Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh: Thực trạng và giải pháp
lượt xem 14
download
Đề tài này được nghiên cứu theo hướng ứng dụng. Qua thu thập tài liệu, điều tra khảo sát thực tế để thấy được thực trạng hoạt động sản xuất và kinh doanh nón lá ở làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, chỉ ra được những thay đổi của làng nón qua các thời kỳ, từ đó tìm ra được nguyên nhân và đề ra được giải pháp để giữ gìn và bảo tồn làng nghề đang dần bị mai một này. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh: Thực trạng và giải pháp
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÀNH LÀNG NÓN BA GIANG, XÃ PHÙ VIỆT, HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành:Việt Nam học Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÀNH LÀNG NÓN BA GIANG, XÃ PHÙ VIỆT, HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học Mã số: 60 22 01 13 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lâm Thị Mỹ Dung Hà Nội – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS. Lâm Thị Mỹ Dung. Nội dung được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thành
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lâm Thị Mỹ Dung, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn từ bước đầu tạo dựng đề cương đến khi trở thành một luận văn hoàn chỉnh. Tiếp đến, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng toàn thể các anh chị Phòng đào tạo, Phòng khoa học,… đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại đây. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cán bộ các phòng ban trực thuộc Ủy ban nhân dân xã Phù Việt đã nhiệt tình, cởi mở trong việc cung cấp tư liệu cũng như trong quá trình tôi thực hiện phương pháp điền dã và phỏng vấn người dân tại xã. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người dân chân chất, thật thà và cực kỳ hiếu khách của xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh – những người mà nếu không có họ, tôi khó có thể hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện, song chắc chắn rằng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong sẽ nhận được những đóng góp quý báu từ các thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GS : Giáo sƣ PGS : Phó giáo sƣ TS : Tiến sĩ TTCN : Tiểu thủ công nghiệp CNH : Công nghiệp hóa CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa UBND : Ủy ban nhân dân Nxb : Nhà xuất bản
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 5 4. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 6 6. Bố cục luận văn và vấn đề cần giải quyết.............................................. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 9 1.1 Làng nghề: Những vấn đề lý luận chung ............................................ 9 1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm làng nghề ................................. 9 1.1.2 Điều kiện hình thành làng nghề ................................................... 15 1.1.3 Vai trò của các làng nghề trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay ............................................................................................. 16 1.2 Tổng quan về làng nghề làm nón ở Việt Nam .................................. 28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ NÓN LÁ BA GIANG, XÃ PHÙ VIỆT, HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ................................... 37 2.1 Khái quát về xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ............. 37 2.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 37 2.1.2 Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 37 2.1.3 Điều kiện kinh tế – xã hội ............................................................ 38 2.2 Làng nghề nón lá Ba Giang ................................................................ 40 2.2.1 Về tên gọi “làng nón Ba Giang” ................................................... 40 2.2.2 Nguồn gốc hình thành.................................................................. 40 2.2.3 Quá trình phát triển ...................................................................... 41 2.2.4 Nón Ba Giang ................................................................................ 44 2.3 Tình hình hoạt động của làng nón Ba Giang .................................... 50 2.3.1 Hộ sản xuất, kinh doanh sản phẩm .............................................. 50
- 2.3.2 Nguồn vốn ...................................................................................... 52 2.3.3 Nhân công ...................................................................................... 52 2.3.4 Công nghệ kỹ thuật........................................................................ 53 2.3.5 Thị trường tiêu thụ ........................................................................ 53 2.4 Sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ của làng nón Ba Giang trong nghiên cứu đối sánh với làng nón Chuông – Hà Nội và làng nón Phƣớc Vĩnh – Huế ..................................................................................................... 54 2.4.1 Giống nhau .................................................................................... 54 2.4.2 Khác nhau ...................................................................................... 56 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NÓN BA GIANG TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ MỚI .............................................................. 62 3.1 Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của làng nghề nón lá Ba Giang trong bối cảnh kinh tế mới ...................................................... 62 3.1.1 Những thuận lợi và cơ hội phát triển ........................................... 62 3.1.2 Những khó khăn và thách thức .................................................... 70 3.2 Định hƣớng phát triển làng nón Ba Giang trong bối cảnh kinh tế mới .................................................................................................................. 73 3.2.1 Chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương .............. 73 3.2.2 Tập huấn nâng cao tay nghề cho người dân ............................... 74 3.2.3 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ......................................... 74 3.2.4 Xây dựng mô hình du lịch có sự tham gia của làng nghề........... 76 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 83 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 89
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ Việt Nam. Phía Bắc Hà Tĩnh là tỉnh Nghệ An, phía Nam là tỉnh Quảng Bình; phía Tây giáp Lào, phía đông giáp biển Đông với bờ biển dài 137km. Ðịa hình Hà Tĩnh đa dạng, có đủ các vùng đồi núi, trung du, đồng bằng và biển. Bên cạnh đó, Hà Tĩnh có tới 14 con sông lớn nhỏ và nhiều hồ nước. Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, Hà Tĩnh còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam. Giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ của Hà Tĩnh đều thuận lợi với Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam chạy xuyên qua tỉnh. Ngoài ra, tỉnh cũng có cửa khẩu Cầu Treo thuận tiện cho việc giao lưu với các nước Lào, Thái Lan. Với những thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông cộng và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng cùng bề dày truyền thống văn hóa, lịch sử, Hà Tĩnh có rất nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển các làng nghề. Đó là làng rèn Vân Chàng – Hồng Lĩnh, làng mộc Thái Yên – Đức Thọ, làng gốm Cẩm Trang – Vũ Quang,… Và một trong số đó là làng Nón Ba Giang – một không gian văn hóa làng nghề gồm 04 ngôi làng làm nón phân bố quanh khu vực ngã ba sông thuộc xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh là Trung Tiến, Hòa Bình, Bùi Xá và Thống Nhất. Nón Ba Giang óng ả đường làng Câu hát trên từ lâu đã đi sâu vào tâm thức người dân Thạch Hà – Hà Tĩnh. Thật vậy, làng đã hình thành từ rất lâu trong lịch sử. Từ trước cách mạng tháng 8/1945 đến kháng chiến chống Pháp (1946 – 1956), kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975) và ngay cả thời Bao cấp (1975 – 1986), nón Ba Giang đã gắn liền với đời sống sinh hoạt vật chất cũng như tinh thần của người dân xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Cùng với nghề nông, nghề làm nón lá đã trở thành một nghề phụ đem lại thu nhập cho người dân cả 1
- trong các vụ mùa và trong những thời gian rỗi giữa các mùa vụ. Nón theo chân người dân Hà Tĩnh mọi lúc, mọi nơi và trải dài theo năm tháng lịch sử. Điều này đã trở thành hình tượng, là nét đặc trưng khi người ta nhắc đến xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Chiếc nón lá thực sự đã trở thành một tác phẩm nghệ thuật tinh xảo từ bàn tay khéo léo và óc sáng tạo của người dân Hà Tĩnh. Sản phẩm này đã từng đại diện cho văn hóa Việt Nam khi trở thành quà tặng lưu niệm của người dân Hà Tĩnh trong dịp đón tiếp phái đoàn Trung Quốc và Liên Xô tới thăm năm 1959. Tuy nhiên, từ sau năm 1986 tới nay, với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nón lá Ba Giang và nghề làm nón mất dần. Người dân trong làng không còn làm nón mà chuyển sang các nghề làm thuê hay buôn bán kinh doanh khác,... Trước thực tế đó, là một người con của mảnh đất Hà Tĩnh giàu truyền thống, đậm đà văn hóa nguồn cội, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh: thực trạng và giải pháp”. Qua đề tài này, tác giả muốn thấy rõ được tình hình thực trạng làng nón Ba Giang tìm ra được những thay đổi và mai một của nó. Từ đó rút ra được nguyên nhân để rồi đề ra được giải pháp nhằm giữ gìn, bảo tồn làng nghề lâu đời của quê hương. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, nghề thủ công hình thành ngay từ trong lòng xã hội nguyên thủy, tuy nhiên đến khi cơ cấu làng Việt ra đời và ổn định thì làng nghề mới trở thành một bộ phận quan trọng cấu thành lịch sử kinh tế – văn hóa Việt Nam. Vấn đề làng nghề thủ công truyền thống Nghiên cứu về làng nghề thủ công truyền thống, đã có khá nhiều công trình là các luận văn, luận án hay các sách,… đề cập đến. Đầu tiên là cuốn Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa (Nxb Khoa học xã hội, 2001) của tác giả Dương Bá 2
- Phượng. Đây là một công trình nghiên cứu tương đối công phu về bảo tồn và phát triển các làng nghề trong tiến trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. Từ những cứ liệu của cuốn sách này và cuốn Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam (Nxb Văn hóa – Thông tin, 2002) của tác giả Bùi Văn Vượng, luận văn đã tổng hợp được những nội dung quan trọng về các khái niệm nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề thủ công truyền thống; điều kiện hình thành các làng nghề cũng như tiềm năng và hạn chế của nó để từ đó có thêm những giải pháp bảo tồn hợp lý đối với làng nón Ba Giang. Ngoài ra, cuốn Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Nxb Khoa học xã hội, 2004) của tác giả Trần Minh Yến bên cạnh việc bổ sung những khái niệm và cách phân loại làng nghề để luận văn có thêm cơ sở đối chiếu còn cung cấp tư liệu về vai trò của làng nghề giúp luận văn hoàn thiện hơn. Bên cạnh các công trình tiêu biểu nêu trên còn có nhiều bài viết được đăng trên các tạp chí uy tín như: “Thực trạng và giải pháp đào tạo nghề trong các làng nghề ở Việt Nam” (Nguyễn Sinh Cúc, Tạp chí Kinh tế và phát triển – 2004); “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề tiểu thủ công nghiệp” (Nguyễn Thị Hường, Lý luận chính trị – 2005),… Những bài viết này thực sự cũng đã đã góp thêm những định hướng đúng đắn về giải pháp khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống cho luận văn. Cuốn Làng nghề, phố nghề Thăng Long – Hà Nội trên đường phát triển (Nxb Hà Nội, 2010) của tác giả Vũ Quốc Tuấn đã cung cấp cho luận văn những cứ liệu hữu ích về đặc điểm của các làng nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, cuốn Tổng tập nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam (Nxb Khoa học xã hội, 2012) do PGS. TS. Trương Minh Hằng làm chủ biên là sự tập hợp rất nhiều bài viết về các ngành nghề và làng nghề truyền thống ở Việt Nam như nghề chế tác đá, nghề chế tác kim loại, nghề chế tác gỗ,... 3
- Những cứ liệu trong tập I của bộ sách hỗ trợ luận văn trong việc làm rõ các vấn đề lý luận chung về nghề và làng nghề truyền thống. Đặc biệt, bắt kịp xu hướng thời đại, tập VI của bộ sách cuốn sách còn chỉ rõ sự biến đổi của nghề và làng nghề trong bối cảnh hiện nay. Bên cạnh đó là sự tổng hợp khá đầy đủ các vấn đề về thực trạng phát triển và bảo tồn các làng nghề. Từ đó luận văn đưa ra được những giải pháp đúng đắn về việc khôi phục và giữ gìn làng nón Ba Giang. Vấn đề nón lá và làng nón Nói về làng nón thì đã có những phóng sự, những bài viết,… trên cả báo giấy và báo mạng bàn tới. Như bài viết Làng nón Yên Lai (Lâm Bằng, Tạp chí dân tộc và thời đại, 2006), các bài báo mạng về làng nón Chuông ở Hà Nội, làng nón Triệu Phong ở Quảng Trị, làng nón Phước Vĩnh ở Huế,… Tuy những tài liệu này đa phần chỉ là những nghiên cứu nhỏ lẻ, chưa chuyên sâu và còn khá hạn chế nhưng cũng đã cung cấp cho luận văn những tư liệu thống kê về kỹ thuật sản xuất, đặc điểm, thị trường tiêu thụ,... của các loại nón lá và hoạt động của các làng nón ở Việt Nam hiện nay. Nhờ đó luận văn đã đưa ra được những đối sánh về nón lá của các vùng. Đặc biệt là cuốn Lịch sử Đảng bộ huyện Thạch Hà (Nxb Chính trị Quốc gia, 2007) do Nguyễn Xuân Đình chủ biên đã bổ sung cho luận văn nguồn thông tin hữu ích về lịch sử của làng nón lá Ba Giang với dấu mốc ra đời là năm 1927. Thêm vào đó cuốn Lịch sử Hà Tĩnh (Nxb Chính trị Quốc gia, 2000) do Đặng Duy Báu chủ biên và Từ điển Hà Tĩnh (Sở Văn hóa Thông tin Hà Tĩnh, 2010) của tác giả Bùi Thiết cũng cung cấp cho luận văn những thông tin về tên gọi trước đây của các thôn Hòa Bình, Thống Nhất, Trung Tiến là Nhiếp Xá, Từ Xá, Tương Nịu. Nội dung của những ấn phẩm kể trên cũng phần nào làm rõ về lịch sử và vị trí địa lý cụ thể của các thôn cũng như của làng nón Ba Giang. Trong cuốn Tổng tập Nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam (Nxb Khoa học xã hội, 2012) ở tập I và tập V có một số bài viết về nón lá và các 4
- làng nghề làm nón ở Việt Nam. Đó là Làng nghề, văn hóa làng nghề ở châu thổ sông Hồng, những định nghĩa còn nhiều tranh luận của tác giả Vũ Trung viết về làng nón Chuông hay Một số nghề truyền thống tại Thừa Thiên Huế của tác giả Lê Văn Kinh viết về nón bài thơ Huế,… Bên cạnh đó, cuốn Nghề và làng nghề truyền thống (Nxb Văn hóa dân tộc, 2012) của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam có những bài viết về nón Gò Găng, làng nón ngựa Xuân Quang trong đó làm rõ được sự khác biệt giữa nón Gò Găng và nón ngựa. Tất cả đã góp phần không nhỏ trong việc đưa ra được cái nhìn khái quát về nón lá cũng như các làng nghề làm nón của nước ta. Cuốn Nghề cổ nước Việt (Vũ Từ Trang, Nxb Văn hóa dân tộc, 2012) đã dành một phần để viết riêng về nghề làm nón. Ở đây, tác giả đã chỉ ra những nguyên liệu cần thiết, các công đoạn chính để làm được một chiếc nón lá. Bên cạnh đó, cuốn sách còn liệt kê và nêu lên những nét đặc trưng của một số loại nón khác nhau như nón ba tầm, nón chóp nhọn, nón bài thơ,… hay nón Nghệ, nón Thanh, nón Quảng Bình. Đặc biệt cuốn sách cũng đã phác thảo được những nét chính về nón Chuông và làng Chuông. Tất cả là những cứ liệu hữu ích giúp luận văn hoàn thiện hơn ở phần tổng quan về các làng nghề làm nón ở Việt Nam và quy trình sản xuất nón chóp nhọn. Từ những tài liệu trên, luận văn đã tổng hợp những thông tin cần thiết sử dụng cho việc dẫn giải những nội dung chi tiết trong bài, những tài liệu đó cùng với những nhận định của bản thân thông qua quá trình điền dã đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hoàn thiện đề tài luận văn này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Từ lúc nghề nón xuất hiện ở xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2014. 5
- - Phạm vi không gian: Làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh bao gồm 04 thôn cùng chung một không gian văn hóa của làng nghề làm nón. Đó là Hòa Bình, Bùi Xá, Trung Tiến, Thống Nhất. 4. Mục đích nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu theo hướng ứng dụng. Qua thu thập tài liệu, điều tra khảo sát thực tế để thấy được thực trạng hoạt động sản xuất và kinh doanh nón lá ở làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, chỉ ra được những thay đổi của làng nón qua các thời kỳ, từ đó tìm ra được nguyên nhân và đề ra được giải pháp để giữ gìn và bảo tồn làng nghề đang dần bị mai một này. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu – Phương pháp nghiên cứu tài liệu (thu thập dữ liệu thứ cấp): thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu là các loại sách chuyên khảo, sách khác viết về làng nghề, các tạp chí khoa học; các báo cáo, các cuộc tổng điều tra,… từ các Sở, Phòng, Ban và các cơ quan khác về văn hóa; tài liệu từ Internet,… – Phương pháp phi thực nghiệm (thu thập dữ liệu sơ cấp): + Phương pháp quan sát: được sử dụng trong việc đánh giá thực trạng hoạt động của nghề nón của làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Tiếp cận thực tế thông qua các thiết bị quay phim, chụp ảnh, hay ghi chép... + Phỏng vấn định lượng và định tính: phỏng vấn sâu và phát phiếu điều tra cho các nghệ nhân làm nón và người dân địa phương nhằm mục đích thấy được những thay đổi hiện tại so với quá khứ của làng nghề và qua đó nhận ra được nguyên nhân sâu xa của nó. – Phương pháp phân tích – tổng hợp: phân tích một cách hệ thống nhằm nhận biết rõ vai trò, ảnh hưởng của các yếu tố khách quan cũng như chủ quan đến hoạt động của làng nghề từ đó hệ thống hoá và tổng hợp thành các vấn đề tiêu biểu, trọng tâm. 6
- – Phương pháp phân tích SWOT: thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu của làng nghề qua những lý thuyết thu thập được về điều kiện hình thành không gian làng nghề và qua khảo sát thực tế làng nghề. Từ đó thấy được những cơ hội và thách thức trong việc giữ gìn, bảo tồn cũng như phát huy giá trị làng nghề. – Phương pháp so sánh: + So sánh – lịch sử: được sử dụng để thấy những thay đổi của làng nón từ quá khứ đến hiện nay. Đây là phương pháp so sánh theo hướng lịch đại. + So sánh – đối chiếu: sử dụng trong việc tìm ra mối tương quan và khác biệt của làng nón Ba Giang đối với làng nón Chuông – Hà Nội và làng nón Phước Vĩnh – Huế về sản phẩm nón lá và thị trường tiêu thụ. Đây là phương pháp so sánh theo hướng đồng đại. – Phương pháp tiếp cận liên ngành, khu vực học: Xem làng nón Ba Giang là một không gian văn hóa làng nghề đặt dưới góc nhìn của các ngành lịch sử, địa lý, kinh tế, văn hóa,... – Ngoài ra, đề tài nghiên cứu còn sử dụng một số phần mềm để xử lý thông tin định lượng như SPSS,… 6. Bố cục luận văn và vấn đề cần giải quyết Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia làm 3 chương với các biểu mục tương ứng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận: Trong chương này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý thuyết cơ bản về làng nghề. Đó là phân biệt các khái niệm về làng nghề và làng nghề truyền thống; chỉ ra các loại hình làng nghề hiện nay và đặc điểm của nó. Đặc biệt, luận văn nêu lên các điều kiện cần thiết để một làng nghề có thể hình thành, phát triển và chỉ rõ vai trò của nó trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn cũng bước đầu đi vào tìm hiểu tổng quan về các làng nghề nón lá ở Việt Nam. 7
- Trọng tâm của luận văn được giải quyết ở Chƣơng 2. Thực trạng làng nghề nón lá Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Ở chương này, ngoài phần tổng quan chung về làng nón Ba Giang như giải thích tên gọi, nghiên cứu nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển của làng nón cũng như các vấn đề về sản phẩm nón lá Ba Giang; luận văn chú trọng đến việc làm rõ thực trạng hoạt động của làng nón Ba Giang hiện nay. Điều đó thể hiện qua số lượng các hộ sản xuất, kinh doanh sản phẩm; nguồn vốn; nhân công; công nghệ kỹ thuật và thị trường tiêu thụ. Từ đó, tác giả tiến hành so sánh giữa làng nón Ba Giang – Hà Tĩnh với làng nón Chuông – Hà Nội và làng nón Phước Vĩnh – Huế về sản phẩm nón lá và thị trường tiêu thụ. Cuối cùng, với Chƣơng 3. Định hƣớng phát triển làng nón Ba Giang trong bối cảnh kinh tế mới, luận văn chỉ ra được những cơ hội cũng như thách thức của làng nón Ba Giang trước tình hình kinh tế hiện nay và dựa vào đó để định hướng các giải pháp nhằm khôi phục, duy trì và phát triển làng nghề nón lá lâu đời này. 8
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Làng nghề: Những vấn đề lý luận chung 1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm làng nghề 1.1.1.1 Khái niệm Hiện nay, có rất nhiều ý kiến được đưa ra về khái niệm “Làng nghề”. Nhưng tựu chung, có thể hiểu khái quát về làng nghề như sau: “Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa” [48, tr. 14]. Đối với khái niệm “Làng nghề truyền thống”, một số học giả nổi tiếng đã đưa ra những định nghĩa cho riêng mình. Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng, ông định nghĩa về “làng nghề” nhưng chính xác hơn là “làng nghề truyền thống” – nếu chiếu theo Bộ tiêu chí về công nhận làng nghề truyền thống [xem Quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, phụ lục 4] – như sau “làng nghề là làng ấy tuy có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác, song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường, có ông trùm, ông phó cả… cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra được những mặt hàng thủ công, những mặt hàng đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng xung quanh và với thị trường đô thị, thủ đô,… và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra cả nước ngoài” [45, tr. 359 – 360]. Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Bùi Văn Vượng thì “Làng nghề truyền thống là làng cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đấy không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng 9
- đồng thời là người làm nghề nông. Nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình…” [43, tr. 13]. Ngày nay, khi khoa học và công nghệ cùng với sự phân công lao động đã phát triển ở mức độ cao hơn thì khái niệm làng nghề cũng được mở rộng hơn, nó không chỉ bó hẹp ở những làng chỉ có các hộ chuyên làm nghề thủ công. Điều này có thể hiểu tới hai giác độ. Thứ nhất, đó là công nghệ sản xuất không hoàn toàn là công nghệ thủ công như trước đây, mà ở nhiều làng nghề đã áp dụng công nghệ cơ khí và bán cơ khí. Thứ hai, đó là trong các làng nghề, khi sản xuất phát triển ở mức độ cao hơn thì sẽ làm này sinh sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhằm phục vụ cho nó. Do vậy, xuất hiện nhiều người chuyên làm dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ và các cơ sở sản xuất chuyên làm nghề thủ công, từ đó hình thành và phát triển những làng nghề với mô hình kết hợp nhiều nghề. 1.1.1.2 Phân loại Việc phân loại các làng nghề hiện nay gặp không ít khó khăn bởi tính đa dạng và phong phú của nó. Có thể tạm chia làng nghề theo ba cách sau: + Phân theo số lượng nghề: – Làng một nghề: là những làng ngoài nghề nông ra chỉ có thêm một nghề thủ công duy nhất. – Làng nhiều nghề: là những làng ngoài nghề nông ra còn có một số hoặc nhiều nghề khác. + Phân loại theo tuổi nghề: – Làng nghề truyền thống: là những làng nghề xuất hiện từ lâu trong lịch sử và còn tồn tại đến ngày nay. – Làng nghề mới: là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các làng nghề truyền thống hoặc được du nhập từ các địa phương khác. Một số làng nghề mới được hình thành do chủ trương của một số địa phương nhằm tạo công ăn việc làm cho người dân, cho thợ đi học nghề ở các nơi khác 10
- rồi về dạy lại cho người dân ở địa phương mình. Các làng nghề mới thường được xác định là những làng nghề hình thành từ sau năm 1954 [38, tr. 203]. + Phân loại theo loại hình sản phẩm: – Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm, sứ, dệt tơ tằm, chạm khắc gỗ, đá, thêu ren,… – Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời sống như: rèn, mộc, nề, hàn, đúc, gang, vật liệu xây dựng, đóng thuyền, dệt vải, dệt chiếu cói, làm nón, làm quạt giấy, làm đồ chơi… – Làng nghề chuyên chế biến lương thực, thực phẩm, dược liệu như: xay xát, làm bún, nấu rượu, làm tương, chế biến hải sản, thuốc Nam, Đông y… – Làng nghề khác: làm cung, nỏ, tái chế giấy, tái chế nhựa, tái chế kim loại,… Tuy nhiên, những cách phân loại trên cũng chỉ mang tính chất tương đối, chỉ để tham khảo mà thôi. 1.1.1.3 Đặc điểm Như trong phần khái niệm ở mục 1.1.1.1 đã nêu, “Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề”; vì thế cho nên, nói đến đặc điểm của làng nghề cũng chính là nói đến đặc điểm của nghề thủ công hay nghề thủ công truyền thống cùng với những đặc điểm kinh tế, xã hội của làng nghề đó. Bởi vì đề tài “Làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh: Thực trạng và giải pháp” là đề tài nghiên cứu về một làng nghề thủ công đã có từ lâu đời nên trong phần đặc điểm làng nghề này, tác giả sẽ đi sâu vào đặc điểm của các làng nghề thủ công truyền thống. a. Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ và sản phẩm * Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ Đặc điểm đặc trưng đầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ thuật thủ công mang tính truyền thống và bí quyết dòng họ. Công cụ sản xuất chủ yếu là công cụ thủ công thô sơ do chính người thợ thủ công chế tạo ra. Công 11
- nghệ của nghề thủ công hầu như phụ thuộc vào tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo của người thợ. Do vậy, tính chủ quan của người thợ đối với sản phẩm là rất lớn. Sản phẩm không chỉ đòi hỏi lao động khéo léo của người thợ mà còn đòi hỏi sự tích lũy kinh nghiệm qua nhiều thế hệ. Một đặc tính quan trọng của công nghệ truyền thống là không thể thay thế hoàn toàn bằng công nghệ hiện đại, mà chỉ có thể thay thế ở một số khâu nhất định. Đây là một trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của sản phẩm. * Đặc điểm về sản phẩm Đặc điểm riêng nhất, đặc sắc nhất của sản phẩm truyền thống là sự độc đáo và có tính nghệ thuật cao. Đặc điểm này được quy định bởi kỹ thuật công nghệ sản xuất thủ công truyền thống đã có từ hàng trăm năm, hàng nghìn năm và còn tồn tại cho đến ngày nay. Sản phẩm của mỗi làng, mỗi vùng mang trình độ kỹ thuật riêng và đặc trưng riêng của làng đó, vùng đó mà nơi khác không hề có, hoặc nếu có nhưng không phổ biến. Do vậy, người ta có thể phân biệt được sản phẩm gốm sứ của Bát Tràng với gốm sứ của Đồng Nai, sản phẩm đúc đồng của Đại Bái với sản phẩm đúc đồng ở Thừa Thiên – Huế, nón lá xứ Nghệ và nón lá xứ Huế… Một đặc điểm nữa của sản phẩm truyền thống đó là tính riêng lẻ, đơn chiếc. Đặc điểm này cũng do sự quy định của việc sử dụng công cụ thủ công và công nghệ truyền thống. Sản phẩm được sản xuất ra do từng cá nhân thực hiện bằng những công cụ thủ công nên không thể sản xuất hàng loạt mà chỉ là từng chiếc một. Điều này tạo cho sản phẩm một sắc thái riêng và sự hấp dẫn riêng. Mặt khác, sản phẩm truyền thống rất đa dạng và phong phú do phải đáp ứng được nhu cầu của đời sống kinh tế và văn hóa của người lao động. Nó bao gồm nhiều chủng loại như sản phẩm là tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt và các sản phẩm nghệ thuật,… 12
- b. Đặc điểm về kinh tế - xã hội * Đặc điểm về sự gắn bó với sản xuất nông nghiệp và nông thôn Trong các làng nghề truyền thống, người thợ thủ công đồng thời là người nông dân. Người nông dân ngoài thời gian lao động dành cho nông nghiệp, họ còn phải kiếm thêm việc làm để tăng thêm thu nhập, hoặc đồng thời cũng là để đáp ứng nhu cầu của mình. Ngược lại, người thợ thủ công tuy làm nghề thủ công là chính nhưng họ vẫn canh tác trên mảnh ruộng của mình, bởi vì những sản phẩm của đồng ruộng chính là nguồn lương thực, thực phẩm để nuôi sống họ. Vì vậy, ở nhiều làng nghề truyền thống có đại bộ phận dân cư làm nghề thủ công nhưng vẫn tham gia hoạt động sản xuất ở mức độ nhất định. Hầu hết họ đều giữ đất nông nghiệp để tự mình trồng trọt hoặc thuê mướn người khác làm thay. Đây là một đặc trưng cơ bản và phổ biến của các làng nghề truyền thống. Sự phát triển của các làng nghề truyền thống đã đáp ứng hầu hết các nhu cầu cơ bản và thiết yếu của người dân nông thôn, có tác động tích cực tới sản xuất nông nghiệp, phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống của người nông dân. Có những nghề thủ công truyền thống tuy phát triển độc lập với nông nghiệp nhưng vẫn có mối quan hệ gắn bó với nông nghiệp, nông thôn. Cho đến nay, khi trình độ phân công lao động xã hội đạt ở trình độ cao hơn nhưng sự phát triển của làng nghề truyền thống và nông nghiệp, nông thôn vẫn có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Sự gắn bó này được thể hiện ở hai mối quan hệ là quan hệ trong trao đổi tư liệu sản xuất và quan hệ trong trao đổi tư liệu tiêu dùng. Sự gắn bó với nông nghiệp, nông thôn của làng nghề truyền thống còn được hiểu là các cơ sở sản xuất của làng nghề truyền thống được phân bố tại chỗ trên địa bàn nông thôn, phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế – xã hội nông thôn như: tiêu thụ nguyên vật liệu, cung cấp vật tư, sản phẩm hàng hóa làm ra, thu hút lao động nông thôn,... Do vậy, làng nghề truyền thống 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam Học: Tương đồng và khác biệt trong quan niệm 12 con giáp giữa Việt Nam và Trung Quốc
112 p | 82 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Thờ kính tổ tiên trong đạo công giáo Việt Nam
115 p | 178 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh xu hướng phát triển thương mại điện tử Việt Nam và Trung Quốc
101 p | 79 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa vật chất của người Cơ tu ở xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
107 p | 106 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Những điểm mới về chính sách đối ngoại của Việt Nam trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản lần thứ XII (2016)
91 p | 102 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Khai thác giá trị làng nghề khu vực Bắc Quảng Nam nhằm phát triển du lịch cộng đồng
132 p | 26 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa ẩm thực đối với phát triển du lịch thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
180 p | 36 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Tác động của đầu tư nước ngoài đối với cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam
91 p | 68 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa người Hà Nhì Đen (Nghiên cứu so sánh nhóm cư trú ở Y Tý, Bát Xát, Lào Cai, Việt Nam và nhóm ở Má Ga Tý, Kim Bình, Vân Nam, Trung Quốc)
130 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh chính sách của nhà nước Việt Nam và Trung Quốc đối với các cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt – Trung từ 1986 đến nay
112 p | 47 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam
101 p | 86 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Vai trò của chùa Phật Tích đối với sự phát triển Phật giáo thời Lý (từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIII)
129 p | 51 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam giai đoạn 1991 - 2016
104 p | 59 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Văn hóa rừng ở Tây Bắc Lào và Tây Bắc Việt Nam
96 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Từ vay mượn trong tiếng Việt sử dụng trên mạng internet
76 p | 62 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh việc đào tạo giáo viên tiếng Trung, tiếng Việt cho người nước ngoài
103 p | 52 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: Hiện tượng “ngân hàng” tự phát và tác động của nó đối với kinh tế biên mậu ở một số khu vực biên giới Trung - Việt
143 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Việt Nam học: So sánh chương trình đào tạo chuyên ngành Quản lý văn hóa giữa trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội Việt Nam và Học viện Nghệ thuật Quảng Tây Trung Quốc
108 p | 57 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn