Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Thiết kế và sử dụng trò chơi vào dạy học từ loại trong chương trình Ngữ Văn 6
lượt xem 4
download
Luận văn này đề xuất hệ thống trò chơi nhằm bổ trợ cho việc dạy học từ loại trong chương trình Ngữ văn lớp 6 và cách thức sử dụng những trò chơi đó vào dạy học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học từ loại tiếng Việt trong chương trình Ngữ Văn lớp 6 nói riêng, dạy học tiếng Việt nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Thiết kế và sử dụng trò chơi vào dạy học từ loại trong chương trình Ngữ Văn 6
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRỊNH THỊ NGÂN HÀ THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÕ CHƠI VÀO DẠY HỌC TỪ LOẠI TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI - 2017
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRỊNH THỊ NGÂN HÀ THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÕ CHƠI VÀO DẠY HỌC TỪ LOẠI TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 8140111 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ BAN HÀ NỘI - 2017
- Lời cảm ơn Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Ban – Cán bộ hƣớng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Ngữ Văn trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Ban giám hiệu, tổ Ngữ Văn trƣờng THCS Đô Thị Việt Hƣng, trƣờng THCS Cự Khối, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2017 Tác giả Trịnh Thị Ngân Hà i
- Danh mục các chữ viết tắt Thứ tự Chữ viết tắt Viết đầy đủ 1 CT Chỉ từ 2 DT Danh từ 3 ĐT Động từ 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 LT Lƣợng từ 7 Nxb Nhà xuất bản 8 PT Phó từ 9 Sgk Sách giáo khoa 10 ST Số từ 11 THCS Trung học cơ sở 12 TT Tính từ ii
- Mục lục Lời cảm ơn .................................................................................................................. i Mục lục ..................................................................................................................... iii Danh mục biểu đồ....................................................................................................vii Danh mục hình vẽ.................................................................................................. viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 3 2.1. Ở nƣớc ngoài ........................................................................................................3 2.2. Ở trong nƣớc ........................................................................................................5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 6 3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................................6 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7 6. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1................................................................................................................ 9 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 9 1.1. Khái quát về trò chơi và trò chơi dạy học ............................................................ 9 1.1.1. Trò chơi ............................................................................................................9 1.1.2. Trò chơi dạy học .............................................................................................14 1.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh lớp 6 .................................................... 24 1.2.1. Sự biến đổi thể chất .........................................................................................24 1.2.2. Sự phát triển trí tuệ, ý thức ..............................................................................25 1.2.3. Hoạt động giao tiếp .........................................................................................26 1.2.4. Đặc điểm hoạt động học tập ............................................................................26 1.3. Hứng thú và việc tạo hứng thú học tập cho học sinh ......................................... 27 1.3.1. Hứng thú ..........................................................................................................27 1.3.2. Hứng thú học tập .............................................................................................28 iii
- 1.3.3. Biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh .................................................32 1.4. Từ loại tiếng Việt ............................................................................................... 33 1.4.1. Khái niệm từ loại và cơ sở phân loại từ ..........................................................33 1.4.1.1. Khái niệm .....................................................................................................33 1.4.1.2. Căn cứ để phân loại từ..................................................................................33 1.4.2. Phân loại từ......................................................................................................34 1.5. Thực trạng dạy học từ loại tiếng Việt lớp 6 dƣới góc nhìn của việc sử dụng trò chơi dạy học .............................................................................................................. 34 1.5.1. Nội dung dạy học từ loại tiếng Việt lớp 6 .......................................................35 1.5.2. Thực trạng thiết kế trò chơi trong dạy học từ loại tiếng Việt lớp 6 ................38 1.5.3. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học từ loại Tiếng Việt lớp 6 .............41 CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 51 ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TRÕ CHƠI VÀ CÁCH THỨC SỬ DỤNG TRÕ CHƠI VÀO DẠY HỌC TỪ LOẠI TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 ............ 51 2.1. Nguyên tắc thiết kế hệ thống trò chơi ................................................................ 51 2.2. Thiết kế hệ thống trò chơi .................................................................................. 52 2.2.1. Trò chơi khởi động ..........................................................................................52 2.2.2. Trò chơi hình thành kiến thức .........................................................................55 2.2.3. Trò chơi thực hành - ứng dụng........................................................................57 2.3. Sử dụng hệ thống trò chơi trong quá trình dạy học ............................................ 63 2.4. Một số lƣu ý khi sử dụng trò chơi vào dạy học ................................................. 76 2.4.1. Một số lƣu ý khi thiết kế giáo án.....................................................................76 2.4.2. Một số lƣu ý khi tổ chức trò chơi ....................................................................78 2.4.3. Một số lƣu ý khác ............................................................................................79 CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 81 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................................. 81 3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 81 3.2. Đối tƣợng, nội dung, thời gian thực nghiệm ...................................................... 81 3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................................. 81 3.4. Thiết kế thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................... 81 3.5. Giáo án dạy thực nghiệm ................................................................................... 83 iv
- 3.6. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 100 3.7. Kết quả tổng hợp phiếu tham khảo ý kiến giáo viên và học sinh .................... 102 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 109 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111 v
- Danh mục bảng Bảng 1.1. Số lƣợng giáo viên thiết kế trò chơi trong các bài từ loại Tiếng Việt lớp 6 ...................................................................................................................................38 Bảng 1.2. Số lƣợng GV sử dụng trò chơi trong các hoạt động của tiết học từ loại .39 Bảng 1.3. Số lƣợng GV sử dụng các loại trò chơi trong dạy học các bài từ loại .....40 Bảng 1.4. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc sử dụng trò chơi trong dạy học từ loại tiếng Việt lớp 6 .................................................................................41 Bảng 1.5. Mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học từ loại tiếng Việt lớp 6 .............42 Bảng 1.6. Tác dụng của trò chơi đối với học sinh ...................................................43 Bảng 1.7. Mức độ hứng thú của học sinh với các tiết học từ loại tiếng Việt lớp 6 ..44 Bảng 1.8. Mức độ hào hứng, nhiệt tình tham gia trò chơi của HS ..........................47 Bảng 1.9. Mức độ đa dạng các loại trò chơi dạy học đƣợc giáo viên sử dụng ........48 Bảng 1.10. Độ khó của trò chơi dạy học đƣợc giáo viên sử dụng ...........................48 Bảng 3.1. Các tiêu chí đánh giá tiết học ....................................................................82 Bảng 3.2. Kết quả xếp loại bài kiểm tra trƣớc thực nghiệm của HS ......................100 Bảng 3.3. Kết quả xếp loại bài kiểm tra sau thực nghiệm của học sinh .................101 Bảng 3.4. Đánh giá của giáo viên dự giờ về nội dung 2 .........................................103 Bảng 3.5. Đánh giá của GV dự giờ về nội dung 3 ..................................................103 Bảng 3.6. Mức độ tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập ....................104 Bảng 3.7. Mức độ chủ động sáng tạo, hợp tác của học sinh ...................................105 Bảng 3.8. Mức độ tích cực thực hiện nhiệm vụ của học sinh .................................105 Bảng 3.9. Kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh ..................................105 Bảng 3.10. Số lƣợng học sinh yêu thích môn Văn – Tiếng Việt ............................106 vi
- Danh mục biểu đồ Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ giáo viên thiết trò chơi trong các bài từ loại Tiếng Việt lớp 6 ....39 Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ GV sử dụng trò chơi trong các hoạt động của tiết học từ loại .....39 Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ GV nhận thức về sự cần thiết của việc sử dụng trò chơi trong dạy học từ loại tiếng Việt lớp 6 ........................................................................................41 Biểu đồ 1.4. Mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học từ loại tiếng Việt lớp 6 ..........42 Biểu đồ 1.5. Mức độ hứng thú của học sinh với các tiết từ loại tiếng Việt lớp 6 .....45 Biểu đồ 1.6. Mức độ hào hứng, nhiệt tình tham gia trò chơi của học sinh ...............47 Biểu đồ 1.7. Độ khó của trò chơi dạy học đƣợc giáo viên sử dụng ..........................49 Biểu đồ 3.1. Kết quả xếp loại bài kiểm tra trƣớc thực nghiệm của học sinh ..........101 Biểu đồ 3.2. Kết quả xếp loại bài kiểm tra sau thực nghiệm của học sinh .............102 Biểu đồ 3.3. Mức độ tích cực chủ động học tập của học sinh ................................104 Biểu đồ 3.4. Số lƣợng học sinh yêu thích môn Tiếng Việt – Ngữ Văn ..................106 vii
- Danh mục hình vẽ Hình 1.1. Phân loại danh từ ......................................................................................36 Hình 1.2. Phân loại động từ ......................................................................................37 Hình 1.3. Phân loại phó từ ........................................................................................38 Hình 2.1. Hệ thống trò chơi dạy học từ loại tiếng Việt lớp 6 ..................................52 viii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới đang chuyển mình qua cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 với sự thay đổi lớn lao, toàn diện không chỉ về kinh tế mà cả văn hóa xã hội. Thời kì của trí thông minh nhân tạo, của vạn vật kết nối, của sự xóa nhòa khoảng cách không gian đang chứng kiến những sự thay đổi nhƣ vũ bão của mọi ngành nghề. Theo đó, con ngƣời của thời đại mới cũng phải luôn học hỏi, tu dƣỡng, tự rèn luyện mình để đáp ứng đƣợc yêu cầu của thời đại. Giáo dục hiện đại là nhân tố quan trọng nhất trong việc phát triển con ngƣời phù hợp với thời đại. Tuy nhiên, ở Việt Nam một số phƣơng pháp và quan niệm giáo dục lỗi thời bắt rễ sâu từ thời phong kiến vẫn còn tồn tại. Ngay cả khi giáo viên nhận ra rằng việc truyền thụ tri thức bằng thông báo giải thích kết hợp hỏi đáp không còn là cách tốt nhất nhƣng đa số vẫn không thay đổi phƣơng pháp giảng dạy. Trong những tiết học này, học sinh chủ yếu chỉ nghe, ghi chép một cách thụ động. Điều này làm cho học sinh không hứng thú với tiết học và dần sinh ra không hứng thú với môn học, sợ học. Nhƣ chúng ta biết, hứng thú là một thuộc tính tâm lí của con ngƣời. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động, trong đó có học tập. M.Gorki từng nói: Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Trong dạy học, để tạo đƣợc hứng thú học tâp cho học sinh có rất nhiều cách nhƣ: Làm cho học sinh nhận thức đƣợc mục tiêu, lợi ích của bài học; tác động vào nội dung dạy học; xây dựng môi trƣờng thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò; phối hợp các phƣơng pháp và các hình thức dạy học linh hoạt, phù hợp… Và trong việc phối hợp các phƣơng pháp và các hình thức dạy học thì sử dụng trò chơi học tập là một trong những hình thức vô cùng hiệu quả nếu giáo viên biết sử dụng và tổ chức một cách khoa học. Từ trƣớc đến nay, một trong những nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng của môn Ngữ Văn là phát triển khả năng cảm thụ, biểu cảm cho học sinh. Môn học giúp xây dựng, bồi dƣỡng cho các em những tình cảm tốt đẹp qua các tác phẩm văn chƣơng; 1
- đồng thời giúp các em biết cách thể hiện cảm xúc trƣớc những đối tƣợng, hoàn cảnh trong cuộc sống bằng những tiếng nói từ trái tim mình. Những lời nói, bài viết của các em có trong sáng, biểu cảm, ý nghĩa hay không phần quyết định lớn nằm ở tƣ duy ngôn ngữ của các em. Vì thế, phân môn Tiếng Viên trong môn Ngữ Văn là phần bổ trợ rất cần thiết, quan trọng. Nhƣng thực tế cho thấy, có không ít giáo viên khi bƣớc vào dạy bộ môn Ngữ Văn đều rất ngại dạy và dạy học chƣa hiệu quả phân môn Tiếng Việt bởi đây là một phân môn khô, khó. Vì thế giờ học Tiếng việt ở trƣờng THCS thƣờng nhàm chán, đơn điệu, căng thẳng dẫn đến việc nhận thức ở học sinh bị hạn chế. Thay đổi điều này, không có cách nào khác là chúng ta phải đổi mới phƣơng pháp dạy học. Và đổi mới phƣơng pháp dạy học chính là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục hiện nay nhằm phát huy tối đa tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh. Một trong số những biện pháp rất hiệu quả để đạt đƣợc mục đích trên là sử dụng trò chơi trong dạy học. Học sinh lớp 6 là lứa học sinh vừa mới rời ghế trƣờng tiểu học với phƣơng pháp học tập gắn liền với những hoạt động vui chơi theo tiêu chí: Học mà chơi, chơi mà học, biết mà học không bằng vui mà học. Bƣớc vào cấp học mới với sự thay đổi môi trƣờng học tập, phƣơng pháp học tập, các em không khỏi bỡ ngỡ, việc giúp các em thích nghi dần dần là điều vô cùng quan trọng. Dạy học sử dụng trò chơi giúp cho các em có thêm niềm hứng thú, say mê, có thêm động lực học Tiếng Việt nói riêng, môn Văn cũng nhƣ các môn khoa học xã hội khác nói chung; tạo nền tảng kiến thức và hứng thú học tập cho các em ở những năm học tiếp theo. Theo tác giả Ngô Thu Cúc, có rất nhiều cách để tạo đƣợc tính tích cực, hứng thú học tập cho học sinh nhƣ: Làm cho học sinh nhận thức đƣợc mục tiêu, lợi ích của bài học; tác động vào nội dung dạy học; phối hợp các phƣơng pháp và các hình thức dạy học linh hoạt (tổ chức trò chơi học tập, tổ chức hoạt động học theo nhóm, tổ chức dạy học ngoài trời…); xây dựng môi trƣờng thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò.[1.tr.62] Bản thân là một giáo viên mới vào nghề, dù kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế song tôi luôn mong muốn làm thế nào để học sinh của mình năng động sáng tạo, hứng thú hơn trong học tập, giờ học bớt căng thẳng, bớt áp lực, làm sao cho các em có cảm giác mỗi ngày đến trƣờng là một ngày vui. Chúng tôi luôn cố gắng nghiên cứu tìm tòi và áp dụng những phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy năng lực 2
- của học sinh. Phƣơng pháp sử dụng trò chơi học tập đã đƣợc chúng tôi tìm hiểu, áp dụng trong thực tế dạy - học Tiếng Việt của mình và bƣớc đầu mang lại hiệu quả rất tốt. Tuy nhiên, chúng tôi mong muốn xây dựng một hệ thống trò chơi trong dạy học Tiếng Việt một cách khoa học, bài bản nhất để làm tƣ liệu cho chính bản thân mình và đồng nghiệp tham khảo. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thiết kế và sử dụng trò chơi vào dạy học từ loại trong chương trình Ngữ Văn 6”. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2.1. Ở nước ngoài Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga nhƣ: P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki ... đã đánh giá cao vai trò giáo dục đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thƣờng của trò chơi dân gian. Bên cạnh kho tàng trò chơi học tập trong dân gian còn có một số hệ thống trò chơi dạy học khác do các nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng. Đại diện cho khuynh hƣớng sử dụng trò chơi dạy học làm phƣơng tiện phát triển toàn diện cho trẻ phải kể đến nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời tiệp khắc I.A.Komenxki (1592-1670). Ông coi trò chơi là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hƣớng của trẻ. Trò chơi dạy học là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em đƣợc phát triển, mở rộng phong phú thêm vốn hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm vui sƣớng của tuổi thơ, là phƣơng tiện phát triển toàn diện cho trẻ, I.A.Komenxki đã khuyên ngƣời lớn phải chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ và phải hƣớng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi. Trong nền giáo dục cổ điển, ý tƣởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy học đƣợc thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sƣ phạm ngƣời Đức Ph.Phroebel (1782-1852). Ông là ngƣời đã khởi xƣớng và đề xuất ý tƣởng kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi phản ánh cơ sở lý luận sƣ phạm duy tâm thần bí. Ông cho rằng thông qua trò chơi trẻ nhận thức đƣợc cái khởi đầu do thƣợng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức đƣợc những qui luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế ông phủ nhận tính sáng tạo và tính tích cực của trẻ trong khi chơi. Ph.Phroebel 3
- cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có sẵn của trẻ, ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình phát triển thể chất, làm vốn ngôn ngữ cũng nhƣ phát triển tƣ duy, trí tƣởng tƣợng của trẻ. I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phƣơng tiện dạy học. Theo ông, nếu trong tiết học, giáo viên sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp chơi hoặc tiến hành tiết học dƣới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của ngƣời học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đƣa ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời nhƣ: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, điền những từ còn thiếu ... Theo ông, những trò chơi này mang lại cho ngƣời học niềm vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng. Vào những năm 30-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy học đƣợc thể trình bày trong công trình của R.I.Giucovxkaia, VR.Bexpalova, E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những tiết học có sử dụng trò chơi học tập, coi trò chơi học tập nhƣ là hình thức dạy học quan trọng, giúp ngƣời học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tƣởng đó. Bà bà đã soạn thảo ra một số tiết học và trò chơi đồng thời đƣa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng. Bên cạnh đó, tính tích cực cũng đƣợc các nhà khoa học nhƣ B.P.Exipov, A.M.Machiuskin (Liênxô); Okon (Balan), Skinner, Bruner (Mỹ), Xavier, Roegiers (Pháp)... nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau. Thứ nhất, nghiên cứu và xem xét tính tích cực nhận thức của ngƣời học trong mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, ý chí (A.I.Serbacov, I.F.Kharlamov, R.A.Nhidamov, V.Okon ...). Hƣớng nghiên cứu này đã bổ trợ rất nhiều cho các nhà giáo dục trong việc tìm kiếm những con đƣờng và điều kiện cần thiết nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của ngƣời học. Thứ hai, nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của tính tích cực nhận thức của ngƣời lớn và trẻ em, trong đó đặc biệt lƣu ý tới vai trò chủ động và chủ thể trong quá trình nhận thức (B.P.Êxipop, LP.Anstova, Xavier Roegiers, Jean-Marc Denomme, Madedine Roy...). Các tác giả này coi tính tích cực nhận thức là thái độ của chủ thể nhận thức đối với đối tƣợng nhận thức thông qua việc huy động các chức năng tâm lý ở mức độ cao nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức. 4
- 2.2. Ở trong nước Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học dƣới các góc độ và các bộ môn khác nhau. Một số tác giả nhƣ Nguyễn Thị Hòa [3.tr.57-68], Vũ Minh Hồng [4.tr.47-56], Lê Bích Ngọc [7.tr.50-59], Nguyễn Thế Truyền [11.tr.70-76], Trƣơng Thị Xuân Huệ [5.tr.55-62],... đã để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập. Những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập đƣợc các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số môn học nhƣ: Hình thành biểu tƣợng toán sơ đẳng, làm quen với môi trƣờng xung quanh ..; rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tƣ duy và ngôn ngữ cho trẻ. Các tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của ngƣời học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chƣa đi sâu nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của ngƣời học. Gần đây trong cuốn“Trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trò chơi trí tuệ dành cho trẻ em [12.tr.57-71]. Còn tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn [10.tr.54-69]. Một số luận văn, luận án và các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của ngƣời học. Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại xem xét các trò chơi dạy học ở các bộ môn khác nhau, chẳng hạn: Trƣơng Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi nhằm hình thành biểu tƣợng toán ban đầu cho trẻ 5- 6 tuổi. Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi). Tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Tuy nhiên, các tác giả chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu chủ yếu là trẻ mẫu giáo, tiểu học. Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trƣớc đến nay, chúng tôi thấy tuy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học nhƣng chƣa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học nhằm bổ trợ cho việc dạy học từ loại Tiếng Việt lớp 6. 5
- Những công trình nghiên cứu nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và sử dụng trò chơi vào dạy học từ loại trong chương trình Ngữ Văn lớp 6”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc sử dụng trò chơi trong dạy học, luận văn đề xuất hệ thống trò chơi nhằm bổ trợ cho việc dạy học từ loại trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 6 và cách thức sử dụng những trò chơi đó vào dạy học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học từ loại tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ Văn lớp 6 nói riêng, dạy học tiếng Việt nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nhƣ: hứng thú học tập của học sinh, trò chơi trong dạy học và tác dụng của việc sử dụng trò chơi trong dạy học. - Khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Từ loại (Ngữ Văn 6). - Đề xuất hệ thống trò chơi và cách thức sử dụng những trò chơi trong hệ thống đó vào dạy học Từ loại (Ngữ Văn 6). - Thực nghiệm sử dụng hệ thống trò chơi vào dạy học Từ loại (Ngữ Văn 6) để đánh giá tính khả thi của những đề xuất trong luận văn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống trò chơi dạy học, cách thức sử dụng trò chơi vào dạy học từ loại tiếng Việt (Ngữ Văn 6). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Các bài từ loại tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ Văn lớp 6 (Danh từ, Động từ, Tính từ, Số từ và Lƣợng từ, Chỉ từ, Phó từ). 6
- 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Phân tích, nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau liên quan đến trò chơi trong dạy học nói chung, dạy học từ loại Tiếng Việt nói riêng bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tƣợng nghiên cứu. Sau đó tổng hợp, liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã đƣợc phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tƣợng để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. Phương pháp điều tra: Khảo sát một nhóm đối tƣợng là giáo viên dạy Ngữ Văn và học sinh trên địa bàn quận Long Biên để phát hiện các quy luật, đặc điểm của việc sử dụng trò chơi trong dạy học Từ loại trong môn Ngữ Văn lớp 6: Quan sát hoạt động dạy học phần Từ loại môn Ngữ Văn 6 thông qua dự giờ đồng nghiệp để thu thập thông tin liên quan đến việc sử dụng trò chơi trong các tiết học; xây dựng bảng điều tra cho giáo viên và học sinh để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu. Phỏng vấn giáo viên và học sinh về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và tổng kết các kinh nghiệm, thành quả từ các nghiên cứu tƣơng tự và các tài liệu liên quan để xây dựng hệ thống trò chơi dạy học Từ loại lớp 6 sao cho phù hợp. Phương pháp chuyên gia: Sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia (giáo viên hƣớng dẫn, những ngƣời có hiểu biết sâu rộng về đối tƣợng) để xem xét, nhận định bản chất của đối tƣợng, tìm ra một giải pháp tối ƣu. Phương pháp thực nghiệm: Chủ động tác động vào đối tƣợng và quá trình diễn biến sự kiện mà đối tƣợng tham gia để hƣớng sự phát triển của chúng theo mục tiêu dự kiến của mình. Phương pháp thống kê toán học: Thống kê toán học các tiêu chí đánh giá sau thực nghiệm phục vụ cho việc phân tích đánh giá trong quá trình nghiên cứu. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của đề tài. Trong chƣơng này, chúng tôi trình bày những cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng trò chơi vào dạy học Từ loại trong 7
- môn Ngữ Văn 6; đƣa ra những cơ sở thực tiễn của nội dung phần từ loại tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ Văn 6 và việc thiết kế, sử dụng trò chơi vào dạy học Từ loại trong môn Ngữ Văn 6. Chƣơng 2: Xây dựng hệ thống trò chơi và cách thức sử dụng hệ thống trò chơi vào dạy học từ loại trong chƣơng trình Ngữ Văn 6. Nội dung chính của chƣơng là hệ thống trò chơi và cách thức sử dụng trò chơi vào dạy học Từ loại trong môn Ngữ Văn 6. Chƣơng 3: Thực nghiệm. Ở chƣơng này, chúng tôi trình bày thực nghiệm sƣ phạm áp dụng hệ thống trò chơi đề xuất vào sáu bài từ loại cụ thể trong chƣơng trình Ngữ Văn 6 là Danh Từ, Động Từ, Tính từ, Chỉ từ, Số từ và Lƣợng từ, Phó từ. Phần kết luận: Đƣa ra những ý kiến tổng hợp của tác giả sau khi thực hiện nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học từ loại Tiếng Việt môn Ngữ Văn 6. 8
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái quát về trò chơi và trò chơi dạy học 1.1.1. Trò chơi a) Sự chơi và hoạt động chơi Chơi là phạm trù rất rộng và cần đƣợc giải thích trên nguyên tắc tiến hoá. Nó là một dạng hoạt động phổ biến ở sinh vật, bao gồm một phạm vi rộng những sự việc, quan hệ, hành vi hoặc hành động có tính chất tự nguyện, vô tƣ, thích thú cho dù cuối cùng có thu đƣợc lợi ích thực dụng hay không (ví dụ tiền bạc, tài sản... ). Ở động vật, chơi là hành vi hoặc hành động bản năng, tự nhiên hoàn toàn. Có thể thấy rõ hiện tƣợng chơi ở các động vật nhƣ chó, mèo, khỉ, voi... Ở ngƣời, bắt đầu từ trẻ thơ, chơi là hoạt động ngày càng đƣợc xã hội hoá. Các cử chỉ, hành vi chơi đùa nhƣ khua tay khua chân, với lấy đồ vật xung quanh, bập bẹ, nhìn ngó... của trẻ sơ sinh trong những tháng tuổi đầu tiên chính là hiện tƣợng chơi tự nhiên, giống với động vật. Do vậy, loại hành vi này tuy là chơi, nhƣng không phải chơi đùa, vui chơi, không phải là trò chơi có bản chất xã hội, mà là trò thật, trò tự nhiên. Trong cuộc sống con ngƣời, có thể phân chia 2 phạm trù hoạt động tổng quát nhất: Chơi và Thật. Bên cạnh những hoạt động nhằm mƣu cầu một vị thế xã hội và kinh tế nhất định cho mình (sinh nhai, công danh, học vấn, thể chất...) con ngƣời còn tiến hành hoặc tham gia các hoạt động và quan hệ khác không nhất thiết nhằm những lợi ích trên (có hay không có cũng đƣợc) mà chủ yếu để thƣ giãn, điều chỉnh những điểm mất cân bằng trong sinh hoạt và công việc xã hội hoặc thể nghiệm những tâm trạng riêng của mình. Đó là chơi. Trên thực tế, chơi xâm nhập vào cuộc sống và công việc, ngƣợc lại những việc thật cũng không hoàn toàn tách biệt khỏi chơi. Có nhiều sự kiện, quan hệ và việc làm trong thực tế chứa đựng cả tính chất chơi lẫn thật. Ví dụ, lúc rỗi rãi rủ ngƣời bạn đi dạo hoặc quan sát một vƣờn cây, bàn bạc, trò chuyện; đó có thể là một công việc chuyên môn nghiêm túc, có thể là một trƣờng hợp giao tiếp, vì lợi ích gia đình, tập thể, có thể là chơi. Những ứng dụng của chơi trong giáo dục (thể hiện ở những Trò chơi giáo dục) đều dựa trên nguyên tắc giao thoa này: Chơi mà đƣợc việc, đƣợc việc mà vẫn thoải mái nhƣ chơi. 9
- Chơi và hoạt động chơi bắt đầu từ đời sống trẻ thơ, với bản chất sinh học và tâm lý tự nhiên của nó. Trong khi đó trò chơi lại có nguồn gốc xã hội, có bản chất lao động và sinh hoạt và bắt đầu từ ngƣời lớn. Các trò chơi nói chung đều do ngƣời lớn chứ không phải do các cháu bé bày ra. Tuy vậy ngƣời lớn bày ra trò chơi lại nhờ căn cứ vào hiện tƣợng chơi và hoạt động chơi của trẻ em. Tóm lại, chơi là kiểu hành vi hoặc hoạt động tự nhiên, tự nguyện, có động cơ thúc đẩy là những yếu tố bên trong quá trình chơi và chủ thể không nhất thiết theo đuổi những mục tiêu và lợi ích thực dụng một cách tự giác trong quá trình đó. Bản thân quá trình chơi có sức cuốn hút tự thân và các yếu tố tâm lý của con ngƣời trong khi chơi nói chung mang tính chất vui đùa, ngẫu hứng, tự do, cởi mở, thƣ giãn; có khuynh hƣớng thể nghiệm những tâm trạng hoặc tạo ra sự khuây khỏa cho mình. Hoạt động chơi là hình thái đặc biệt của sự chơi, chỉ có ở ngƣời. Quá trình chơi diễn ra ở hai cấp độ: Cấp độ hành vi và cấp độ hoạt động. Bản chất của sự chơi ở động vật và ở một số hình thức chơi ở ngƣời (nhất là ở trẻ nhỏ) là hành vi có tính tự nhiên, giống nhƣ nhiều dạng vận động thông thƣờng khác trong sinh hoạt và đời sống. Với tƣ cách là hoạt động, sự chơi diễn ra theo nhu cầu của chủ thể, đƣợc điều khiển bởi động cơ bên trong quá trình chơi. Yếu tố động cơ là căn cứ phân biệt rõ hoạt động chơi với những dạng hoạt động khác. Hoạt động chơi là dạng chơi có ý thức, có nội dung văn hóa - xã hội, dựa trên các chức năng tâm lý cấp cao và chỉ có ở ngƣời, không có ở động vật. Sự phân loại hoạt động dựa vào phân biệt các động cơ của chúng có thể giúp chúng ta giải thích rõ hơn bản chất của hoạt động chơi. Động cơ chơi khác những động cơ khác ở một số điểm chủ yếu sau: Động cơ của hành động chơi nằm trong hành động và quá trình thực hiện hành động và nó biến mất khi hoạt động chơi kết thúc, hoặc nó chuyển thành động cơ có nội dung khác. Hiện tƣợng này thƣờng xảy ra trong các quan hệ giữa chơi và học, giữa chơi và làm, giữa chơi và thật, giữa các thời kỳ sinh sống và làm việc, giữa các giai đoạn lứa tuổi. Tuy có tính tự giác song động cơ của hoạt động chơi nói chung không phải là những lợi ích thực dụng nhất thiết phải đạt đƣợc. Vấn đề thắng hay thua ở đây chỉ có ý nghĩa trong quá trình chơi, chứ không hƣớng tới những mục tiêu xa. Ví dụ, nhân lúc nghỉ giải lao giữa công việc, ngƣời ta chơi cờ. Những ngƣời tham gia có thể dành hết tâm huyết và hoạt động rất sôi nổi, có thể vui thích hoặc nổi giận vì 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
109 p | 54 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 122 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 49 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 55 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 71 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Soạn thảo bài tập chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 và sử dụng trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
128 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 50 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 47 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn