intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

44
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm tìm ra các phương hướng để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ gắn liền với công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ HẢI VÂN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ HẢI VÂN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THANH HƯƠNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thị Thanh Hương. Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2020 Tác giả luận văn Bùi Thị Hải Vân
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thanh Hương - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng và Viện đào tạo Sau Đại học - Trường Học viện hành chính Quốc gia đã đóng góp ý kiến chỉnh sửa Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu trong quá trình nghiên cứu tài liệu tham khảo, thu thập số liệu của các cô chú, anh chị đồng nghiệp tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cuối cùng, tôi bày tỏ sự cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã khích lệ, động viên tôi hoàn thành tốt luận văn này. Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2020 Tác giả luận văn Bùi Thị Hải Vân
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .................................................................................................................... 7 1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ ......................................................... 7 1.1.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ ......................................... 11 1.2. Công tác quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước ...................................16 1.2.1. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ...........................................16 1.2.2. Công tác quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước ................................16 1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước ...............................................................................................................21 1.3.1. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước ......................................................................................22 1.3.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng tới hệ thống kiểm soát nội bộ ......................................................................................23 1.3.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước ...............................................................................................................24 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước ............................................................27 1.4.1. Nhân tố khách quan .....................................................................................27 1.4.2. Nhân tố chủ quan .........................................................................................28
  6. 1.5. Kinh nghiệm quốc tế về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Trung ương một số quốc gia ................................................29 1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Trung ương một số quốc gia ...........................................30 1.5.2. Bài học cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................32 TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................35 Chương 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ......36 2.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước ............................................................................................................... 36 2.1.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................................................... 36 2.1.2. Công tác quản lý tài chính của NHNN Việt Nam .......................................... 37 2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại NHNN Việt Nam .............................................................................................................. 43 2.2.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ của NHNN Việt Nam....... 43 2.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước hiện nay .........................................................................................................45 2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.................................................... 69 2.3.1. Kết quả đạt được của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước ..............................................................................69 2.3.2. Một số hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước ....................................................... 74 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước ..............................................83 TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................86 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI..........87 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM .............................................................87 3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................... 87
  7. 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................................... 87 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...................................................... 88 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại NHNN Việt Nam ................................................................... 91 3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát ................................................................. 91 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin ...................................................................... 97 3.2.3. Nâng cao chất lượng các thủ tục kiểm soát .................................................. 99 3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ ....................................................... 101 3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................... 105 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................ 105 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ........................................................................ 105 3.3.3. Kiến nghị với Kiểm toán nhà nước ............................................................. 105 TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................106 KẾT LUẬN .........................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................108 PHỤ LỤC............................................................................................................110
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ 1 BCTC : Báo cáo tài chính 2 BTC : Bộ Tài chính 3 CCLĐ : Công cụ lao động 4 KSNB : Kiểm soát nội bộ 5 KTNB : Kiểm toán nội bộ 6 KTNN : Kiểm toán Nhà nước 7 KTV : Kiểm toán viên 8 NHNN : Ngân hàng Nhà nước 9 TSCĐ : Tài sản cố định 10 XDCB : Xây dựng cơ bản
  9. DANH MỤC HÌNH MINH HỌA Hình 2.1. Các chức năng của NHNN Việt Nam .....................................................36 Hình 2.2. Mô hình phân phối kết quả tài chính năm của NHNN ............................40 Hình 2.3. Cấu trúc kinh phí khoán của NHNN.......................................................42 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Nơi nhận Báo cáo tài chính của NHNN .................................................53 Bảng 2.2: Kết quả thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm 2018, 2019............. 59 Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả kiểm toán thu nhập – chi phí năm 2018 .....................60 Bảng 2.4: Giải thích nguyên nhân chênh lệch kết quả kiểm toán thu nhập - chi phí năm 2018 ..........................................................................................61 Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả kiểm toán tài sản năm 2018, 2019...............................65 Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả kiểm toán tài sản - nguồn vốn năm 2019 ...................65 Bảng 2.5: Giải thích nguyên nhân chênh lệch kết quả kiểm toán tài sản – nguồn vốn năm 2019 .........................................................................................67
  10. 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của Đề tài Các quốc gia trên thế giới đang đối mặt với thách thức nghiêm trọng trong đảm bảo tính ổn định nguồn thu của ngân sách nhà nước và sự gia tăng của mức dư nợ công trong bối cảnh phải liên tục tăng chi để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này và yêu cầu đảm bảo bền vững tài khóa đang là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hiện nay của ngành tài chính. Trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước và quốc tế dự báo tiếp tục có những diễn biến khó lường, nhiệm vụ đặt ra đối với nền tài chính quốc gia hết sức nặng nề, đòi hỏi cần phải có những giải pháp toàn diện và đồng bộ. Là một cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, hàng năm, NHNN đều được ngân sách nhà nước cấp kinh phí khoán để đảm bảo hoạt động như các khoản chi cho cán bộ công chức, chi hoạt động quản lý công vụ... Bên cạnh đó, những năm qua, NHNN đã có những đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước với những khoản thu từ hoạt động đặc thù như nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thị trường mở, dịch vụ thanh toán… Cùng với cả nước, NHNN đã cố gắng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện nhiệm vụ của mình, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Một trong những giải pháp mang tính chiến lược và cấp thiết là việc xây dựng hệ thống KSNB trở thành cơ chế tự phòng chống rủi ro và bảo vệ an toàn tài sản, tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài chính. Hệ thống KSNB ngân hàng tại Việt Nam mới phát triển trong những năm gần đây. Chính vì vậy qui trình thực hiện, hiệu quả của hoạt động đó cho đến nay còn nhiều thiếu sót, cần được quan tâm và nâng cao. NHNN cần phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống KSNB đủ mạnh để có thể hướng các hoạt động của đơn vị theo đúng quy định của pháp luật, ngăn ngừa các sai phạm, chống thất thoát nguồn vốn, tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính. Với Đề tài “Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”, Tác giả mong muốn tiếp tục quá trình
  11. 2 nghiên cứu về hệ thống KSNB với việc quản lý tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và đạt được các mục tiêu mà Ban Lãnh đạo NHNN đã đặt ra. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Tại Việt Nam, có nhiều tác giả quan tâm đến đề tài về hệ thống kiểm soát nội trong Ngân hàng. Các đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Một số đề tài, bài viết có thể kể đến là: - “Hệ thống KSNB của một ngân hàng hiện đại” - bài viết của tác giả ThS. Vũ Thúy Ngọc (công tác tại NHNN) trên Tạp chí Ngân hàng số 9/2006 ngày 29/05/2006. Bài viết mới chỉ dừng lại ở việc nêu khái niệm của hệ thống KSNB, kiểm toán nội bộ, mục tiêu và các cấu phần của hệ thống; một số nhận xét, đánh giá và các giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam được xây dựng trên cơ sở Luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997 và Quy chế về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN3 ngày 03/01/1998 của Thống đốc NHNN. Một vài ý kiến về “Hoạt động của hệ thống kiểm toán nội bộ hiện nay” - bài viết của tác giả Bùi Thị Thư - Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VII trên web tạp chí Kiểm toán ngày 12/01/2010, đã mở rộng đối tượng hơn khi nêu được đặc điểm hoạt động của kiểm toán nội bộ với ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại, các hình thức của kiểm toán nội bộ, những vấn đề khó khăn trong thực trạng hoạt động của bộ máy KTNB lĩnh vực ngân hàng; một số đánh giá chung về công tác kiểm toán nội bộ của NHNN, ngân hàng thương mại qua hoạt động kiểm toán của KTNN, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ lĩnh vực ngân hàng. Tác giả bài viết đã có những đóng góp đáng kể khi nghiên cứu khá toàn diện các vấn đề của hệ thống KTNB trong cả NHNN và ngân hàng thương mại dựa trên kinh nghiệm kiểm toán của mình. Tuy nhiên, Tác giả chỉ đi sâu vào một yếu tố trong hệ thống KSNB là kiểm toán nội bộ mà chưa có cái nhìn tổng quát về cả hệ thống, và cũng chưa đánh giá được vai trò của kiểm toán nội bộ với công tác quản lý tài chính.
  12. 3 - Về luận văn Thạc sĩ có thể kể đến các tác giả: Đề tài “Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ trên cơ sở đánh giá rủi ro tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”- của tác giả Chu Sỹ Thế (công tác tại Ngân hàng Nhà nước) năm 2013. Đề tài nghiên cứu với mục đích hỗ trợ cho việc triển khai phương pháp kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro tại NHNN Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn trong đó trọng tâm nghiên cứu là những giải pháp để việc triển khai phương pháp kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro tại NHNN Việt Nam có hiệu quả. Tác giả Vũ Đức Long (2019) với đề tài “Hoạt động kiểm toán nội bộ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu phân tích cơ sở lý luận chung, các văn bản pháp lý có liên quan điều chỉnh hệ thống kiểm toán nội bộ của ngân hàng trung ương; phân tích góp phần hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán nội bộ của NHNN; phân tích thực trạng hoạt động KTNB trong những năm qua tại NHNN Việt Nam, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của tồn tại; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng KTNB tại NHNN Việt Nam trong thời gian tới. Các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đo lường hiệu quả, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng trung ương, so sánh với hoạt động kiểm soát nội bộ tại các Ngân hàng trung ương trên Thế giới và đưa ra những giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, hiện nay chưa có tác giả nào đi sâu vào việc đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với quản lý tài chính tại một chủ thể nghiên cứu là một cơ quan nhà nước có đặc thù phức tạp như NHNN Việt Nam. Đồng thời, hiện nay NHNN Việt Nam đã triển khai Dự án hiện đại hóa ngân hàng (FSMIMS), trong đó có cấu phần về SG 3.1- Kế toán ngân hàng lõi, lập kế hoạch tài chính trên hệ thống công nghệ thông tin. Đây là một phương pháp làm việc mới phục vụ công tác quản lý tài chính; tiếp cận với phương pháp mới đòi hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ cũng cần đồng
  13. 4 bộ, khắc phục những tồn tại, hạn chế của của phương pháp cũ. Xuất phát từ những lý do trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài Luận văn “Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Tác giả muốn từ cách nhìn tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Nhà nước đến việc phân tích sâu cụ thể vào lĩnh vực tài chính để thấy được thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, từ những hạn chế tồn tại đưa ra những phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống KSNB nói chung, hệ thống KSNB với công tác quản lý tài chính nói riêng, Luận văn hướng tới giải quyết những vấn đề nghiên cứu như sau: Thứ 1: Phân tích các cơ sở khoa học của hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nói riêng. Thứ 2: Thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đánh giá những ưu, nhược được, tìm ra nguyên nhân của các hạn chế. Thứ 3: Tìm ra các phương hướng để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ gắn liền với công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: đề tài khảo sát, nghiên cứu và đánh giá vấn đề kiểm soát nội bộ có gắn với công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong đó, tác giả xin tập trung sâu hơn vào vấn đề kiểm soát các khoản chi phí quản lý
  14. 5 thực hiện theo cơ chế khoán của NHNN Việt Nam. + Về không gian: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam + Về thời gian: Nghiên cứu trong 02 năm 2018, 2019 và định hướng đến năm 2030. 1.5. Phương pháp nghiên cứu của Đề tài 1.5.1 Phương pháp luận Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhận thức khoa học. Phương pháp này giúp cho người nghiên cứu có sự đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn một cách biện chứng. 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh. Với phương pháp thu thập số liệu, thông tin, cụ thể tác giả đã sử dụng hai nguồn dữ liệu cơ bản là nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp đó là các văn bản liên quan đến hoạt động kiểm soát, KTNB nói chung có hiệu lực (hệ thống chuẩn mực), các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng như Luật Ngân hàng Nhà nước, văn bản nội bộ do NHNN ban hành, các báo cáo, hồ sơ lưu trữ…. Việc thu thập các nguồn dữ liệu này chủ yếu dựa vào việc tra cứu thông tin trên các file lưu trữ văn bản bằng bản cứng và bản mềm được lưu hành nội bộ NHNN, bên cạnh đó tác giả còn sử dụng thông tin trên các trang mạng điện tử được pháp luật công nhận Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp, thông qua quan sát, thu thập thông tin thông qua bảng hỏi đồng thời thu thập dữ liệu cụ thể về hệ thống KSNB, khảo sát các biểu phân tích của các kiểm soát viên có kinh nghiệm, khả năng bao quát vấn đề tốt về Phòng/bộ phận kiểm soát các đơn vị; thăm dò lấy ý kiến của trưởng, phó phòng KTNB về những bất cập, tồn tại của hoạt động kiểm soát, KTNB tại NHNN. Các kết quả, số liệu về công tác quản lý tài chính được lấy từ Phòng Quản lý Tài chính - Vụ Tài chính - Kế toán. Sau khi thu thập được nguồn dữ liệu sơ cấp trên, tác giả sẽ đi vào phân tích và đưa ra những kết luận chung về hoạt động kiểm soát cụ thể về
  15. 6 qui trình, chất lượng của hoạt động KSNB với việc tăng cường quản lý tài chính. 1.6. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu Trên phương diện thực tiễn: Tác giả Luận văn đưa ra những luận giải thực tế về hệ thống KSNB của NHNN Việt Nam nói chung và với công tác quản lý tài chính nói riêng, từ đó thấy được những ưu nhược điểm và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB trong việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại đơn vị. Trên phương diện lý luận: tác giả luận văn đưa ra lý luận về KSNB trong việc tăng cường công tác quản lý tài chính của NHNN. 1.7. Kết cấu nghiên cứu của Đề tài Kết cấu Luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
  16. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm soát cần thiết trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người và có liên quan mật thiết đến quản lý. Đích cuối cùng mà quá trình quản lý hướng tới là đạt được mục tiêu đã đặt ra trong khuôn khổ một đơn vị nhất định. Việc thực hiện kế hoạch luôn phải đối mặt với những thay đổi môi trường bên trong và bên ngoài đơn vị. Nếu không có kiểm soát, nhà quản lý sẽ không có những thông tin để ra những quyết định thích hợp nhằm thích ứng với môi trường, do đó khó có thể thực hiện được mục tiêu đã đặt ra. Chính vì vậy, nghiên cứu và thực hiện kiểm soát hiệu quả luôn là nội dung gắn liền với quản lý. Theo các tác giả Schoderbek, Cosier và Aplin (1988), kiểm soát là hoạt động đánh giá và chỉnh sửa những lệch lạc từ tiêu chuẩn. Kiểm soát do đó bao gồm các hoạt động: thiết lập tiêu chuẩn, đánh giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu chuẩn, và chỉnh sửa những lệch lạc từ thực tế so với tiêu chuẩn đã xác lập. Cách thức này được áp dụng chung cho mọi hệ thống kiểm soát có thể là kiểm soát chất lượng, kiểm soát hành vi, kiểm soát nhân sự. Các tác giả Jones và George (2003) cho rằng kiểm soát là quá trình nhà quản lý giám sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, kiểm soát không có nghĩa là chỉ phản ứng lại những sự kiện sau khi đã diễn ra. Kiểm soát cũng có nghĩa là giữ cho tổ chức theo đúng định hướng và dự kiến các sự kiện có thể xảy ra. Theo Từ điển Tiếng Việt (1996), kiểm soát là sự xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định. Với quan điểm nghiên cứu về kiểm soát trong kiểm soát quản lý, TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã đưa ra khái niệm về kiểm soát: “Kiểm
  17. 8 soát là quá trình đo lường, đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả”. Trên cơ sở kế thừa và phát triển các quan điểm về bản chất và vai trò của kiểm soát trong quản lý, kiểm soát không phải là một pha hay một giai đoạn trong quá trình quản lý mà là một chức năng không thể tách rời của quản lý. Trong suốt quá trình quản lý, kiểm soát luôn tồn tại trước, trong và sau mỗi hoạt động. Một cách tổng hợp nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp các phương sách để nắm lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý. Kiểm soát là hoạt động quan trọng trong một tổ chức cũng như toàn bộ xã hội. Với các nhà quản lý, kiểm soát là phương sách để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Không có kiểm soát cũng đồng nghĩa với sự không tồn tại quản lý. Một hệ thống kiểm soát có các thước đo cho phép nhà quản lý đánh giá tính hiệu quả của tổ chức trong việc sản xuất và cung cấp dịch vụ. Không có hệ thống kiểm soát nhà quản lý không có ý tưởng gì về tổ chức hoạt động như thế nào và hoạt động có thể cải thiện ra sao. Trong lĩnh vực kiểm toán, từ lâu các kiểm toán viên đã nhận thức được ảnh hưởng của kiểm soát đối với báo cáo tài chính của đơn vị và đã phát triển các kỹ năng tìm hiểu, đánh giá chúng để phục vụ cho công tác kiểm toán. Do đó, khái niệm về kiểm soát nội bộ đã hình thành, phát triển và trở thành một hệ thống lý luận về kiểm soát trong tổ chức, không chỉ phục vụ công việc của kiểm toán viên mà còn liên quan mật thiết đến vấn đề quản trị kinh doanh. Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kiểm toán nội bộ cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ trên thế giới. Năm 1987, Hiệp hội các tổ chức tài trợ COSO (được thành lập từ các hiệp hội nghề nghiệp uy tín tại Mỹ) đã công bố một hệ thống tiêu chuẩn đầy đủ giúp các tổ chức có thể đánh giá quá trình kiểm soát của họ nhằm tìm giải pháp hoàn thiện, trong đó đưa ra định nghĩa về kiểm soát nội bộ như sau: “KSNB là quá trình do hội đồng quản trị, người quản lý và nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu dưới đây: Đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính;
  18. 9 Đảm bảo sự tuân thủ các quy định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả.” Trên thực tế, báo cáo của COSO được đánh giá là thiết thực, rõ ràng với các tổ chức trong việc thiết lập và thực hiện kiểm soát nội bộ nhằm tạo thành một quá trình liên tục để mỗi tổ chức có thể đảm bảo việc thực hiện được mục tiêu của họ. Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS 400: “Hệ thống KSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do Ban Giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể”. Cuối năm 2003, Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán và các Dịch vụ đảm bảo quốc tế thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) đã ban hành một số chuẩn mực kiểm toán mới, trong đó có ISA 315 “Hiểu biết tình hình kinh doanh, môi trường của doanh nghiệp và đánh giá rủi ro có sai phạm trọng yếu” trên cơ sở đề cập một cách toàn diện về khái niệm rủi ro trong kiểm toán. Chuẩn mực này có hiệu lực từ sau ngày 15/12/2004 và thay thế cho ISA 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ. Theo ISA 315, kiểm soát nội bộ được hiểu là “một quá trình được thiết kế và chịu sự chi phối của các nhà quản lý và các nhân viên trong một tổ chức nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu liên quan đến độ tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả hoạt động cùng hiệu năng quản lý và tuân thủ các quy định luật lệ”. Tuy nhiên, cả COSO và IFAC trong ISA 315 mới chỉ đưa ra khái niệm về “kiểm soát nội bộ” mà không phải toàn bộ “hệ thống kiểm soát nội bộ”. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “hệ thống” xét theo cách chung nhất là “thể thống nhất được tạo lập bởi các yếu tố cùng loại, cùng chức năng, có liên hệ chặt chẽ với nhau” hoặc “thể thống nhất bao gồm những tư tưởng, nguyên tắc, quy tắc liên kết với nhau một cách chặt chẽ, có logic”. Theo Từ điển Kinh tế Kinh doanh Anh – Việt có giải thích hệ thống kiểm soát nội bộ là “hệ thống các phương pháp, thể thức hay chế độ kiểm tra trong nội bộ một công ty nhằm đẩy mạnh hiệu quả, đảm bảo việc thi hành đường lối chính sách và bảo toàn các tài sản của công ty”. Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế về Đánh giá rủi ro và Đo lường Kiểm soát nội bộ của IFAC (IAS 400 trước đây) “Hệ thống KSNB là tập hợp bao gồm các
  19. 10 chính sách và thủ tục (các loại hình kiểm soát) được áp dụng bởi các nhà quản lý của đơn vị nhằm thực hiện các mục tiêu đã định như: thực hiện hoạt động hiệu quả và tuân thủ pháp luật, bám sát chủ trương mà nhà quản lý đã đặt ra; bảo vệ tài sản; ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót; đảm bảo sự đầy đủ và chính xác của các thông tin kế toán; lập báo cáo tài chính trung thực, đúng thời hạn”. Quan điểm này khá tương đồng với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VAS 400 được ban hành theo Quyết định Số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001: “Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm: Đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; Để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. Tuy nhiên sau vụ bê bối của Tập đoàn Enron và sự đổ vỡ của hàng loạt ngân hàng trong khủng hoảng kinh tế thế giới những năm gần đây cho thấy xu thế tất yếu phải tiếp cận kiểm toán trên cơ sở xác định và đánh giá rủi ro. Những thay đổi, sửa đổi và bổ sung hàng loạt những chuẩn mực kiểm toán mới của IFAC theo hướng thích ứng với môi trường kinh doanh ngày càng đa dạng, phức tạp là cơ sở cho sự thay đổi của các chuẩn mực kiểm toán ở các quốc gia trên thế giới. Trước những thay đổi này, tại Việt Nam, Bộ Tài chính đã ủy quyền cho Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam thực hiện nghiên cứu, soạn thảo, cập nhật Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam phù hợp với Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế mới, nhưng hiện nay vẫn chưa ban hành. Đến thời điểm hiện tại, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VAS 400 về Đánh giá rủi ro và Kiểm toán nội bộ vẫn còn hiệu lực. Trên cơ sở những tổng kết những quan điểm khác nhau về hệ thống KSNB, PGS. TS Ngô Trí Tuệ và các cộng sự đã đi đến một khái niệm về hệ thống KSNB một cách chung nhất: “Hệ thống KSNB là hệ thống các chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu cơ bản: bảo vệ tài sản của đơn vị; đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả của hoạt động”. Cơ sở để thiết kế các chính sách và thủ tục này cần phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và kiểm soát nhằm đảm bảo việc thực hiện
  20. 11 tốt các mục tiêu mà nhà quản lý theo đuổi. Khái niệm này có tính tổng quát, có thể sử dụng để nghiên cứu hệ thống KSNB trong mọi loại hình đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau như hành chính, kinh doanh hay sự nghiệp. Tại Thông tư số 06/2020/TT-NHNN ngày 30/6/2020 của NHNN quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ NHNN Việt Nam giải thích “Hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước là tổng thể các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức được thiết lập và triển khai thực hiện trong các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và quy định tại Thông tư này nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo hoạt động của đơn vị được an toàn, hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra”. Khái niệm này tương tự các quan điểm ở trên và được ban hành bởi chủ thể là NHNN Việt Nam nên được Tác giả ứng dụng nhằm nghiên cứu về hệ thống KSNB tại NHNN vào lĩnh vực cụ thể là quản lý tài chính của NHNN. 1.1.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 4 yếu tố, cụ thể: là môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ. 1.1.2.1. Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát là các chính sách, quy trình, thông lệ được xây dựng nhằm đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu cầu do các cấp quản lý điều hành đặt ra và các quy trình giảm thiểu rủi ro liên quan. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ các cấu phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, phân quyền, các chính sách, thông lệ về nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp, năng lực, cách thức quản trị, điều hành của các cấp lãnh đạo. Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong của đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm: Đặc thù về quản lý: Các đặc thù về quản lý đề cập tới quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm đó ảnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2