Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
lượt xem 2
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp góp phần rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua dạy học Chương Số phức. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung bài viết!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ THỊ CHUNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHƯƠNG SỐ PHỨC LỚP 12 - BAN NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HÀ NỘI – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ THỊ CHUNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHƯƠNG SỐ PHỨC LỚP 12 - BAN CƠ BẢN LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM TOÁN Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60 14 01 11 Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Nhụy HÀ NỘI – 2015
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Nhụy trong suốt thời gian qua đã tận tình hướng dẫn tác giả nghiên cứu hoàn thiện Luận văn đúng lịch trình đã đề ra. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn Du- Thanh Oai đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành bản Luận văn. Đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Văn Cảng và các em học sinh lớp 12A2 và 12A4 đã nhiệt tình giúp đỡ phối hợp để tác giả hoàn thành phần thực nghiệm sư phạm trong Luận văn. Lời cảm ơn chân thành của tác giả cũng xin được dành cho gia đình, người thân và các bạn học viên lớp Lý luận và Phương pháp dạy học môn Toán K9 - Trường Đại học Giáo dục trong suốt thời gian qua đã cổ vũ, động viên và đóng góp ý kiến. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song Luận văn không tránh khỏi những thiết sót và hạn chết, tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các đồng nghiệp. Xin Trân trọng cảm ơn. Hà Nội, tháng………năm 2015 Tác giả Vũ Thị Chung i
- MỤC LỤC Lời cảm ơn ................................................................................................................... i Mục lục ........................................................................................................................ii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4 1.1. Kỹ năng và kỹ năng tự học ................................................................................. 4 1.1.1. Kỹ năng ............................................................................................................ 4 1.1.2. Tự học ............................................................................................................. 6 1.1.3. Nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh .......................................... 10 1.2. Thực trạng dạy học nội dung số phức trong trƣờng Trung học phổ thông. ...... 12 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 14 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC CÁC BÀI TOÁN TRONG CHỦ ĐỀ SỐ PHỨC CHO HỌC SINH LỚP 12 ............... 15 2.1. Một số vấn đề về nội dung Chƣơng IV-Số phức .............................................. 15 2.1.1. Mục đích chƣơng ........................................................................................... 15 2.1.2. Nội dung và phân phối chƣơng trình chƣơng số phức ................................... 16 2.2. Một số giải pháp của giáo viên nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh . 16 2.3. Thiết kế một số giáo án giảng dạy theo hƣớng rèn luyện kỹ năng tự học của học sinh…… ............................................................................................................. 21 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 64 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 65 3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 65 3.2. Nhiệm vụ thực hiện ........................................................................................... 65 3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................................ 65 3.4. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................ 66 3.4.1. Đối tƣợng thực nghiệm .................................................................................. 66 3.4.2. Kế hoạch thực nghiệm ................................................................................... 66 3.4.3. Tiến hành thực nghiệm................................................................................... 66 3.5. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 66 3.5.1. Nội dung thực nghiệm 1................................................................................. 67 3.5.2. Nội dung thực nghiệm 2................................................................................. 70 ii
- KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 76 1. Kết luận ................................................................................................................. 76 2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 76 3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo của luận văn: ........................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 80 iii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây đổi mới giáo dục là một đề tài đƣợc cả xã hội quan tâm, theo dõi. Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng chính sách đổi mới giáo dục nhằm phát triển giáo dục với mục tiêu đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có tri thức, phẩm chất tốt, có trình độ thẩm mĩ và lòng yêu đất nƣớc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Một trong những khâu then chốt của đổi mới giáo dục là đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục. Định hƣớng phƣơng pháp dạy học đƣợc chỉ rõ trong Luật Giáo dục (1998): “...Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, làm viêc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn...” Việc đổi mới đang diễn ra sâu rộng ở tất cả các bậc học, môn học trong đó có môn Toán. Trong trƣờng THPT, Toán học là môn học có vị trí vô cùng quan trọng vì nó là môn khoa học cơ bản làm nền tảng cho nhiều ngành khoa học khác và nó giúp ngƣời học rất nhiều trong việc rèn luyện phƣơng pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, giải quyết các tình huống trong cuộc sống từ đó đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho ngƣời dạy. Dạy toán là dạy kiến thức, tƣ duy và tính cách (Nguyễn Cảnh Toàn) trong đó kỹ năng tự học có vị trí đặc biệt vì không có kỹ năng tự học toán sẽ không phát triển đƣợc tƣ duy. Nhƣ vậy rèn luyện kỹ năng tự học là rất cần thiết. Trong chƣơng trình môn Toán Trung học phổ thông nội dung kiến thức về số phức là một nội dung mới vì các em mới đƣợc làm quen với trƣờng số phức. Chính vì những lý do trên nên tác giả chọn đề tài: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp góp phần rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua dạy học Chƣơng Số phức. Page 1
- 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ năng tự học. - Nghiên cứu thực trạng kỹ năng tự học của học sinh trong khi học nội dung số phức. - Đề xuất một số biện pháp góp phần rèn luyện kỹ năng tự học các bài toán về số phức. - Xây dựng một số giáo án dạy học nội dung số phức theo hƣớng phát triển kỹ năng tự học cho học sinh. - Qua thực nghiệm sƣ phạm, kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề tài để áp dụng vào giảng dạy. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Xây dựng phƣơng án dạy học nội dung Số phức nhằm hình thành, phát triển kỹ năng tự học của học sinh lớp 12. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học nội dung Chƣơng Số phức lớp 12 ở trƣờng trung học phổ thông. 5. Vấn đề nghiên cứu Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản: - Làm thế nào để phát triển rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh. - Tổ chức dạy học nội dung số phức nhƣ thế nào để phát triển kỹ năng tự học cho học sinh. 6. Giả thuyết khoa học Xây dựng và triển khai các bài giảng theo hƣớng phát triển kỹ năng tự học của học sinh thông qua dạy học chƣơng số phức có thể thực hiện đƣợc và áp dụng một cách hợp lý sẽ mang lại sự chủ động hơn đối với học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng tự học cho học sinh. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các khái niệm và bài tập về Số phức của chƣơng “Số phức” trong sách giáo khoa, sách bài tập Giải tích 12 nâng cao, sách tham khảo. Page 2
- 8. Những đóng góp của luận văn - Cung cấp cơ sở lý luận về kỹ năng, kỹ năng tự học; đặc biệt môn Toán và chƣơng Số phức. - Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh khi dạy nội dung “Số phức” giải tích 12 ban nâng cao. - Hệ thống hóa các kỹ năng cần rèn cho học sinh khi dạy nội dung “Số phức” giải tích 12 ban nâng cao. - Kết quả của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh và giáo viên sƣ phạm Toán ở trƣờng Trung học phổ thông. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu và phân tích tài liệu về lý luận dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu liên quan đến môn học. - Phương pháp điều tra: Điều tra khả năng rèn luyện các kỹ năng tự học cho học sinh khi dạy học nội dung “Số phức” lớp 12 Trung học phổ thông; chất lƣợng của học sinh trƣớc và sau thực nghiệm. - Phương pháp quan sát: Dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm của lớp thầy cô đi trƣớc về phƣơng pháp dạy học môn học; phân tích kết quả học tập của học sinh nhằm tìm hiểu thực trạng về rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong quá trình giảng dạy nội dung “Số phức ” lớp 12 Trung học phổ thông - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học thực nghiệm tại trƣờng THPT. - Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các số liệu thu đƣợc sau khi điều tra. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng : Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn Chƣơng 2 : Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học các bài toán trong chủ đề số phức cho học sinh lớp 12. Chƣơng 3 : Thực nghiệm sƣ phạm. Page 3
- CHƢƠNG 1 CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Kỹ năng và kỹ năng tự học 1.1.1. Kỹ năng 1.1.1.1. Khái niệm về kỹ năng Khái niệm “kỹ năng” đƣợc sử dụng nhiều trong môn toán cũng nhƣ trong đời sống. Vậy kỹ năng là gì? Theo [16] “Kỹ năng là năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri thức hay các khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính, bản chất của các sự vật và giải quyết thành công nhiệm vụ lí luận hay thực hành xác định”. Theo [16] “Kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức khoa học vào thực tiễn”. Trong đó khả năng đƣợc hiểu là sức đã có về mặt nào đó để có thể làm tốt việc gì. Theo [18] “Kỹ năng là một nghệ thuật, là khả năng vận dụng những hiểu biết có được ở bạn để đạt được mục đích của mình, kỹ năng còn có thể đặc trưng như toàn bộ các thói quen nhất định, kỹ năng là khả năng làm việc có phương pháp”. Theo [17] “Trong toán học kỹ năng là khả năng giải bài toán, thực hiện các chứng minh cũng như phân tích có phê phán các lời giải và chứng minh nhận được”. Từ những quan điểm trên, tôi cho rằng: Kỹ năng là khả năng của con ngƣời thực hiện có hiệu quả một hành động nào đó để đạt đƣợc mục đích xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phƣơng tiện nhất định; Kỹ năng vừa thể hiện cách thức hành động vừa thể hiện năng lực hành động. 1.1.1.2. Sự hình thành kỹ năng Theo từ điển giáo dục học, để hình thành đƣợc kỹ năng trƣớc hết cần có kiến thức làm cơ sở cho việc hiểu biết, luyện tập từng thao tác riêng rẽ cho đến khi thực hiện đƣợc hành động theo đúng mục đích, yêu cầu… Do kiến thức là cơ sở của kỹ năng cho nên tùy theo kiến thức học sinh cần nắm đƣợc mà có những yêu cầu rèn luyện kỹ năng tƣơng ứng. Kỹ năng chỉ đƣợc hình thành thông qua quá trình tƣ duy để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra. Khi tiến hành tƣ duy trên các sự vật thì chủ thể thƣờng phải biến Page 4
- đổi, phân tích đối tƣợng để tách ra các khía cạnh và những thuộc tính mới. Quá trình tƣ duy diễn ra nhờ các thao tác phân tích, tổng hợp trừu tƣợng hóa và khái quát hóa cho tới khi hình thành đƣợc mô hình về một mặt nào đó của đối tƣợng mang ý nghĩa bản chất đối với việc giải bài toán đã cho. Con đƣờng hình thành kỹ năng rất phong phú và nó phụ thuộc vào các tham số nhƣ: Kiến thức xác định kỹ năng, yêu cầu rèn luyện kỹ năng, mức độ tích cực, chủ động của học sinh. Có hai con đƣờng để hình thành kỹ năng cho học sinh dó là: - Truyền thụ cho học sinh những tri thức cần thiết, rồi sau đó đề ra cho học sinh những bài toán vận dụng những tri thức đó. Từ đó học sinh sẽ phải tìm tòi cách giải, bằng những con đƣờng thử nghiệm đúng đắn hoặc sai lầm (Thử các phƣơng pháp rồi tìm ra phƣơng pháp tối ƣu), qua đó phát hiện ra các mốc định hƣớng tƣơng ứng, những phƣơng thức cải biến thông tin, những thủ thuật hoạt động. - Dạy cho học sinh nhận biết những dấu hiệu mà từ đó có thể xác định đƣợc đƣờng lối giải cho một dạng bài toán và vận dụng đƣờng lối giải đó vào bài toán cụ thể. Thực chất của sự hình thành kỹ năng là tạo dựng cho học sinh khả năng nắm vững một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng tỏ các thông tin chứa đựng trong bài toán. Khi hình thành kỹ năng cho học sinh cần tiến hành: - Giúp học sinh biết cách tìm tòi để nhận ra các yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối quan hệ giữa chúng. - Giúp cho học sinh hình thành một mô hình khái quát để giải các bài toán cùng loại. - Xác lập đƣợc mối liên quan giữa bài toán mô hình khái quát và kiến thức tƣơng ứng. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành kỹ năng: Sự dễ dàng hay khó khăn trong sự vận dụng kiến thức phụ thuộc ở khả năng nhận dạng kiểu nhiệm vụ, dạng bài tập tức là tìm kiếm phát hiện những thuộc tính và quan hệ vốn có trong nhiệm vụ hay bài tập để thực hiện một mục đích nhất định. Sự hình thành kỹ năng bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố sau đây: - Nội dung của bài tập, nhiệm vụ đặt ra đƣợc trừu tƣợng hóa hay bị che phủ Page 5
- bởi những yếu tố phụ làm chênh lệch hƣớng tƣ duy có ảnh hƣởng tới sự hình thành kỹ năng. - Tâm thế và thói quen cũng ảnh hƣởng tới sự hình thành kỹ năng. Vì thế tạo tâm thế thuận lợi trong học tập sẽ giúp học sinh trong việc hình thành kỹ năng. - Có khả năng khái quát hóa đối tƣợng một cách toàn thể. 1.1.1.3. Điều kiện để có kỹ năng Muốn có kỹ năng về hành động nào đó chủ thể cần phải: - Có kiến thức để hiểu đƣợc mục đích của hành động, biết đƣợc điều kiện, cách thức để đến kết quả, để thực hiện hành động. - Tiến hành hành động đối với yêu cầu đã đề ra. - Đạt đƣợc kết quả phù hợp với mục đích đề ra. - Có thể hành động có hiệu quả trong những điều kiện khác nhau. - Có thể qua bắt chƣớc, rèn luyện để hình thành kỹ năng nhƣng phải trải qua thời gian đủ dài. 1.1.2. Tự học 1.1.2.1. Khái niệm tự học Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học đƣợc quan tâm từ rất sớm, đƣợc đề cập và nhìn nhận theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tự học (self-learning) là quá trình ngƣời học nỗ lực chiếm lĩnh tri thức bằng hành động của chính mình, hƣớng tới mục đích nhất định. Theo từ điển : “Tự học là quá trình chủ thể nhận thức tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức và phát triển kĩ năng thực hành, không có sự hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lí trực tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo”. Theo tác giả Hồ Chí Minh: tự học là học một cách tự động, tức là: học tập một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch một cách tự giác, tự mình làm chủ Bƣớc gian để học và tự mình kiểm tra, đánh giá việc học của mình. Theo Nguyễn Cảnh Toàn [13]: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ… để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Page 6
- Theo Nguyễn Thị Tính: “Tự học là một quá trình, trong đó dƣới vai trò chủ đạo của giáo viên, ngƣời học tự mình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thông qua các hoạt động trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, phán đoán...) và cả các hoạt động thực hành (khi sử dụng các thiết bị đồ dùng học tập). Tự học gắn liền với động cơ tình cảm và ý chí của ngƣời học để vƣợt qua chƣớng ngại vật hay vật cản trong học tập nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân ngƣời học từ kho tàng tri thức của nhân loại, biến kinh nghiệm này thành kinh nghiệm và vốn sống của bản thân ngƣời học. Nhƣ vậy, dù có nhiều quan niệm khác nhau về tự học nhƣng xét về bản chất thì tự học chính là sự tự lực của ngƣời học trong việc tìm kiếm tri thức cho bản thân, đó là quá trình tự tổ chức, tự điều chỉnh, tự kiểm tra, tự đánh giá quá trình học tập của bản thân. Trong trƣờng phổ thông, tự học đƣợc hiểu là quá trình chủ động, tự giác của ngƣời học nhằm nắm bắt các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo dƣới sự hƣớng dẫn, hỗ trợ của giáo viên. 1.1.2.2. Các mức độ tự học Có nhiều quan điểm khác nhau khi phân chia các hình thức tự học. Tuy nhiên nếu căn cứ vào sự tác động của giáo viên thì có thể chia thành ba mức độ nhƣ sau: Mức độ một (tự học trên lớp): hoạt động tự học của học sinh diễn ra dƣới sự điều khiển của giáo viên với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện giảng dạy. Trong hình thức này việc tự học của học sinh chịu sự định hƣớng, điều khiển của giáo viên nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tiết học đã xác định trƣớc. Khi đó việc tự học của học sinh có đủ các yếu tố: giáo viên, bạn, Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,... Mức độ hai (Tự học ngoài giờ trên lớp): hoạt động tự học của học sinh diễn ra ở ngoài lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu các môn học đã đƣợc học trong nhà trƣờng. Ở hình thức này, việc tự học của học sinh diễn ra không có giáo viên bên cạnh, ngƣời học chỉ có tài liệu liên quan đến môn học và các hƣớng dẫn, yêu cầu của giáo viên đối với các môn học. Trong trƣờng hợp này học sinh phải tự tổ chức việc học tập của bản thân ở nhà nhằm tiếp thu kiến thức, ôn tập, hệ thống hóa, tổng quát hóa thông qua các hình thức nhƣ làm các bài tập, phát triển kĩ năng, kỹ xảo... thực hiện các yêu cầu của giáo viên để đáp ứng yêu cầu của việc lĩnh hội tri thức các môn học. Page 7
- Mức độ ba (tự học không có sự điều khiển trực tiếp hay giản tiếp của giáo viên): hoạt động tự học diễn ra nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng, nâng cao các kiến thức trong khung chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng nhằm mở mang hiểu biết của bản thân. Ở hình thức này, ngƣời học hoàn toàn chủ động lựa chọn kiến thức cần bổ sung, cần mở rộng thông qua tự lựa chọn tài liệu. Ngƣời học tự đọc tài liệu để hiểu biết và tiếp thu các tri thức trong tài liệu để hiểu biết, điều chỉnh và sắp xếp, bổ sung vào hệ thống tri thức bản thân đã có. Có lẽ đây là hình thức tự học rất cao, đòi hỏi ở ngƣời học có những kiến thức nhất định bởi vì lúc này ngƣời học phải hoàn toàn tự mình tổ chức toàn bộ các hoạt động. Tuy nhiên trong hoạt động tự học thì hình thức nào, mức độ nào cũng có tầm quan trọng riêng. Vấn đề là cần nắm đƣợc và rèn luyện cho ngƣời học các hình thức tự học. Đối với học sinh trung học phổ thông hoạt động tự học gắn liền với sự hƣớng dẫn của thầy. Hoạt động này diễn ra ở hình thức thứ nhất và hình thức thứ hai- Tự học trên lớp và tự học ngoài giờ trên lớp. 1.1.2.3. Đặc trưng của hoạt động tự học Hoạt động tự học có nhiều đặc trƣng, tuy nhiên có thể kể tới bốn đặc trƣng cơ bản sau: - Tự học có tính độc lập cao. Chính ngƣời học là tác nhân đầu tiên thực hiện quá trình học cho đến khi kết thúc. Tính tích cực, chủ động trong hoạt động học đã quan trọng nhƣng nó càng có vai trò quan trọng hơn trong tự học, nó đƣợc coi nhƣ là một công cụ hỗ trợ đắc lực giúp cá nhân tích lũy kinh nghiệm, tri thức và hoàn thiện nhân cách. - Đối với tự học, động cơ có vai trò quan trọng. Đó là nguồn kích thích, là tiềm lực bên trong gây hứng thú khi ngƣời học tham gia quá trình học. Nhờ vào các hứng thú, ngƣời học tham gia tích cực và biết tiếp tục quá trình học bằng cách tạo cho nó một hình thức phù hợp với tính cách của mình. Khi đã là chủ thể học thì ngƣời học đã tự giác xác định đƣợc động cơ, mục đích học tập.Tự học lúc này là quá trình học tự giác, chủ động, có phong cách và phƣơng pháp cá nhân; có mục tiêu và giải pháp cá nhân gắn với nhu cầu giá trị và khả năng cá nhân. Page 8
- - Trong hoạt động tự học thì khả năng lựa chọn về nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức học là cao và rất rộng rãi. Sự lựa chọn này nhằm có sự điều chỉnh phù hợp giữa ngƣời học với các điều kiện bên ngoài. Đây là một đặc trƣng mà chỉ trong hoạt động tự học mới có. - Mỗi cá nhân có một phƣơng pháp học tập, cách thức tổ chức học tập là khác nhau, đặc trƣng riêng cho cá nhân đó, nên có thế nói phƣơng pháp tự học mang tính cá nhân cao, phƣơng pháp tự học dựa trên tiềm năng và ý thức, trách nhiệm của chính bản thân ngƣời học. Hay có thể nói cách tự học là của riêng của mỗi ngƣời. 1.1.2.4. Kỹ năng tự học 1.1.2.4.1. Khái niệm kỹ năng tự học Từ theo quan điểm về tự học, quan điểm về kỹ năng tôi cho rằng: Kỹ năng tự học là khả năng của ngƣời học tự vận dụng một cách tích cực, tự lực chủ động những tri thức để hiện thực hiện hành động học tập bằng cách lựa chọn và triển khai đƣợc các tri thức tác động vào nội dung học nhằm đạt đƣợc mục tiêu học tập. Một ngƣời đƣợc xem là có kỹ năng tự học khi đứng trƣớc một nội dung hoặc nhiệm vụ học tập, ngƣời đó phải: xác định đƣợc mục tiêu học tập, lựa chọn đƣợc các trình tự các tri thức phù hợp để triển khai quá trình học tập, có tri thức để thực hiện đúng và đạt yêu cầu từng tri thức của kỹ năng và đạt đƣợc kết quả phù hợp với mục tiêu học tập. 1.1.2.4.2. Thực chất rèn luyện kỹ năng tự học Tự học là học sinh tự động thực hiện đƣợc hành động học tập một cách có hiệu quả. Nghĩa là trƣớc một nội dung hoặc nhiệm vụ học tập học sinh phải tự lực xác định đƣợc cách thức tác động và nôi dung hoặc nhiệm vụ học tập đó và tri thức để thực hiện đúng từng thao tác của kỹ năng. Để thực hiện đƣợc điều này, trƣớc một nội dung nhiệm vụ học tập, giáo viên phải giúp học sinh xác định đƣợc những kỹ năng cần có và các thao tác của kỹ năng tƣơng ứng để triển khai quá trình học trên nội dung hoặc nhiệm vụ học tập đó. Nhƣ vậy, thực chất rèn luyện kỹ năng tự học là hƣớng dẫn, tổ chức cho học sinh trƣớc một nội dung hoặc nhiệm vụ học tập phải nhận ra kỹ năng cần có và các yếu tố cấu thành kỹ năng, trong đó thao tác thực hiện hành động học tập dựa trên tri Page 9
- thức đã có để đạt đƣợc mục tiêu là yếu tố cơ bản cần tập trung rèn luyện. Trên cơ sở xác định các thao tác của kỹ năng, giáo viên cần xây dựng câu hỏi, bài tập, chỉ dẫn,...để hƣớng dẫn học sinh thực hiện theo trình tự các thao tác của kỹ năng trong quá trình học tập. Khi tổ chức luyện tập, giáo viên phải giúp học sinh thực hiện đúng từng thao tác của trình tự các thao tác ở dạng đầy đủ nhất, tăng cƣờng kiến thức, kiếm soát chặt chẽ đến từng thao tác học tập và chỉnh sửa các thao tác của học sinh theo đúng yêu cầu. 1.1.3. Nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh 1.1.3.1. Mục tiêu dạy môn Toán Mục tiêu dạy môn học toán nằm trong mục tiêu giáo dục nói chung: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người việt nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân. Chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng bảo vệ tổ quốc” (Theo Luật Giáo dục Việt Nam (chỉnh sửa và bổ xung năm 2005)). Cụ thể hóa mục tiêu này ta có mục tiêu dạy học môn toán là: - Trang bị cho học sinh những tri thức, kỹ năng, phƣơng pháp toán học phổ thông, cơ bản, thiết thực. - Phát triển trí tuệ cho học sinh. - Rèn luyện kỹ năng ứng dụng toán học trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn cho học sinh. - Trau dồi những phẩm chất, tình cảm, đạo đức tốt đẹp cho học sinh. - Bảo đảm tính phổ cập, đồng thời phát hiện và bồi dƣỡng các học sinh có năng khiếu toán học. Các mục tiêu thể hiện sự toàn diện, thống nhất và có quan hệ mật thiết, hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Trong các mục tiêu trên, mục tiêu phát triển trí tuệ cho học sinh đƣợc đặt lên hàng đầu. Page 10
- 1.1.3.2. Nguyên tắc rèn luyện kỹ năng tự học - Kỹ năng tự học là một thành phần quan trọng cấu thành nên năng lực tự học, vì vậy rèn luyện kỹ năng tự học phải đặt trong quá trình hình thành và phát triển năng lực tự học. Chỉ khi ngƣời học ý thức đƣợc việc học là học cho bản thân, từ đó mới tự thực hiện hoạt động học một cách tích cực, chủ động (tự học), đồng thời phải lựa chọn đƣợc cách học phù hợp và các kỹ năng cần có thể thực hiện đƣợc cách học đó. - Rèn luyện kỹ năng tự học phải dựa vào quan điểm xây dựng chƣơng trình, đặc điểm nội dung, chuẩn kiến thức và kỹ năng, các điều kiện cụ thể khác. Phải lấy nội dung học làm chất liệu để rèn luyện kỹ năng tự học, phải dựa vào kiến thức đã có để xây dựng kiến thức mới. - Rèn luyện kỹ năng tự học phải chú ý đến từng thành phần: trình tự thao tác, cách thức thực hiện thao tác, tri thức thực hiện từng thao tác của kỹ năng tự học. - Rèn luyện kỹ năng tự học phải nâng cao dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tập, từ các kỹ năng riêng lẻ đến phối hợp giữa các kỹ năng trong quá trình tiến hành các hoạt động học tập. 1.1.3.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng tự học Quy trình rèn kuyeenj kỹ năng tự học do các tác giả đƣa ra có sự khác nhau về các khâu, các bƣớc cụ thể, nhƣng về cơ bản là thống nhất với nhau. Chẳng hạn theo Nguyễn Quang Uẩn và Trần Quốc Thành, chia quy trình rèn luyện kỹ năng thành hai bƣớc: Bƣớc 1: Ngƣời học nắm vững tri thức về hành động hay hoạt động Bƣớc 2: Ngƣời học thực hiện hành động theo tri thức đó. Quy trình này đề cao vai trò của chủ thể nhận thức trong việc nhận thức về hành động và tiến hành hành động. Tuy nhiên, đối với học sinh THPT để nhận thức đúng về hành động sắp thực hiện và thực hiện một cách hiệu quả cần có sự giúp đỡ của giáo viên. Page 11
- 1.2. Thực trạng dạy học nội dung số phức trong trƣờng Trung học phổ thông. Qua tổng kết kinh nghiệm dạy học của bản thân, của đồng nghiệp, qua trao đổi trực tiếp với các em học sinh, dự giờ đồng nghiệp qua một số năm học, tôi nhận thấy: Về phía giáo viên, vẫn còn những thầy cô giáo chƣa thật sự chú ý đến rèn luyện và phát triển kỹ năng tự học cho học sinh, kết thúc mỗi tiết học các thầy cô giáo vẫn chú trọng việc giao bài tập về nhà để học sinh tự học nhƣng lại ít chú ý đến việc tổ chức cho học sinh tự học ngay trên lớp để tạo thói quen tự học. Trong các tiết lý thuyết giáo viên thƣờng tập trung truyền thụ kiến thức bài học, chƣa thực sự chú ý đến hình thành phát triển năng lực tự học trong quá trình học. Trong các giờ luyện tập việc dạy vẫn còn mang nặng tính luyện thi nhằm mục đích đạt đƣợc khối lƣợng kiến thức mà chƣa chú ý đến việc dạy học sinh cách học, cách tƣ duy, cách phát hiện và giải quyết vấn đề. Học sinh đƣợc cung cấp nhiều dạng bài tập và đƣợc luyện tập nhƣng các kỹ năng nhƣ phân tích tổng hợp lại ít đƣợc chú ý rèn luyện và phát triển. Dẫn đến khi gặp những bài tập không thuộc dạng đã học học sinh không biết hƣớng giải quyết. Học sinh bị lệ thuộc vào giáo viên, biết giải quyết các dạng bài mà giáo viên giao cho nhƣng lại không biết hệ thống kiến thức đã học theo quan điểm của riêng mình. Từ đó làm hạn chế tƣ duy độc lập và khả năng làm việc nhóm của học sinh, làm cho học sinh máy móc, không sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng. Về phía học sinh, hầu hết học sinh nhận thấy cần thiết phải học môn Toán nhƣng chƣa có ý thức tự giác tự học, thƣờng tự học để đối phó với các kì thi, kiểm tra của giáo viên, chƣa thấy đƣợc tự học có vai trò quan trọng trong việc ghi nhớ, tái hiện nắm kiến thức hệ thống. Việc tự học chủ yếu dành cho việc học bài cũ và làm bài tập về nhà, chƣa đƣợc chú trọng đến việc tự học kiến thức mới. Việc tự học trên lớp diễn ra hạn chế, nhiều học sinh nghe, ghi chép thụ động không tự suy nghĩ để tiếp nhận kiến thức mới. Đặc biệt là học sinh không quen và không biết tự nghiên cứu tài liệu. Vậy có thể thấy rằng, tuy giáo viên và học sinh cũng đã có nhận thức về vấn đề tự học, nhƣng do nhiều nguyên nhân mà chất lƣợng học còn chƣa cao. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần nhận thức rõ hơn và có các biện pháp định hƣớng, Page 12
- điều khiển, kiểm tra việc tự học của học sinh; đồng thời tác động tích cực đến những yếu tố ảnh hƣởng đến việc tự học làm tăng cƣờng ý thức của học sinh trong vấn đề tự học. Page 13
- KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Xuất hiện từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày ở trên, chúng ta có thể kết luận rằng: Việc tự học của học sinh là một hình thức học mà ở đó phát huy cao nhất vai trò chủ thể tích cực độc lập nhận thức của học sinh. Do vậy, muốn có một kết quả học tập cao đòi hỏi học sinh cần phải có một quá trình rèn luyện năng lực tự học, trong đó ngƣời giáo viên phải là ngƣời biết tác động, biết giáo dục, biết tổ chức nhằm hình thành ở học sinh những năng lực kỹ năng cần thiết hình thành kỹ năng tự học từ đó mới có thể phát triển kỹ năng tự học tốt hơn. Page 14
- CHƢƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC CÁC BÀI TOÁN TRONG CHỦ ĐỀ SỐ PHỨC CHO HỌC SINH LỚP 12 2.1. Một số vấn đề về nội dung Chƣơng IV-Số phức 2.1.1. Mục đích chương Chủ đề “Số phức” đƣợc phân phối Chƣơng IV sách giáo khoa Giải tích 12 hiện hành, nghiên cứu các nội dung: Khái niệm số phức, các phép toán dạng đại số của số phức nhƣ phép cộng, trừ, nhân, chia, khái niệm số phức liên hợp, môđun của số phức và một số tính chất môđun số phức; Khái niệm căn bậc hai của số phức, ứng dụng vào giải phƣơng trình bậc hai với hệ số thực và hệ số là phức; Dạng lƣợng giác của số phức và ứng dụng của dạng lƣợng giác. Yêu cầu của chƣơng đối với học sinh là: + Về kiến thức: - Hiểu đƣợc dạng đại số của số phức, biểu diễn hình học của số phức, phép tính cộng, trừ, nhân, chia số phức dạng đại số, modul của số phức, số phức liên hợp, căn bậc hai của số phức. - Dạng lƣợng giác của số phức, khái niệm acgumen của số phức, phép nhân, chia số phức dạng lƣợng giác, công thức Moivre và ứng dụng của công thức Moivre. +Về kỹ năng -Thực hiện đƣợc các phép cộng, trừ, nhân, chia số phức dạng đại số, phép nhân, chia số phức dƣới dạng lƣợng giác. -Biết biến đổi dạng đại số của số phức sang dạng lƣợng giác của số phức và ngƣợc lại. -Biết cách tìm căn bậc hai của số phức dạng đại số và biết áp dụng để giải phƣơng trình bậc hai với hệ số thực hoặc phức. -Biết ứng dụng công thức Moivre vào phần lƣợng giác nhƣ chứng minh một số công thức lƣợng giác và tính giá trị lƣợng giác của một số góc không phải góc đặc biệt. Page 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
109 p | 54 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 122 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 49 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 55 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 70 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Soạn thảo bài tập chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 và sử dụng trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
128 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 50 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 47 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn