PP giáo dục ở các bậc học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra. Hiện nay, số lượng BTTNKQ nhiều, có tính đa dạng cao. Tuy nhiên chất lượng các câu hỏi (độ khó, độ phân biệt, độ giá trị...), số lượng và thời lượng kiểm tra chưa được đánh giá cụ thể. Để phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm của TNKQ, góp phần nâng cao năng lực tự học của HS, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học cho HS chuyên Hoá thì việc đánh giá hệ thống BTTNKQ và lựa chọn các câu hỏi tốt để thiết kế phần mềm kiểm tra phần Hóa cơ sở là một việc làm cần thiết. Trong năm học 2006- 2007, Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai PP KT- ĐG bằng hệ thống BTTNKQ ở một số môn như Hoá học, Vật lý, Sinh học... trong các kì thi. Việc sử dụng TNKQ trong KT- ĐG đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu, qua đó đã chỉ ra được những ưu nhược điểm của PP này đồng thời
- đưa ra được các tiêu chuẩn để đánh giá câu hỏi như: độ khó, độ phân biệt, độ giá trị. Hiện nay có rất nhiều sách tham khảo BTTNKQ Hóa học, nhưng hầu hết các sách chỉ chủ yếu cung cấp hệ thống BTTNKQ mà phần lớn các BTTNKQ đó chưa được kiểm nghiệm để đánh giá mức độ và chất lượng. Bên cạnh đó, cũng có nhiều luận văn cao học, nhiều đề tài nghiên cứu xây dựng, lựa chọn BTTNKQ Hóa học nhưng các công trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc thiết kế ma trận và xây dựng ngân hàng câu hỏi theo chương, mục mà chưa đi sâu vào việc đánh giá các câu hỏi. Việc ứng dụng CNTT để đánh giá và xây dựng phần mềm KT-ĐG còn chưa nhiều, đặc biệt cho đối tượng HS giỏi, HS chuyên còn ít được nghiên cứu. Hơn nữa, các đề tài đó cũng chỉ dừng lại ở việc lựa chọn, xây dựng ngân hàng câu hỏi chứ không chỉ ra được cách ứng dụng hệ thống BTTNKQ đó vào thực tế. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Sử dụng công nghệ thông tin để đánh giá và xây dựng phần mềm kiểm tra hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan phần Hóa cơ sở góp phần nâng cao năng lực tự học của học sinh chuyên Hoá ". 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá hê ̣ thố ng BTTNKQ phần Hóa cơ sở chương trình Hóa chuyên về đô ̣ khó, đô ̣ phân biê,̣t đô ̣ giá tri...,̣ từ đó chỉnh lý và hoàn thiê ̣n hê ̣ thố ng BTTNKQ . Xây dựng phầ n mề m kiể m tra hê ̣ thố ng BTTNKQ phầ n Hoá cơ sở bằ ng Flash và đánh giá hiê ̣u quả sử du ̣ng phầ n mề m này đố i với GV và HS. 2.2. Nhiê ̣m vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n về PP KT - ĐG, xu hướng đổ i mới PP KT - ĐG, cơ sở lý luâ ̣n về TNKQ, các nguyên tắc xây dựng BTTNKQ. - Lựa cho ̣n, xây dựng hê ̣ thố ng BTTNKQ phầ n Hoá cơ sở chương tr ình Hoá chuyên. - Đánh giá hê ̣ thố ng BTTNKQ trên về đô ̣ khó, đô ̣ phân biê ̣t, đô ̣ giá tri...̣
- - Nghiên cứu quy trình thiế t kế phầ n mề m KT - ĐG: Lựa cho ̣n phầ n mề m , công cu ̣ thiế t kế Flash; thu thâ ̣p tư liê ̣u hỗ trơ ̣ cho viê ̣c thiế t kế Flash xây dựng phầ n mề m kiể m tra hê ̣ thố ng BTTNKQ phầ n Hoá cơ sở. - Đánh giá hiê ̣u quả sử du ̣ng phầ n mề m kiể m tra hê ̣ thố ng BTTNKQ phầ n Hoá cơ sở đối với GV và HS thông qua thử nghiệm phối hợp dạy học sử dụng phần mề m Flash trong KT- ĐG với da ̣y ho ̣c truyề n thố ng. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Hoá học ở trường THPT chuyên Việt Nam. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Hê ̣ thố ng BTTNKQ phầ n Hoá cơ sở chương trình chuyên Hoá THPT gồm 6 chuyên đề : Cấ u ta ̣o nguyên tử , Bảng HTTH, Đinh ̣ luâ ̣t tuầ n hoàn Menđeleep , Liên kế t hoá ho ̣c, Lý thuyết về phản ứng hoá ho ̣c và Dung dich. ̣ Các công cu ̣ toán ho ̣c, phầ n mề m dùng đánh giá độ khó, đô ̣ phân biê ̣t, đô ̣ giá trị của hệ thống BTTNKQ trên. Các công cụ dùng thiế t kế phầ n mề m kiể m tra hê ̣ thố ng BTTNKQ phầ n Hoá cơ sở. 4. Giả thuyết khoa học Nế u có mô ̣t hê ̣ thố ng BTTNKQ có đô ̣ khó , đô ̣ phân biê ̣t trong giới ha ̣n tiêu chuẩn cho phép và có giá trị sẽ xây dựng được các bài kiểm tra có chất lươ ̣ng phu ̣c vụ việc KT- ĐG trong quá trin ̀ h giảng da ̣y. Viê ̣c sử du ̣ng phầ n mề m Flash - mô ̣t công cu ̣ dễ sử du ̣ng để thiế t kế phầ n mề m KT- ĐG hê ̣ thố ng BTTNK Q phầ n Hoá cơ sở kế t hơ ̣p với hình thức da ̣y ho ̣c truyề n thố ng sẽ phát huy khả năng tự KT - ĐG kiế n thức của HS khi tự ho ̣c , tự nghiên cứu bài ho ̣c. 5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các văn bản và các chỉ thi ̣của Đảng , Nhà nước, Bô ̣ Giáo dục và Đào ta ̣o.
- - Nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n về xu hướng đổ i mới PPDH Hoá ho ̣c, đă ̣c biê ̣t là lý luâ ̣n về KT- ĐG. - Nghiên cứu nội dung, cấu trúc phần Hoá cơ sở trong chương trình chuyên Hoá học THPT. - Nghiên cứu tài liệu, giáo trình lý luận dạy học, cơ sở PP da ̣y ho ̣c phầ n Hoá cơ sở. - Nghiên cứu lý luận về câu hỏi, bài tập trắc nghiệm và quy trình xây dựng hệ thố ng BTTNKQ. - Nghiên cứu tài liệu lý luận về PP thống kê đánh giá bài kiểm tra. - Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử du ̣ng các phầ n mề m thiế t kế hỗ trơ ̣ cho viê ̣c xây dựng phầ n mề m kiể m tra hê ̣ thố ng BTTNKQ như : Violet, Flash, Powerpoint... - Sử du ̣ng phố i hơ ̣p các PP phân tić h , tổ ng hơp̣ , phân loa ̣i, hê ̣ thố ng hoá , khái quát hoá ...trong nghiên cứu các tài liê ̣u lý luâ ̣n và thực tiễn có liên quan đế n viê ̣c đổ i mới PP KT- ĐG bằ ng TNKQ có ứng du ̣ng ICT ...để thấy rằng việc sử dụng các phầ n mề m kiể m tra hê ̣ thố n g BTTNKQ là mô ̣t PP kiể m tra mới, phù hợp với xu thế đổ i mới PPDH lấ y người ho ̣c làm trung tâm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phân tích sách hóa chuyên: xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ đối với mỗi mục, mỗi bài, mỗi chương của tài liệu giáo khoa chuyên Hóa, trên cơ sở đó lựa cho ̣n, xây dựng hệ thống BTTNKQ bám sát các mục tiêu trên. - Nghiên cứu , lựa cho ̣n công cu ̣ để xây dựng phầ n mề m kiể m tra hê ̣ thố ng BTTNKQ phầ n Hoá cơ sở. - Sử du ̣ng phiế u điề u tra, đánh giá hiê ̣u quả sử du ̣ng phầ n mề m Flash kiể m tra hê ̣ thố ng BTTNKQ phầ n Hoá cơ sở đố i với GV và HS. 5.3. Phương pháp thực nghiê ̣m sư pham ̣ và xử lí số liê ̣u thực nghiê ̣m Thực nghiê ̣m sư pha ̣m nhằ m kiể m tra tiń h đúng đắ nacu gia ̉ ̉ thuyế t khoa ho. ̣c - Tiế n hành kiể m tra mô ̣t số nô ̣i dung của các chuyên đề trong phầ n Hoá cơ sở, chấ m điể m.
- - Xử lý kế t quả kiể m tra thực nghiê ̣m bằ ng PP thố ng kê , dựa trên kế t quả đó chỉnh lý, sửa chữa , bổ sung hoă ̣c thay thế các câu hỏi có độ khó, đô ̣ phân biê ̣t ngoài giới ha ̣n cho phép; từ đó đưa ra hệ thống BTTNKQ tốt, có giá trị. - Xử lý kế t quả các phiế u điề u tra đánh giá phầ n mề m kiể m tra về giao diê ̣n , nô ̣i dung, cấ u trúc và từ thực ng hiê ̣m đề xuấ t cách sử du ̣ng phầ n mề m để đa ̣t hiê ̣u quả cao nhất,...từ đó rút ra kế t luâ ̣n của đề tài. 6. Nhƣ̃ng đóng góp của đề tài - Lựa cho ̣n, xây dựng và đánh giá hê ̣ thố ng BTTNKQ phầ n Hoá cơ sở chương trình Hoá học chuyên THPT. - Thiế t kế các bài kiể m tra TNKQ phầ n Hoá cơ sở dưới da ̣ng Flash. - Nghiên cứu cách sử du ̣ng phầ n mề m Flash KT -ĐG vào giảng da ̣y mô ̣t cách hiê ̣u quả. - HS đươ ̣c tiế p câ ̣n với PP ho ̣c tâ ̣p mới nhằ m tăng cường năng lực tự ho ̣ c, tự nghiên cứu chiế m liñ h kiế n thức. - GV sử du ̣ng phầ n mề m KT- ĐG, thiế t kế và tổ chức da ̣y ho ̣c. 7. Cấ u trúc của luâ ̣n văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luâ ̣n văn được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Tổ ng quan về cơ sở lý luâ ̣n của đề tài Chương 2: Lựa cho ̣n, xây dựng và đánh giá hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan phầ n Hoá cơ sở chương triǹ h Hoá ho ̣c chuyên Trung học phổ thông Chương 3: Ứng dụng kĩ thuâ ̣t mô phỏngAdobe Flash trong viê ̣c xây dựng phầ n mề m kiể m tra hê ̣ thố ng bài tâ ̣p trắ c nghiê m kha ̣ ́ ch quan phầ n Hoá cơ sở Chương 4: Thực nghiê ̣m sư pha ̣m.
- Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về kiể m tra – đánh giá [26] 1.1.1. Khái niệm, chức năng của kiểm tra – đánh giá 1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra – đánh giá Trong QTDH, KT- ĐG là giai đoạn kết thúc một QTDH, đảm nhận một chức năng lý luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu được của quá trình này. Kiểm tra là theo dõi, sự tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những thông tin cần thiết cho việc đánh giá. Kiểm tra có 3 chức năng bộ phận liên kết, thống nhất, thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau đó là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. Về mặt lý luận dạy học, kiểm tra có vai trò liên hệ nghịch trong QTDH. Kiểm tra cho biết những thông tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò để từ đó có những quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy lẫn trò. HS sẽ học tốt hơn nếu thường xuyên được kiểm tra và được đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng với kỹ thuật cao và đạt kết quả tốt. Đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lường mức độ đạt được của HS về các mục tiêu và nhiệm vụ của QTDH. Mô tả một cách định tính và định lượng: tính đầy đủ, tính đúng đắn, tính chính xác, tính vững chắc của kiến thức, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của HS... và cả thái độ của HS trên cơ sở phân tích các thông tin phản hồi từ việc quan sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối chiếu với những chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học. Đánh giá kết quả học tập của HS là một quá trình phức tạp và công phu. Vì vậy để việc đánh giá kết quả học tập đạt kết quả tốt thì quy trình đánh giá gồm những công đoạn sau: Phân tích mục tiêu học tập thành các kiến thức, kỹ năng.
- Đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt được các kiến thức, kỹ năng dựa trên những dấu hiệu có thể đo lường hoặc quan sát được. Tiến hành đo lường các dấu hiệu đó để đánh giá mức độ đạt được về các yêu cầu đặt ra, biểu thị bằng điểm số. Phân tích, so sánh các thông tin nhận được với các yêu cầu đề ra rồi đánh giá, xem xét kết quả học tập của HS, mức độ thành công của PP giảng dạy của thầy để từ đó có thể cải tiến, khắc phục nhược điểm. Trong đánh giá phải quán triệt nguyên tắc vừa sức, bám sát yêu cầu của chương trình. 1.1.1.2. Chức năng của kiểm tra – đánh giá Kiểm tra gồm 3 chức năng bộ phận liên kết thống nhất với nhau đó là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. Hình 1.1: Cấu trúc chức năng của kiểm tra Đánh giá Phát hiện lệch lạc Điều chỉnh Hình 1.2: Vị trí của KT-ĐG trong QTDH Mục tiêu Trình độ xuất Nghiên cứu tài KT-ĐG kết quả đào tạo phát của HS liệu mới học tập Từ đó ta thấy:
- Nhờ đánh giá sẽ phát hiện ra cả những mặt tốt lẫn mặt chưa tốt trong trình độ đạt tới của HS, trên cơ sở đó tìm hiểu kỹ nguyên nhân của những lệch lạc, về phía dạy cũng như phía học, hoặc có thể từ khách quan. Phát hiện ra lệch lạc, tìm ra nguyên nhân của lệch lạc là rất quan trọng. Vì sự thành đạt trong kết quả là điều đã dự kiến trong mục tiêu, còn những lệch lạc thường bị bỏ qua, mà nếu sửa chữa loại trừ chúng thì chất lượng sẽ được tốt lên. Từ đánh giá và phát hiện lệch lạc người thầy điều chỉnh, uốn nắn, loại trừ những lệch lạc đó, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy chất lượng dạy học lên rất nhiều. 1.1.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra – đánh giá Với HS: Việc KT- ĐG có hệ thống sẽ thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược trong" giúp người học tự điều chỉnh hoạt động học. Nó giúp cho HS kịp thời nhận thấy mức độ đạt được những kiến thức của mình, còn lỗ hổng kiến thức nào cần được bổ sung trước khi bước vào phần mới của chương trình học tập, có cơ hội để nắm chắc những yêu cầu cụ thể đối với từng phần của chương trình. Ngoài ra thông qua KT- ĐG HS có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như: ghi nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức. Việc KT- ĐG phát huy trí thông minh, linh hoạt vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những tình huống thực tế. Nếu việc KT- ĐG được tổ chức nghiêm túc, công bằng sẽ giúp HS nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập; có ý chí vươn lên đạt kết quả cao hơn, củng cố lòng tin vào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn. Với GV: Việc KT- ĐG HS cung cấp cho GV những thông tin "liên hệ ngược ngoài", qua đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy của mình. KT- ĐG kết hợp với việc theo dõi thường xuyên giúp cho GV nắm được một cách cụ thể và khá chính xác năng lực và trình độ mỗi HS trong lớp, từ đó có biện pháp cụ thể, thích hợp bồi dưỡng cụ thể riêng cho từng nhóm HS, nâng cao chất lượng học tập chung cho cả lớp.
- Qua KT- ĐG GV xem xét hiệu quả của những cải tiến trong nội dung, PP, hình thức tổ chức dạy học mà mình đã thực hiện. 1.1.3. Bản chất của việc kiểm tra – đánh giá Về mặt lý luận dạy học thì kiểm tra thuộc phạm trù PP, nó giữ vai trò liên hệ nghịch trong QTDH. Từ những thông tin về kết quả của hoạt động công tác trong hệ dạy học mà góp phần quan trọng quyết định cho sự điều khiển tối ưu hoạt động của hệ dạy (cho cả người dạy và người học). Trong dạy học - đánh giá là một vấn đề hết sức phức tạp, nếu không cẩn thận dễ dẫn đến sai lầm. Vì vậy đổi mới PP dạy học nhất thiết phải đổi mới cả cách KT- ĐG, sử dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến, có độ tin cậy cao, bên cạnh đó còn có công cụ KT- ĐG cho HS để họ tự KT- ĐG kết quả lĩnh hội kiến thức của bản thân mình, từ đó điều chỉnh uốn nắn việc học tập của bản thân. Như vậy sự KT- ĐG của người dạy phải gây ra và thúc đẩy được sự tự KT- ĐG của người học. Hai mặt này phải thống nhất biện chứng với nhau. KT- ĐG phải có tác dụng làm cho HS thi đua học tốt với chính mình chứ không phải để ganh đua với người khác. 1.1.4. Tiêu chí đánh giá 1.1.4.1. Mục tiêu dạy học, mục đích học tập - cơ sở của việc đánh giá kết quả học tập * Mục tiêu dạy học là những gì mà HS cần đạt được sau khi học xong môn Hoá học. Đó là: - Hệ thống các kiến thức khoa học và cả PP nhận thức chúng. - Hệ thống các kỹ năng và khả năng vận dụng vào thực tế. - Thái độ, tình cảm đối với khoa học và xã hội. * Mục đích học tập của HS: - Phải lĩnh hội được nội dung kiến thức đã học nhằm đáp ứng được nhu cầu nhận thức thế giới tự nhiên và xã hội. - Kiến thức được trang bị nhằm đáp ứng yêu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và cuộc sống.
- * Mục tiêu dạy học, mục đích học tập chính là cơ sở cho việc xác định nội dung chương trình, PP và quy trình dạy học, học tập do đó nó cũng là cơ sở để lựa chọn PP và quy trình KT- ĐG kết quả học tập. Đánh giá kết quả học tập dựa trên các mục tiêu dạy học sẽ nhận được những thông tin phản hồi chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện QTDH. 1.1.4.2. Những nguyên tắc lý luận dạy học cần tuân thủ khi kiểm tra- đánh giá (1). KT- ĐG phải xuất phát từ mục tiêu dạy học. Nghĩa là xác định rõ mục tiêu cần đạt được phải là điều kiện tiên quyết của việc đánh giá. (2). Hình thức KT- ĐG phải có tính hiệu lực, đảm bảo mức độ chính xác nhất định. (3). Phải đảm bảo độ tin cậy, độ bền vững của sự đánh giá. (4). Đảm bảo tính thuận tiện của các hình thức KT- ĐG. (5). Bảo đảm tính khách quan của đánh giá: đây là yêu cầu không thể thiếu được, nó ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình đánh giá kết quả học tập. Đánh giá khách quan kết quả học tập của người học sẽ giúp cho GV thu được tín hiệu ngược trong QTDH một cách chính xác, từ đó điều chỉnh cách dạy của GV, cách học của HS nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời đánh giá khách quan tạo ra yếu tố tâm lý tích cực cho người được đánh giá, động viên khuyến khích họ học tập, ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực trong KT- ĐG, thi cử. (6). Phải đảm bảo tính đặc thù của môn học kết hợp đánh giá lý thuyết và đánh giá thực hành; đảm bảo tính kế thừa và phát triển. (7). Phải dựa vào những mục tiêu cụ thể trong một bài, một chương hay sau một học kỳ với những kiến thức, kỹ năng, thái độ cụ thể tương ứng với nội dung và PP dạy học của từng lớp học, cấp học. (8). Phải chú ý đến những xu hướng đổi mới trong dạy học ở trường THPT. Việc đánh giá phải giúp cho việc học tập một cách tích cực, chủ động, giúp HS có năng lực giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo. 1.1.4.3. Các tiêu chuẩn về nhận thức áp dụng cho bài kiểm tra – đánh giá Điểm xuất phát cho việc KT- ĐG là sự phân loại của Bloom về mục tiêu nhận thức của giáo dục. Sự phân loại này được dùng để xác định thành quả học
- tập. Dù việc phân loại chưa thật hoàn hảo, quan điểm của Bloom (Định hướng vào kỹ năng tư duy mức độ cao) cũng đang được chấp nhận và phổ biên rộng rãi. Năm 1956, Benjamin Bloom, một giáo sư của trường đại học Chicago, đã công bố kết quả nổi tiếng của ông: (( Sự phân loại các mục tiêu giáo dục )). Theo Bloom, có 6 tiêu chuẩn về quá trình nhận thức được áp dụng cho KT- ĐG: đó là các mức độ nhận thức đi từ thấp đến cao của hoạt động tư duy. - Biết (hay còn gọi là nhớ lại, tái hiện): nghĩa là khả năng hồi tưởng, nhớ lại các kiến thức một cách thụ động- đây là kĩ năng nhận thức đơn giản nhất. - Hiểu: đòi hỏi nắm được ý nghĩa của điều đã học và diễn tả được bằng các phát biểu cụ thể, là kĩ năng HS hiểu được vấn đề họ biết, có khả năng áp dụng những kiến thức đã biết vào việc giải quyết những vấn đề mới. - Ứng dụng: là khả năng vận dụng các kiến thức quy luật, khái niệm, định luật... nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể. HS có khả năng tư duy tốt sẽ vận dụng kiến thức tốt. Đây là loại nhận thức đòi hỏi khả năng sử dụng các tiên đề và hiểu được sự thay đổi của tình huốngtrong điều kiện mới có thể đã không được khảo sát trước trong bài học. - Phân tích: là khả năng tách ra từng phần để nghiên cứu, để tìm hiểu rõ đối tượng hay hiện tượng. Phân tích còn là sự phân biệt các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối tượng hay hiện tượng đó theo một hệ thống nhất định. Phân tích yêu cầu sử dụng các kiến thức đã biết trong một tình huống phức tạp, có nhiều yếu tố để cân nhắc và có nhiều khả năng để lựa chọn. - Tổng hợp: Là kỹ năng kết hợp các yếu tố riêng biệt để rút ra những cái chung, các bản chất nhất của đối tượng hay hiện tượng, tức là những dấu hiệu trong một tổng thể phân tích và tổng hợp có sự liên kết mật thiết với nhau là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất, nó có tác dụng quan trọng trong việc lĩnh hội các khái niệm khoa học. - Đánh giá: Có thể coi là mức độ cao nhất của sự phát triển các kỹ năng về trí tuệ. Dựa trên sự hiểu biết những phân tích và tổng hợp để rút ra kết luận đúng nhất, chính xác nhất, xem xét kết luận này có ưu nhược điểm gì, có vai trò ra sao, tiến hành áp dụng nó thế nào. Đó chính là kỹ năng mà có thể đề xuất việc nhận định chất lượng học tập của HS.
- Vì ở mức 1, 2 yêu cầu về mức độ tư duy nhận thức không cao, cho biết kết quả học tập ở mức độ thấp nhất của nhận thức nên để đơn giản hơn trong việc phân loại câu hỏi kiểm tra chúng ta có thể gộp mức 1,2 vào một mức và ta có 3 loại: - Mức tái hiện- hiểu. - Mức vận dụng. - Mức phân tích. Ngoài thang nhận thức của Bloom, còn có một số thang khác chỉ chia 4 mức độ là: biết, hiểu, vận dụng thấp và vận dụng sáng tạo. 1.1.4.4. Quy trình của việc kiểm tra – đánh giá Về cơ bản quy trình này gồm 5 bước. Bước 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về nội dung đánh giá và tiêu chí đánh giá (đánh giá cái gì? và cho điểm số thế nào?) tương ứng với hệ thống mục tiêu dạy học đã được cụ thể hoá đến chi tiết. Bước 2: Thiết kế công cụ đánh giá (hay lựa chọn hình thức KT- ĐG) và kế hoạch sử dụng chúng, tuỳ theo mục đích KT- ĐG mà có thể lựa chọn các dạng kiểm tra (kiểm tra sơ bộ, kiểm tra thường ngày, kiểm tra định kỳ và kiểm tra tổng kết); hoặc các hình thức kiểm tra (kiểm tra miệng, viết 15 phút, 45 phút, 90 phút...). Bước 3: Thu nhập số liệu đánh giá: theo đáp án, bảng đặc trưng, GV chấm bài kiểm tra, thống kê điểm kiểm tra. Bước 4: Xử lý số liệu Bước 5: Hình thành hệ thống kết luận về việc KT- ĐG và đưa ra những đề xuất điều chỉnh QTDH. 1.1.5. Các hình thức kiểm tra – đánh giá Ta có thể tóm tắt các hình thức tổ chức KT- ĐG theo 2 bảng sau: Bảng 1.1: Những công cụ để KT- ĐG kết quả học tập Phân loại các kiểu công cụ kiểm tra Về nội dung a) Theo bài học b) Theo chương c) Theo vấn đề lớn d) Sơ kết học kỳ Kiểu Test e) Tổng kết năm Câu hỏi KT Về tổ chức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
109 p | 53 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 121 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 52 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 70 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Soạn thảo bài tập chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 và sử dụng trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
128 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 48 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 46 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn