Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ tại Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC)
lượt xem 22
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn "Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ tại Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC)" nhằm nghiên cứu các quy định trong giao dịch ký quỹ theo quy định UBCK cũng như tại BSC và vai trò của hoạt động cho vay ký quỹ tại các CTCK trên TTCK Việt Nam để phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động giao dịch ký quỹ tại BSC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ tại Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- i LUẬN VĂN THẠC SỸ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BSC) Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng PHẠM THỊ THỦY Hà Nội - 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- LUẬN VĂN THẠC SỸ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BSC) Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 8340201 Họ và tên học viên: Phạm Thị Thủy Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đình Đạt Hà Nội - 2022
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ tại Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC)” là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu thông tin thống kê và các tài liệu sử dụng phục vụ cho mục đích nghiên cứu trong luận văn được thu thập và trích dẫn từ các nguồn tin đáng tin cậy, tính chính xác cao. Việc phân tích số liệu cũng như đánh giá doanh nghiêp nói riêng cũng như thị trường nói chung đều được thực hiện dựa trên tinh thần khách quan và đảm bảo tính trung thực.
- ii LỜI CẢM ƠN Sau khoảng thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Ngoại Thương. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn ơn sâu sắc đến Giảng Viên TS. Nguyễn Đình Đạt đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện Luận Văn Tôi thật sự chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa đào tạo sau đại học Khoa Tài Chính Ngân Hàng, trường Đại Học Ngoại Thương đã tận tình chỉ bảo truyền đạt kiến thức trong thời gian tôi học tập, nghiên cứu. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BSC) đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể sắp xếp hoàn thành đề tài nghiên cứu tại tại công ty. Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BSC) luôn phát triển bền vững. Trân trọng cảm ơn! Học Viên: Phạm Thị Thủy
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................................... vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ix PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO KỊCH KÝ QUỸ TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ........... 8 1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán. ................................................................ 8 1.2. Đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán.............................................. 9 1.2.1. Đặc điểm. ............................................................................................... 9 1.2.2. Vai trò. ................................................................................................. 10 1.3. Nghiệp vụ cơ bản của Công ty chứng khoán. ............................................. 11 1.3.1. Nghiệp vụ môi giới. ............................................................................. 11 1.3.2. Nghiệp vụ tự doanh. ........................................................................... 11 1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. .......................................................... 12 1.3.4. Nghiệp vụ khác .................................................................................... 12 1.4. Khái niệm và vai trò của giao dịch ký quỹ ................................................. 13 1.4.1. Khái niệm giao dịch ký quỹ................................................................. 13 1.4.2. Vai trò đối với nhà đầu tư .................................................................... 13 1.4.3. Vai trò đối với công ty chứng khoán ................................................... 14 1.4.4. Vai trò đối với thị trường chứng khoán .............................................. 15 1.5. Quy trình và quy định trong hoạt động giao dịch ký quỹ ......................... 16 1.5.1. Quy trình trong hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ......................... 16 1.5.2. Một số quy định về giao dịch ký quỹ .................................................. 20 1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ .......... 23 1.6.1. Yếu tố khách quan. .............................................................................. 23 1.6.2. Yếu tố chủ quan. .................................................................................. 23 1.7. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả trong hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ .................................................................................................................... 25
- iv 1.7.1. Số lượng tài khoản tham gia giao dịch ký quỹ .................................. 25 1.7.2. Dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ.......................................................... 25 1.7.3. Giá trị giao dịch của công ty chứng khoán ........................................ 25 1.7.4. Chi phí huy động vốn phục vụ sử dụng hoạt động giao dịch ký quỹ 26 1.7.5. Quản lý rủi ro nợ xấu trong hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ .... 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................................................................. 28 2.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ......................... 28 2.1.1. Bối cảnh chung về thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ...... 28 2.1.2. Hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ....................................................................................................... 34 2.1.3. Sơ lược về quá trình phát triển của công ty BSC. .............................. 38 2.1.4. Cơ cấu tổ chức công ty BSC. ............................................................... 42 2.2. Thực trạng hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ......................................................... 42 2.2.1. Đánh giá quy mô tài sản và hoạt động kinh doanh của công ty BSC so với các công ty chứng khoán khác. .............................................................. 42 2.2.2. Tình hình tài chính tại công ty BSC ................................................... 56 2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ tại công ty BSC............................................................ 59 2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng thương mại và phát triển Việt Nam........................................................................................................................ 65 2.3.1. Lợi thế về thương hiệu......................................................................... 65 2.3.2. Lợi thế về nền khách hàng. ................................................................. 66 2.3.3. Lợi thế về nguồn vốn. .......................................................................... 66 2.4.1. Hạn chế về nguồn vốn ........................................................................ 66 2.4.2. Hạn chế về chính sách margin và chính sách sản phẩm .................. 67 2.4.3. Hạn chế về mặt công nghệ .................................................................. 69
- v 2.4.4. Hạn chế khách quan. .......................................................................... 70 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BSC) ........................................................... 72 3.1. Định hướng phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty BSC ...... 72 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty BSC. 72 3.2. Giải pháp phát triển giao dịch giao dịch ký quỹ tại công ty BSC............ 73 3.2.1. Tăng quy mô vốn cho vay, điều chỉnh lãi suất linh hoạt nhằm thu hút khách hàng giao dịch ký quỹ. ....................................................................... 73 3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tư vấn, hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch ký quỹ hiệu quả. ..................................................... 74 3.2.3. Cải tiến chất lượng dịch vụ, đề cao tính đảm bảo an toàn cho khách hàng. .............................................................................................................. 76 3.2.4. Hiện đại hóa công nghệ hỗ trợ cho giao dịch ký quỹ. ....................... 77 3.2.5. Tăng cường hệ thống quản lý rủi ro đối với hoạt động giao dịch ký quỹ. ............................................................................................................ 78 3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước. ................................ 80 3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý, đề ra lộ trình cụ thể đối hoạt động giao dịch ký quỹ. .................................................................................................... 80 3.3.2. Quản lý rủi ro để phát triển thị trường chứng khoán bền vững. ...... 80 3.3.3. Tăng cường sự minh bạch thông tin .................................................. 81 3.3.4. Thường xuyên thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm. .... 82 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 84
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BLĐ Ban Lãnh Đạo Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển 3 BSC Việt Nam 4 CTCK Công ty chứng khoán 5 GDKQ Giao dịch ký quỹ 6 HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội 7 HOSE Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh 8 LCK Luật Chứng khoán 9 MARGIN Giao dịch ký quỹ 10 NĐT Nhà đầu tư 11 P. DVCK Phòng Dịch vụ chứng khoán 12 P. PTSP Phòng Phát triển sản phẩm 13 P. QTRR Phòng Quản trị rủi ro 14 P. TVĐT Phòng Tư vấn đầu tư 15 QLRR Quản lý rủi ro 16 SGDCK Sở Giao dịch Chứng khoán 17 TGĐ/NĐUQ Tổng Giám đốc/Người được ủy quyền 18 TGĐ/PTGĐ Tổng Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc 19 TP. TVĐT Trưởng Phòng Tư vấn đầu tư 20 TTCK Thị trường chứng khoán 21 UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam 22 VCSH Vốn chủ sở hữu 23 VSD Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ STT Tên Trang Biểu đồ 2.1 Tổng quan VN-Index năm 2021 29 Biểu đồ 2.2 Quy mô vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2016-2021 32 Biểu đồ 2.3 Thống kê số lượng TKCK giai đoạn 2016-2021 33 Biểu đồ 2.4 Thống kê tiền gửi bình quân NĐT trên TTCK giai đoạn 2016-2021 33 Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng các loại hình NĐT trên TTCK giai đoạn 2017-2021. 34 Biểu đồ 2.6 Dư nợ cho vay GDKQ của toàn thị trường giai đoạn 2014-2021 36 Biểu đồ 2.7 Dư nợ cho vay GDKQ của các CTCK giai đoạn 2020-2022 36 Biểu đồ 2.8 Tình hình Margin trong Quý 1/2022 của một số CTCK 37 Quy mô tổng tài sản của BSC so với các CTCK cùng ngành giai Biểu đồ 2.9 đoạn 2019-2021. 43 Biểu đồ 2.10 Quy mô Vốn chủ sở hữu tại Top 10 CTCK năm 2020. 46 Biểu đồ 2.11 Cơ cấu lợi nhuận của Top 10 CTCK giai đoạn 2016-2021 47 Biểu đồ 2.12 Cơ cấu lợi nhuận hoạt động của các CTCK Top đầu. 48 Biểu đồ 2.13 Doanh thu môi giới của các CTCK giai đoạn 2019-6T2021. 49 Tỷ trọng mảng môi giới trong lợi nhuận gộp giai đoạn 2019- Biểu đồ 2.14 6T.2021 50 Biểu đồ 2.15 Thị phần Top 10 CTCK giai đoạn 2015-6T2021. 51 Biểu đồ 2.16 Dư nợ margin của các CTCK tại 30.06.2021 53 Biểu đồ 2.17 Tỷ lệ cho vay trên VCSH của các CTCK tại 30.06.2021 54 Biểu đồ 2.18 Kết quả hoạt động kinh doanh của BSC giai đoạn 2017-2021 60 Biểu đồ 2.19 Doanh thu môi giới các năm của BSC giai đoạn 2017-2021 61 Quy mô dư nợ cho vay tại BSC tại thời điểm cuối kỳ 2017-2021 (tỷ Biểu đồ 2.20 đồng) 62 Biểu đồ 2.21 Quy mô số lượng tài khoản giao dịch tại BSC giai đoạn 2017-2021 63
- viii Biểu đồ 2.22 So sánh VCSH và dư nợ tại BSC 67 Bảng 1.1 Ví dụ về giao dịch ký quỹ 19 Bảng 2.1 Các chỉ báo thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2018-2021 31 Bảng 2.2 Tỷ trọng tài sản tại các CTCK giai đoạn 2020-2021 44 Bảng 2.3 Tỷ trọng vốn vay tại Top 10 CTCK 6 tháng đầu năm 2021 45 Bảng 2.4 Cập nhật KQKD 6T2021 của các CTCK Top đầu 47 Bảng 2.5 Thị phần môi giới sàn HOSE 6T2021 51 Bảng 2.6 Quy mô tài chính một số CTCK năm 2021 52 Bảng 2.7 Danh sách các CTCK đã thực hiện tăng VCSH năm 2021. 55 Bảng 2.8 Kế hoạch tăng VCSH của một số CTCK năm 2021. 55 Bảng 2.9 Bảng cân đối kế toán của BSC năm 2020-2021. 57 Bảng 2.10 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BSC 2020-2021 58 Bảng 2.11 Một số chỉ tiêu tài chính của BSC năm 2020-2021 59 Sơ đồ 1.1 Quy trình giao dịch CK thông thường 20 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức BSC 42
- ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Hệ ithống ihóa ilý ithuyết ivề icông ity ichứng ikhoán icũng inhư icác ihoạt iđộng ikinh doanh icủa icác icông ity ichứng ikhoán. i Hiểu iđược ihoạt iđộng igiao idịch iký iquỹ ivà iquy itrình ichung itrong ihoạt iđộng icho vay igiao idịch iký iquỹ. i Tìm ihiểu irõ isự iphát itriển icủa iTTCK igiai iđoạn i2017-2021, idựa ivào idữ iliệu ithu i thập iđược, iphân itích, đánh giá hiệu quả ihoạt iđộng ikinh idoanh icủa icác iCTCK ithành viên itrên iTTCK iViệt iNam. i Dựa ivào isố iliệu ithực itế, iso isánh ihiệu quả hoạt động icũng inhư iquy imô ihoạt iđộng kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động giao dịch ký quỹ nói riêng icủa icông ity BSC ivới ithị itrường. i Căn icứ ivào ikết iquả ihoạt iđộng icũng inhư ithực itrạng ichính isách icho ivay itại iBSC iđể phân itích, iđánh igiá iưu inhược iđiểm ivà itừ iđó iđưa ira iđược inhững igiải ipháp inâng icao i i hoạt iđộng icho ivay iký iquỹ itại iBSC.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu. Có thể thấy việc thực hiện GDKQ chứng khoán trong các năm gần đây được nhà đầu tư sử dụng khá nhiều với mục tiêu gia tăng lợi nhuận, tuy nhiên đôi khi nó cũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nhà đầu tư nếu giá chứng khoán xuống thấp. Nhưng đối với các CTCK, việc cho vay ký quỹ cũng đem lại một mức lợi nhuận tương đối tốt cho phía công ty và hiên nay hầu hết các CTCK trên thị trường đều có dịch vụ này. Và nhất là khi TTCK Việt Nam ngày càng mở rộng, phát triển hơn nữa các sản phẩm tài chính khác để bắt kịp với TTCK thế giới sẽ có những lợi ích và tác hại không nhỏ. TTCK Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, thể hiện rõ qua số lượng công ty Việt nam có vốn hoá thị trường trên 1 tỷ USD với tổng vốn hoá TTCK tăng mạnh từ 30% đến 90% GDP của Việt Nam. Tính từ cuối tháng 1 năm 2020, giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu đạt 4.770.000 tỷ đồng, tương đương 7% GDP, giá trị giao dịch bình quân trong năm 2020 đạt 6.671 tỷ đồng/phiên; thị trường hiện có 759 mã cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết, đăng ký giao dịch đạt 1.479.000 tỷ đồng. Số lượng tài khoản của nhà đầu tư đạt khoảng 2.7 triệu tài khoản trong đó nhà đầu tư nước ngoài là gần 31 nghìn tài khoản. Đặc biệt, TTCK Việt Nam đón nhận tín hiệu tích cực với việc duy trì đà tăng trưởng ấn tượng và ghi nhận những kỷ lục mới. Vào ngày 25/11/2021, chỉ số VN- Index thiết lập đỉnh lịch sử khi cán mốc 1.500,81; Việt Nam trở thành một trong 10 thị trường tăng mạnh nhất trên thế giới; phiên giao dịch kỷ lục 2,3 tỷ USD giúp thanh khoản toàn thị trường tăng hơn 250%. 1,53 triệu tài khoản được mở mới, tăng 50% so với số lượng tài khoản mở mới trong giai đoạn 2017—2020. Con số này đã nâng tổng số lượng tài khoản chứng khoán tại Việt Nam lên hơn 4,3 triệu tài khoản. Cùng với sự phát triển và sôi động của thị trường, các CTCK thành viên SGDCK muốn tồn tại tốt thì phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác biệt các sản phẩm dịch vụ, giá cả và tốc độ cung ứng. Muốn vậy, các CTCK thành viên SGDCK phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
- 2 mình, để khẳng định năng lực của mình, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay. Hoạt động giao dịch ký quỹ cũng được coi là hoạt động kinh doanh chính của các công ty chứng khoán, vì vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay giao dịch ký quỹ trong công ty chứng khoán là điều thiết yếu cũng như cần thiết trước mắt trong bối cảnh thị trường hiện nay. Cùng với việc đang công tác tại vị trí chuyên viên Phát triển sản phẩm Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, tôi nghĩ rằng tìm hiểu về hoạt động GDKQ tại công ty là điều cần thiết. Chính vì lý do đó tôi xin chọn đề tài “Nâng cao hoạt động giao dịch ký quỹ tại Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BSC)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Thị trường chứng khoán là kênh dẫn vốn quan trọng của kinh tế thế giới cũng như Việt Nam. Để TTCK hoạt động hiệu quả, các chủ thể tham gia cần có đủ điều kiện và năng lực hoạt động kinh doanh. Trong bức tranh toàn cảnh của TTCK, các CTCK là một trong những chủ thể nòng cốt. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, các CTCK tại Việt Nam đã tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng. Từ thời điểm chỉ có 7 CTCK khi TTCK đi vào hoạt động, có những giai đoạn đã có tới 105 CTCK. Tuy nhiên, con số này hiện nay chi còn 74 CTCK, cho thấy sự khắc nghiệt trong hoạt động của các định chế tài chính này. Thực trạng trên có một phần không nhỏ là do hoạt động còn chưa hiệu quả, chưa ổn định, và chưa phát huy hết tiềm năng của các CTCK. Ngoài ra, chuẩn CAMELS cũng dựa vào HQHĐKD làm một trong 5 tiêu chí phân loại, đánh giá CTCK thành viên ở Việt Nam. Sở giao dịch chứng khoán sử dụng bộ tiêu chí đánh giá xếp hạng CTCK thành viên theo mô hình CAMELS nhằm xem xét, đánh giá về chất lượng, tình trạng tài chính của CTCK cũng như sự lành mạnh trong công tác quản trị công ty. Ngoài ra, các CTCK cũng đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt đến từ các đối thủ nước ngoài sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và cam kết mở cửa thị trường tài chính, trong đó có TTCK.
- 3 Sự xuất hiện của GDKQ đã tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho TTCK nói chung, các NĐT trên TTCK nói riêng. Hiện nay, trên thế giới và trong nước cũng đã có những nghiên cứu, phân tích và đánh giá tác động của GDKQ đối với: hoạt động của các CTCK, NĐT tham gia vào thị trường cũng như biến động của TTCK. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về mặt dữ liệu vẫn còn nhiều hạn chế, nên một số nghiên cứu vẫn chưa tìm hiểu được cụ thể về ảnh hưởng cũng như tác động trực tiếp của GDKQ tới hoạt động kinh doanh của các CTCK, và nếu có thì cũng chỉ mới tiếp cận GDKQ từ góc độ theo phương pháp phân tích định tính, cụ thể: Trên thế giới, năm 2015 theo Okay và Kose, “sử dụng phương pháp TOPSIS nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các CTCK niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK) Istanbul, tìm ra tầm quan trọng của các tỷ số tài chính ảnh hưởng tới hoạt động CTCK như tỷ số thanh toán, tỷ số cấu trúc tài chính, tỷ số hoạt động; đồng thời, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính cung cấp cho NĐT tại các CTCK trong bối cảnh thị trường môi giới ngày một cạnh tranh hơn”. Tiếp đến, năm 2016, Miransari “tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của 107 CTCK niêm yết trên SGDCK Tehran, đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ NĐT đối với tương lai phát triển của CTCK”. Sau đó, năm 2019, Ratul “cũng chủ yếu tiếp cận theo phương pháp phân tích định tính, thực hiện chấm điểm và xếp hạng các yếu tố như tổng tài sản, khả năng thanh khoản, nợ hay tỷ suất sinh lời để đánh giá hiệu quả hoạt động về mặt tài chính của ba CTCK lớn nhất Bangladesh, tuy nhiên, chưa đề cập tới GDKQ”. Còn lại những nghiên cứu khác vẫn đang tập trung vào việc đánh giá những ảnh hưởng trong quy mô GDKQ tới những biến động và thanh khoản của TTCK. Để hiểu rõ hơn, vào năm 2011, Yang và Wu tại Trung Quốc “nghiên cứu tác động của GDKQ đối với thanh khoản và biến động của TTCK Thượng Hải trước và sau khi xuất hiện GDKQ”. Kết luận nghiên cứu trên cho thấy GDKQ có tác động tích cực đến TTCK Thượng Hải, thúc đẩy gia tăng thanh khoản cho thị trường và tích cực góp phần giảm thiểu mức độ biến động của chỉ số thị trường. Cùng với đó, năm 2016, Chen (Trung Quốc) “tìm thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa quy mô GDKQ và biến động chỉ số TTCK khi thị
- 4 trường tăng trưởng mạnh”. Trong khi đó, năm 2017, Wu và các cộng sự (Trung Quốc) đưa ra kết luận “tương đối tích cực rằng trong năm 2010, GDKQ chứng khoán đã làm giảm đáng kể sự biến động chỉ số TTCK Trung Quốc do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới”. Tại Việt Nam, việc sử dụng phương pháp phân tích định lượng trong nghiên cứu về hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại các CTCK còn nhiều hạn chế. Điển hình là một số nghiên cứu về sự ảnh hưởng của GDKQ tới hiệu quả HĐKD tại CTCK. Cụ thể, Huỳnh Thị Phúc Thuần (2011) đã tìm hiểu thực trạng hoạt động của các CTCK, cụ thể là trong hoạt động ký quỹ; tìm hiểu tầm quan trọng, thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiệp vụ này; và đúc kết những giải pháp nhằm phát triển và tăng tính hiệu quả của hoạt động GDKQ tại các CTCK, tạo ra những lợi ích trực tiếp cho các CTCK nói riêng và TTCK nói chung. Từ đó cũng đánh giá được những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong GDKQ đối với hệ thống tài chính nói chung và TTCK nói riêng. Dựa vào việc xem xét các mối liên hệ trong ngành CK và mối liên hệ của hệ thống NHTM với dịch vụ cung ứng GDKQ. Năm 2013, Nguyễn Thanh Phương và cộng sự cũng đã tập trung phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay kinh doanh CK của NHTM và đã đánh giá được vai trò, sự tác động trực tiếp tới các NHTM từ hoạt động KDCK. Đồng thời, vạch ra được những định hướng, phương án tạo điều kiện hỗ trợ phát triển các hoạt động cho vay KDCK tại các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, năm 2017, Trần Hồng Hà cũng đã đưa ra được những khó khăn và vướng mắc trong cơ chế GDKQ chứng khoán trên TTCK cơ sở. Qua đó, đưa ra được những khuyến nghị và điều kiện về lộ trình thực hiện nới lỏng trong yêu cầu GDKQ trên TTCK cơ sở. Có thể thấy, cho đến hiện tại thì những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động GDKQ của các CTCK là khá ít và còn nhiều hạn chế. 3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài sẽ dựa vào việc nghiên cứu các quy định trong giao dịch ký quỹ theo quy định UBCK cũng như tại BSC và vai trò của hoạt động cho vay ký quỹ tại các CTCK trên TTCK Việt Nam để phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động giao dịch ký quỹ tại BSC. Ngoài ra đề tài sẽ có những phân tích so sánh hoạt động giao dịch ký quỹ giữa
- 5 BSC và các CTCK khác, phân tích những mặt tích cực và những hạn chế để từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả của hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 3.2. Câu hỏi nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của đề tài sẽ được giải quyết thông qua việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Lý thuyết về hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động giao dịch ký quỹ? Quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giao dịch ký quỹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay? Thực trạng hoạt động ký quỹ tại các CTCK, cụ thể hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty BSC trong thời gian qua? Giải pháp đưa ra để phát triển cũng như kiểm soát hoạt động giao dịch ký quỹ tại công ty BSC nói riêng và TTCK Việt Nam nói chung? 4. Đối tượng và phạm vi Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố góp phần Nâng cao hiệu quả hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán của công ty chứng khoán nói chung và Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là khảo sát các yếu tố ảnh hưởng cũng như kết quả hoạt động GDKQ chứng khoán của Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và thị trường giai đoạn 2021 trở về trước. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập và xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng là (1) các luận văn đã nghiên cứu trước có cùng chủ đề, (2) nghiên cứu đăng tải trên các phương tiện truyền thông, và (3) các báo cáo của các cấp bộ ngành, Ủy ban chứng khoán liên quan đến vấn đề hoạt động GDKQ. Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có, được sử dụng để giải quyết các vấn đề liên quan của đề tài. Đồng thời tham khảo các kết quả nghiên cứu của Phòng dịch vụ khách hàng Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, tài liệu của CTCK, thông tin
- 6 công bố từ UBCKNN, thông tin trên báo chí và internet. Đặc biệt, luận văn thu thập số liệu về số lượng tài khoản tại các CTCK, tổng số tiền cho vay ký quỹ, cũng như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong báo cáo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Đây là phương pháp tác giả sẽ sử dụng trong chương 1 nhằm xây dựng một khuôn khổ lý thuyết cho vấn đề phát triển hoạt động GDKQ có hệ thống; làm cơ sở cho nghiên cứu sâu ở chương 2 và chương 3. Trong các chương 2 và 3, tác giả sử dụng phương pháp này để tập hợp các số liệu tại BSC và thu thập số liệu từ các BCTC của các CTCK, sau đó phân tích, tổng hợp để có được các đánh giá, kết luận. 5.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp. Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ, tương hỗ trong nghiên cứu và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật của bản thân sự vật. Trong phân tích, một trong những quy trình quan trọng là xây dựng đúng đắn tiêu thức phân loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tượng nghiên cứu bộ phận ấy. Trong nghiên cứu tổng hợp, khả năng liên kết các kết quả cụ thể từ sự phân tích là kỹ năng quan trọng, nhất là khi các kết quả cụ thể có thể đối nghịch nhau. Khả năng trừu tượng, khái quát nắm bắt được định tính từ rất nhiều khía cạnh định lượng khác nhau cũng là những yêu cầu cần đạt được. Chương 2 và chương 3 của luận văn này chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích. Chương 2 áp dụng phương pháp này trong phân tích các hoạt động như: môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành, tự doanh của BSC trong giai đoạn 2017-2021 để đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDKQ chứng khoán, đồng thời phân tích thực trạng phát triển hoạt động này trong thời gian qua. Chương 3 sử dụng phương pháp phân tích để phân tích định hướng và dự báo xu hướng sự phát triển của hoạt động GDKQ, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động hoạt động này tại BSC. Chương 2 cũng sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết về vấn đề phát triển hoạt động GDKQ. Bên cạnh đó, phương pháp cũng được sử dụng nhằm tổng hợp các số liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của BSC và các CTCK khác.
- 7 5.3. Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi để phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội mang tính quá trình giữa hai chủ thể, như hai hiện tượng, mốc thời gian, đối tượng, hay quy định. Trong luận văn, tác giả đề cập trực tiếp đến các quy định luật và dưới luật do Bộ tài chính cũng như Quốc hội ban hành. Theo thời gian và để phù hợp với thực tiễn các quy định này cũng được thay thế bởi các quy định khác. Vì vậy, sự so sánh sẽ nhấn mạnh những nội dung cần thay đổi, làm cơ sở cho việc đánh giá các tác động từ chính sách lên hoạt động giao dịch quý kỹ chứng khoán. Đồng thời, luận văn đưa ra các so sánh về hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và BSC nói riêng trước và sau khi cho phép hoạt động GDKQ được triển khai. 6. Kết cấu đề tài. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ, luận văn có kết cấu 3 chương: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO KỊCH KÝ QUỸ TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO KỊCH KÝ QUỸ TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán. Đầu tư chứng khoán là việc NĐT sử dụng nguồn vốn đầu tư nhàn rỗi nhỏ lẻ của mình cho doanh nghiệp. NĐT tham gia đầu tư chứng khoán giúp giải quyết nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, bởi lẽ nhà nước không phải lúc nào cũng có khả năng hỗ trợ những doanh nghiệp vay vốn phát triển bằng ngân sách. Chứng khoán với sứ mệnh là trung gian để thực hiện những nhiệm vụ cao cả này. Vì vậy, LCK 2019 hay Thông tư số 121/2020 quy định về Hoạt động tại các công ty chứng khoán chỉ mang tính chỉ dẫn. Theo phân tích trên có thể hiểu CTCK là một tổ chức hoạt động có tư cách pháp nhân và phải có giấy phép hoạt động kinh doanh. UBCKNN là đơn vị cấp Giấy phép kinh doanh của CTCK. Hoạt động kinh doanh chứng khoán có thể bao hàm một số hoặc tất cả các hoạt động sau: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, và một số hoạt động khác. CTCK được hoạt động theo các quy định của Luật chứng khoán và một số quy định khác có liên quan của pháp luật. CTCK có thể hoạt động theo hình thức công ty cổ phần hay công ty TNHH. Công ty chứng khoán là tổ chức được UBCKNN “cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh” sau đây: - Môi giới chứng khoán. - Tự doanh chứng khoán. - Bảo lãnh phát hành chứng khoán. - Tư vấn đầu tư chứng khoán. - Một số các loại nghiệp vụ khác. LCK 2019 chỉ ghi 4 loại hình chứng khoán, còn “một số các loại dịch vụ khác” LCK không nhắc đến. “Một số các loại hình dịch vụ khác” này được quy định trong Nghị định số 155 quy định chi tiết hơn về thi hành một số điều của LCK.
- 9 1.2. Đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán. 1.2.1. Đặc điểm. CTCK có thể được coi là một tổ chức tài chính (TCTC) trung gian. TCTC chỉ những tổ chức có chức năng dẫn nguồn vốn từ những người có vốn tới những người cần. Không chỉ được thực hiện một cách trực tiếp, chức năng dẫn nguồn vốn còn có thể thông qua người thứ 3 là các “tổ chức tài chính”. Các CTCK có một đặc điểm, mục tiêu quan trọng: họ là cầu nối trung gian giữa những người cần vốn và những người có vốn. CTCK là trung gian chính, và cũng là cầu nối liên kết các các NĐT với nhau. Với đặc điểm là trung gian, các CTCK cung cấp khá đầy đủ và đa dạng các dịch vụ tài chính bao gồm: dịch vụ môi giới, tư vấn danh mục đầu tư hay dịch vụ ngân hàng đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện giao dịch mua/bán cổ phiếu, trái phiếu cũng như các công cụ khác của thị trường tiền tệ. Lĩnh vực/ngành nghề kinh doanh: CTCK có thể thực hiện một lúc nhiều nghiệp vụ kinh doanh CK nếu đủ điều kiện và được UBCK cấp giấy phép đối với những hoạt động đó. HĐKD chính, thường xuyên, mang tính nghề nghiệp là những hoạt động kinh doanh chứng khoán, gồm: một, một số hay toàn bộ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán căn cứ theo Điều 60 của Luật chứng khoán “môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán; bên cạnh những nghiệp vụ KDCK thì CTCK còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Để được cấp phép hoạt động, CTCK cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau: (1) CTCK cần có phương án kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển trong ngành chứng khoán; (2) CTCK cần trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết trong hoạt động kinh doanh chứng khoán; (3) CTCK cần đáp ứng mức vốn pháp lý tối thiểu theo quy định của ngành kinh doanh; (4) BLĐ của CTCK và các nhân viên kinh doanh cũng cần đáp ứng đầy đủ điều kiện để UBCK cấp chứng chỉ hành nghề. CTCK là một tổ chức kinh doanh được hoạt động có kiểm soát. Những hoạt động kinh doanh của CTCK đều theo sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ từ các cơ quan có thẩm quyền và các Hiệp hội chứng khoán sở tại.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 415 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 111 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 78 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 26 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 66 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 127 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 19 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 20 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam
98 p | 86 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Chương - Nghệ An
99 p | 14 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong điều kiện kinh tế quốc tế
16 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn