Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành của virus cúm gia cầm và hiệu quả phòng bệnh của vắc xin cúm A/H5N1 tại tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 14
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm tại các huyện, thành, thị thuộc tỉnh Thái Nguyên. Giám sát sự lưu hành của virus cúm gia cầm trong đàn gia cầm nuôi tại tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá tác dụng của vắc xin cúm A/H5N1 thông qua đáp ứng miễn dịch của đàn gia cầm sau tiêm phòng tại tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành của virus cúm gia cầm và hiệu quả phòng bệnh của vắc xin cúm A/H5N1 tại tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––– NGUYỄN TRƯỜNG SƠN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM GIA CẦM VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH CỦA VẮC XIN CÚM A/H5N1 TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ NGUYỄN TRƯỜNG SƠN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM GIA CẦM VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH CỦA VẮC XIN CÚM A/H5N1 TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành : Thú y Mã số ngành: 8.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Đức Hạnh 2. GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên Thái Nguyên - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Trường Sơn
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực có gắng hết mình của bản thân, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp này, trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Chăn nuôi - Thú y đã tổ chức và tạo điều kiện cho tôi tham dự khóa học Cao học Thú y K24, đồng thời giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên và TS. Trần Đức Hạnh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ, nhân viên của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Thái Nguyên, Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương, Chi cục Thú y vùng II và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng năm 2018 Tác giả Nguyễn Trường Sơn
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................................vi DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................2 CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................. 3 1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM............................................................ 3 1.2. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM..........3 1.2.1. Tình hình thế giới ................................................................................................ 3 1.2.2. Tình hình dịch cúm ở Việt Nam .........................................................................7 1.3. VIRUS HỌC BỆNH CÚM GIA CẦM TYPE A .................................................11 1.3.1. Cấu trúc chung của virus cúm...........................................................................11 1.3.2. Nét đặc trưng về cấu trúc hệ gen ......................................................................12 1.3.3. Kháng nguyên của virus ...................................................................................13 1.3.4. Độc lực của virus .............................................................................................. 15 1.3.5. Cơ chế xâm nhập, nhân lên và gây bệnh của virus ...........................................16 1.3.6. Sức đề kháng của virus .....................................................................................17 1.4. TRUYỀN NHIỄM HỌC ......................................................................................18 1.4.1. Động vật cảm nhiễm .........................................................................................18 1.4.2. Sự truyền lây bệnh ............................................................................................ 19 1.5. TRIỆU CHỨNG, BỆNH TÍCH ...........................................................................19 1.5.1. Triệu chứng .......................................................................................................19 1.5.2. Bệnh tích ...........................................................................................................20
- iv 1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ............................................................... 21 1.6.1.Dựa vào dịch tễ. .................................................................................................22 1.6.2. Dựa vào triệu chứng, bệnh tích .........................................................................22 1.6.3. Phân lập và định danh virus ..............................................................................22 1.7. PHÒNG BỆNH ....................................................................................................22 1.7.1 Phòng bệnh bằng vệ sinh ...................................................................................22 1.7.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ..................................................................................24 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................................................................................27 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .........27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................27 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................................27 2.1.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .........................................................................27 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................27 2.3.1. Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Thái Nguyên ....27 2.3.2. Giám sát sự lưu hành của virus cúm gia cầm type A/H5N1 của tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................27 2.3.3. Đánh giá tác dụng của vắc xin cúm A/H5N1 tại Thái Nguyên ........................27 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................27 2.4.1. Điều tra một số chỉ tiêu và tình hình dịch cúm gia cầm trong 4 năm gần đây (2015 - 2018)...............................................................................................................27 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ.......................................................................28 2.4.3. Phương pháp lấy mẫu và xử lý mẫu .................................................................28 2.4.4. Thực hiện các phản ứng ....................................................................................29 2.4.5. Phương pháp RT - PCR ....................................................................................30 2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................................32 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 34 3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH CÚM GIA CẦM TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................................................34 3.1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại Thái Nguyên
- v từ năm 2015 đến tháng 6/2018....................................................................................34 3.1.2. Diễn biến tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015 đến nay ...................................................................................................35 3.1.3. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo mùa ............................................................ 36 3.1.4. Tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm ............................................................. 38 3.1.5. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo quy mô đàn ................................................39 3.2. KẾT QUẢ GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM A VÀ CÚM A/H5N1 TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................40 3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VẮC XIN PHÒNG BỆNH CÚM GIA CẦM TẠI THÁI NGUYÊN .................................................................................................48 3.3.1. Kết quả tiêm phòng vắc xin cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ....................................................................................................................48 3.2.2. Kết quả khảo sát độ an toàn của vắc xin cúm gia cầm qua lâm sàng ...............49 3.3.3. Giám sát huyết thanh học của gà sau khi được tiêm phòng vắc xin .................51 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................62 1. Kết luận ...................................................................................................................62 2. Đề nghị ....................................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 64
- vi DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ARN Acid ribonucleic Cs Cộng sự GMT Geometic Mean Titer HA Hemagglutinin HPAI High Pathogenicity Avian Influenza LPAI Low pathogenic avian influenza NA Neuraminidase NN & PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn OIE Office International Epizooties RT - PCR Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction rtRT - PCR Real time Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction WHO World Health Organization
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Số lượng các ca nhiễm cúm gia cầm trên người ..........................................5 Bảng 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trong 4 năm (2014-2017).............................. 11 Bảng 3.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại Thái Nguyên (2015-2018) .......................... 34 Bảng 3.2. Diễn biến tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015 đến tháng 6/2018....................................................................................35 Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo mùa ......................................................37 Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm .......................................................38 Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo quy mô đàn ..........................................39 Bảng 3.6. Giám sát sự lưu hành của virus cúm A/H5N1 và A/H5N1 trên đàn gia cầm năm 2015 ........................................................................................... 40 Bảng 3.7. Giám sát sự lưu hành của virus cúm A và A/H5N1 trên đàn gia cầm năm 2016 ........................................................................................... 42 Bảng 3.8. Giám sát sự lưu hành của virus cúm A và A/H5N1 trên đàn gia cầm năm 2017 ........................................................................................... 45 Bảng 3.9. Giám sát sự lưu hành của virus cúm A và A/H5N1 trên đàn gia cầm sáu tháng đầu năm 2018 ..................................................................46 Bảng 3.10. Kết quả tiêm phòng vắc xin cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Thái Nguyên năm 2017...................................................................................48 Bảng 3.11. Kết quả theo dõi độ an toàn của vắc xin trên đàn gia cầm sau khi tiêm năm 2017 ....................................................................50 Bảng 3.12. Hiệu giá kháng thể trung bình của gà được tiêm vắc xin cúm A/H5N1 mũi 1 .......................................................................51 Bảng 3.13. Tần số phân bố các mức kháng thể của gà được tiêm vắc xin cúm A/H5N1 mũi 1 .......................................................................54 Bảng 3.14. Hiệu giá kháng thể trung bình của gà được tiêm vắc xin cúm A/H5N1 mũi 2 ........................................................................56 Bảng 3.15. Tần số phân bố các mức kháng thể của gà được tiêm vắc xin cúm A/H5N1 mũi 2 .......................................................................58
- viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cấu trúc bên ngoài của virus cúm gia cầm ........................................12 Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ các loại gia cầm nuôi tại tỉnh Thái Nguyên từ năm 2015 đến tháng 6/2018 ...........................................................................35 Hình 3.3. Tỷ lệ lưu hành virus tại các chợ của tỉnh Thái Nguyên năm 2015. ..........41 Hình 3.4. Tỷ lệ lưu hành virus tại các chợ của tỉnh Thái Nguyên năm 2016. ..........43 Hình 3.5. Tỷ lệ lưu hành virus tại các chợ của tỉnh Thái Nguyên năm 2017. ..........46 Hình 3.6. Tỷ lệ lưu hành virus tại các chợ của tỉnh Thái Nguyên sáu tháng đầu năm 2018. ......................................................................................47 Hình 3.7. Biểu đồ biến động hiệu giá kháng thể ở đàn gà được tiêm vắc xin trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. .............................................................. 53 Hình 3.8. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 30 ngày sau tiêm vắc xin mũi 1. ...................................................54 Hình 3.9. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 60 ngày sau tiêm vắc xin mũi 1. ...................................................55 Hình 3.10. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 90 ngày sau tiêm vắc xin mũi 1. ...................................................55 Hình 3.11. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 120 ngày sau tiêm vắc xin mũi 1. .................................................56 Hình 3.12. Biểu đồ biến động hiệu giá kháng thể đàn gà được tiêm vắc xin mũi 2 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên....................................58 Hình 3.13. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 30 ngày sau tiêm vắc xin mũi 2. ...................................................59 Hình 3.14. Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm 60 ngày sau tiêm vắc xin mũi 2. ...................................................60
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh cúm gia cầm đã từng được biết đến từ sau những vụ đại dịch xuất hiện tại Hồng Kông năm 1997 gây ra cho các đàn gia cầm ở nhiều nước trên thế giới. Gần đây, bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (HPAI - Highly Pathogenic Avian Influenza) xuất hiện, có tốc độ lây lan rất nhanh với tỉ lệ gây chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Virus gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loại chim và còn gây bệnh cho cả con người. Với tính chất nguy hiểm của bệnh, Tổ chức Thú y Thế giới (IOE) xếp bệnh vào bảng A – Bảng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất (Cục Thú y, 2004) [9]. Theo Fuller T. L. và cs (2015) [43] virus cúm gia cầm là một trong những mầm bệnh nguy hiểm gây bệnh cho cả cho người, nó cũng gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi gia cầm trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, dịch cúm gia cầm xuất hiện cuối năm 2003 và có nhiều đợt dịch xảy ra những năm tiếp theo. Năm 2017, nước ta có 40 ổ dịch cúm tại 83 hộ của 31 huyện thuộc 21 tỉnh, thành phố, gây thiệt hại kinh tế nặng nề (Cục Thú y, 2018) [17]. Đặc điểm là gen virus cúm gia cầm thường xuyên biến đổi. Do vậy, việc phòng bệnh bằng vắc xin trở nên rất khó khăn do phải luôn chú ý tới tính tương đồng của virus vắc xin và virus ngoài thực địa để lựa chọn vắc xin một cách chính xác. Bệnh càng trở lên nguy hiểm khi căn bệnh có khả năng lây sang một số động vật khác và đặc biệt là lây sang người (Bùi Quang Anh, Văn Đăng Kỳ, 2004) [1]. Theo khuyến cáo của WHO, FAO, OIE, vắc xin nên sử dụng như một biện pháp chiến lược, toàn diện để phòng chống bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, từ năm 2005, Chính phủ Việt Nam đã quyết định sử dụng vắc xin cúm gia cầm nhập ngoại để phòng bệnh cho đàn gia cầm ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước và thu được những kết quả tương đối tích cực trong công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh cúm gia cầm (OIE, 1992) [52].
- 2 Nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy, cùng một loại vắc xin nhưng khi tiêm phòng đại trà tại các địa phương khác nhau thì sẽ cho đáp ứng miễn dịch với các đàn gia cầm cũng khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu tác dụng của vắc xin cúm A/H5N1 tiêm phòng tại tỉnh Thái Nguyên để biết hiệu quả sử dụng vắc xin, tỷ lệ bảo hộ và độ dài miễn dịch của gia cầm là hết sức cần thiết, từ đó có những giải pháp nhanh chóng, triệt để giảm thiểu nguy cơ hình thành ổ dịch mới trên địa bàn. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành của virus cúm gia cầm và hiệu quả phòng bệnh của vắc xin cúm A/H5N1 tại tỉnh Thái Nguyên”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm tại các huyện, thành, thị thuộc tỉnh Thái Nguyên. - Giám sát sự lưu hành của virus cúm gia cầm trong đàn gia cầm nuôi tại tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá tác dụng của vắc xin cúm A/H5N1 thông qua đáp ứng miễn dịch của đàn gia cầm sau tiêm phòng tại tỉnh Thái Nguyên. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành của virus cúm gia cầm và hiệu quả của việc sử dụng vắc xin cúm A/H5N1 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả đề tài là cơ sở để các cơ quan chức năng khoanh vùng khu vực có ổ dịch cúm, khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng hiệu quả vắc xin cúm A/H5N1 nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, thiệt hại do bệnh gây ra trên gia cầm và cả trên người.
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM Cúm gia cầm có tên khoa học là Avian influanza, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi virus cúm type A thuộc họ Orthomyxovirideae với nhiều subtype khác nhau (trong đó chủ yếu là H5, H7 và H9) gây nên có tốc độ lây lan nhanh với tỉ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Trong những năm gần đây, dịch cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI – Highly Pathogenic Avian Influenza) xuất hiện và đã giết chết hàng chục triệu gia cầm trên thế giới, đồng thời khiến hàng tỷ gia cầm khác phải tiêu hủy bắt buộc để tránh lây lan, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi. Tính nguy hiểm của bệnh còn thể hiện ở khả năng biến chủng của virus, gây bệnh cho cả con người và có thể thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm đang ngày càng trở nên nguy hiểm hơn bao giờ hết (Alexander D. J, 1993) [37]. Theo Tô Long Thành (2005) [34], virus cúm gia cầm là virus ARN phân mảnh có khả năng đột biến mạnh với hai kháng nguyên bề mặt H (từ H1 đến H16) và N (từ N1 đến N9) đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học và miễn dịch học. Tác giả Lê Văn Năm (2004) [28] cho biết đây là bệnh rất nguy hiểm, có tốc độ lây lan nhanh với tỷ lệ chết rất cao trong đàn gia cầm bị nhiễm. Virus gây bệnh cúm gia cầm chủ yếu là loại H5, H7, H9 và có thể trở thành đại dịch. Theo Alexander D. J. (1993) [37] tính nguy hiểm của bệnh còn thể hiện ở khả năng biến chủng của virus và khả năng gây bệnh cho cả con người. Như vậy, bệnh cúm gia cầm đang ngày càng trở nên nguy hiểm. 1.2. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1. Tình hình thế giới Bệnh đã được mô tả đầu tiên ở Italya vào năm 1878 và nó được nhìn nhận là một bệnh quan trọng và nguy hiểm. Năm 1955, virus gây bệnh mới được xác
- 4 định thuộc type A thông qua kháng nguyên bề mặt H7N1 và H7N7 gây chết nhiều gà, gà tây và các loại chim khác. Vào năm 1971, bệnh đã được mô tả kỹ qua đợt dịch cúm khá lớn trên gà tây ở Mỹ. Các năm tiếp theo bệnh được phát hiện ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi. Đặc biệt những năm 1983 – 1984 ở Mỹ, dịch cúm gia cầm do chủng H5N2 ở bang Pensylvania, Virginia, Newtersey làm chết và tiêu hủy hơn 19 triệu con gà. Cũng trong thời gian này tại Irelan người ta phải tiêu hủy 270.000 con vịt, tuy không có triệu chứng lâm sàng nhưng đã phân lập được virus H5N8 và bệnh đã được loại trừ một cách nhanh chóng (Đào Yến Khanh, 2005) [22]. Đến năm 2004, bệnh cúm gia cầm đã xảy với quy mô lớn và với tốc độ bùng phát nhanh ở các nước châu Á với tổng số 11 quốc gia. Dịch xuất hiện đầu tiên ở Hàn Quốc từ đầu tháng 12/2003, sau đó dịch xảy ra nhiều nước khác với diễn biến khá phức tạp. Đến cuối tháng 2/2004 đã có 10 nước công bố dịch là Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và Pakistan. Chủng virus độc lực cao đã được phân lập và định type là H5N1 đây là type chủ yếu, bên cạnh đó còn có H5N2 ở Đài Loan và H7N3, H9N2 ở Pakistan. Ngoài ra, tại một số nước khác đã phân lập được một số chủng khác như H6 ở Nam Phi, chủng H10N7 ở Ai Cập, H7N3 ở Canada, H7N2 ở Hoa Kì. Trong đợt dịch này, khoảng 120 triệu gia cầm gồm: gà, gà tây, gà sao, gà lôi, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu và một số chim hoang dã đã bị nhiễm bệnh và nằm trong vùng dịch phải tiêu hủy. Cùng với diễn biến bệnh trên gia cầm, hàng trăm người cũng đã bị lây nhiễm, trong đó có trên 20 người bị chết (Phạm Sỹ Lăng, 2004b) [26]. Dịch cúm gia cầm ngày càng lan rộng. Tại Thái Lan, đợt dịch thứ nhất kéo dài từ ngày 23/01/2004 đến giữa tháng 3/2004 đã phải tiêu hủy 30 triệu con. Vừa chấm dứt thì đợt dịch thứ hai xuất hiện kéo dài từ ngày 03/07/2004 đến 14/02/2005. Ở Indonesia, dịch xuất hiện đợt dịch thứ hai vào ngày 23/03/2005. Trong tháng 02/2004 một số nước đã tuyên bố khống chế được dịch xong có một số nước dịch lại tái phát lần 2 như Thái Lan, Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Bản và
- 5 Việt Nam. Có thể nói đây là lần đầu tiên trong lịch sử bệnh cúm gia cầm xảy ra nhanh trên diện rộng với diễn biến khá phức tạp. Bảng 1.1. Số lượng các ca nhiễm cúm gia cầm trên người Tính đến năm 2008, tổng số có trên 60 nước và vùng lãnh thổ bùng phát dịch cúm gia cầm, hàng trăm triệu gia cầm bị chết và tiêu hủy, gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi và kinh tế (Duan và cs, 2008) [41]. Virus cúm A là loại có độc lực cao và gây bệnh trên người trong các đợt dịch cúm gia cầm những năm 1996-2008, đặc biệt là do virus cúm A/H5N1 thể độc lực cao (HPAI, highly pathogenic avian influenza) gây ra kể từ năm 2003 cho đến nay. Số người nhiễm và tử vong do virus cúm A/H5N1 mỗi năm một cao hơn, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) số người nhiễm cúm gia cầm H5N1 giai đoạn 2003 - 7/2012 là 607 trường hợp, trong đó 358 đã tử vong chiếm tới 58,97%. Indonesia, Ai Cập và Việt Nam là ba quốc gia có số người nhiễm và tử vong do virus cúm A/H5N1 cao nhất thế giới. Trong số 15 nước có người nhiễm cúm gia cầm, Indonesia và Việt Nam được WHO xác định là quốc gia có các điều kiện thuận lợi để virus cúm A/H5N1 tiến hoá thích nghi lây nhiễm và trở thành virus của người (Lê Thanh Hòa, 2004) [21]. Năm 2013: Dịch cúm gia cầm A(H7N9, H10N8, H5N1, H5N2, H6N1) xảy ra tại nhiều nước và vùng lãnh thổ trong khu vực và các nước giáp biên giới với Việt Nam. Dịch cúm gia cầm diễn biến rất phức tạp, với sự xuất hiện của nhiều chủng virus cúm khác nhau cả trên người và động vật. Theo thông báo của Tổ chức Thú y Thế giới và cơ quan thú y các nước: Năm 2013, dịch cúm gia cầm A/H5N1 đã xuất hiện tại 13 nước, đặc biệt ngày 21/12/2013
- 6 virus cúm A/H5N2 chủng độc lực cao đã lây nhiễm cho đàn gia cầm tại tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014) [5]. Trong năm 2014, nhiều chủng virus cúm gia cầm nguy hiểm đã xuất hiện, gây bệnh tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và số gia cầm phải tiêu hủy hàng triệu con các loại, cụ thể: - Virus cúm A/H5N1 gây dịch tại Bungari, Campuchia, Lào, Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Isaren, Nepan, Nigieria, Ai Cập, Lybi, Nga, Việt Nam. - Virus cúm A/H5N6 đã được phát hiện tại Trung Quốc, Lào, Việt Nam. - Virus cúm A/H5N8 được phát hiện tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Ý, Hà Lan, Anh. - Virus cúm A/H5N2 và A/H5N3 được phát hiện hiện tại Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ, Canada. - Virus cúm A/H7N2 tại Úc, vi rút cúm A/H7N3 xuất hiện tại Mexico, (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2015) [6]. Theo thông tin từ Tổ chức WHO: Malaysia đã xác nhận ca bệnh cúm A/H7N9 trên người đầu tiên. Bệnh nhân là cụ bà 67 tuổi đi du lịch từ Trung Quốc sang Malaysia từ ngày 03/02/2014 và được phát hiện nhiễm virus cúm. Năm 2014, dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại Campuchia, Lào, Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Nepal, Ai Cập, Lybia, Nga, Việt Nam; chủng virus H5N6 đã được phát hiện tại Trung Quốc, Lào; virus H5N8 được phát hiện tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Ý, Hà Lan, Anh; virus H5N2 và H5N3 có tại Trung Quốc, Hoa Kỳ, Canada; virus H7N2 có tại Úc; virus H7N3 xuất hiện tại Mexico (Cục Thú y, 2014) [15]. Năm 2015, dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra tại 23 quốc gia và vùng lãnh thổ gồm: Bhutan, Bungaria, Burkina Faso, Cam-pu-chia, Canada, Trung Quốc, Bờ Biển Ngà, Pháp, Ghana, Ấn Độ, Iran, Isreal, Kazakhstan, Libya, Miến Điện, Niger, Nigeria, Palestine, Romania, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ và Việt Nam; dịch cúm H5N6 đã xảy ra tại Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Lào và Việt Nam. Các chủng virus cúm gia cầm độc lực cao gồm H5N2 gây ra các ổ dịch tại Canada, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Pháp, Mỹ; chủng H5N3 có tại Đài Loan (Trung Quốc); chủng H5N8 có tại Canada, Đài Loan (Trung Quốc), Đức,
- 7 Hungary, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Nga, Thụy Điển, Anh và Mỹ; chủng H5N9 có tại Pháp; chủng H7N3 có tại Mexico; chủng H7N7 có tại Đức và Anh (Cục Thú y, 2015) [16]. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới đến tháng 5/2018, tổng cộng có 860 người bị nhiễm virus cúm A/H5N1 tại 16 quốc gia, trong đó có 454 (52,8%) trường hợp tử vong, được tổng hợp như sau: - Giai đoạn từ năm 2003 - 2009: Virus cúm gia cầm đã lây nhiễm cho 468 người của 16 quốc gia, trong đó 282 người đã tử vong (bao gồm cả Việt Nam). - Giai đoạn từ năm 2010 - 2014: Virus A/H5N1 cúm gia cầm đã lây nhiễm cho 233 người tại 7 quốc gia, trong đó 125 người đã tử vong (bao gồm cả Việt Nam). - Giai đoạn từ năm 2015 - 2018: Virus cúm gia cầm A/H5N1 đã lây nhiễm cho 159 người tại 4 quốc gia, trong đó 47 người đã tử vong (không có Việt Nam). 1.2.2. Tình hình dịch cúm ở Việt Nam Theo Nguyễn Tiến Dũng và cs (2004) [18] dịch cúm gia cầm xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng 12/2003 tại trại giống của công ty CP (Thái Lan) làm 8.000 gà ốm chết trong 4 ngày. Từ đó đến nay đã xảy ra các đợt dịch chính như sau: Đợt dịch thứ nhất: từ tháng 12/2003 đến 30/3/2004 Trong thời gian này, dịch bệnh đầu tiên được báo cáo xảy ra vào cuối tháng 12/2003 ở một xã thuộc Hà Tây. Cùng thời điểm đó, các ổ bệnh cũng xảy ra tại các tỉnh Tiền Giang và Long An. Sau thời điểm này, bệnh đã lây lan nhanh từ tỉnh này sang tỉnh khác thuộc miền Trung, Tây Nguyên và một số tỉnh phía Bắc. Đây là đợt dịch đầu tiên xảy ra tại Việt Nam nên ngành thú y gặp nhiều khó khăn trong công tác khống chế bệnh. Đồng thời, dịch lây lan một cách nhanh chóng với nhiều ổ bệnh xuất hiện cùng một lúc ở nhiều địa phương khác nhau đã gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Chính vì thế, chỉ trong 2 tháng đợt dịch đã làm cho gia cầm của 2.574 xã/phường thuộc 381 huyện/thị trấn của 51 tỉnh/thành phố của Việt Nam bị mắc bệnh. Tổng số gia cầm bị chết do bệnh và bị tiêu hủy hơn 43,9 triệu con và thủy cầm là 13,5 triệu con. Ngoài ra còn có 14,76 triệu con
- 8 chim cút và các loại chim khác bị chết và tiêu hủy (Nguyễn Tuấn Anh, 2006) [57]. Đến đầu tháng 2/2004, bệnh cúm gia cầm đã lan ra hầu như khắp cả nước với diễn biến phức tạp. Trung bình 1 ngày có khoảng 13–230 xã, 15–20 huyện phát sinh ổ dịch mới trong cả nước. Số gia cầm phải tiêu hủy lên tới 2–3 triệu con/ngày, ngày cao điểm lên tới 4 triệu con. Số lượng các ổ dịch cao nhất vào ngày 6/2/2004. Sau ngày 29/2/2004, không có thông báo về các ổ dịch mới, không còn gia cầm bị tiêu hủy và ngày 30/3/2004, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công bố hết dịch cúm gia cầm trên toàn quốc. Như vậy, trong đợt dịch đầu tiên này có 57/61 tỉnh/thành trong cả nước có dịch. Có 4 tỉnh không có dịch là Tuyên Quang, Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Thuận. Hầu hết ở các tỉnh có dịch đều có trên 10% số xã có dịch. Theo thống kê cho đến đợt dịch cuối, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là những khu vực có tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cao nhất. Đợt dịch thứ 2: từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2004 Các ổ dịch cúm gia cầm thể độc lực cao đã tái xuất hiện vào giữa tháng 4/2004 ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Trong đợt dịch tái lại này, bệnh xuất hiện chủ yếu ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và hầu như không có trại chăn nuôi quy mô lớn nào bị nhiễm bệnh. Như vậy ta thấy dịch có khuynh hướng xuất hiện ở những vùng chăn nuôi nhiều thủy cầm và dịch đã xuất hiện ở 46 phường/xã tại 32 quận/huyện thuộc 17 tỉnh/thành. Thời gian cao điểm nhất là tháng 7 sau đó giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có 1 điểm phát dịch. Tổng số gia cầm bị tiêu hủy trong đợt này là 84.000 con, trong đó có gần 56.000 gà, hơn 8.000 vịt và gần 20.000 chim cút (Cục Thú y, 2004) [9]. Đợt dịch thứ 3: từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005 Trong đợt này bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao đã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh/thành phố trong đó có 15 tỉnh phía Bắc và 21 tỉnh phía Nam. Thời điểm xuất hiện nhiều ổ dịch nhất là vào tháng 1/2005 với 143 ổ dịch xảy ra trên 31 tỉnh/thành. Tổng số gia cầm tiêu hủy của đợt dịch này là 460.320 con gà, hơn 825.000 vịt ngan và 551.000 chim cút (Cục Thú y, 2005) [10].
- 9 Đợt dịch thứ 4: từ 01/10/2005 đến 12/2005 Theo Nguyễn Tuấn Anh (2006) [57] từ đầu tháng 10/2005 đến 15/12/2005 dịch đã tái phát ở 285 phường/xã, thị trấn thuộc 100 quận/huyện của 24 tỉnh/thành phố. Số gia cầm ốm, chết và tiêu hủy là 3.735.620 con, trong đó có 1.245.282 con gà, 2.005.557 con vịt, 484.781 chim cút, bồ câu, chim cảnh. Đây là đợt dịch có diễn biến khá phức tạp nên buộc các địa phương phải áp dụng các biện pháp quyết liệt như diệt toàn bộ gia cầm thả rông, đóng cửa rừng, đóng cửa các vườn chim, không nuôi gia cầm chim cảnh trong nội thành. Với những biện pháp trên với mục đích là đến năm 2006 không còn dịch cúm gia cầm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành lệnh cấm ấp mới thủy cầm đến hết tháng 2/2007 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [3]. Đợt dịch thứ 5: từ ngày 06/12/2006 đến ngày 04/03/2007 Ở những tháng đầu của năm 2007, dịch bệnh đã xảy ra tại 83 xã/phường thị trấn, 33 huyện/quận của 11 tỉnh/thành phố; nơi đầu tiên xảy ra dịch là Cà Mau, sau đó lan ra ở các vùng lân cận. Tổng số gia cầm bị bệnh là 99.040 trong đó có 11.950 con gà, 87.090 vịt và ngan. Sau thời gian trên dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn ra trên nhiều địa phương khác. Và theo số liệu thống kê trong năm 2007 dịch bệnh đã xảy ra trên 283 phường/xã thuộc 115 huyện/quận của 33 tỉnh/thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 62.207 con, số gia cầm chết và tiêu hủy là 314.268 con (Cục Thú y, 2007) [11]. Như vậy, so với các năm trước thì dịch bệnh đã có xu hướng giảm xuống về phạm vi mắc bệnh cũng như số lượng mắc bệnh. Dịch bệnh năm 2008 Đầu năm 2008, dịch cúm gia cầm mới chỉ xảy ra trên tỉnh Trà Vinh, sau đó dịch đã xảy ra trên các tỉnh khác như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Bình, Hải Dương, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh và nhiều tỉnh khác. Trong năm 2008 dịch đã xảy ra trên 80 phường/xã thuộc 57 huyện/thành thị của 27 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 13.007 con và tổng số gia cầm tiêu hủy là 106.058 con (Văn Đăng Kỳ, 2008) [23].
- 10 Dịch bệnh năm 2009 Tính từ đầu năm 2009 đến ngày 22/12/2009 cả nước đã có 129 ổ dịch tại 71 xã/phường của 35 huyện/thị xã thuộc 17 tỉnh/thành phố phát dịch cúm gia cầm là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, Điện Biên, Đồng Tháp, Hậu Giang, Khánh Hòa, Nghệ An và một số tỉnh khác. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 105.601 con, trong đó gà 23.733 con (chiếm 22,51 %), vịt 79.138 con (chiếm 74,94 %) và ngan 2.690 con (chiếm 2,55 %). Trong năm 2009 dịch bệnh đã diễn ra trên 72 xã/phường thuộc 18 huyện/thị trấn của 18 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh 68.463 con, tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 105.601 con (Cục Thú y, 2009) [13]. Dịch bệnh năm 2010 Trong những tháng đầu năm 2010 dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở nhiều tỉnh trên toàn quốc. Dịch xảy ra đầu tiên ở Cà Mau, sau đó dịch lan ra ở một số huyện ở Sóc Trăng. Tiếp đó dịch xảy ra ở Kon Tum, Quảng Trị, Nghệ An, Nam Định, Khánh Hòa và một số tỉnh khác. Trong gian đó, ở vùng Bắc Trung Bộ dịch xảy ra cũng khá phức tạp. Ở Hà Tĩnh dịch đã xảy ra ở huyện Cẩm Xuyên, thành phố Hà Tĩnh, huyện Thạch Hà. Tổng số gia cầm ốm là 3.527 con và tổng số tiêu hủy là 5.726 con. Dịch cũng đã xảy ra ở một số huyện ở tỉnh Nghệ An như huyện Nam Đàn, huyện Nghi Lộc, thành phố Vinh làm cho 370 con bị ốm và 1.139 con tiêu hủy. Ở Quảng Trị, dịch mới chỉ xảy ra ở huyện Triệu Phong đã làm cho 495 gia cầm bị ốm và 1.440 con gia cầm tiêu hủy (Cục Thú y, 2010) [14]. Dịch bệnh năm 2012 Trong 3 tháng đầu năm 2012, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 36 xã, phường thuộc 12 tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hải Dương, Thái Nguyên, Hà Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Trị, Thanh Hóa, Sóc Trăng, Kiên Giang, Hà Tĩnh và Quảng Nam. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 51.983 con, trong đó vịt chiếm 90% (Văn Đăng Kỳ, 2012) [24]. Dịch bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2014- 2017 Theo báo cáo của Cục Thú y (2018) [17], tình hình dịch bệnh cúm gia cầm trên đàn vật nuôi được trình bày tại bảng 1.2.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh dịch tả lợn châu Phi tại tỉnh Quảng Ninh và đề xuất biện pháp phòng chống
89 p | 100 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm và đáp ứng miễn dịch của gà, vịt với vacxin H5N1 Navet-vifluvac tại tỉnh Quảng Ninh
92 p | 50 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu sự ô nhiễm Escherichia coli và Salmonella trên thịt lợn tươi, một số đặc tính sinh học của vi khuẩn và đề xuất biện pháp khống chế tại thành phố Lào Cai
96 p | 63 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý bệnh Care ở chó tại bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xây dựng phác đồ hỗ trợ điều trị
94 p | 72 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò, lợn tại tỉnh Quảng Ninh và đánh giá hiệu lực của vaccine phòng bệnh
79 p | 88 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng trâu, bò tại ba huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trị
82 p | 62 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Thú Y: Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh Tụ huyết trùng ở bò tại huyện Thạch Thất - Hà Nội và biện pháp phòng trị
85 p | 72 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh Sán lá gan ở bò tại tỉnh Phú Thọ và biện pháp phòng trị
70 p | 52 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Tình hình nhiễm vi khuẩn Salmonella trên gà tại Huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc và sử dụng chế phẩm NanoSan phòng, trị bệnh
77 p | 82 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Giải mã gen kháng nguyên H, phân tích đặc điểm phân tử và xác định phả hệ nguồn gốc của Canine Distemper virus gây bệnh Care ở chó tại Hà Nội
77 p | 60 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu bệnh do Demodex canis gây ra trên chó nghiệp vụ tại Trường Trung cấp 24 Biên phòng và dùng thuốc điều trị
82 p | 80 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do Leucocytozoon spp. ở gà thả vườn tại tỉnh Lạng Sơn và thử nghiệm phác đồ điều trị
93 p | 43 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh mò đỏ ở gà thả vườn tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ và thử nghiệm thảo dược điều trị
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
80 p | 59 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do giun thực quản (Spirocerca spp.) gây ra trên chó tại Thành phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị
78 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Nghiên cứu thực trạng vệ sinh thú y ở một số cơ sở giết mổ lợn và mức độ ô nhiễm vi khuẩn Salmonella trên thịt lợn tại huyện Hoài Đức - Hà Nội
85 p | 64 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Đánh giá thực trạng hoạt động giết mổ lợn và ô nhiễm một số vi sinh vật hiếu khí trên thịt lợn bán tại khu vực Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
90 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Thú y: Xác định một số đặc tính sinh vật, hoá học của vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae và Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi ở lợn nuôi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị
81 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn