Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề thống kê
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm giải pháp dạy học về thống kê nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh và gây hứng thú cho học sinh giúp thấy được toán học gắn liền với thực tiễn và các môn học khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề thống kê
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI XUÂN NGHĨA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HÀ NỘI – 2017
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI XUÂN NGHĨA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN TOÁN) Mã số: 8140111 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN HÀ NỘI – 2017
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn, người thầy đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và động viên khích lệ tác giả trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và làm luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường Trung học phổ thông Xuân Trường B – Huyện Xuân Trường – Nam Định đã giúp đỡ động viên và tạo mọi điều kiện cho tác giả được đi học cũng như trong quá trình thực hiện đề tài. Tác giả bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và các bạn học viên khóa 11 Cao học Lý luận và Phương pháp dạy học trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và có nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót, tác giả mong được lượng thứ và mong nhận được những chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2017 Tác giả Mai Xuân Nghĩa i
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Cụm kí tự viết tắt Nội dung 1 CNXH Chủ nghĩa xã hội 2 ĐC Đối chứng 3 GDCD Giáo dục công dân 4 GDQP Giáo dục quốc phòng 5 NN Ngoại ngữ 6 SGK Sách giáo khoa 7 SGV Sách giáo viên 8 STT Số thứ tự 9 THPT Trung học phổ thông 10 TN Thực nghiệm 11 TNGT Tai nạn giao thông 12 VNĐ Việt Nam đồng ii
- MỤC LỤC Lời cảm ơn ....................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt .................................................................................... ii Danh mục các bảng ......................................................................................... v Danh mục biểu đồ .......................................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................... 7 1.1. Tự học...................................................................................................... 7 1.1.1. Về khái niệm tự học .............................................................................. 7 1.1.2. Vị trí vai trò của tự học ......................................................................... 9 1.1.3. Nội dung của quá trình tự học ............................................................. 11 1.1.4. Các hình thức tổ chức học sinh tự học ................................................ 13 1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học ................................ 13 1.2. Dạy phương pháp tự học cho học sinh................................................... 14 1.3. Toán thống kê trong chương trình sách giáo khoa phổ thông ............... 16 1.3.1. Chương trình cải cách năm 2001 ........................................................ 16 1.3.2. Chương trình thí điểm và chương trình mới ....................................... 16 1.4. Thực trạng của vấn đề dạy và học Toán thống kê ở trường phổ thông ....... 19 1.4.1. Một vài nhận xét về nội dung Toán thống kê ở sách giáo khoa phổ thông ... 19 1.4.2. Tình hình dạy và học thống kê ở trường THPT hiện nay .................. 19 Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 20 CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI DẠY CHỦ ĐỀ TOÁN THỐNG KÊ CHO HỌC SINH THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC ............................................................................................. 21 2.1. Dạy mở đầu về thống kê ........................................................................ 21 2.1.1. Thu thập số liệu, bảng số liệu thống kê .............................................. 21 2.1.2. Tần số, bảng phân bố tần số, bảng phân bố tần số ghép lớp ............... 23 2.2.2. Bảng phân bố tần số, tần suất ghép lớp ............................................... 29 2.3. Biểu đồ ................................................................................................... 33 iii
- 2.3.1. Biểu đồ hình cột đơn ........................................................................... 33 2.3.2. Biểu đồ đường gấp khúc ..................................................................... 39 2.3.3. Biểu đồ hình quạt ................................................................................ 42 2.4. Số trung bình. Số trung vị. Mốt ............................................................. 48 2.4.1. Số trung bình cộng .............................................................................. 48 2.4.2. Số trung vị (Median) ........................................................................... 51 2.4.3. Mốt (mode).......................................................................................... 51 2.5. Phương sai và độ lệch chuẩn .................................................................. 55 2.5.1. Phương sai ........................................................................................... 55 2.5.2. Độ lệch chuẩn ...................................................................................... 57 2.5.3. Ôn tập .................................................................................................. 61 Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 65 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................. 66 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 66 3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 66 3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ............................................................... 66 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 66 3.3.2. Tiến trình thực nghiệm ........................................................................ 66 3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................... 67 3.4.1. Phân tích về mặt định tính ................................................................... 67 3.4.2. Phân tích về mặt định lượng ............................................................... 68 Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 71 KẾT LUẬN .................................................................................................. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 73 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 74 iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.2. Kết quả học lực của học sinh lớp 10A11 và 10A10 ..................... 22 Bảng 2.3. Tần số về số con của 40 gia đình: ................................................. 23 Bảng 2.4. Tần số về số con của 40 gia đình: ................................................. 23 Bảng 2.5. Bảng tần số gép lớp về chiều cao của 44 bạn trong lớp: .............. 24 Bảng 2.6. Tần số, tần suất về số con trong một gia đình của 40 gia đình .... 29 Bảng 2.7. Tần số, tần suất về số con trong một gia đình của 40 gia đình .... 29 Bảng 2.8. Tần số, tần suất kết quả thi môn Toán học kì I, lớp 10A10: ........ 30 Bảng 2.9. Tần số, tần suất kết quả thi môn Toán học kì I, lớp 10A11: ........ 30 Bảng 2.10. Tần số, tần suất kết quả thi môn Toán học kì I, lớp 10A10: ...... 34 Bảng 2.11. Tần số, tần suất kết quả thi môn Toán học kì I, lớp 10A11: ...... 35 Bảng 2.12. Tần số chiều cao của 44 bạn trong lớp: ...................................... 37 Bảng 2.13. Thống kê về tai nạn giao thông (TNGT) ở Việt Nam ................ 39 Bảng 2.14. Tần suất kết quả thi học kì I môn Toán của lớp 10A10 ............. 42 Bảng 2.15. Tần suất chiều cao của 44 bạn trong lớp: ................................... 43 Bảng 2.16. Bảng điểm các môn học của bạn Nguyễn Hà Anh trong học kì I ....................................................................................................................... 48 Bảng 2.17. Tần số chiều dài tóc của 26 bạn trong lớp 10A11: ..................... 50 Bảng 2.18. Số lượng các cỡ giầy bán ra trong quý 4 năm 2016 ................... 51 Bảng 2.19. Số lượng các cỡ áo sơ mi nam bán ra trong quý 4 năm 2016 .... 52 Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra của lớp TN ........................................................ 68 Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra của lớp ĐC ........................................................ 69 v
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Hình cột đơn tần số kết quả thi môn Toán học kì I, lớp10A10 ... 34 Biểu đồ 2.2. Hình cột đơn tần suất kết quả thi môn Toán học kì I, lớp 10A1034 Biểu đồ 2.3. Hình cột đơn tần số kết quả thi môn Toán học kì I, lớp 10A11 .. 35 Biểu đồ 2.4. Hình cột đơn tần suất kết quả thi môn Toán học kì I, lớp 10A1135 Biểu đồ 2.5. Hình cột ba chiều tần số kết quả thi môn Toán học kì I, lớp 10A10 ............................................................................................................... 36 Biểu đồ 2.6. Hình cột ngang tần số kết quả thi môn Toán học kì I, lớp 10A1036 Biểu đồ 2.7. Hình cột ngang ba chiều tần số kết quả thi môn Toán học kì I, lớp 10A10 ............................................................................................................... 37 Biểu đồ 2.8. Hình cột đơn chiều cao ghép lớp của 44 bạn trong lớp............... 37 Biểu đồ 2.9. Hình cột ba chiều chiều cao ghép lớp của 44 bạn trong lớp ....... 38 Biểu đồ 2.10. Hình cột ngang chiều cao ghép lớp của 44 bạn trong lớp ......... 38 Biểu đồ 2.11. Hình cột ngang ba chiều chiều cao ghép lớp của 44 bạn trong lớp ..................................................................................................................... 39 Biểu đồ 2.12. Đường gấp khúc số vụ TNGT từ năm 2011 đến 2014 .............. 40 Biểu đồ 2.13. Số người chết vì TNGT từ năm 2011 đến 2014 ........................ 40 Biểu đồ 2.14. Số người bị thương vì TNGT từ năm 2011 đến 2014 ............... 41 Biểu đồ 2.15. Trung bình số người chết vì TNGT mỗi ngày ........................... 41 từ năm 2011 đến 2014 ...................................................................................... 41 Biểu đồ 2.16. Tần suất kết quả thi học kì I môn Toán của lớp 10A10 ............ 43 Biểu đồ 2.17. Tần suất chiều cao của 44 bạn trong lớp ................................... 44 Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC...................................... 69 Biểu đồ 3.2. So sánh tỉ lệ phần trăm của lớp TN và lớp ĐC ........................... 70 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong thời đại mà khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay và sự đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội, việc bồi dưỡng năng lực nói chung, năng lực tự học nói riêng cho học sinh là một công việc có vị trí cực kì quan trọng trong các nhà trường. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học về đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống, công việc bởi năng lực toàn diện của mình. Tự học trong bối cảnh hiện nay của đất nước và thế giới trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI là một cách nhìn thực tế, vừa có ý nghĩa chiến lược. Do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, tri thức của loài người tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Trong khi đó, thời gian học tập ở nhà trường là có hạn. Để có thể tồn tại và phát triển, con người phải học tập thường xuyên. Đáp ứng nhu cầu đó, mục tiêu quan trọng của quá trình dạy học ở nhà trường phải nhằm vào việc hình thành cho người học cách thức tự lực chiếm lĩnh tri thức để sau khi ra trường họ có thể tự học suốt đời. Phát triển năng lực tự học để người học có thể tự học trong suốt cả cuộc đời là một trong những mục đích của toàn bộ quá trình dạy học. Do vậy, mục tiêu quan trọng hàng đầu chi phối quá trình giảng dạy của mỗi giáo viên chính là làm sao để hình thành được năng lực tự học và kỹ năng tư duy cho học sinh. Xây dựng được năng lực tự học cho học sinh là tạo nền tảng cho học sinh phát triển năng lực tự học ở mức độ cao hơn và xa hơn nữa là đào tạo được những con người có khả năng tự học, tự nghiên cứu trong một xã hội học tập suốt đời. Nét nổi bật trong phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh là tính tích cực xã hội mạnh mẽ nhằm lĩnh hội các giá trị, chuẩn mực và xây dựng các quan hệ với người lớn, bạn bè nhằm thiết kế nhân cách cho chính bản thân các em một cách độc lập. Các em bắt đầu quan tâm đến những phẩm chất 1
- nhân cách của mình và hình thành tự ý thức. Đây là những đặc điểm phù hợp cho giáo viên giúp học sinh hình thành kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh và kĩ năng thảo luận nhóm cho học sinh. Xuất phát từ tư tưởng trên, trong nhiều thập niên gần đây, ở các nước tiên tiến như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Đức... đã có những cuộc lên án về lối dạy học giáo điều, nhồi nhét và đề xuất một lý thuyết tiên phong trong giáo dục, đó là lý thuyết "Hướng vào học sinh". Triết lý cơ bản của lý thuyết này là lấy người học và quá trình học tập là trung tâm của hoạt động giáo dục. Ở Việt Nam, quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm cũng được đề cập hàng chục năm nay và đã có những tiến bộ, song vẫn chưa thực sự trở thành tư tưởng dạy học của mỗi giáo viên. Trong xã hội, quá khứ cũng như hiện tại có nhiều tấm gương tự học để thành tài. Ở các nước, các nhà khoa học, các nhà văn, nhà thơ, chính trị, kỹ thuật... nổi tiếng đã để lại cho nhân loại kho tàng tri thức vô giá, có được thành quả như vậy chính là nhờ vào tự học. Vấn đề tự học tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ: “ Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Nghị quyết Trung ương VIII khóa 11 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng 2
- kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiế n thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học . Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kế t hơ ̣p với giáo dục gia đình và giáo du ̣c xã hội” . “...Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Trên tinh thần ấy, thì phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời là nội dung được chú trọng, Đảng ta đã coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu chốt có vị trí cực kì quan trọng trong chiến lược giáo dục - đào tạo của đất nước. Toán học liên quan chặt chẽ với thực tế và có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội hiện đại, nó thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình tự động hóa sản xuất, trở thành công cụ thiết yếu cho mọi ngành khoa học và được coi là chìa khóa của sự phát triển. Hiện nay, học sinh tham gia học thêm rất nhiều tuy nhiên kết quả đem lại không như mong muốn của người học và gia đình. Điều này phần lớn do học sinh không có thời gian suy nghĩ sâu về vấn đề, cũng như việc luyện tập. Nói chung nhất là do hoạt động tự học chưa hiệu quả. Cần phải nhấn mạnh một điều, tự học là cách duy nhất giúp người học nắm chắc kiến thức một cách bền vững. Bác Hồ là một tấm gương vĩ đại về việc tự học. Các ngoại ngữ, kiến thức sâu rộng của Bác phần lớn do tự học. Qua thực tế nghiên cứu 3
- cho thấy các em học sinh phổ thông cần dành nhiều thời gian để tự học, tự nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức nhưng lại gặp rất nhiều khó khăn với những lý do khách quan khác nhau. Trong nhà trường phổ thông môn Toán giữ một vị trí rất quan trọng và chủ đề thống kê đang ngày càng trở lên quan trọng đối với mỗi con người trong xã hội hiện đại. Vì vậy, trên thế giới, thống kê đã được giảng dạy trong trường phổ thông từ lâu. Ở nước ta, thống kê là một trong những nội dung quan trọng, tuy nhiên chưa được nhiều giáo viên và học sinh coi trọng. Nội dung thống kê có khá nhiều vấn đề mới và khó đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy nhạy bén, nắm chắc các khái niệm từ đó làm quen với những vấn đề đơn giản có nội dung thống kê. Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề nêu trên, người viết xin được đóng góp một phần nhỏ tâm huyết của mình nhằm giúp học sinh đến với toán học một cách tự nhiên, hứng thú và thấy được toán học gắn liền với thực tiễn cuộc sống qua việc thực hiện đề tài: “ Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề thống kê”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu: Tìm giải pháp dạy học về thống kê nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh và gây hứng thú cho học sinh giúp thấy được toán học gắn liền với thực tiễn và các môn học khác. Nhiệm vụ: Nghiên cứu cơ sở lí luận về tự học, và dạy học toán thống kê cho học sinh hướng đến sự phát triển năng lực tự học. Vị trí chức năng của bài tập toán học đối với sự phát triển trí tuệ của học sinh trong nhà trường THPT; vị trí, chức năng của bài tập thống kê đối với việc rèn luyện kỹ năng giải toán, phát triển năng lực tự học. Xây dựng hệ thống bài dạy nhằm giúp người học phát triển năng lực tự học từ đó nắm chắc kiến thức thống kê cơ bản: Thu thập và xử lý số liệu, đọc số liệu... 4
- 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về thời gian: Trong khoảng thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 11/2017. Phạm vi về nội dung: Dạy học nội dung thống kê cho học sinh trung học phổ thông . 4. Mẫu khảo sát Năng lực tự học cho học sinh lớp 10A10, 10A11 năm học 2016 – 2017 Trường THPT Xuân Trường B, tỉnh Nam Định. 5. Đối tƣợng nghiên cứu Học sinh trung học phổ thông. 6. Vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu lí luận, nghiên cứu nội dung dạy học chủ đề thống kê nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 7. Giả thuyết khoa học Phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT thì hiệu quả của giờ học sẽ được nâng cao một cách vững chắc. Dạy học sinh THPT thống kê theo hướng xây dựng các chủ đề kiến thức và luyện tập bằng hệ thống bài tập tương ứng thì sẽ giúp học sinh phát triển năng lực tự học, hình thành lên một phương pháp học tập mới hữu hiệu và tạo được hứng thú say mê học tập với môn toán cho học sinh THPT. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về vấn đề tự học, nghiên cứu về phương pháp dạy học bài tập toán học, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chủ đề thống kê. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tham khảo ý kiến các giáo viên, đồng nghiệp, đặc biệt các giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy về các vấn đề liên quan đến việc rèn luyện kỹ năng và hướng dẫn học sinh tự học. 5
- Dự giờ, quan sát quá trình học tập của học sinh trên lớp, thái độ học tập, tiếp thu bài giảng và hiệu quả của quá trình học sinh tự học tập ở nhà để nắm tình hình học tập, rèn luyện kỹ năng và năng lực tự học của học sinh. Tổ chức dạy học thực nghiệm tại trường THPT Xuân Trường B tỉnh Nam Định, cung cấp các bài tập và kiểm tra kết quả sau thực nghiệm. Thống kê và xử lý số liệu sau thực nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2. Xây dựng một số bài dạy chủ đề toán thống kê cho học sinh theo hướng phát triển năng lực tự học. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 6
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tự học 1.1.1. Về khái niệm tự học Tự học là một năng lực khá phức tạp, tuy nhiên để trang bị kiến thức và hiểu biết của mình trong suốt cả cuộc đời thì không có cách gì khác ngoài tự học. Để nâng cao năng lực tự học cho học sinh, giáo viên và nhà trường cần phải tổ chức nhiều hoạt động tự học và môi trường tự học. Tự học là một vấn đề có tính truyền thống và tính phổ biến không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề của toàn thế giới. Theo [10], “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vựa nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: “Tự học là quá trình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…” ([3]). [11]: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả trong hoàn cảnh nhất định với cường độ học tập nhất định”. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép 7
- những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện, …. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. Tự học là một quá trình con người vượt qua hoàn cảnh và vượt qua chính mình, nâng mình lên một trình độ cao hơn, phục vụ cho công việc thuận lợi và có hiệu quả hơn. Tự học là một chu trình liên tục, diễn ra theo hình xoắn ốc mà ở đó điểm kết thúc của chu trình này là điểm khởi đầu của chu trình khác. Sau mỗi chu trình kiến thức của người học lại được nâng lên một tầm mới. Tự học có những đặc điểm sau: Tự học có tính độc lập cao và mang đậm màu sắc cá nhân Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học Tự học có tính mục đích Tự học có tính đối tượng Tự học vận hành theo nguyên tắc gián tiếp Từ những quan niệm trên có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học luôn đi cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt động tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi học sinh phải tự thân tiếp nhận tri thức từ nhiều nguồn, tự thân rèn luyện các kỹ năng, tự thân bồi dưỡng tâm hồn mình ở mọi nơi mọi lúc. Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có năng lực tự học mới có thể học suốt đời được. Vì vậy, quan trọng nhất đối với học sinh là học cách học. Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Để rèn luyện năng lực tự học cho học sinh, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần biết hướng dẫn và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho học sinh hoạt động nhằm phát triển năng lực tư duy, sự linh hoạt, sự sáng tạo cho người học. 8
- Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian không nhiều khi học ở nhà trường. Tự học giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo [4]. Tự học của học sinh còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Ngay từ khi còn học ở trường trung học phổ thông, nếu học sinh rèn luyện tốt năng lực tự học, có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng,… học sinh sẽ dễ dàng thích ứng với phương pháp dạy học hiện nay. Như vậy, bản chất của tự học là người học biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo để sử dụng hình thức tự học, người học chủ yếu phải tự học bằng SGK, các tài liệu học tập liên quan và kế hoạch, điều kiện, phương tiện của mình để đạt được mục tiêu học tập. Tóm lại, tự học là hoạt động của cá nhân người học, đề cao vai trò chủ động của người học, đòi hỏi phải phát huy tối đa tính tích cực, độc lập, tự giác để nắm vững những tri thức mà loài người đã và đang tích lũy, phải biến nó thành tài sản, thành vốn hiểu biết riêng của bản thân. Tự học là công việc khó khăn, phải trải qua nhiều mức độ, nhiều đòi hỏi. 1.1.2. Vị trí vai trò của tự học Có nhiều lý do để tại sao cần phát triển năng lực tự học của người học. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình hoạt động 9
- dạy học, nếu xây dựng được phương pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học. Giáo viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ yêu cầu học sinh ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho học sinh tự mình khám phá ra những quy luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học, giúp học sinh không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Và, một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Tự học còn giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Ở trường, học sinh không thể được cung cấp đầy đủ tất cả các kiến thức để có thể sử dụng cả đời, ngược lại học sinh cần được trang bị các kỹ năng cần thiết để có thể tự học suốt đời. Những kỹ năng này được hình thành và phát triển nếu người học được tạo các cơ hội để tự hiểu mình, ý thức về thế giới xung quanh và hiểu được quy luật phát triển của cuộc sống. Những cơ hội học tập như thế sẽ giúp học sinh tăng cường năng lực, điều chỉnh bản thân mình với cuộc sống luôn thay đổi và học tập một cách tích cực cũng như thể hiện trách nhiệm xã hội với việc học của mình. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ .mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao. Như vậy tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục, tự học là một trong những phẩm chất quan trọng nhất mà nhà trường 10
- cần trang bị cho học sinh, vì nó có ích không chỉ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi đã bước vào cuộc sống. Nếu xây dựng được phương pháp tự học, sự tự giác sẽ giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường. 1.1.3. Nội dung của quá trình tự học Nói đến quá trình tự học là nói đến vai trò quan trọng của người học, tuy nhiên bên cạnh đó cũng vẫn có vai trò của người thầy. Hoạt động tự học và phương pháp tổ chức cho học sinh tự học như thế nào để có hiệu quả thiết thực là một vấn đề hoàn toàn không đơn giản. Ngoài việc tìm hiểu khái niệm, những vấn đề liên quan đến động cơ, thói quen học tập của học sinh thì mỗi giáo viên rất cần đến quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra nội dung cơ bản, các phương cách tối ưu rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh. Đặc biệt là việc nhận diện xem những phương pháp đó ngoài sự thích ứng chung cho mọi học sinh có đáp ứng được cho từng nhóm đối tượng trong những giai đoạn và điều kiện, hoàn cảnh khác nhau trong suốt quá trình đào tạo hay không. Việc tự học thường được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu, đó là: Tự học hoàn toàn: Là việc người học nghiên cứu, tìm tòi tài liệu từ mạng Internet và sách tham khảo. Tự học hoàn toàn có kết quả tích cực nhưng mất nhiều thời gian vì không có hệ thống và chiều sâu tư tưởng, rất ít kế thừa từ hiểu biết của người đi trước. Tự học có hướng dẫn: Là hình thức hoạt động tự lực của người học để chiếm lĩnh tri thức và hoàn thành kĩ năng tương ứng dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của giáo viên thông qua tài liệu tham khảo. Để việc tự học có hiệu quả cần xác định rõ những yêu cầu cơ bản của hoạt động tự học như: Nội dung của hoạt động tự học gồm mấy vấn đề, để tiếp cận nó phải tuân thủ theo qui trình nào, điều kiện để áp dụng có hiệu quả các yêu cầu ra sao… từ đó xây dựng những biện pháp dạy tự học tích cực tương ứng. 11
- Với tất cả các lĩnh vực khoa học, việc dạy tự học có những điểm chung, thống nhất về cách thức cũng như phương pháp. Đó là những vấn đề được xác định như sau: Xây dựng động cơ học tập: Khơi gợi hứng thú học tập để trên cơ sở đó ý thức tốt về nhu cầu học tập. Người học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắnlà việc cần làm đầu tiên.Bởi vì, thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu hứng tùy tiện thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Có động cơ học tập tốt khiến cho người ta luôn tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận. Xây dựng kế hoạch học tập: Để việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và kế hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đó kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao. Tức là kế hoạch ngắn hạn, dài hơi thậm chí từng môn, từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện của mình. Vấn đề kế tiếp là phải chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách hợp lí về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện trong kế hoạch. Tự mình nắm vững nội dung tri thức: Đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Khối lượng kiến thức và các kĩ năng được hình thành nhanh hay chậm, nắm bắt vấn đề nông hay sâu, rộng hay hẹp, có bền vững không… tùy thuộc vào nội lực của chính bản thân người học trong bước mang tính đột phá này. Nó bao gồm các hoạt động: Tiếp cận thông tin, xử lí thông tin, vận dụng tri thức, thông tin và trao đổi, phổ biến thông tin. Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập: Việc nhìn nhận kết quả học tập được thực hiện bằng nhiều hình thức: Dùng các thang đo mức độ đáp ứng 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Lịch sử: Sử dụng Padlet nhằm phát triển năng lực tự học phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cho học sinh trường Trung học phổ thông Hoa Lư A - Ninh Bình
136 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 56 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 122 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 49 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 56 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Xây dựng và sử dụng bài tập Hóa học theo tiếp cận PISA trong dạy học phần hợp chất hữu cơ chứa oxi Hóa học 11 trung học phổ thông nhằm phát triển cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề
120 p | 31 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học viên ở trường Sĩ quan Lục quân 1 môn Hoá học Đại cương
128 p | 31 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 71 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán học: Dạy học chủ đề phương trình mũ và logarit theo hướng phát triển tư duy phản biện cho học sinh lớp 12 trung học phổ thông
114 p | 32 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Lịch sử: Đổi mới phương pháp sử dụng tư liệu hiện vật vào dạy học Lịch sử Việt Nam thời kỳ 1946 – 1954 ở trường trung học phổ thông
121 p | 35 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 47 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học Chương Nitơ - Photpho Hóa học 11 Trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
118 p | 29 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn