Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học truyện ngắn của nhà văn Nam Cao trong chương trình Ngữ Văn 11 theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh
lượt xem 9
download
Luận văn này nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể và chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn mới (2018) theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh (Năng lực văn học). Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn làm tiền đề, cơ sở cho dạy học phát triển năng lực văn học cho học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học truyện ngắn của nhà văn Nam Cao trong chương trình Ngữ Văn 11 theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ MAI ANH DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN CỦA NHÀ VĂN NAM CAO TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ MAI ANH DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN CỦA NHÀ VĂN NAM CAO TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Ngữ văn Mã số: 8.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Lê Hải Anh HÀ NỘI – 2020
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi những tri thức chuyên môn quý giá trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS.Lê Hải Anh – người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hết sức tận tình trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn. Dù rất tâm huyết và cố gắng song nội dung của luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các đồng nghiệp xa gần để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày tháng năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Mai Anh
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 ĐC Đối chứng 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 SGK Sách giáo khoa 5 TN Thực nghiệm 6 THPT Trung học phổ thông 7 VB Văn bản
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề ......................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................12 4. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................12 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................12 6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................13 7. Cấu trúc luận văn ...............................................................................................14 8. Đóng góp của luận văn ......................................................................................14 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................15 1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................15 1.1.1. Năng lực và năng lực văn học ..................................................................15 1.1.2. Phương pháp dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực văn học ......................................................................................................................19 1.1.3. Truyện ngắn và đặc điểm của truyện ngắn ..............................................21 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................22 1.2.1. Về chương trình Ngữ văn .........................................................................22 1.2.2. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn và xu hướng dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trong trường trung học phổ thông hiện nay. .........................23 1.2.3. Vị trí và thực trạng dạy học truyện ngắn Chí Phèo, Đời thừa trong trường trung học phổ thông. ..............................................................................26 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................31 CHƢƠNG 2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN CỦA NHÀ VĂN NAM CAO TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VĂN HỌC CHO HỌC SINH.....32 2.1. Mục tiêu dạy học truyện ngắn của nhà văn Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 theo định hướng phát triển năng lực văn học.............................................32 2.1.1. Tác phẩm Chí Phèo ..................................................................................32 2.1.2. Tác phẩm Đời thừa ...................................................................................33
- 2.2. Nguyên tắc dạy học truyện ngắn của nhà văn Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 theo định hướng phát triển năng lực văn học ....................................34 2.2.1. Bám sát mục tiêu ......................................................................................34 2.2.2. Bám sát đối tượng người học ...................................................................34 2.2.3. Bám sát đặc trưng thể loại truyện ngắn ...................................................34 2.2.4. Bám sát văn bản văn học, nghệ thuật viết truyện của nhà văn Nam Cao và các hình thức phát triển năng lực văn học ....................................................35 2.3. Đề xuất một số biện pháp dạy học truyện ngắn của nhà văn Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh .........................................................................................................................38 2.3.1. Biện pháp thứ nhất: Sử dụng một số phương pháp, chiến thuật, kĩ thuật trong các hoạt động dạy học truyện ngắn Chí Phèo và Đời thừa giúp học sinh tiếp nhận nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và liên hệ, so sánh, kết nối, mở rộng. ....38 2.3.2. Biện pháp thứ hai: Xây dựng hệ thống câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh ...........................................................................53 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................69 CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...........................................................70 3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ..................................................................70 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ..............................................................................70 3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ................................................................................70 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................................70 3.3. Giáo án thực nghiệm .......................................................................................71 3.4. Kế hoạch và tổ chức dạy học thực nghiệm ...................................................108 3.5. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................108 3.6. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................108 3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................................112 Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................115 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................118 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Ghi lại các sự việc chính xảy ra với nhân vật ..........................................65 Bảng 3.1. Thống kê chi tiết kết quả bài kiểm tra tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn .................................................................................................................................109 Bảng 3.2. Thống kê chi tiết kết quả bài kiểm tra tại trường THPT Ba Vì ..............110 Bảng 3.3. Thống kê kết quả kiểm tra theo các phổ điểm tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn ..................................................................................................................110 Bảng 3.4. Thống kê kết quả kiểm tra theo các phổ điểm tại trường THPT Ba Vì..110 Bảng 3.5. Đối chiếu điểm trung bình kiểm tra tại trường THPTchuyên Lê Quý Đôn .................................................................................................................................113 Bảng 3.6. Đối chiếu điểm trung bình kiểm tra tại trường THPT Ba Vì .................113
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. So sánh giá trị điểm trung bình kiểm tra giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm của trường THPT Ba Vì và chuyên Lê Quý Đôn .......................................113 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Miêu tả bi kịch nhân vật Hộ ....................................................................50 Sơ đồ 2.2. Tóm tắt cốt truyện Chí Phèo theo dạng sơ đồ hình mạng nhện ...............61
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Đặc điểm môn học Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ-văn học, và có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông. Không chỉ giúp cho học sinh có phương tiện giao tiếp, hình thành cơ sở để học tập tốt các môn học cũng như các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, môn học này còn mang tính công cụ và tính thẩm mĩ nhân văn nên góp phần giúp cho học sinh ý thức được những giá trị cao đẹp về văn hoá, văn học, ngôn ngữ dân tộc và phát triển những cảm xúc lành mạnh, sống nhân hậu. Xét ở góc độ năng lực, môn Ngữ văn giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học đặc biệt là tiếp nhận văn bản văn học, tăng cường các kĩ năng tạo lập văn bản có độ phức tạp về nội dung và kĩ thuật viết. Vì vậy, dạy học theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh là một trong những vấn đề cần thiết, phù hợp với đặc trưng và yêu cầu của môn học. 1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng chương trình giáo dục tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn mới (2018) khẳng định việc tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong chương trình tổng thể gồm định hướng chung cho tất cả các môn học và định hướng xây dựng chương trình môn Ngữ văn ở ba cấp học. Chương trình lấy trục chính xuyên suốt cả ba cấp học là việc rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, đáp ứng yêu cầu thiết yếu của chương trình theo định hướng năng lực. Chương trình Ngữ văn cũng được xây dựng theo hướng mở, vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình Ngữ văn đã có đặc biệt là chương trình hiện hành (2006). Yêu cầu phân hoá theo năng lực, sở trường của mỗi cá nhân người học tiếp tục được coi trọng trong từng cấp học, bài học [14,tr.4-5]. Ở cấp trung học phổ thông, môn Ngữ văn giúp cho học sinh tiếp tục phát triển, mở rộng và nâng cao yêu cầu, phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học và trung học cơ sở. Với định hướng dựa theo quan điểm và mục tiêu giáo dục 1
- như trên, việc nghiên cứu đề tài liên quan tới dạy học phát triển năng lực văn học cho học sinh là hoàn toàn thiết thực. 1.3. Thực tiễn dạy học Ngữ văn trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam và trên thế giới Trong bài viết của tác giả Trần Lê Hoa Tranh Giới thiệu một số cuốn sách giáo khoa Ngữ văn của Mỹ [70], ở một nước phát triển như Hoa Kỳ, bậc high school (phổ thông), môn tiếng Anh là môn học bắt buộc ở tất cả các bang nhằm chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học. Môn tiếng Anh (English Language Arts-hiểu giống như Ngữ văn của Việt Nam) bao gồm: Tiếng anh 1,2,3,4, Môn Văn học đương đại, Làm văn và Văn học thế giới. Giáo trình do các trường, các thành phố, các ban tự soạn. Tuy vậy, tựu trung lại phải bao gồm: Reading, Writing, Literature để học sinh có thể thi được kỳ thi phổ thông. Thông thường, giáo viên sẽ chọn bộ sách do thành phố đó soạn để học sinh dễ tìm mua sách giáo khoa hoặc có thể mượn trong thư viện trường. Mỗi bang đề ra một kỳ thi để học sinh thi, bằng phổ thông của bang là tiêu chuẩn vào trường đại học của bang đó. Ví dụ cuốn sách giáo khoa của bang Ohio, sách có tên: Mastering the OGT (Ohio Graduation Test): Reading, và Mastering the OGT: Writing. Nhiều sách tham khảo đa dạng ví dụ các cuốn như Vocabulary-Lit, cuốn Everyday Writing, dạy kỹ lưỡng về cách viết, Writing Letter, dạy viết các loại thư từ. Như vậy, có thể nhận thấy môn Văn ở các trường phổ thông Hoa Kỳ chia ra nhiều phần. Khi dạy, giáo viên không áp lực nhiều trong việc phải giải quyết một số lượng lớn kiến thức cùng một lúc, và lựa chọn cách dạy thế nào do chính giáo viên quyết định, điều quan trọng là học sinh thích thú và nắm vững kiến thức để thi phổ thông, đảm bảo chất lượng đầu ra rất khắt khe. Thông qua bài viết Người Mỹ dạy cô bé Lọ Lem như thế nào [71], chúng ta có thể nhìn ra phần nào những điểm tích cực trong quá trình dạy học bộ môn Văn ở Mỹ là biến những bài học lí thuyết trở nên gần gũi với đời sống để các em dễ nhớ, dễ vận dụng. Giáo viên rất chú trọng đến việc giúp học sinh tiếp thu, vận dụng sáng tạo các kiến thức vào thực tiễn. Ngay cả khi tổ chức dạy học theo các phương pháp hiện đại, vai trò của người thầy và vai trò của người học là bình đẳng, học sinh được 2
- khuyến khích suy luận, đặt các câu hỏi phản biện với thầy cô giáo, thu hút được sự chú ý và tạo ra sự hứng thú và phát triển được tư duy, năng lực cá nhân của người học. Tại các trường phổ thông ở Việt Nam hiện nay, giáo viên vẫn từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến kết hợp với phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học tuy nhiên tính hiệu quả và sự đồng bộ của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học vẫn còn nhiều hạn chế và hiệu quả chưa như mong muốn. Nhiều học sinh không thích học môn Ngữ văn và yếu kém về năng lực văn học. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài Dạy học truyện ngắn của nhà văn Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh để nghiên cứu trước thực tế đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn hiện nay, nhằm khơi gợi hứng thú học tập với bộ môn, phát triển năng lực văn học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Một số vấn đề dạy học phát triển năng lực 2.1.1. Ở nước ngoài Với sự phát triển của nền giáo dục trên thế giới, từ những năm 90 của thế kỉ trước, khi đề cập đến vấn đề thiết kế chương trình giáo dục phổ thông có hai cách tiếp cận chủ yếu, hiểu đơn giản là tiếp cận dựa vào nội dung chủ đề và tiếp cận dựa vào kết quả đầu ra-còn được gọi là giáo dục định hướng năng lực. Dạy học tiếp cận nội dung là cách tiếp cận chương trình tập trung, xác định và nêu ra một danh mục, đề tài, chủ đề của một lĩnh vực hoặc chuyên môn cụ thể. Chương trình này tập trung trả lời cho câu hỏi: “Chúng ta muốn học sinh biết những gì? Cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào cấu trúc nội dung học vấn của một khoa học bộ môn tương ứng ở bậc đại học để thu nhỏ lại cho cấp trung học phổ thông nên thường mang tính hàn lâm, nặng về lí thuyết và tính hệ thống” [55,tr.13]. Nhất là khi người thiết kế ít quan tâm đến các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú, điều kiện người học. 3
- Dạy học phát triển năng lực là cách tiếp cận nêu rõ kết quả, những khả năng hoặc kĩ năng mà học sinh mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể. Chương trình này nhằm trả lời cho câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết và có thể làm được gì [55, tr.13]. Nếu như chương trình theo nội dung tập trung chủ yếu vào nội dung lĩnh hội của học sinh nên thường nặng về lí thuyết mà ít quan tâm tới các yếu tố như nhu cầu, hứng thú, điều kiện, các giai đoạn phát triển của người học thì chương trình theo kết quả đầu ra như Viện nghiên cứu Giáo dục quốc gia Nhật Bản và chương trình giáo dục New Zealand đã xác định chương trình này chủ yếu hướng đến mục đích: muốn học sinh biết và có thể làm được gì. Do đặc thù và điều kiện mà từng quốc gia chọn lựa thiết kế chương trình khác nhau. Ví dụ như các nước như Australia, New Zealand, Thái Lan chủ yếu sử dụng chương trình đầu ra, Việt Nam, Inđônêxia chủ yếu sử dụng chương trình nội dung, còn Pháp, Đức, Hoa Kỳ, Philippines…lại kết hợp cả hai. Trước xu thế phát triển với tốc độ như vũ bão của của công nghệ, ngành giáo dục cũng không nằm ngoài guồng quay này và buộc phải có những bước chuyển mình tích cực để đáp ứng được yêu cầu của thời đại và trang bị cho thế hệ trẻ những phẩm chất, năng lực quan trọng để thích ứng với hoàn cảnh thực tiễn. Tại Hội nghị chuyên đề về năng lực cơ bản của Hội đồng Châu Âu tổ chức năm 2001, nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực giáo dục học, xã hội học, triết học, tâm lí học đã đưa ra các định nghĩa về năng lực, xác định các hệ thống năng lực phù hợp với từng quốc gia và nhóm đối tượng học sinh, văn hoá vùng miền lãnh thổ. Trong chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực, mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các nhóm năng lực. Theo NIER (Viện nghiên cứu giáo dục quốc gia Nhật Bản,1999), đây là cách tiếp cận nêu rõ kết quả - những khả năng hoặc kĩ năng mà học sinh mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể [55,tr.13]. Việc đổi mới chương trình, thiết kế chương trình dạy học theo xu hướng phát triển năng lực đang ngày càng được quan tâm và vận dụng ở nhiều quốc gia. Chương trình Quescbec của Canada cho rằng: “Sự thành công của giáo dục được 4
- thể hiện ở chỗ giúp cho HS sử dụng các tri thức mà chúng giành được vào việc hiểu thế giới quanh mình và hướng dẫn các hoạt động của chúng. Điều đó lí giải vì sao chương trình Quecsbec lại được thiết kế dựa trên cơ sở năng lực” [54, tr.15], hay văn bản chương trình giáo dục New Zealand nhận định: “Hệ thống giáo dục của chúng ta cần phải đáp ứng được những đòi hỏi này và thách thức khác của thế kỉ XXI. Đó cũng chính là lí do của việc xem xét và thiết kế chương trình năng lực” [54, tr.15]. Có thể thấy, dạy học theo xu hướng phát triển năng lực là hoàn toàn đúng đắn và đáp ứng được yêu cầu của thời đại. 2.1.2. Ở Việt Nam Cùng với sự chuyển mình tích cực của nền giáo dục thế giới đặc biệt là các nước phát triển, vấn đề dạy học theo hướng phát triển năng lực, năng lực Văn ở Việt Nam được các nhà nghiên cứu quan tâm và được đề cập trong các tài liệu giảng dạy ở trường sư phạm, viện nghiên cứu. Ví dụ như cuốn Phương pháp dạy học Văn tập 1 [40] do tác giả Phan Trọng Luận làm chủ biên có đề cập tới năng lực Văn gồm năng lực tiếp nhận, sáng tác, phê bình. Cuốn Lí luận dạy học hiện đại của tác giả Bernd Meier-Nguyễn Văn Cường [43] đề cập tới mục tiêu của giáo dục định hướng năng lực là phát triển năng lực người học, đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, coi sản phẩm đầu ra, năng lực vận dụng vào thực tiễn của con người là đích cao nhất của dạy học, giáo dục định hướng năng lực. Tài liệu này mang tính khái quát cao nhưng chưa quan tâm trực tiếp tới năng lực chuyên môn của các môn học. Trong những năm gần đây, dạy học theo định hướng phát triển năng lực mới thực sự trở thành xu hướng phổ biến, đưa các môn học tới gần hơn với thực tiễn. Rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu đã tìm hiểu, phân tích, trình bày cụ thể như sau: PGS.TS Nguyễn Thành Thi trong báo cáo đề dẫn Dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực và yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thong [56] tại Hội thảo dạy học Ngữ văn trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông đã nhấn mạnh phát triển năng lực cho người học chính là một trong những vấn đề trọng tâm của đổi mới giáo dục. Phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh phải dựa trên mục tiêu thống nhất, cách tiếp cận đa dạng. Việc phát triển năng 5
- lực trong dạy học Ngữ văn mà cụ thể là phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù phải nằm trong tổng thể và trong sự tương tác tích cực giữa các khâu, các bước, các yếu tố. TS. Nguyễn Thị Hồng Vân với bài viết Phát triển chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn theo hướng tiếp cận năng lực [65] đã giới thiệu một số quan điểm phát triển năng lực trong chương trình ngôn ngữ và văn học của một số nước như Canada, Singapore. Bài viết cũng nêu rõ cách tiếp cận phát triển năng lực trong chương trình Ngữ văn của Việt Nam thông qua mục tiêu môn học, nội dung, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả. Từ những nội dung đã nhận xét, tác giả đã chỉ ra định hướng phát triển chương trình môn Ngữ văn sau 2015 theo hướng tiếp cận năng lực. Chuyên khảo Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thong [64] do tác giả Lê Đình Trung chủ biên đã trình bày rất chi tiết về những vấn đề chung về hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông trung học (phần I), định hướng dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường phổ thông trung học (phần II), Kiểm tra đánh giá theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học (phần III). Trong chương 2 của phần I, các tác giả đã chỉ rõ hệ thống năng lực chuyên môn ở một số môn học, trong đó năng lực chuyên môn của môn Ngữ văn là năng lực thẩm mĩ và năng lực ngôn ngữ. Trong cuốn Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung học phổ thông [55] do tác giả Đỗ Ngọc Thống chủ biên, trong phần I, các tác giả đã nhận định năng lực chuyên môn của môn Ngữ văn gồm hai năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học-một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ. Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn mới (2018) của Bộ Giáo dục và Đào tạo [14] trình bày rõ đặc điểm, quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu chương trình, yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục... Bàn về yêu cầu cần đạt ở các cấp học, tài liệu nêu rõ hai năng lực đặc thù của môn Ngữ văn là năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Như vậy có thể thấy các báo cáo, chuyên khảo, bài viết cá nhân, sách hướng dẫn và chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn mới (2018) kể trên đã đề cập 6
- đến những năng lực chung trong dạy học và đặc biệt là hướng đến các năng lực của bộ môn Ngữ văn là năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Các tác giả cũng đồng quan điểm khi nhấn mạnh việc phát triển các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn là vấn đề trọng tâm của đổi mới dạy học bộ môn này. Bên cạnh đó có thể kể đến một số bài viết, công trình nghiên cứu của các tác giả: Dạy học văn học sử (Ngữ văn lớp 11) theo định hướng phát triển năng lực tự học của người học-Nguyễn Mạnh Hoàng [25]; Thiết kế quy trình bài học môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Phạm Minh Diệu [69];Phát triển năng lực văn học cho học sinh-một nội dung quan trọng trong đổi mới giáo dục - Vũ Ngọc Hưng [32]; Xây dựng hệ thống đề mở nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh chuyên Văn cấp trung học phổ thông - Nguyễn Thị Minh Duyên [19]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số khía cạnh hướng tới mục tiêu nghiên cứu nhất định như năng lực văn, cách thiết kế quy trình bài học Ngữ văn và chỉ ra vai trò quan trọng của việc phát triển năng lực văn học cho học sinh nói chung và ở trường phổ thông nói riêng. 2.2. Những nghiên cứu về dạy học các tác phẩm của Nam Cao ở trường trung học phổ thông cho học sinh lớp 11 Nam Cao là một trong những tác gia lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam được lựa chọn giảng dạy ở trường trung học phổ thông. Hai tác phẩm tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Nam Cao là Chí Phèo và Đời thừa hiện đang được giảng dạy ở chương trình Ngữ văn 11 nâng cao tập 1, đây là những tác phẩm đặc sắc, hấp dẫn. Có nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học truyện ngắn Chí Phèo và Đời thừa của Nam Cao ở trường trung học phổ thông, trong đó nổi bật nhất là hướng nghiên cứu: dạy học theo đặc trưng thể loại và đổi mới phương pháp dạy học. Ở hướng nghiên cứu thứ nhất: dạy học tác phẩm của Nam Cao ở chương trình Ngữ văn 11 theo đặc trưng thể loại có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: Dạy học truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao theo thi pháp thể loại của Nguyễn Thị Huyền [31], Dạy học truyện ngắn Chí Phèo từ thi pháp truyện ngắn 7
- của Nam Cao của Lê Thị Kim Lăng [37], Dạy học tác phẩm Chí phèo, Đời thừa của Nam Cao theo đặc trưng thể loại của Phạm Thị Thu [59], Hướng dẫn dạy học truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao ở nhà trường trung học phổ thông theo đặc trưng thi pháp loại thể của Dương Văn Binh [4],…Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều đưa ra được cách dạy học đọc hiểu văn bản Đời thừa, Chí Phèo bám sát đặc trưng thể loại truyện ngắn trong đó chú trọng khai thác các yếu tố cơ bản của truyện ngắn như: tình huống truyện, cốt truyện, nhân vật, chi tiết nghệ thuật, ngôn ngữ, giọng điệu… Ở hướng nghiên cứu thứ hai-đổi mới phương pháp dạy học các tác phẩm của Nam Cao ở trường trung học phổ thông có các công trình nghiên cứu sau đây: Thiết kế giờ học tác phẩm Chí Phèo theo hướng đối thoại của Lê Linh Chi [17], Vận dụng văn học so sánh trong dạy học truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao của Hoàng Huyền Thương [62], Dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 theo phương pháp tích cực của Nguyễn Thị Phượng [47], Tổ chức hoạt động hợp tác trong dạy học truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao, Ngữ văn 11, tập 1 của Nguyễn Văn Thạo [51]… Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, tác giả Lê Linh Chi tổ chức thiết kế giờ học tác phẩm Chí Phèo theo hướng đối thoại và có đề cập đến đối thoại về tác giả, đối thoại về tác phẩm, đối thoại gợi mở, tưởng tượng đóng vai tác giả, đóng vai nhân vật, ghi nhật kí văn học. Tác giả Hoàng Huyền Thương vận dụng văn học so sánh trong dạy học tác phẩm Chí Phèo để khắc sâu kiến thức cho học sinh, tác giả Nguyễn Thị Phượng và Nguyễn Văn Thạo lại hướng đến các phương pháp tích cực, tổ chức hoạt động hợp tác trong dạy học tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh trong tiếp cận văn bản Chí Phèo. Bên cạnh hai hướng nghiên cứu chính nêu trên còn có nhiều hướng nghiên cứu khác. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: Phương pháp dạy học hai tác phẩm Chí Phèo và Đời thừa của Nam Cao từ hướng tiếp cận phong cách nghệ thuật của nhà văn của Hoàng Thị Chuyên [18] theo hướng tiếp cận phong cách, Dạy học truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao theo hướng cấu trúc hệ thống của Bùi Thu Hà [21] theo hướng cấu trúc hệ thống, Kết hợp các hướng tiếp cận trong dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao của Đàm Thu Nga [44] theo hướng đa dạng 8
- các hướng tiếp cận, Phương pháp dạy học tác phẩm của Nam Cao trong trường trung học phổ thông từ việc khai thác các phương thức cấu tạo hàm ngôn của Trần Thị Thìn [57] theo hướng cấu trúc hàm ngôn; Xác định nội dung tri thức học sinh cần nắm vững để hướng dẫn đọc hiểu trong quá trình dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao lớp 11- Trung học phổ thông của Nguyễn Thị Hồng Thắm [53] theo hướng đọc hiểu, vận dụng tri thức…Như vậy có thể thấy các công trình nghiên cứu về dạy học truyện ngắn của Nam Cao trong trường trung học phổ thông rất phong phú và đa dạng, càng về sau càng nở rộ, mỗi hướng nghiên cứu lại lựa chọn một cách tiếp cận ở các mức độ rộng hẹp khác nhau: theo đặc trưng thể loại, phong cách nhà văn, theo cấu trúc hệ thống, theo góc nhìn văn hóa… để làm nổi bật những giá trị về nội dung, nghệ thuật và những đóng góp lớn lao của tác giả Nam Cao thông qua các tác phẩm Đời thừa, Chí Phèo. Trên đây là một số công trình nghiên cứu chúng tôi đã tìm hiểu tiêu biểu cho phương pháp dạy học truyện ngắn Nam Cao ở trường trung học phổ thông. Mỗi công trình nghiên cứu đều đề xuất những phương pháp, biện pháp tiếp cận các truyện ngắn này theo định hướng riêng phù hợp với mục tiêu mà các đề tài đưa ra. Đây cũng là cơ sở tiền đề để chúng tôi tham khảo trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài của mình. 2.3. Những nghiên cứu về dạy học các tác phẩm của Nam Cao ở trường trung học phổ thông cho học sinh lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực Những năm gần đây, dạy học theo định hướng phát triển năng lực là vấn đề được các nhà nghiên cứu, các giáo viên đặc biệt quan tâm. Vì thế bên cạnh các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học các tác phẩm của nhà văn Nam Cao ở trường trung học phổ thông theo đặc trưng thể loại, theo phong cách tác giả…còn có các nghiên cứu về dạy học các tác phẩm của Nam Cao theo định hướng phát triển năng lực. Trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu:Những biện pháp phát huy năng lực cảm thụ văn học của học sinh trong dạy học truyện ngắn của Nam Cao ở trường Trung học phổ thông của Đồng Thị Thuận [60], Truyện ngắn Nam Cao trong chương trình trung học và việc phát triển năng lực cảm thụ văn học của học sinh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh của Huỳnh Thị Trúc Linh [38], Phát triển 9
- năng lực giao tiếp thẩm mĩ trong dạy học truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao của Nguyễn Hà Chi [16], Xây dựng hệ thống câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học truyện ngắn Nam Cao ở trường phổ thông của PGS.TS Lê Hải Anh [1]… Tác giả Lê Hải Anh trong bài viết Xây dựng hệ thống câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học truyện ngắn Nam Cao ở trường phổ thông [1] dựa trên vai trò của câu hỏi trong dạy học đọc hiểu văn bản theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nghệ thuật viết truyện của Nam Cao và thực trạng câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu của truyện ngắn Nam Cao trong sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành đã đề xuất mô hình chung về câu hỏi trong dạy học đọc hiểu truyện ngắn Nam Cao theo tiến trình trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc, từ đó thiết kế câu hỏi minh họa theo hướng phát triển năng lực cho học sinh qua hai tác phẩm Lão Hạc và Chí Phèo. Bài viết đã góp phần giúp giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi như một công cụ hỗ trợ thiết thực trong quá trình tổ chức hoạt động đọc hiểu các truyện ngắn của Nam Cao ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực. Các tác giả Đồng Thị Thuận, Huỳnh Thị Trúc Linh và Nguyễn Hà Chi cũng đặc biệt quan tâm tới các năng lực đặc thù trong dạy học môn Ngữ văn như cảm thụ văn học, giao tiếp thẩm mĩ khi nghiên cứu các đề tài có liên quan đến dạy học tác phẩm của Nam Cao ở trường phổ thông. Tác giả Đồng Thị Thuận trong đề tài Những biện pháp phát huy năng lực cảm thụ văn học của học sinh trong dạy học truyện ngắn của Nam Cao ở trường Trung học phổ thông [60] đã chỉ ra trên thực tế trong quá trình tiếp nhận văn học nói chung, các tác phẩm của Nam Cao ở trường trung học phổ thông nói riêng, học sinh không được đến với tác phẩm bằng sự nỗ lực vận động của cá nhân, không được tự giác, tự nhiên cảm thụ tác phẩm và nhu cầu tự khám phá, tự cảm thụ của học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, khi chỉ ra vấn đề làm thế nào để phát huy năng lực cảm thụ văn học của học sinh trong dạy học truyện ngắn của Nam Cao ở trường phổ thông, tác giả đã nêu ra các biện pháp kết hợp giữa đọc diễn cảm, so sánh trong phân tích văn học, gợi mở và giảng bình. Ở đề tài Truyện ngắn Nam Cao trong chương trình trung học và việc 10
- phát triển năng lực cảm thụ văn học của học sinh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, tác giả Huỳnh Thị Trúc Linh [38] khảo sát một số trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và khẳng định thực trạng nhiều học sinh sau khi học các tác phẩm Đời thừa, Chí Phèo của Nam Cao, năng lực cảm thụ văn học của các em vẫn còn rất hạn chế. Từ đó, tác giả đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục tồn tại này và phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh như: biện pháp đọc diễn cảm, biện pháp nêu vấn đề, biện pháp gợi mở, biện pháp bình giảng. Với đề tài Phát triển năng lực giao tiếp thẩm mĩ trong dạy học truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao [16], tác giả Nguyễn Hà Chi đã đề xuất biện pháp: Tạo tâm thế tiếp nhận, xây dựng bầu không khí giao tiếp đối thoại dân chủ, giàu màu sắc văn chương thông qua lời dẫn vào bài; Thiết kế hệ thống câu hỏi định hướng cảm xúc, qua hình thức phỏng vấn; Biện pháp phát triển năng lực giao tiếp thẩm mĩ thông qua đọc diễn cảm, vận dụng kết hợp hệ thống các câu hỏi đối thoại và các câu hỏi hình dung tưởng tượng, liên tưởng trong suốt giờ học; Biện pháp tổ chức giao tiếp đa chiều giúp người học tự bộc lộ, tự nhận thức giá trị thẩm mĩ của truyện ngắn Chí Phèo thông qua hoạt động bình văn, đóng vai. Như vậy, trong phần biện pháp, ba tác giả đều có chung đề xuất để phát triển năng lực Văn ở học sinh là: đọc diễn cảm, gợi mở, giảng bình. Tuy nhiên, mỗi tác giả còn đề xuất thêm một số biện pháp khác như Đồng Thị Thuận đề xuất thêm biện pháp so sánh trong phân tích văn học, Huỳnh Thị Trúc Linh đề xuất thêm biện pháp nêu vấn đề, Nguyễn Hà Chi đề xuất biện pháp giảng bình, đóng vai, phỏng vấn, thiết kế các câu hỏi định hướng cảm xúc, liên tưởng, tưởng tượng…tương đối đa dạng. Qua việc tìm hiểu trên thực tế, chúng tôi nhận thấy các công trình nghiên cứu về dạy học truyện ngắn của Nam Cao trong trường trung học phổ thông rất phong phú song việc nghiên cứu phương pháp dạy học các tác phẩm truyện ngắn của Nam Cao trong trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực lại rất hiếm hoi. Trong đó, vấn đề dạy học các tác phẩm của Nam Cao ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh chưa có tác giả nào nghiên cứu trực tiếp. 11
- Với đề tài nghiên cứu Dạy học truyện ngắn của nhà văn Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 theo định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh, chúng tôi hi vọng rằng đây sẽ là hướng đi mới, tạo được hiệu quả tốt trong dạy học, phát triển tốt năng lực văn học cho học sinh theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình Ngữ văn phổ thông mới (2018) đã đề ra. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu mà luận văn hướng đến trong đề tài này là: - Phương pháp dạy học tác phẩm văn học thuộc thể loại truyện ngắn. - Dạy học tác phẩm văn học nhằm hướng tới phát triển năng lực văn học cho học sinh (Năng lực văn học được thể hiện thông qua hai hoạt động là tiếp nhận và tạo lập văn bản văn học, trong khuôn khổ đề tài này, do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn, chúng tôi chủ yếu tập trung đi sâu vào hoạt động tiếp nhận văn bản văn học của học sinh) Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm hai tác phẩm của Nam Cao trong chương trình ngữ văn 11 nâng cao, tập 1: Chí Phèo và Đời thừa. 4. Khách thể nghiên cứu - Quá trình dạy học truyện ngắn của nhà văn Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 nâng cao. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình viết luận văn, chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng trong đó chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp Đây là phương pháp sử dụng để nghiên cứu các cơ sở và phương diện lí luận của đề tài. Phương pháp này thực hiện theo các bước: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các vấn đề trong những công trình nghiên cứu của các tác giả ở Việt Nam và trên thế giới về năng lực, dạy học phát triển năng lực, dạy học theo định hướng phát triển năng lực văn học, về các tác phẩm của nhà văn Nam Cao ở trường trung học phổ thông. Phương pháp này chủ yếu sử dụng trong chương 1 phần cơ sở lí luận và chương 2 phần đề xuất biện pháp. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
109 p | 52 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 121 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 52 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 70 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Soạn thảo bài tập chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 và sử dụng trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
128 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 48 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 46 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn