Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Phát triển năng lực tự học của sinh viên trong học tập chương “Động lực học chất điểm” ở chương trình Vật lí đại cương
lượt xem 5
download
Đề tài này nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức dạy học để thiết kế các tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí đại cương nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Phát triển năng lực tự học của sinh viên trong học tập chương “Động lực học chất điểm” ở chương trình Vật lí đại cương
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ VĂN THẾ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” Ở CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ HÀ NỘI – 2017
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ VĂN THẾ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” Ở CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ CHUYÊN NGÀNH: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 8140111 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Nhã HÀ NỘI – 2017
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy cô giảng viênđã tạo điều kiện cũng như tận tình chỉ dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập tại trường. Tiếp đếntác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cùng ban chủ nhiệm khoa Khoa học cơ bản và các anh chị em đồng nghiệp tại trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và trong thời gian tác giả tiến hành thực nghiệm. Đặc biệttác giả xintrân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Nhã là người trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình làm luận văn. Lòng nhiệt tình, sự tận tâm chỉ dẫn cùng những lời động viên hết sức quý báu của thầy là yếu tố góp phần đáng kể để tác giả hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ tác giả trong những lúc khó khăn. Tất cả sự động viên, giúp đỡ của nhà trường, quý thầy cô, gia đình và bạn bè là động lực giúp tác giảcó thể tiếp bước trên con đường nghiên cứu khoa học. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017 Tác giả Vũ Văn Thế DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
- VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ CHCĐ Cơ học cổ điển CNTT Công nghệ thông tin ĐC Đối chứng GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GT Giáo trình GV Giảng viên NLTH Năng lực tự học NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa SV Sinh viên TH Tự học THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm Tr Trang VLĐC Vật lí đại cương ii
- MỤC LỤC Lời cảm ơn ..................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt ................................................................................... ii Mục lục ......................................................................................................... iii Danh mục bảng............................................................................................. vi Danh mục sơ đồ, đồ thị ............................................................................... vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC VẬT LÍ THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC ............................................................................................. 4 1.1.Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................... 4 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................... 4 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................. 6 1.2. Quá trình Dạy học - Tự học .................................................................... 8 1.2.1.Dạy học ................................................................................................. 8 1.2.2.Hoạt động học và bản chất của hoạt động .......................................... 10 1.2.3.Quá trình tự học................................................................................... 15 1.2.4.Vai trò của tự học trong hoạt động học............................................... 23 1.2.5. Các hình thức tự học .......................................................................... 25 1.2.6. Vai trò của giáo viên và sinh viên trong quá trình dạy tự học cho sinh viên .....26 1.3.Năng lực tự học Vật lí của sinh viên hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội .............................................................................................. 29 1.3.1. Khái niệm năng lực tự học ................................................................. 29 1.3.2. Đặc trưng về NLTH Vật lí của sinh viên Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội..................................................................................... 30 1.3.3. Những đặc điểm tâm lý cá nhân trong năng lực tự học Vật lí của sinh viên Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.................................. 32 1.4.Phát triển năng lực tự học Vật lí của sinh viên Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội .............................................................................. 34 iii
- 1.4.1.Sử dụng hệ thống bài tập tự học trong dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực TH của SV .................................................................................... 34 1.4.2. Sử dụng hệ thống phiếu học tập trong dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH của sinh viên ..................................................................................... 35 1.4.3. Sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Vật lí theo hướng bồi dưỡng NLTH của sinh viên ............................... 35 1.5.Thực trạng tự học của sinh viên trong dạy môn Vật lí ở hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội .......................................................... 36 1.5.1.Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên ở hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội .............................................................................. 36 1.5.2. Thực trạng của việc bồi dưỡng NLTH cho sinh viên hệ Cao đẳng trong dạy học môn Vật lí ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ............. 37 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 38 CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”Ở CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG .............................................. 39 2.1.Tổng quan về dạy học chương “Động lực học chất điểm” ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội .............................................................................. 39 2.1.1. Vai trò, vị trí của chương “Động lực học chất điểm” ........................ 39 2.1.2. Nội dung kiến thức của chương “Động lực học chất điểm” .............. 40 2.1.3. Một số khó khăn khi dạy học của chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí đại cương cho sinh viên hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội .......................................................................................................... 49 2.2.Thiết kế các tài liệu hỗ trợ dạy học chương “Động lực học chất điểm”, Vật líđại cương theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học ............................. 50 2.2.1. Nghiên cứu quá trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho sinh viên ..................................................................................... 50 iv
- 2.2.2. Xây dựng hệ thống tài liệu hỗ trợ dạy học chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí đại cương theo hướng phát triển năng lực tự học cho sinh viên ...................................................................................................................... 50 2.3. Tổ chức dạy học chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí đại cương theo hướng phát triển năng lực tự học cho sinh viên ................................... 76 2.3.1. Đề xuất phương án sử dụng các tài liệu đã xây dựng trong dạy học chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí đại cương................................... 76 2.3.2. Đề xuất một số phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí đại cương theo hướng phát triển NLTH của SV ................................................................... 76 2.3.3. Thiết kế một số tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí đại cương theo hướng phát triển NLTH............................................ 77 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 87 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................ 88 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................... 88 3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 88 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................ 89 3.3.1. Mức độ hoạt động tự lực của sinh viên trong giờ học về mặt định tính ...................................................................................................................... 89 3.3.2. Đánh giá định lượng kết quả của sinh viên ........................................ 89 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 96 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 99 PHỤ LỤC ................................................................................................. 101 v
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Bảng thống kê số điểm các bài kiểm tra ......................................... 90 Bảng 3.2. Bảng thống kê số sinh viên đạt điểm Xi trở xuống ........................ 91 Bảng 3.3. Bảng thống kê số % sinh viên đạt từ điểm Xi trở xuống ................ 91 Bảng 3.4. Các thông số thống kê .................................................................... 91 vi
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hoạt động của A.N.Leonchiep ........................................ 14 Sơđồ 2.1. Sơđồ tổng quát chương “Độnglực học chất điểm” ......................... 40 Sơđồ 2.2. Sơ đồ logic bài “các định luật Newton” ......................................... 41 Sơđồ 2.3. Sơ đồ logic bàì “các định lí về động lượng”................................... 42 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ logic bài “ứng dụng phương trình cơ bản của cơ học” ....... 44 Sơ đồ 2.5 Sơ đồ logic bài “mô men động lượng” ........................................... 45 Sơ đồ 2.6. Sơ đồ logic bài “nguyên lý tương đối Galileo” ............................. 46 Sơ đồ 2.7. Sơ đồ logic bài “hệ quy chiếu không quán tính. Lực quán tính”.48 Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất lũy tích ............................................................ 92 Đồ thị 3.2. Phân phối tần suất ......................................................................... 93 vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “All men who have turned out worth anything have had the chief hand in their own education” có nghĩa là: Tất cả những người đáng giá đều có phần tự lập trong học vấn của mình– câu nói nổi tiếng của Walter Scott đã khẳng định tầm quan trọng không thể thiếu của việc tự lập trong quá trình học tập. Giảng viên không phải người “trút” kiến thức cho sinh viên mà phải là người khơi gợi hứng thú học tập để từ đó người học ý thức tốt về nhu cầu học tập, nhằm xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn. Tự học là một vấn đề rất được quan tâm. Nó đã được đảng và nhà nước quán triệt và chỉ đạo sâu sắc từ nhiều năm qua. Tại điều 5, chương I, Luật Giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê và ý chí vươn lên”. Cũng nói về vấn đề tự học trong giáo dục, Nghị quyết trung ương Đảng kì họp thứ 8, Quốc hội khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam đã nêu rõ:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực; chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng phát triển năng lực”. Như vậy bên cạnh việc đổi mới nội dung chương trình và kiểm tra đánh giá kết quả học, đổi mới phương pháp giảng dạy thì vấn đề nâng cao năng lực tự học của học sinh, sinh viên được các nhà giáo dục và các nhà khoa học đặc biệt chú ý. Trong chương trình Vật lí đại cương , chương “Động lực học chất điểm” là nội dung trọng tâm, cơ bản. Tuy nhiên, kiến thức phần này lại khó 1
- và trừu tượng đối với sinh viên. Khi dạy học chương “Động lực học chất điểm”, giảng viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc hình thành các khái niệm, các định luật cho sinh viên. Chính vì vậy, nghiên cứu dạy học chương “Động lực học chất điểm” theo hướng bồi dưỡng NLTH sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: Phát triển năng lực tự học của sinh viên trong học tập chƣơng “Động lực học chất điểm” ở chƣơng trình Vật lí đại cƣơng. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận về tổ chức dạy học để thiết kế các tiến trình dạy học chương “Động lực họcchất điểm” Vật lí đại cương nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu -Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực tự học Vật lí của sinh viên hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu : Các tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí đại cương. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được các tài liệu và tổ chức dạy học chương “Động lực họcchất điểm”, Vật lí đại cươngtheo hướng bồi dưỡng NLTH thì sẽ phát triển NLTH của sinh viên góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu các tài liệu nhằm hệ thống hoá cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học Vật lí theo hướng bồi dưỡng NLTH. -Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học môn Vật lí cho sinh viên hiện nay. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các nội dung được đề xuất. 2
- - Phƣơng pháp thống kê toán học: Phân tích, xử lý các số liệu thu được qua thực nghiệm. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học Vật lí, vấn đề tự học và NLTH của sinh viên hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. - Nghiên cứu nội dung,mục tiêu chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí đại cương. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Điều tra, đánh giá thực trạng TH và việc bồi dưỡng NLTH chosinh viên hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. - Thiết kế các tiến trình dạy học chương “Động lực họcchất điểm”, Vật lí đại cương theo hướng phát triển năng lực TH của SV. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các tiến trình dạy học chương “Động lựchọc chất điểm” Vật lí đại cương đã đề xuất. 7. Dự kiến đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc tổ chức dạy học môn Vật lí ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội theo hướng phát triển năng lực tự học cho sinh viên. - Thiết kế các tiến trình dạy học chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí đại cương theo hướng phát triển năng lực tự học cho sinh viên. 8. Cấu trúc luận văn - Mở đầu. - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học Vật lí theo hướng phát triển năng lực tự học. - Chương 2: Phát triển năng lực tự học của sinh viên trong học tập chương “Động lực học chất điểm” ở chương trình Vật lí đại cương. - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. - Kết luận và khuyến nghị. - Tài liệu tham khảo. - Phụ lục. 3
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC VẬT LÍ THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC 1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài Tự học được con người thực hiện từ rất sớm, ngay từ khi giáo dục còn chưa trở thành một ngành khoa học thực sự. Ở thời kì đó người ta đã biết quan tâm đến việc làm sao cho người học chăm chỉ, tích cực ghi nhớ được những điều giáo huấn của thầy và thực hiện những điều ghi nhớ đó. Hình thức dạy học theo kiểu giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức, giúp cho người học tự học, tích cực hoạt động để tự tìm ra tri thức đã được nghiên cứu rộng khắp thế giới từ lâu:Ở Mỹ từ những năm 1920 Helen Pankhutots đã nghiên cứu, đề xuất và triển khai kế hoạch Dalton tại trường Dalton là: Giáo viên có vai trò vạch ra những công việc cần làm và giao nhiệm vụ cho người học, còn người học tự quyết định kế hoạch thực hiện. Toàn bộ hoạt động học tập của người học do họ tự thực hiện từ các phòng thí nghiệm, thực hành bộ môn và được kiểm soát bằng các phiếu học tập. Còn G.D.Sharmo và Shall.R.Ahmed đã nhận định: Hình thức hướng dẫn sinh viên tự học là một hình thức tổ chức học có hiệu quả.Cốt lỗi của hình thức này là quá trình điều khiển gián tiếp của giảng viên đối với quá trình tự học của sinh viên thông qua việc giao nhiệm vụ nhận thức đã được thiết kế thành dạng phù hợp, nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ học tập đã được xác định. [13] Trong các công trình nghiên cứucủa một số nhà giáo dục ở thế kỉ thứ XVII, họ đã rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh và nhấn mạnh phải khuyến khích người đọc giành lấy trí thức bằng con đường tự khám phá, tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập. Trong đó, A. Disterweg (1790 - 1866) cho rằng: Nghệ thuật sư phạm của 4
- người thầy giáo không phải chỉ: “Dạy cho họ cách tìm ra chân lý” mà phải tăng cường tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu “Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”.[14] Theo T. Makiggerchi đã nhấn mạnh: “...nhà giáo trước hết không phải là người cung cấp thông tin mà là người hướng dẫn đắc lực cho sinh viên tự mình học tập tích cực...”. Họ phải nhường quyền cung cấp tri thức cho sách vở, tài liệu và cuộc sống, thay vào đó “Giáo viên phải là cố vấn”, là “Trọng tài khoa học”.[16] Vào những năm đầu của thế kỷ XX, trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của tâm lý học hành vi, tâm lý học phát sinh, nhiều phương pháp dạy học mới ra đời: “phương pháp lạc quan”, “phương pháp trọng tâm tri thức”, “phương pháp montessori”... Sau chiến tranh thế giới thứ II, song songvới sự tiến bộ vượt trội của các ngành khoa học cơ bản, thì khoa học giáo dục cũng có nhiều tiến bộ đáng kể. Trong đó phải nói đến sự xích lại gần nhau hơn giữa dạy học truyền thống và các quan điểm dạy học hiện đại. Ở giai đoạn này khái niệm về người học cũng đã được thay đổi. Nó không còn bị cá thể hóa cực đoan như trước đây. Theo J.Dewey: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục” và nêu lên khẩu hiệu “Nói, không phải là dạy học, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh”[dẫn theo tài liệu “văn học nhà trường nhận diện tiếp cận đổi mới” của Giáo sưPhan Trọng Luân]. Tư tưởng “lấy học sinh làm trung tâm” đã được cụ thể hóa thành nhiều phương pháp cụ thể như: “Phương pháp hợp tác” (cooperative methods), “phương pháp tích cực” (active methods), “Phương pháp cá thể hóa”, “Phương pháp nêu vấn đề”, ... Trong tất cả các phương pháp trên thì “Phương pháp tích cực” đã được nghiên cứu và triển khai rộng hơn cả. Theo phương pháp này, giáo viên đóng vai trò gợi sự chú ý kích thích, thúc đẩy học sinh tự hoạt động. Vì thế, người học đóng vai trò trung tâm của quá trình dạy học, còn người dạy là chuyên gia của việc 5
- học. Ta có thể thấy tư tưởng “lấy học sinh là trung tâm” trong quá trình dạy học nói riêng cũng như giáo dục nói chung, cần có sự phối hợp của nhiều phương pháp, nhiều kĩ thuật, trong đó “phương pháp tích cực” là chủ đạo mang tính nguyên tắc. Đây chính là cơ sở để đưa ra những biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, sinh viên. Đồngtình với quan điểm trên, I.E.Kharlamov, nhà giáo dục Liên Xô đã nói “ trong hệ thống công tác dạy học phải áp dụng rộng rãi những phương pháp và thủ thuật hiệu nghiệm nhất để tổ chức việc học tập của học sinh, nhằm kích thích và phát triển của các em tính tích cực nhận thức” và “Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những cái gì đã trải qua hoạt động nhận thức của bản thân bằng cách này hay cách khác”.[15] 1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc Vấn đề tự học ở Việt Nam cũng được chú ý từ rất sớm. Ngay từ thời kỳ phong kiến, khi giáo dục chưa phát triển nhưng đất nước vẫn có nhiều nhân tài kiệt xuất. Các nhân tài đó, bên cạnh yếu tố được những ông đồ tài giỏi chỉ dạy, thì yếu tố quyết định sự thành công của họ vẫn là tự học của bản thân. Cũng chính vì thế mà người xưa coi trọng và nêu cao tinh thần tự học thành tài. Nhưng nhìn chung, lối giáo dục còn rất hạn chế “người học tìm thấy sự bắt chước, đúng mà không cần độc đáo, người học học thuộc lòng ...”. Đến thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, mặc dù nền giáo dục Âu Mỹ đã rất phát triển nhưng nền giáo dục nước ta vẫn chậm đổi mới. Tự học không phải là vấn đề được quan tâm nghiên cứu, phổ biến, nhưng thực tế thì tự học lại xuất hiện trong rất nhiều tầng lớp xã hội với nhu cầu rất cao. Từ những năm 1985, khi nền giáo dục cách mạng ra đời thì vấn đề tự học thực sự mới được phát động và nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi. Trong đó Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về tinh thần tự học, cũng như phương pháp dạy học. Người từng nói: “còn sống thì còn phải học” và cho rằng: “về cách học phái lấy tự học làm cốt”. Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh về phương pháp học tập. 6
- Từ những năm 60 của thế kỷ XX, tư tưởng về tự học đã được nhiều tác giả trình bày trực tiếp hay gián tiếp trong các công trình tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn. Một tác giả tiêu biểu là: Nguyễn Cảnh Toàn (Nguyễn Cảnh Toàn (1999), luận bàn và kinh nghiệm về tự học).[9] GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn là một tấm gương sáng về tự học ở nước ta. Từng là một giáo viên trung học (1947), chỉ bằng con đường tự học, tự nghiên cứu mà ông đã trở thành một nhà toán học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ông còn có rất nhiều công trình, bài viết về khoa học giáo dục, về vấn đề tự học. GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: Tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ, cùng các phẩm chất của mình, rồi cả hoạt động, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.[10] Các tác giả: Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường trong cuốn “Quá trình dạy – tự học” đã khẳng định: Năng lực tự học của trò dù còn đang phát triển vẫn là nội lực quyết định sự phát triển của bản thân người học. Thầy là ngoại lực, là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò tự học. Nói cách khác quá trình tự học, tự nghiên cứu cá nhân hóa việc học của trò phải kết hợp với việc dạy của thầy và quá trình hợp tác của bạn trong cộng đồng lớp học, tức là quá trình xã hội hóa việc học. [11] Bước vào thời kì đổi mới hiện nay, thì việc tự học nói chung, cũng như vấn đề tự học của học sinh, sinh viên nói riêng càng được quan tâm và nghiên cứu vì vai trò quan trọng của nó trong quá trình dạy và học theo hướng đổi mới với phương châm lấy người học là trung tâm. Tự học - tự đào tạo cũng là vấn đề được Nghị quyết Đại hội Đảng VIII và Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) hết sức quan tâm và đề cập: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của sinh viên bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho 7
- họcsinh, phát triển mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân...”. Đối với GS Nguyễn Văn Đạo (Đại học Quốc gia Hà Nội) thì ông đã từng cho rằng: Tự học là công việc suốt cả cuộc đời mỗi người và tác giả nói:Sinh, bệnh, lão, tử là quy luật chung của cuộc sống đối với mọi sinh vật, song con người khác với sinh vật ở khả năng tư duy, sáng tạo và khả năng này chỉ có thể đạt tới và phát huy trên nền kiến thức cơ bản được tạo ra thông qua quá trình học và tự học. Số thời gian dành cho việc học với sự giúp đỡ của người thầy là rất ít chỉ chiếm khoảng 1/4 của một đời người. Thời gian còn lại chủ yếu là dành cho việc tự học, cho lao động sáng tạo. Ngay cả trong giai đoạn đi học, việc tự học luôn luôn có vai trò đặc biệt quan trọng. Những người biết tự học, năng động, sáng tạo trong quá trình đi học là những người có triển vọng và tiến xa trong cuộc đời này. Nguyễn Kỳ (Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học) thì lại cho rằng: Tự học - tự đào tạo là con đường phát triển tối ưu. Con đường phát triển tối ưu là con đường ba nhất: - Chất lượng cao nhất; - Quy mô lớn nhất; - Hệ thống hợp lý nhất. Ở cuốn “Tự học - tự đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát triển Giáo dục Việt Nam”tác giả Nguyễn Kỳ cho rằng: Chiếc gậy thần để làm cho giáo dục Việt Nam tăng tốc từ “Ba thấp” đến “Ba nhất” là truyền thống tự học sáng tạo của dân tộc, là khoa học tự học. 1.2. Quá trình Dạy học - Tự học 1.2.1. Dạy học Nhiều tác giả từng cho rằng: “Dạy học là bao gồm toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị về mặt văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”. 8
- Quan niệm trên đã lí giải khá hoàn chỉnh cách mà nền giáo dục đang cố gắng đào tạo ra những con người thích ứng với những nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy vậy quan niệm đó đã vôtình làm cho nền giáo dục luôn luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi do nó chỉ có nhiệm vụ tái hiện lại các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất hóa bằng cách nào đó để trở lại thành giá trị tinh thần bên trong người học. Mặt khác quan niệm trêncũng hạn chế nền giáo dục hướng đến một phương pháp giáo dục giúp mới, đó là giúp người học trở thành những con người sáng tạo, vượt xa những giá trị tinh thần hiện có của xã hội. Thời đại của chúng ta và xa hơn nữa, xã hội đang hướng đến một xã hội tri thức. Một xã hội mà tri thức của con người đang được số hóa với một tốc độ chóng mặt, nó biến tri thức dễ dàng và nhanh chóng trở thành tài sản chung. Tuy nhiên xã hội tri thức nó không chỉ có nhiệm vụ tích hợp các kiến thức màcon người đã đạt được trong các phương tiện lưu trữ với dung lượng cực lớn, trong các cơ sở dữ liệu khổng lồ mà nó còn có nhiệm vụ nhân các khối lượng kiến thức này thành các khối lượng kiến thức mới có chất lượng cao hơn nữa. Triết học Mác cho rằng “Lượng đổi thì chất đổi. Lượng thay đổi một cách tiệm tiến còn chất thì thay đổi một cách nhảy vọt”. Phạm trù về mối tương quan giữa lượng và chất này nó cũng hoàn toàn đúng trong các hoạt động giáo dục của con người. Người ta đã ước tính được rằng khối lượng kiến thức trong vòng 20 năm trở lại đây của nhân loại đã tăng bằng tổng khối lượng kiến thức mà nhân loại đạt được trong toàn bộ lịch sử trước đó của nó. Sự phát triển về khối lượng kiến thức đó thì nhất thiết sẽ kéo theo sự thay đổi về chất tri thức của con người. Vậy sự thay đổi về chất đó là gì? Con người của thời đại hiện đại không riêng chỉ có nhiệm vụ học tập, nhớ các kiến thức sẵn có mà còn đòi hỏi con người phải có khả năng từ khối lượng tri thức đó sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần mới nhằm phục vụ cuộc sốngvà nắm bắt tri thức mới. Nếu trước đây việc tìm kiếm sở hữu tri thức là quan trọng hàng đầu trong cuộc đấu tranh sinh tồn, việc tích lũy kiến thức (nhớ) là 9
- ưu tiên số 1. Giờ đây khi mà các phương tiện lưu trữ đã quá đầy đủ, quá sẵn sàng cho việc truy cập và xử lí thì ưu tiên số 1 lại là khả năng nhanh chóng tiếp cận tri thức mới, khả năng vận dụng tri thức mới và khả năng “đẻ” ra tri thức mới. Vậy có lẽsẽ hợp lí hơn khi cho rằng:“Dạy học là một quá trình bao gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức, có định hướng và có mục đích giúp người học từng bước có năng lực tư duy, năng lực hành động để có thể chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được. Từ đó có khả năng giải quyếtcác tình huống mà thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học”. Dạy học là con đường tối ưu nhất để tuổi trẻ có thể tiếp cận cũng như nắm bắt các kinh nghiệm xã hội được phản ánh trong các khái niệm khoa học do con người tích luỹ được. Học tập là công việc suốt đời. Quá trình dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhận thức của người học, họ vừa có thể lĩnh hội những tri thức khoa học đã được loài người tích lũy, vừa có thể hình thành các phương pháp nhận thức thế giới khách quan làm cơ sở cho những hoạt động sáng tạo sau này của họ. 1.2.2. Hoạt động học và bản chất của hoạt động * Khái niệm hoạt động học Khi nói đến hoạt động học, trước tiên ta cần làm rõ khái niệm học và khái niệm hoạt động học. Trong cuộc sống đời thường con người luôn có quá trình học tập, tích lũy những kinh nghiệm sống,trên cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa học, làm cơ sở tiếp để tiếp thu những khái niệm khoa học ở nhà trường.Đó được coi là việc học, là cách học theo phương pháp của cuộc sống thường ngày. Trên thực tế, chỉ có phương thức nhà trường mới có khả năng tổ chức để các cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động học, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Trong tâm lý học sư phạm thì hoạt động học là khái niệm được 10
- dùng để chỉ hoạt động học diễn ra theo phương thức đặc thù, nhằm chiếm lĩnh những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Hoạt động học là hoạt động tiếp thu các tri thức lý luận và khoa học. Hoạt động học không chỉ đơn thuần là việc tiếp thu các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà nó còn tập trung vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động học trong quá trình học tạo ra. Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. Vì vậy nó có vai trò quyết định nên việc tạo dựng và phát triển tâm lý học của người học ở lứa tuổi này. Còn học là quá trình chủ động, tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, thông qua sự hướng dẫn sư phạm của giáo viên. Học là quá trình tương tác, trao đổi giữa cá thể với môi trường, kết quả là dẫn đến sự thay đổi về nhận thức cũng như thái độ hay hành vi của cá thể đó. Học là hoạt động có đối tượng, ở đó người học là chủ thể còn những khái niệm khoa học là đối tượng để người học chiếm lĩnh. Học, xét về mặt bản chất thì đó là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ. Tâm lí học liên tưởng cho rằng: Hoạt động học là sự hình thành các liên tưởng, phát triển trí nhớ của người học, thông qua quá trình học tập. Tâm lí học hành vi thìlại định nghĩa hoạt động học là quá trình hình thành các hành vi mới, hay tạo nên những thay đổi trong hành động để đáp ứng lại những ảnh hưởng do bên ngoài tác động. Với quan điểm về hoạt động học như này, thì việc học sẽ ở trạng thái bị động và chất lượng của hoạt động học phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả của sự tác động từ giáo viên. Hoạt động học được xác định là quá trình người học hình thành, xây dựng tri thức: Người học chủ động xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng cho mình về những tài liệu tham khảo, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa thông tin dựa vào vốn kiến thức đã có và nhu cầu hiện tại của bản thân, 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Ruộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Ứng dụng lý thuyết tự sự học trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại (chương trình Ngữ văn 11 ban cơ bản )
109 p | 54 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chủ đề ứng dụng lượng giác vào đại số
148 p | 56 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hoá học: Dạy học trải nghiệm chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
150 p | 46 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm kỹ thuật: Sư phạm tương tác và ứng dụng trong dạy học môn kỹ thuật điện tại trường Cao đẳng Việt – Hung
95 p | 21 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 theo hướng khám phá toán
13 p | 122 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Dạy học tác phẩm của Nam Cao trong nhà trường trung học cơ sở theo hướng tiếp cận văn hóa
131 p | 49 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông
47 p | 55 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 9 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
140 p | 33 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn: Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình Ngữ văn 11)
40 p | 71 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Soạn thảo bài tập chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 và sử dụng trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
128 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật Lý: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Các định luật bảo toàn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh giỏi Vật lí
91 p | 50 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kĩ năng giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit cho học sinh lớp 12 Ban nâng cao
12 p | 66 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh qua dạy học chương Số phức lớp 12 – Ban nâng cao
12 p | 44 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Hoá - Trường THPT Chuyên Thái Bình qua dạy học bài tập phần Hoá học đại cương
126 p | 47 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Dạy học hệ phương trình vô tỉ ở trung học phổ thông
12 p | 41 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề Các định luật Chất khí
13 p | 30 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Vật lí: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông
12 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn